Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Khóa luận tốt nghiệp phân tích tình hình tài chính của tổng công ty công nghiệp mỏ việt bắc vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CƠNG TY CÔNG NGHIỆP
MỎ VIỆT BẮC – VINACOMIN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THANH TÙNG
MÃ SINH VIÊN

: A17152

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CƠNG TY CÔNG NGHIỆP
MỎ VIỆT BẮC – VINACOMIN

Giáo viên hướng dẫn : Th.s Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực tập

: Đỗ Thanh Tùng

Mã sinh viên

: A17152

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2013

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô
giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Ngô Thị Quyên đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em
cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất
nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững
chắc cho sự nghiệp trong tương lai.

Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Đỗ Thanh Tùng


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp

1
1

1.1.1 Khái niệm

1

1.1.2 Mục tiêu

1

1.1.3 Vai trị

2

1.2 Nguồn thơng tin để phân tích tài chính doanh nghiệp


2

1.2.1 Thơng tin bên ngồi doanh nghiệp

2

1.2.2 Thơng tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp

3

1.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

5

1.3.1 Phương pháp so sánh

5

1.3.2 Phương pháp Dupont

6

1.3.3 Phương pháp cân đối liên hệ

7

1.3.4 Phương pháp đồ thị

7


1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

8

1.4.1 Phân tích báo cáo tài chính

8

1.4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

8

1.4.3 Phân tích điểm hịa vốn

15

1.4.4 Phân tích địn bẩy

17

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA TỔNG
CƠNG TY CƠNG NGHIỆP MỎ VIỆT BẮC – VINACOMIN
22
2.1 Tổng quan về Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc – Vinacomin
2.1.1 Lịch sử hình thành phát triển

22
22


2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Cơng nghiệp mỏ Việt Bắc – Vinacomin 24
2.2 Phân tích tình hình tài chính tại Tổng cơng ty Cơng nghiệp mỏ
Việt Bắc – Vinacomin giai đoạn 2010 – 2012
27
2.2.1 Phân tích báo cáo tài chính

27

2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính

43

2.2.3 Phân tích điểm hịa vốn

58

2.2.4 Phân tích địn bẩy

61

Thang Long University Library


2.3 Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Tổng công ty Công nghiệp mỏ
Việt bắc – Vinacomin

65

2.3.1 Ưu điểm


65

2.3.2 Hạn chế

66

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CỦA
VIỆT BẮC – VINACOMIN

TỔNG

CƠNG

TY

CƠNG

NGHIỆP

MỎ
67

3.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty Công nghiệp mỏ
Việt Bắc – Vinacomin trong thời gian tới

67

3.1.1 Định hướng phát triển


67

3.1.2 Mục tiêu chiến lược

67

3.2 Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Tơng cơng ty
Cơng nghiệp mỏ Việt Bắc - Vinacomin

67

3.2.1 Tiết kiệm chi phí

67

3.2.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định

69

3.2.3 Nâng cao trình độ cán bộ cơng nhân viên

70

PHỤ LỤC

73

DANH MỤC THAM KHẢO

74



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

HS

Hiệu suất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 ............................ 28
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010 - 2012 .................................................32
Bảng 2.3. Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng giai đoạn 2010 - 2012 ...37
Bảng 2.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2010 - 2012 ........................................39
Bảng 2.5. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) giai đoạn 2010 - 2012 ...................... 43
Bảng 2.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2010 - 2012 ...................44
Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản giai đoạn 2010 - 2012 ..................................45
Bảng 2.8. Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA giai đoạn
2010 - 2012 ............................................................................................................45
Bảng 2.9. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2010 - 2012 .............47
Bảng 2.10. Phân tích ROE theo mơ hình Dupont giai đoạn 2010 - 2012 .....................47
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2010 - 2012 .............49
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn
2010 - 2012 ............................................................................................................51
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá chung về tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn giai
đoạn 2010 - 2012 ...................................................................................................55
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn giai đoạn
2010 - 2012 ............................................................................................................56
Bảng 2.15. Hiệu suất sử dụng TSCĐ giai đoạn 2010 - 2012 ........................................57
Bảng 2.16. Sản lượng hòa vốn giai đoạn 2010 - 2012 ..................................................59
Bảng 2.17. Sản lượng tiêu thụ và sản lượng hòa vốn giai đoạn 2010 – 2012 ...............60
Bảng 2.18. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012 ....................... 61
Bảng 2.19. Đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 - 2012 ..................................................61
Bảng 2.20. Xu hướng thay đổi của độ bẩy hoạt động theo sản lượng giai đoạn
2010 – 2012 ...........................................................................................................62

Bảng 2.21. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 ......................... 63
Bảng 2.22. Độ bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 .....................................................63
Bảng 2.23. Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012 .....................................................64
Bảng 2.24. Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012 .....................................................64
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp các chi phí khác năm 2012 ...................................................68


Bảng 3.2. Chi phí sản xuất chung cố định năm 2012 ....................................................69
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện lợi nhuận giai đoạn 2010 - 2012 ....................................29
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 – 2012 ....................................................... 34
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 - 2012 ........................................................ 35
Biểu đồ 2.4. So sánh nguồn vốn dài hạn và tài sản dài hạn giai đoạn 2010 - 2012 ......37
Đồ thị 1.1.Phân tích điểm hịa vốn ................................................................................16
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................25

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mọi nền kinh tế, các doanh nghiệp đóng một vai trị vơ cùng quan trọng để
thúc đẩy sự phát triển bền vững. Tại Việt Nam, môi trường kinh doanh ngày càng
được mở rộng, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO,
đây là cơ hội lớn cho mỗi doanh nghiệp trên thị trường nâng cao vị thế, tối đa hóa lợi
nhuận. Tuy nhiên, việc mở rộng cũng chịu ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới có thể
gây ra những biến động khơng tốt đặc biệt trong thời gian gần đây. Chính vì vậy,
doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh
cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, tạo được sự vững mạnh tài chính và đảm bảo
đời sống cho người lao động cũng như đảm bảo nghĩa vụ kinh tế đối với Nhà nước.
Từ đó, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn

thấy được những điểm yếu kém để đề khắc phục và nâng cao hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh đều cần phải tiến hành phân tích tài chính dựa trên báo cáo tài
chính hàng năm. Thơng qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút
ra những kinh nghiệm quý báu, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai
lầm trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngồi ra, những thơng
tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà
nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết
định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Qua việc nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề phân tích tài chính trong
doanh nghiệp, em đã chọn “Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty Công
nghiệp mỏ Việt Bắc - Vinacomin” trong giai đoạn 2010-2012 làm đề tài khoá luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Mục tiêu tổng qt: Tổng hợp những kiến thức, lý thuyết đã tích lũy được
trong q trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính của
một doanh nghiệp cụ thể trong thực tế.
 Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích thực trạng tài chính của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và giải thích
được những nguyên nhân về sự biến động tài chính giai đoạn 2010-2012
 Qua phân tích tình hình tài chính để chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, ưu
điểm và hạn chế của doanh nghiệp


 Tìm hiểu, đề xuất một số biện pháp thay đổi, cải thiện tình hình tài chính
thích hợp cho doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu là tình hình tài chính, xu hướng tài chính doanh nghiệp,
cụ thể với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khai thác và sản xuất than.
 Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận sẽ đi sâu phân tích tình hình tài chính của
Tổng cơng ty Cơng nghiệp mỏ Việt Bắc - Vinacomin giai đoạn 2010-2012

thơng qua các báo cáo tài chính và một số chỉ tiêu tài chính của Cơng ty trong
giai đoạn này. Qua đó, ta sẽ có những đánh giá, cái nhìn tổng qt về sự cân
bằng tài chính, về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng
tài sản – nguồn vốn,…
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện chủ yếu là các phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, phân tích Dupont…kết hợp với
những kiến thức đã học cùng với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài
liệu tham khảo khác…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại Tổng cơng ty Cơng nghiệp mỏ Việt
Bắc – Vinacomin.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Tổng cơng ty
Cơng nghiệp mỏ Việt Bắc – Vinacomin.

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các cơng cụ, phương pháp và
kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa
các dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác, hữu ích trong phân tích hoạt động kinh
doanh. Phân tích tài chính cịn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích, đánh

giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất kinh
doanh phù hợp trong tương lai.
Như vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết
quả của việc quản lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thơng qua việc phân tích
bằng các phương pháp phù hợp các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì
đã làm được, những gì chưa làm được và dự đốn, tiên liệu trước những gì sẽ xảy ra,
đồng thời tìm nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các biện pháp nhằm tận
dụng phát huy các điểm mạnh và khắc phục các điểm yếu và nâng cao chất lượng quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thơng tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.1.2 Mục tiêu
Phân tích tài chính là q trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý
các dữ liệu từ báo cáo tài chính và từ các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu
tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đốn tiềm lực tài chính trong tương
lai. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo
cáo tài chính thành những thơng tin hữu ích. Q trình này có thể thực hiện theo nhiều
cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử
dụng như là cơng cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng
thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sự dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài
chính…nhằm đáp ứng thơng tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Nó cịn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết
định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận….Trở thành cơ sở
cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đốn được tiềm
năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Cơng cụ để kiểm soát HĐKD của
doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ
1



tiêu kế hoạch, dự tốn, định mức…Từ đó, xác định được những điểm mạnh, điểm yếu
trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như
giải pháp đúng đắn, đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan
trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối tượng sẽ
có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng thơng tin
có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trị
Vai trị đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp là cung
cấp các phân tích hữu ích, trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư đưa
ra các quyết định quản lý, đầu tư đúng đắn. Phân tích tài chính làm giảm bớt các nhận
định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt
tính khơng chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh, cung cấp những cơ sở mang tính
hệ thống và hiệu quả trong phân tích các hoạt động kinh doanh và cũng giúp kết nối và
cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thơng qua sự phân tích và đánh giá
các dự án hay kế hoạch.
Kết quả của phân tích tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự thành cơng và phát
triển của các công ty. Điều này đã được khẳng định rất rõ và chứng minh qua thực tế.
Nếu phân tích tài chính một cách chính xác, đầy đủ, thì sẽ giúp nhà quản trị của công
ty đánh giá đúng tình hình thực tế, từ đó đưa ra những quyết định chính xác để cải
thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 Nguồn thơng tin để phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính khơng chỉ giới hạn trong phạm vi
nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực, vì thế thơng tin
được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có:
 Các thơng tin bên ngồi doanh nghiệp: là các thơng tin về kinh tế, thuế, tiền tệ,
các thông tin về nghành của doanh nghiệp…
 Các thông tin bên trong doanh nghiệp: các báo cáo tài chính.

1.2.1 Thơng tin bên ngồi doanh nghiệp
Đây là các thơng tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
2

Thang Long University Library


kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngồi có liên quan.
Thơng tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
 Tính chất của các sản phẩm.
 Quy trình kỹ thuật áp dụng.
 Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản
xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vịng quay vốn dự trữ...
 Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các
thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng qt và chính xác nhất về tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.2.2 Thơng tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đốn tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngồi, thơng tin
số lượng đến thơng tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thơng tin kế tốn là nguồn thơng tin đặc biệt cần thiết. Nó
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính
được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thơng qua việc xử lý
các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế tốn
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng qt tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn). Thơng qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách

3


tổng qt tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý,
phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài
gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ
tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ
giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp

vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các
chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần
nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ
lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thơng tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thơng tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn
gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí

4

Thang Long University Library



phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh
nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và
các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động bất thường.
1.3 Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài
chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích
tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của
các chỉ tiêu tài chính. Thơng thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm
liền kề.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về họat động tài chính
của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành
thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp
theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp khơng
có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh
nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự tốn để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục
tiêu tài chính trong năm. Thơng thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so
sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho tổ chức của mình.
Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung
kinh tế, có cùng phương pháp tính tốn và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân

thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành.
Q trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:
 So sánh theo chiều ngang
 So sánh theo chiều dọc
 So sách xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả
về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên tứng báo cáo tài chính. Phương
5


pháp này phân tích sự biến động về quy mơ của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài
chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng hoặc giảm về quy mơ của chỉ tiêu
phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ phân tích.
Phương pháp so sánh theo chiều dọc chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể
hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa
các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu
tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản
ánh quy mơ chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu
hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.3.2 Phương pháp Dupont
Để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, người ta thường vận dụng
mơ hình Dupont. Qua sự phân tích mối liên hệ này có thể phát hiện những nhân tố đã
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Mơ hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
(


)

Từ mơ hình phân tích trên, ta thấy tác động đến ROA là chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy để nâng cao khả năng sinh lời
của một đồng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần phải nghiên cứu xem xét
có những biện pháp nào để nâng cao khả sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
(

)

Từ mơ hình này, ta cũng có thể thấy ảnh hưởng tới ROE là ROS, hiệu suất sử
dụng tài sản và tỷ trọng tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu. Cơng ty phải tìm những biện
pháp để nâng cao khả năng sinh lời của quá trình sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh

6

Thang Long University Library


nghiệp để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp
sử dụng.
Phân tích tài chính dựa trên mơ hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị khơng những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc tồn diện mà cịn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có thể đưa ra được
những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
1.3.3 Phương pháp cân đối liên hệ
Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối

giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...Cụ thể là các cân đối cơ bản:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận

= Doanh thu - Chi phí

Dịng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra
Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng
phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động
của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm,
phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...)
biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào
biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.
1.3.4 Phương pháp đồ thị
Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu
đồ hoặc đồ thị. Qua đó để mơ tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân
tích, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
Phương pháp này càng ngày càng được dùng phổ biến nhằm biểu hiện tính đa dạng,
phức tạp của nội dung phân tích. Đồ thị hoặc biểu đồ thể hiện qua các góc độ:
 Biểu thị quy mơ (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tổng tài sản,
tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng
trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thơi gian như: tốc độ tăng tài sản…
 Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ
suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng doanh
thu thuần và tốc độ chu chuyên của tổng tài sản…
Trên đây là những phương pháp kỹ thuật thường được vận dụng trong phân tích
tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, vận dụng phương pháp phân tích thích hợp cho nội
7



dung và chỉ tiêu phân tích nào với các đánh giá tổng hợp tùy thuộc vào mục đích phân
tích, các khía cạnh cần phân tích.
1.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là nội dung phân tích cơ bản nhất trong phân tích tài
chính doanh nghiệp, có ý nghĩa thiết thực với mọi đối tượng sử dụng thông tin. Phân
tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các phương pháp phân tích tài chính để phân
tích, giải thích các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Việc phân tích bảng cân đối kế tốn cho biết một cách khái qt tình hình tài
chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn đồng thời
cũng cho ta thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu
động, tài sản cố định. Bên cạnh đó, khả năng thanh tốn của doanh nghiệp qua các
khoản phải thu và các khoản phải trả, cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh
nghiệp cũng được thể hiện qua việc phân tích bảng cân đối kế tốn.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phản ánh
các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước của doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
cho ta đánh giá khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh
nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao
nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đốn tốc
độ tăng trong tương lai. Ngồi ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn khơng. Nếu
số thuế cịn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
không khả quan. Như vậy, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta
có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện luồng tiền vào ra của doanh nghiệp, tình hình
thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng tiền vào ra của các khoản tiền và

tương đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động tài chính.
1.4.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Phân tích chỉ số là cơng cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các vấn đề
nếu nó được sử dụng đầy đủ. Một nhận định từ chỉ số sẽ chính xác nếu chúng ta xem
xét nó trên tổng thể các chỉ số khác, các khuynh hướng, các vấn đề đang xảy ra
tạidoanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
8

Thang Long University Library


1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời của vốn sở hữu
(

)

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn chủ sở
hữu, do đó hấp dẫn các nhà đầu tư, qua đó cũng cho thấy trong kỳ 100 đồng vốn chủ
sở hữu thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là nhân tố
giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản
(

)

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng tài sản đầu
tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao, cho thấy

doanh nghiệp sử dụng tài sản tốt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu
(

)

Doanh thu thuần chính là doanh thu thuần hoạt động kinh doanh, bao gồm doanh
thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy công tác quản
lý chi phí càng tốt, điều này giúp nhà quản trị đưa ra các mục tiêu để mở rộng thị
trường, tăng doanh thu, xem xét các yếu tố chi phí ở bộ phận để tiết kiệm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của chi phí hoạt động

Chi phí hoạt động là tồn bộ chi phí mà doanh nghiệp tiêu hao có liên quan đến
kết quả hoạt động trong kỳ, bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Chỉ tiêu này càng lớn chứng
tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
1.4.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán tổng quát

9


Đây là chỉ tiêu phán ảnh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm
trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu này của doanh
nghiệp luôn ≥ 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược
lại; trị số này < 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản
nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp

càng mất dần khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh
tốn trong vịng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp
xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình
tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu chỉ số này < 1, doanh nghiệp
không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ
hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh
nghiệp dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động thành tiền mặt. Hệ số này nói lên việc cơng
ty có khả năng đáp ứng việc thanh tốn nợ ngắn hạn vì cơng ty khơng gặp khó khăn
nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt. Hệ số này > 2 thì được
đánh giá là an tồn vì cơng ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà khơng cần
phải bán tồn bộ tài sản ngắn hạ. Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng
của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá
tốt.
Hệ số khả năng thanh tốn tức thời:

Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có
đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn khơng.
Do tính chất tiền và tương đương tiền nên khi xác định khả năng thanh toán tức thời, ta
phải so sánh với các khoản nợ có thời hạn thanh tốn trong vịng 3 tháng. Vì thế, khi

10

Thang Long University Library



trị số của chỉ tiêu này

1, doanh nghiệp mới đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức

thời và ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Chỉ tiêu này cho biết bằng toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong
mỗi kì có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng lãi vay
phải trả từ huy động nguồn vốn nợ. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động
kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh tốn
của doanh nghiệp lành mạnh. Ngược lại, chỉ tiêu này càng gần 1 thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả là ngun nhân khiến cho tình hình tài chính bị
đe dọa. Khi chỉ tiêu này <1 cho thấy hoạt động kinh doanh đang bị thua lỗ, thu nhập
trong kỳ khơng đủ bù đắp chi phí, nếu kéo dài sẽ khiến doanh nghiệp phá sản.
1.4.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Đánh giá hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá
năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vịng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại. Hệ số này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên cũng
cần lưu ý rằng hàng tồn kho mang đậm tính chất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng
phải cứ hàng tồn kho ít là tốt và hàng tồn kho nhiều là xấu. Nếu vịng quay hàng tồn
kho q cao có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị
trường tăng đột ngột thì rất nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng và bị
đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa việc dự trữ nguyên vật liệu đầu vào khơng
đủ có thể sẽ dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ. Do vậy, chỉ tiêu này cần phải ở mức

vừa phải, không quá lớn và quá nhỏ.

Chỉ số này cho biết thời gian lưu hàng tồn kho gồm có nguyên vật liệu và hàng
hóa trong bao nhiêu lâutừ lúc nhập hàng vào kho cho đến lúc xuất hàng ra bán diễn ra
trong bao lâu. Chỉ số này càng thấp càng chứng tỏ hàng tồn kho được luân chuyển,
tiêu thụ nhanh, góp phần giảm các chi phí lưu kho, làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho
doanh nghiệp.

11


Đánh giá các khoản phải thu

Khoản tiền phải thu của khách hàng là khoản tiền mà hiện tại khách hàng vẫn
đang chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh tốn cho doanh
nghiệp thì phần vốn này của doanh nghiệp mới không bị coi là chiếm dụng nữa. Việc
bị khách hàng chiếm dụng vốn sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp cần
vốn để đảm bảo khả năng thanh tốn hay duy trì sản xuất kinh doanh. Vì vậy, ở chỉ số
này các doanh nghiệp thường đảm bảo phải càng cao để chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản phải thu sang tiền mặt cao,
điều này giúp doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài
trợ nguồn vốn lưu động phục vụ sản xuất.

Chỉ tiêu này thể hiện doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi các khoản phải thu.
Ngược lại với chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu, thời gian thu nợ của doanh
nghiệp càng ngắn lại càng thể hiện khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp càng tốt.
Chu kỳ kinh doanh

C u kỳ k


doa

t

ga l uk o+t

ga t u

Chu kỳ kinh doanh cho biết thời gian từ lúc mua hàng nhập vào kho cho đến lúc thu
lại được tiền hàng bán ra là bao lâu. Chỉ tiêu này càng ngắn thì doanh nghiệp sẽ có thể
quay vòng vốn càng nhanh. Tuy nhiên, mức độ nhanh hay ngắn còn phụ thuộc vào lĩnh
vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh cũng như chính sách thu tiền của doanh nghiệp.
Thời gian trả nợ
+
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp
đưa ra các quyết định, chính sách thanh tốn phù hợp nhắm nâng cao uy tín và hạn chế
rủi ro tài chính.

Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của
các đối tượng khác. Thời gian này dài thì doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn lâu
song cũng ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp.

12

Thang Long University Library


Vòng quay tiền

V


g quay t

C u kỳ k

doa

–t

g a tr

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi ra phải mất bao lâu mới thu hồi được. Thời
gian của vòng quay tiền ngắn tức là doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh, bởi chỉ khi
nào dòng tiền thực sự trở lại doanh nghiệp thì kinh doanh với mới thực sự đạt hiệu
quả. Ngược lại, nếu thời gian của vòng quay tiền dài thì doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn
chậm, hoạt động kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả.
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)

u u t

d

oa

g

t ut u
g


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

ga

g quay

oa

g y
t ut u

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vịng quay của TSNH bình qn mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.2.4 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH
Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)

u u t

d

oa


g

t ut u
g

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ
thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở
để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

13


Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

u t

l

u
g

a

au t u

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Sức sản xuất của TSCĐ

u t

a

oa t u t u
guy g
C

C

Trong đó:
 Sức sản xuất của tài sản cố định là một trong những tỷ số tài chính đánh giá
khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đây là tài sản cố định của doanh nghiệp.
 Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ là bình quân số học của
nguyên giá TSCĐ có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
 Doanh thu thuần của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với tồn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, nó là nguồn để doanh nghiệp trang trải các chi phí,
thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do
đó, để nâng cao chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh
nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSCĐ thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm
tỷ lệ cân đối giữa TSCĐ tích cực và khơng tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng
lực sản xuất hiện có của TSCĐ.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ

Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử
dụng trong kỳ.

u t

l

a

C

u
guy

au t u
g
C

( )

Lợi nhuận sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị cịn lại) của
TSCĐ tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

14

Thang Long University Library



1.4.3 Phân tích điểm hịa vốn
Phân tích điểm hịa vốn là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định,
chi phí biến đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ. Nó giúp người quản lý xác định được
sản lượng, doanh thu hòa vốn để xác định vùng lãi lỗ của doanh nghiệp. Từ đó nhà
quản lý sẽ có những chiến lược trong sản xuất và trong cạnh tranh để đưa sản lượng,
doanh thu của mình vượt lên điểm hòa vốn này trong dài hạn. Trong kinh doanh chúng
ta phải đầu tư chi phí cố định, hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ sẽ tạo
ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù đắp được chi phí cố định và chi phí biến đổi
thì cơng ty sẽ có lợi nhuận, cịn ngược lại nếu doanh thu quá thấp, phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí biến đổi khơng đủ bù đắp chi phí cố định cơng ty sẽ bị lỗ.
Tuy nhiên, khi doanh thu doanh thu đã vượt qua mức đủ bù đắp chi phí cố định và chi
phí biến đổi thì cơng ty có thể gia tăng lợi nhuận rất nhanh, bởi vì những cơng ty có
chi phí cố định lớn thường tiết kiệm chi phí biến đổi hơn và khả năng gia tăng doanh
thu lớn hơn.
Điểm hòa vốn là mức sản lượng hoặc doanh thu mà tại đó doanh nghiệp có lợi
nhuận hoạt động (EBIT) bằng khơng hay doanh thu bằng chi phí hoạt động.
Điểm hịa vốn được xác định dựa trên những giả định sau:
 Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tăng tỷ lệ theo theo khối lượng sản phẩm
sản xuất hoặc tiêu thụ;
 Giá bán khơng đổi;
 Tổng định phí khơng đổi.
Những giả định trên phù hợp trong trường hợp phân tích ngắn hạn, tức là trong
điều kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Giới hạn sản lượng là
công suất thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức cơng suất tối đa thì tất cả các
giả định trên khơng cịn phù hợp nữa vì lúc này tổng định phí sẽ tăng và biến phí cũng
có thể thay đổi.
Để xác định điểm hòa vốn, người ta thường dựa trên chỉ tiêu sản lượng hòa vốn
và doanh thu hòa vốn.
Phân tích điểm hịa vốn theo sản lượng:

Gọi P là đơn giá bán sản phẩm;

VC là tổng biến phí;

QBE là sản lượng hịa vốn;

v là biến phí đơn vị;

FC là tổng định phí;

S là tổng doanh thu.

Ta có:

15


×