Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam chi nhánh hoàng quốc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN DIỆP ANH
MÃ SINH VIÊN
: A17521
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
…o0o…

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG


THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Lê Thị Hà Thu
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Diệp Anh
Mã sinh viên
: A17521
Chuyên ngành
: Tài chính - Ngân hàng

HÀ NỘI – 2013

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo trường
Đại Học Thăng Long, đặc biệt em chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên
hướng dẫn là Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ
ra những thiếu sót và giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em
thực hiện làm khóa luận. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công
tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã
nhiệt tình giúp đỡ em trng việc cung cấp các số liệu và thông tin thực tế để chứng
minh cho các kết luận trong khóa luận tốt nghiệp của em.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lỹ luận của bản thân cịn thiếu sót, em kính
mong được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cơ giáo để khóa luận của em hoàn
thiện hơn.
Hà Nội,… ngày… tháng… năm…
Sinh viên
Nguyễn Diệp Anh



MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................1
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................................................1
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................1
1.1.2. Đặc điểm và thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam ................2
1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................................ 2
1.1.2.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay ............................. 4
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam ...................5
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thƣơng mại ............................................................................................................7
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng thương
mại ...................................................................................................................................7
1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................8
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................9
1.2.4. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại ....................................................................................................................10
1.3. Rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại 12
1.3.1. Khái niệm rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại ....................................................................................................................12
1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay DNNVV ....................................................13
1.3.2.1. Các nguyên nhân khách quan........................................................................... 13
1.3.2.2. Các nguyên nhân chủ quan .............................................................................. 14
1.3.3. Sự cần thiết của việc hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại ...........................................................................................16
1.3.3.1. Đối với Ngân hàng ........................................................................................... 16
1.3.3.2. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................... 17
1.3.3.3. Đối với nền kinh tế............................................................................................ 17

1.3.4. Các tiêu chí đánh giá rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thương mại ................................................................................................18
1.3.4.1. Chỉ tiêu định tính .............................................................................................. 18
1.3.4.2. Các chỉ tiêu định lượng .................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT .............................24
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ
Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ....................................................24

Thang Long University Library


2.1.1. Quá trình hình thành và phát trển của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ......................................................24
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam - Chi nhánh Hồng Quốc Việt ...........................................................................25
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai đoạn 2010-2012 ...................27
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn................................................................................... 27
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn ..................................................................................... 32
2.1.3.3. Kết quả kinh doanh ........................................................................................... 36
2.2. Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ..38
2.2.1. Một số quy định chung về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng
Quốc Việt .......................................................................................................................38
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ...............41
2.2.2.1. Số doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ

thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt........................................................... 42
2.2.2.2. Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ................................ 43
2.2.2.3. Tình hình doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .................... 44
2.2.2.4. Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ....................................... 46
2.2.2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ............................................ 47
2.2.3. Tình hình rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Quốc Việt ...................................51
2.2.3.1. Trích lập dự phịng rủi ro ................................................................................. 51
2.2.3.2. Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hồng Quốc Việt ........... 52
2.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu ....................................................................................... 55
2.3. Đánh giá về thực trạng hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt ......................................................................................................................62
2.3.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................62
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục .............................................................................64


2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................................66
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................................. 66
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ..................................................................................... 67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT .............................70
3.1. Định hƣớng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .........................70

3.1.1. Định hướng phát triển chung hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ............................70
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ....71
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ........72
3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh
trong thời gian tới .........................................................................................................72
3.2.2. Xây dựng một chính sách cho vay hợp lý trong cho vay DNNVV ...................73
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin khách hàng DNNVV
.......................................................................................................................................75
3.2.4. Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định dự án, phương án khi xem xét cho
vay ..................................................................................................................................75
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ........................................................................................................76
3.2.6. Thực hiện phân tán rủi ro ..................................................................................77
3.2.7. Nâng cao công tác xử lý và giải quyết dứt điểm nợ xấu ...................................77
3.2.8. Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ cho vay .......................................78
3.2.9. Tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại vào hoạt động cho vay ......................79
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................79
3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ...................................................................79
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương - Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt ..........................................................................................................80

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

CBTD

Cán bộ tín dụng

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DPRR

Dự phịng rủi ro

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

NQH

Nợ quá hạn


SXKD

Sản xuất kinh doanh

RRTD

Rủi ro tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VNĐ

Việt Nam đồng

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Techcombank - Chi nhánh Hồng Quốc
Việt ................................................................................................................................26
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay DNNVV Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt ..40
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam...........................................1

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
giai đoạn 2010-2012 ......................................................................................................28
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động cho vay Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt giai
đoạn 2010-2012 .............................................................................................................33
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh của Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt qua
các năm 2010-2012 ........................................................................................................37
Bảng 2.4. Số lượng DNNVV có quan hệ với Techcombank - Chi nhánh Hồng Quốc
Việt giai đoạn 2010-2012 ..............................................................................................42
Bảng 2.5. Tình hình doanh số cho vay DNNVV giai đoạn 2010-2012 ........................43
Bảng 2.6. Tình hình doanh số thu nợ DNNVV giai đoạn 2010-2012 ...........................44
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay DNNVV giai đoạn 2010-2012 .............................46
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo kỳ hạn ...................................................47
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay DNNVV phân theo loại tiền .................................................49
Bảng 2.10. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................................................................54
Bảng 2.11. Cho điểm các chỉ tiêu ..................................................................................55
Bảng 2.12. Chỉ tiêu vòng quay của vốn.........................................................................55
Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNNVV .............................................................57
Bảng 2.14. Tỷ lệ nợ xấu cho vay DNNVV ...................................................................58
Bảng 2.15. Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay DNNVV ......................................................60
Bảng 2.16. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro cho vay DNNVV .........................................60
Bảng 2.17. Thu nhập từ cho vay DNNVV ....................................................................61

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng tăng, quá trình đổi
mới ngày càng toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ và tốc độ nhanh hơn. Cùng với sự

phát triển đó, hệ thống ngân hàng cũng có những bước chuyển mình phù hợp với điều
kiện và hồn cảnh kinh tế mới. Đồng thời với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều mơ
hình kinh tế khác nhau đã được thử nghiệm và mang lại những thành công đáng ghi
nhận và một trong số các mơ hình kinh tế đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, với tổng số hơn 543.963 doanh nghiệp thì
DNVVV chiếm 97%, đóng góp 40% GDP. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và phát
triển thì vai trị của các DNNVV ngày càng được khẳng định không chỉ ở Việt Nam
mà cịn ở khắp nơi trên thế giới. Mặc dù đóng vai trò quan trọng như vậy trong nền
kinh tế nhưng từ trước tới nay các DNVVN đã gặp khơng ít khó khăn, thách thức nhất
là trong thời buổi hội nhập hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp
lớn trong và ngoài nước. Một trong những lý do quan trọng là khó tiếp cận về nguồn
vốn, khó khăn này càng thể hiển rõ hơn khi khủng hoảng kinh tế xảy ra. Khủng hoảng
kinh tế xảy ra cũng đã tác động to lớn tới hoạt động các Ngân hàng thương mại Việt
Nam. Năm 2012 là một năm thực sự sóng gió và đầy biến động với ngành Tài chính
ngân hàng khi tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong 20 năm, nợ xấu tăng vọt, giá vàng
đảo chiều liên tục, lợi nhuận sụt giảm, 9 ngân hàng yếu kém buộc phải tái cơ cấu,..
Thực tế, trong những năm vừa qua Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đáp ứng được khá lớn nhu cầu vốn từ phía
các DNNVV và khơng ngừng mở rộng cho vay. Tuy nhiên khi mở rộng hoạt động cho
vay, rủi ro cho vay là không thể tránh khỏi. Do đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt vẫn còn nhiều e ngại trong cho vay
đối với các DNNVV. Hoạt động cho vay DNNVV chưa tương xứng với tiềm năng của
Ngân hàng, còn rất nhiều doanh nghiệp chưa thể tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng. Vì
vậy, hạn chế rủi ro cho vay DNNVV là một vấn đề cấp thiết, nó liên quan đến kế
hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh của DNNVV và tác động tới lợi nhuận, sự tăng
trưởng, cân đối, an tồn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Xuất phát từ quan
điểm đó và thực trạng cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt
Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đối với DNNVV, em đã chọn đề tài: “Giải pháp
hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay DNNVV của các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DNNVV trong tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian 20102012, từ đó đưa ra những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay DNNVV nhằm góp phần
vào sự phát triển bền vững của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương - Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong 3 năm: 2010, 2011 và 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài ra phương pháp được
thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, thu thập thơng tin và
phương pháp phân tích.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng, sơ đồ và danh
mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thƣơng mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng - Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt.


Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được hiểu và
quy định khác nhau tùy theo điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia và thay đổi
theo từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển kinh tế. Khái niệm DNNVV không chỉ đơn
thuần phản ánh quy mô của doanh nghiệp mà nó cịn bao trùm nội dung về kinh tế, tổ
chức sản xuất, quản lý và tiến bộ khoa học cơng nghệ. Mặc dù có nhiều tiêu thức khác
nhau để phân loại DNNVV nhưng trên thực tế thì tiêu thức được sử dụng phổ biến
nhất là số lượng lao động trung bình và tổng số vốn của doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, qua nghiên cứu yêu cầu thực tế và học hỏi kinh nghiệm nhiều
nước trên thế giới, ngày 30/06/2009, Chính phủ ban hành Nghị định 56/2009/NĐ-CP,
quy định về DNNVV: “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa, theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
Doanh
nghiệp siêu
Chỉ tiêu

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa


nhỏ
Số lao động

Tổng số
vốn

Số lao
động

Tổng số
vốn

Số lao động

1.Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản

10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đến 100

tỷ đồng

Từ trên 200
người đến
300 người

2.Công
nghiệp và
xây dựng

10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

Trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đến 100
tỷ đồng

Từ trên 200
người đến
300 người

10 người trở
xuống


10 tỷ đồng
trở xuống

Trên 10

Từ trên 20

Từ trên 50

người đến
50 người

tỷ đến 50
tỷ đồng

người đến
100 người

3.Thƣơng
mại và dịch
vụ

( Nguồn: Nghị định số 56 /2009/NĐ-CP)

1


1.1.2. Đặc điểm và thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
1.1.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Những đặc điểm của DNNVV đem lại cho loại hình doanh nghiệp này
những thuận lợi và những khó khăn nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm thuận lợi
DNNVV có lượng vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả. Với
nguồn vốn đầu tư ban đầu nhỏ (không quá 10 tỷ) để có thể bắt đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh, khu vực này đã thu hút được một số lượng lớn các nhà đầu tư khiến chúng
trở thành khu vực sôi động nhất trong nền kinh tế. Chu trình SXKD của doanh nghiệp
ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vịng để đầu tư vào cơng nghệ
mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
DNNVV có sự năng động, linh hoạt trong kinh doanh. Khi so sánh với các doanh
nghiệp lớn, lợi thế về quy mô nguồn vốn, cơ sở vật chất nhỏ gọn giúp các DNNVV dễ
dàng thích ứng với những biến đổi của thị trường hay trước những biến đổi từ phía
người tiêu dùng. Các doanh nghiệp lớn thường tập trung vào nhóm sản phẩm có tính
lâu dài và ổn định trên thị trường. Ngược lại, các DNNVV lại linh hoạt hơn và có thể
nắm bắt những thay đổi nhỏ của sản phẩm, từ đó có thể chuyển hướng kinh doanh và
chuyển đổi mặt hàng nhanh chóng, đồng thời có thể tăng giảm lao động dễ dàng vì có
thể sử dụng nguồn lao động thời vụ.
DNNVV có chi phí tổ chức, sản xuất, quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm. Với số lượng
lao động không lớn, việc tổ chức sản xuất cũng như bộ máy quản lý trong các
DNNVV tương đối nhỏ gọn, khơng có nhiều các khâu trung gian. Từ đó làm tăng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp, các quyết định, chế độ, chỉ tiêu…đến với người lao
động một cách nhanh chóng. Cũng vì thế cơng tác kiểm tra giám sát được tiến hành
chặt chẽ, không phải qua nhiều khâu trung gian, tiết kiệm được chi phí cho quản lý
doanh nghiệp.
DNNVV có mối quan hệ giữa người quản lý và lao động tương đối chặt chẽ.
Trong một doanh nghiệp mà số lao động không lớn người lãnh đạo có thể nắm bắt và
hiểu được đời sống cũng như tâm tư nguyện vọng của từng thành viên trong doanh
nghiệp. Mặt khác trong quá trình sản xuất, kinh doanh người lao động nếu có những ý
tưởng sáng kiến góp phần vào hiệu quả kinh doanh có thể trao đổi trực tiếp với lãnh
đạo. Vì thế, lãnh đạo DNNVV có thể xây dựng phương án bố trí cơng việc cho phù

hợp với khả năng và trình độ của từng người nhằm tận dụng được hết khả năng của
mỗi công nhân viên tại vị trí cơng việc được giao.
Những đặc điểm gây khó khăn
Tình trạng thiếu vốn trầm trọng: Các doanh nghiệp lớn thường có ưu thế hơn
trong việc thu hút vốn, từ nhiều kênh khác nhau như kênh phát hành trái phiếu công ty,
2

Thang Long University Library


kênh phát hành cổ phiếu, kênh tín dụng ngân hàng…Trong khi đó các DNNVV lại gặp
rất nhiều khó khăn trong việc khai thác vốn. Trong quá trình kinh doanh, bên cạnh
nguồn tín dụng thương mại thì các DNNVV gần như chủ yếu trơng chờ vào nguồn tín
dụng từ các NHTM. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn này đối với DNVVN cũng lại
gặp khơng ít khó khăn chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp là vay được vốn. Bên cạnh đó
là hàng loạt các vấn đề khác như tài sản thế chấp, mối quan hệ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp, chi phí tín dụng…cũng là những nguyên nhân khiến cho khả năng tiếp
cận với nguồn vốn tín dụng của DNNVV gặp khơng ít khó khăn.
Trình độ cơng nghệ thiết bị thường yếu kém lạc hậu, chậm đổi mới: Thiếu vốn
và năng lực tài chính hạn chế khiến các DNNVV thường đầu tư vào các máy móc có
cơng nghệ kỹ thuật ở mức trung bình, đơn giản, dẫn đến năng suất lao động thấp, giảm
sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, DNNVV cũng rất khó để tiếp cận khoản
tín dụng trung dài hạn cần thiết để nâng cấp thiết bị, công nghệ. So với các doanh
nghiệp lớn, các DNNVV rất khó tiếp cận với thị trường cơng nghệ máy móc thiết bị
quốc tế.
Khả năng tiếp cận và xử lý thông tin thị trường hạn chế: Các DNNVV thường
gặp nhiều khó khăn trong việc thu thập và phân tích các thơng tin từ thị trường về
ngun vật liệu, trình độ cơng nghệ, xu hướng phát triển tới của ngành nghề mình
đang kinh doanh, đối thủ cạnh tranh… ,do quy mô nhỏ lại hoạt động trong phạm vi
hẹp, thiếu mạng lưới thu thập thông tin và các mối quan hệ rộng. Hơn nữa việc xử lý

thơng tin của DNNVV cịn rất hạn chế, ngay cả khi có những thơng tin cần thiết, các
doanh nghiệp cũng gặp khó khăn khi xử lý do những hạn chế trong khả năng phân tích
và đưa ra những dự đốn, những chiến lược kinh doanh cụ thể.
Trình độ kỹ năng quản lý cịn hạn chế: Ở loại hình doanh nghiệp này, tỷ lệ chủ
doanh nghiệp được đào tạo cơ bản thường không cao, chủ yếu thực hiện tổ chức quản
lý dựa vào kinh nghiệm. Nhiều chủ doanh nghiệp thiếu những kiến thức cơ bản để lập
các chiến lược kinh doanh, định hướng phát triển cho doanh nghiệp…Môi trường kinh
doanh hiện đại, cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đòi hỏi khơng chỉ địi hỏi kinh
nghiệm mà cịn cần trình độ chuyên môn cao, khả năng hiểu biết, nắm bắt, tổng hợp và
xử lý thơng tin để có thể đưa ra những quyết định kịp thời.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé: Nguyên nhân chủ yếu của khó khăn này là
vấn đề về quyền sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm túc; sản phẩm, dịch
vụ của các doanh nghiệp luôn bị tấn công bởi việc xuất hiện các mặt hàng làm giả,
hàng nhái, hàng nhập lậu. Sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn cũng khiến sức
cạnh tranh của DNNVV càng giảm trên thị trường nội địa, chủ yếu là do sự yếu kém
của công tác tổ chức quản lý thị trường. Đối với các doanh nghiệp hướng sản phẩm
của mình chủ yếu dành cho xuất khẩu, nhiều vấn đề nảy sinh cần được khắc phục như
3


việc hạn chế về công nghệ dẫn đến mặt hàng xuất khẩu chưa đa dạng, chất lượng và
tính cạnh tranh chưa cao cùng với khả năng tiếp cận thị trường kém. Rất ít doanh
nghiệp tham gia thương mại điện tử trên mạng, giới thiệu chào hàng trên mạng, tham
gia hội trợ triển lãm. Khi ký hợp đồng làm ăn thường bị ép giá qua các đối tác trung
gian, việc thiếu am hiểu luật pháp quốc tế và thương mại quốc tế cũng khiến doanh
nghiệp chịu nhiều thua thiệt.
Thiếu chiến lược kinh doanh cụ thể: DNVVN thường bị động trước những biến
đổi từ phía thị trường, khách hàng, do thiếu những chiến lược kinh doanh cụ thể. Công
tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại các DNVVN chưa được coi trọng, một phần
do doanh nghiệp thiếu vốn, do doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của

công tác này.
1.1.2.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam hiện nay
DNNVV là loại hình doanh nghiệp chủ yếu trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
Chính vì vậy, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trị quan trọng trong việc tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển, xóa đói giảm nghèo. Nắm bắt được tình hình của các DNNVV, các nhu cầu
của doanh nghiệp cần trợ giúp sẽ giúp các cơ quan quản lý có thể xây dựng các chương
trình trợ giúp, đề xuất bổ sung cơ chế chính sách khuyến khích phát triển DNNVV.
DNNVV có quy mơ vốn nhỏ khó tiếp cận với vốn vay để phát triển sản xuất kinh
doanh: Theo Thông tin từ Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam số lượng
DNNVV có vốn điều lệ dưới 1 tỉ đồng, chiếm 42%; từ 1 đến 5 tỉ đồng chiếm 37%; từ
5 đến 10 tỉ đồng chiếm 8%; còn lại hơn 10 tỉ đồng. Nhưng đa số các DNNVV có quy
mơ SXKD nhỏ ln trong tình trạng thiếu vốn để mở rộng SXKD, đầu tư cải tiến máy
móc thiết bị mới. Vốn tự có khơng đủ, thị trường chứng khốn đang trong giai đoạn
khủng hoảng và giảm sút trong thời gian gần đây đã gây rất nhiều khó khăn cho Doanh
nghiệp tiếp cận vốn từ những nguồn huy động này. Vốn vay Ngân hàng vẫn là sự lựa
chọn chính của các DNNVV. Tuy nhiên với những rào cản về lãi suất, thủ tục, phương
thức, chính sách… đã gây ra rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các
DNNVV. Theo Viện Chiến lược và Chính sách tài chính dẫn chứng thêm, có tới 48%
DNNVV bị ngân hàng từ chối cho vay vốn mà không rõ lý do. Doanh nghiệp thiếu
vốn để sản xuất kinh doanh nên rất nhiều DNNVV đã chọn cách sản xuất cầm chừng
để duy trì hoạt động của mình. Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu phát
triển của bản thân DNNVV nói riêng cũng như của nền kinh tế nói chung.
Trình độ sử dụng công nghệ thấp giảm năng lực cạnh tranh của khu vực
DNNVV: Kết quả khảo sát của Bộ Khoa học và Cơng nghệ mới đây cho thấy, trình độ
khoa học công nghệ và năng lực đổi mới trong DNNVV của Việt Nam còn thấp. Số
lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học cơng nghệ cịn rất ít. Số
4

Thang Long University Library



lượng nhà khoa học, chuyên gia làm việc trong các DNNVV chỉ chiếm 0,025% trong
tổng số lao động làm việc trong khu vực DNNVV. Khoảng 80 – 90% máy móc và
công nghệ sử dụng trong các DNNVV của Việt Nam là nhập khẩu và 76% từ thập niên
1980 – 1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao. Chỉ có khoảng 80% số
doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn lại là các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi (FDI).
Trình độ tay nghề cơng nhân và trình độ chun mơn, năng lực quản lý của
DNVVN còn nhiều hạn chế: Theo thống kê, có tới 55,63% số chủ doanh nghiệp có
trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, 37,82% đã tốt nghiệp đại học, 2,33% là thạc
sỹ và chỉ có 0,66% số người là tiến sỹ. Bên cạnh đó, đa số các chủ doanh nghiệp lại
quản lý kinh doanh dựa trên kinh nghiệm, kinh doanh phi vụ; rất ít người được đào tạo
về kiến thức kinh tế, quản trị doanh nghiệp. Thực tế có đến 75% lực lượng lao động
chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Một thực trạng là nhiều doanh nghiệp phải đào
tạo lại cho lao động ngay sau khi tuyển dụng, điều này cũng gây khó khăn cho doanh
nghiệp do việc đào tạo lại làm tăng chi phí. Do đó các doanh nghiệp thường phải kết
hợp giữa vừa lao động vừa đào tạo. Việc thực hiện chưa đầy đủ các chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động đã làm giảm đi chất lượng công việc
trong khu vực DNNVV, do vậy các DNNVV càng rơi vào vị thế bất lợi. Tất cả các
điều trên đã ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh
và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam.
DNNVV chưa tiếp cận các chính sách, chương trình ưu đãi của Chính phủ một
cách hiệu quả: Tỷ lệ DNNVV tham gia vào các chương trình hỗ trợ của Chính phủ
như: Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, Quỹ đổi mới Khoa học cơng nghệ…
cịn rất khiêm tốn (dưới 10%). Do các DNNVV hoặc có nguồn lực hạn chế, hoặc chưa
chuẩn bị để tiếp cận các nguồn lực phân bổ bởi Chính phủ để phát triển các ngành,
nghề và lĩnh vực ưu tiên. Việc tiếp cận hạn chế này cịn bắt nguồn từ ngun nhân
thiếu thơng tin, hoặc thủ tục quá phức tạp.
Trước thực trang đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực để tháo gỡ

khó khăn cho DNNVV. Đặc biệt, ngay những ngày đầu năm 2013, Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết 02/NQ-CP với một loạt các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu, vốn được nhiều chuyên gia nhận
định là khá bài bản và toàn diện. Tuy nhiên, cũng cịn nhiều khó khăn dẫn đến
DNNVV vẫn bị ảnh hưởng và xu hướng phá sản, giải thể trong thời gian tới tiếp tục
xảy ra.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế Việt Nam
Thực tế, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang trở thành xương sống
trong nền kinh tế của nhiều quốc gia. Với chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều
5


thành phần của Đảng và Nhà nươc ta, DNNVV ở nước ta ngày càng phát triển, đóng
góp đáng kể vào sự nghiệp chấn hung kinh tế đất nước.
Góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động: Tuy quy mơ
hoạt động nhỏ, gặp nhiều khó khăn trong vấn đề huy động vốn nhưng khu vực này lại
là bộ phận kinh tế tạo ra công ăn việc làm lớn cho xã hội, góp phần giải quyết nhiều
vấn đề về thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. Theo số liệu thống kê tại
hầu hết các nước, DNNVV tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 40 - 70% lao động các
nước. Với lợi thế hoạt động trong nhiều lĩnh vực của mình, các DNNVV tại Việt Nam
có khả năng thu hút được một số lượng lớn và đa dạng các thành phần lao động từ lao
động có trình độ kĩ thuật cao tới lao động thủ công đơn giản phù hợp với yêu cầu của
công việc.
Tham gia tích cực vào hoạt động xuất nhập khẩu: Trong những năm qua, với
chính sách về mở rộng và khuyến khích thương mại quốc tế, tạo điều kiện cho mọi
thành phần kinh tế tham gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu, các DNNVV sản xuất
một khối lượng sản phẩm đa dạng phục vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Các
DNNVV nhất là các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ,
như mây tre đan, gốm sứ xuất khẩu, các mặt hàng nông sản, thủy sản đã năng động
đầu tư vào ngành nghề có nhiều lợi thế về nguồn lực có sẵn, chủ động tìm kiếm và

khai thác thị trường quốc tế cộng với lợi thế cạnh tranh về giá thành sức lao động nên
các mặt hàng xuất khẩu của khu vực này có ưu thế và phát triển mạnh mẽ. Vì vậy,
DNNVV đã đóng góp tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu, thu ngoại tệ cho đất nước.
DNNVV giữ vai trò ổn địng và góp phần vào q trình tăng trưởng kinh tế. Từ
khi ra đời, các DNNVV đã khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế tiềm ẩn
trong dân cư, hoạt động và sự phát triển của DNNVV thực sự đã góp phần quan trọng
vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Do tính linh hoạt mềm dẻo nên
DNNVV có khả năng đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của xã hội. Theo số liệu
thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư, các DNNVV ở Việt Nam đóng góp khoảng 40%
GDP hàng năm, nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại và khoảng 3 triệu hộ kinh
doanh cá thể thì khu vực này đã đóng góp tới 60% vào cơ cấu GDP. Thêm vào đó, tốc
độ tăng trưởng sản xuất của khu vực DNNVV cũng thường xuyên cao hơn so với khu
vực doanh nghiệp khác.
DNNVV góp phần quan trọng vào việc thu hút một lượng vốn lớn trong dân cư
và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương: Với tính chất nhỏ bé, dễ phân tán, dễ
đi sâu và số lượng vốn ban đầu không quá lớn của các DNNVV, đơng đảo dân cư có
thể tham gia đầu tư. DNNVV được xem là mơ hình đầu tư phù hợp với những chủ thể
có nguồn vốn và trình độ hạn chế muốn tham gia. Cùng với đó, trong q trình hoạt
động của mình, các chủ DNNVV có khả năng huy động vốn từ họ hàng, bạn bè, người
6

Thang Long University Library


thân đầu tư vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, mà DNNVV
được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động vốn, sử dụng các khoản tiền
nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khỏan đầu tư hiệu quả. Mặt khác, với quy
mô nhỏ và vừa, các DNNVV được phân bố ở hầu hết các địa phương các vùng lãnh
thổ nên có khả năng tận dụng tiềm lực về: lao động, ngun vật liệu, tài ngun đất,
rừng, khống sản…có sẵn ở địa phương khơi dậy tiềm năng của đất nước tham gia vào

phát triển kinh tế.
DNNVV góp phần đảm bảo tính năng động cho nền kinh tế: Với đặc điểm quy
mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, các DNNVV dễ dàng chuyển hướng kinh doanh,
thay đổi quy mô sản xuất để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường mà ít gây biến
động lớn, lại có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên
góc độ kinh tế quốc gia. Sự phát triển loại hình DNNVV cả về số lượng và chất lượng
sẽ góp phần tạo sự cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế, thúc đẩy đổi mới công nghệ
hiện đại, tiên tiến; phát triển tư tưởng và kỹ năng mới, đẩy mạnh sự đầu tư giữa các
nền kinh tế trong và ngoài nước.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Ngân hàng thương mại
Cho vay là hình thức cấp tín dụng có từ lâu đời, chiếm một vị trí quan trọng trong
chiến lược của ngân hàng.
Theo giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” của Đại học Thăng Long
xuất bản năm 2009, do PGS. TS Mai Văn Bạn làm chủ biên định nghĩa: “Cho vay là
sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử
dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu”.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội ban hành:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Từ những định nghĩa trên, có thể hiểu khát quát về cho vay đối với DNNVV của
NHTM như sau: “Cho vay DNNVV của NHTM là một hình thức cấp tín dụng mà
theo đó NHTM giao vốn cho các DNNVV để sử dụng vào mục đích đầu tƣ, phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận giữa ngân hàng và DNNVV với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
theo đúng thời hạn cam kết”.


7


1.2.2. Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhìn chung hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNNVV cũng mang đặc
điểm chung giống như đối với doanh nghiệp như về quy trình tín dụng, cách thức, và
phương thức cho vay…Bên cạnh đó cũng mang các nét riêng biệt như sau:
Hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi: Ngân hàng là trung gian tài chính nên khoản cho
vay của ngân hàng phải có thời hạn, đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động.
Mặt khác, ngân hàng phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như trả lương, khấu
hao…Do đó, lượng vốn chuyển nhượng cho người đi vay phải được hoàn trả đúng hạn
về thời gian và giá trị. Giá trị hoàn trả chính là giá trị phải trả cho quyền sử dụng vốn
vay tạm thời, đó là nguồn thu nhập chính của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tồn tại
và phát triển. Các DNNVV có nguồn trả nợ cho ngân hàng từ việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn vay, từ khấu hao tài sản của đơn vị và các nguồn ổn định khác mà DNNVV
cam kết sử dụng để trả nợ ngân hàng.
Tiềm ẩn rủi ro cao: Việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ vay vốn DNNVV là rất
khó. Vì ln tồn tại thơng tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo
đức. Ngoài việc thu hồi nợ phụ thuộc vào bản thân DNNVV thì DNNVV gặp rất nhiều
khó khăn ngồi tầm kiểm sốt trong tình hình kinh tế kém phát triển, khi mà có sự biến
động lãi suất, giá cả, tỷ giá, lạm phát, thiên tai…Khi DNNVV gặp khó khăn do mơi
trường kinh tế thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân
hàng gặp rủi ro cho vay.
Mục đích sử dụng vốn vay: Các DNNVV vay vốn với rất nhiều mục đích khác
nhau, nhưng có một số mục đích chủ yếu sau: Vay để bổ sung vốn lưu động tài trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong ngắn hạn, vay để thực hiện các dự án
đầu tư trong trung - dài hạn…
Thời gian của các khoản vay: Tùy thuộc vào mục đích sử dụng vốn vay nhưng
nhìn chung các DNNVV thường vay vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong ngắn hạn nhiều hơn là cho vay trung - dài hạn bởi chu kỳ kinh doanh của các

DNNVV thường là ngắn hạn và nhu cầu vay vốn của các DNNVV đa số là để đáp ứng
cho nhu cầu vốn lưu động, chi trả cho các hoạt động ngắn hạn như mua nguyên liệu
sản xuất, trả lương công nhân viên, vay theo hạn mức tín dụng đáp ứng các giao dịch
mua bán với nhà cung ứng và khách hàng, các dự án đầu tư trong ngắn hạn.
Quy mô khoản vay: Quy mô các khoản vay thường không lớn, phụ thuộc vào chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nhgiệp, quy mô của các phương án sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư hay quy mô các hợp đồng đã ký kết.
Nguồn trả nợ: Bao gồm các nguồn từ hiệu quả sử dụng vốn vay, khấu hao tài sản
của DN và các nguồn khác ổn định mà doanh nghiệp cam kết sử dụng để trả nợ cho
ngân hàng.
8

Thang Long University Library


Tài sản đảm bảo: Đây là điều kiện quan trọng để ngân hàng quyết định cho
doanh nghiệp vay vốn cũng như quyết định quy mô khoản vốn được vay. Giá trị của
TSĐB phụ thuộc vào quy mô khoản vay và mức độ quan hệ giữa ngân hàng với
DNNVV. TSĐB thường có giá trị lớn hơn giá trị của khoản vay; tuy nhiên một thực
trạng phổ biến của các DNNVV Việt Nam hiện nay đó là khơng có, hay khơng đủ
TSĐB cho việc vay vốn, hoặc nếu có thì cũng khơng thể đáp ứng đầy đủ quy định về
TSĐB cho vay theo yêu cầu của ngân hàng.
Lợi nhuận trong cho vay DNNVV: Cho vay nói chung và cho vay DNNVV nói
riêng là một trong những nguồn mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng bên cạnh các
hoạt động kinh doanh sinh lời khác.
Tóm lại: Để có thể ký kết các hợp đồng vay vốn với điều kiện khắt khe của ngân
hàng, các DNNVV ngay từ đầu đã phải đầu tư công sức, xây dựng chữ tín thật tốt, có
chiến lược kinh doanh, phương án, dự án thật tốt. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, các
DNNVV phải chịu áp lực trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) đúng hạn cũng như tôn trọng
các điều khoản của hợp đồng; cho dù DNNVV làm ăn khơng hiệu quả. Vì vậy khi sử

dụng vốn các DNNVV sẽ phải cân nhắc sử dụng làm sao để nguồn vốn vay đó mang lại
hiệu quả cao, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được
nợ và kinh doanh có lãi, góp phần tích cực nâng cao hiệu sử dụng vốn của DNNVV.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho DNNVV, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DNNVV: Đối với các DNNVV, việc huy động vốn
từ tín dụng thương mại, phát hành giấy tờ có giá là vơ cùng khó khăn, thêm vào đó việc
huy động vốn từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng lại địi hỏi chi phí rất cao nên
nguồn vốn vay NHTM là sự lựa chọn thích hợp nhất đối với các DNNVV. Nguồn vốn
vay này đáng tin cậy, thoả mãn được nhu cầu vốn của DNNVV cả về số lượng chất
lượng và thời hạn, nhanh chóng để tiếp cận. Vì vậy các DNNVV khơng những tiếp kiệm
được chi phí, khơng làm ảnh hưởng quyền sở hữu của DNNVV mà cịn có được khoản
tiết kiệm từ thuế, tạo địn bẩy cho q trình hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Các
DNNVV năng động và chủ động hơn trong việc tìm kiếm thị trường, khai thác thơng tin
để định lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho hiệu quả; điều này cho thấy một
lần nữa việc cho vay giúp cho DNNVV tăng hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực
sản xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu
tối đa rủi ro khi vay vốn.
Góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của các
DNNVV: Nền kinh tế thị trường năng động, biến đổi đa dạng theo các chiều hướng khó
9


lường; nhu cầu vốn để cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt hơn. Xu thế hiện nay của các
DNNVV là tăng cường liên doanh, liên kết tập trung vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, đầu
tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, thay đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để
tăng sức mạnh cạnh tranh. Do đó, các DNNVV tìm đến nguồn vốn vay từ ngân hàng để
có thể đáp ứng kịp thời nhanh chóng giúp DNNVV thực hiện được mục đích mở rộng,
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác,

việc tăng cường giám sát khoản vay của ngân hàng với DNNVV trong hoạt động vay
vốn sẽ tạo ta sức ép tích cực cho DNNVV phải liên tục tìm kiếm những phương án,
hướng đi, chiến lược phù hợp, sáng suốt, nhạy bén với những thay đổi của thị trường.
Điều này góp phần khơng nhỏ trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
Đối với Ngân hàng thƣơng mại
Cho vay đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Theo thống kê của
NHNN, cho vay là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản
có (khoảng 69%) và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (70-90%). Trong
đó, cho vay đối với DNNVV chiếm tỷ trọng cao trên tổng doanh số tín dụng của các
NHTM hiện nay, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó,
thơng qua hoạt động cho vay đối với DNNVV, ngân hàng có thể mở rộng thị phần,
nâng cao năng lực cạnh tranh, hình ảnh, uy tín của mình trên thị trường, góp phần vào
việc tăng nguồn vốn huy động, phát triển mạnh mẽ trong tương lai, mở rộng được các
loại hình dịch vụ khác như thanh tốn, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM góp phần tăng trưởng lượng vốn đầu
tư và hiệu quả đầu tư. Việc kinh doanh có hiệu quả của DNNVV sẽ đóng góp một
khoản lợi nhuận lớn, giúp nền kinh tế vận động và phát triển. Ngân hàng và DNNVV
nỗ lực sử dụng vốn hiệu quả để tránh không trả được nợ dẫn đến bị phát mại tài sản,
giải thể hoặc phá sản. Chính sức ép này khiến kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc
làm, năng suất lao động cao hơn. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV
cũng là một công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế xã hội. Thông qua việc đầu tư vốn
vay vào DNNVV bằng việc hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh sẽ thúc đẩy sự phát triển của các
DNNVV, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả, góp phần lưu thơng tiền tệ, ổn định
giá trị đồng tiền.
1.2.4. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại
Phân loại theo kỳ hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Cho vay có thời hạn đến 1 năm, được sử dụng để bù đắp sự thiếu
hụt vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp.


10

Thang Long University Library


Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay trong đó bên thỏa thuận thời hạn sử
dụng vốn vay từ 1 – 5 năm. Mục đích của loại vay này nhằm tài trợ cho hoạt động mua
sắm tài sản cố định, phương tiện vận tải, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây
dựng các cơng trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn 5 năm trở lên, thời hạn có thể
lên đến 20-30 năm, một số trường hợp lên tới 40 năm. Loại vay này nhằm phục vụ cho
các cơng trình xây dựng cơ bản, các cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng xí
nghiệp mới, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
Phân loại theo xuất xứ
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời
người đi vay trực tiếp hồn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các NHTM cho vay
gián tiếp theo các loại sau đây:
Chiết khấu thương mại: Người hưởng thụ hối phiếu hoặc lệnh phiếu còn trong
thời hạn thanh tốn có thể nhượng lại cho NHTM.
Mua các phiếu bán hàng: Các mặt hàng tiêu dùng và máy móc nơng nghiệp trả góp.
Phân loại theo tính chất đảm bảo
Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đây là loại hình cho vay đối
với các DNNVV khơng có uy tín với ngân hàng nên vay vốn cần có sự đảm bảo. Sự
đảm bảo này là căn cứ để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thứ
nhất khi nguồn thu này không được đảm bảo.
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Là việc ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn

mà khơng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba về tài sản. Ngân
hàng cho DNNVV vay chủ yếu dựa vào uy tín của doanh nghiệp. Đối với những
DNNVV có khả năng tài chính mạnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cả gốc và
lãi, có phương án kinh doanh khả thi thì ngân hàng có thể cung cấp tín dụng dựa vào
uy tín của bản thân doanh nghiệp mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Phân loại theo phƣơng pháp cho vay
Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho phép khách hàng được chi trội trên số dư tiền
gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định trong một khoảng thời gian xác
định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay theo món (từng lần): Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các
ngân hàng đối với các DNNVV khơng có nhu cầu vay thường xun, mỗi lần vay
khách hàng phải làm đơn trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay, mỗi món vay

11


được tách biệt nhau thành các hồ sơ khác nhau. Nghiệp vụ này đơn giản, ngân hàng có
thể kiểm sốt từng món vay tách biệt.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức tín
dụng cả kỳ hoặc cuối kỳ. Trường hợp hạn mức trong cả kỳ khách hàng có thể vay trả
nhiều lần nhưng dư nợ khơng được vượt q hạn mức tín dụng. Đối với hạn mức tín
dụng cuối kỳ thì trong kỳ dư nợ tín dụng có thể lớn hơn hạn mức tín dụng nhưng đến
thời điểm cuối kỳ khách hàng bắt buộc phải trả nợ sao cho dư nợ cuối kỳ khơng vượt
q hạn mức tín dụng. Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng thường chỉ áp dụng
với các khách hàng có mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng.
Phân loại theo phƣơng thức trả nợ
Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận, cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc tài sản lâu bền.

Cho vay trả nợ 1 lần khi đáo hạn: Là loại hình cho vay trong đó ngân hàng cho
phép DNNVV hoàn trả gốc một lần khi hết hạn hợp đồng vay vốn.
1.3. Rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại, rủi ro là
một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: “Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng
mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo
những điều khoản đã thỏa thuận”.
Theo Quyết định 493/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, tại khoản 1, điều 2 đề
cập khái niệm rủi ro cho vay: “Rủi ro cho vay của ngân hàng, của tổ chức tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng, tổ chức cho vay do khách hàng
không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ vủa mình theo cam kết”.
Như vậy có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động cho
vay, song đều thể hiện bản chất của rủi ro cho vay đó là khả năng xảy ra những thiệt
hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh tốn nợ khơng
đúng hạn hoặc khơng hoàn trả được nợ vay bao gồm gốc, lãi hoặc cả gốc và lãi.
Rủi ro cho vay có tính tất yếu tức là luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cho
vay của NHTM. Có thể nói, chấp nhận rủi ro là tính tất yếu trong hoạt động ngân
hàng. Ngân hàng sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm
soát được và nằm trong phạm vi năng lực tài chính và năng lực cho vay của ngân
hàng. Vì vậy, các ngân hàng cần phải thận trọng trong việc đánh giá các cơ hội kinh
12

Thang Long University Library


doanh dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội, những lợi
ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận.

Rủi ro cho vay mang tính đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay cũng như diễn biến sự việc, hậu
quả khi rủi ro xảy ra.
Rủi ro cho vay mang tính gián tiếp. Có thể nhận thấy, do tình trạng thơng tin bất
cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách
toàn diện và đầy đủ đẩy ngân hàng vào thế bị động nên thường có những ứng phó
chậm trễ. Tính gián tiếp cịn thể hiện ở việc ngân hàng giao quyền sử dụng vốn cho
khách hàng và rủi ro cho vay xảy ra nếu khách hàng gặp những tổn thất và thất bại
trong quá trình sử dụng vốn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, rủi ro cho vay ln tiềm ẩn trong suốt
q trình trước, trong và sau khi cho vay, được biểu hiện ra bên ngoài là món vay khơng
thể thu hồi được, nợ khó địi, nợ quá hạn, nợ mất vốn…đây là loại rủi ro lớn nhất,
thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất, ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động
của ngân hàng. Nếu món vay của ngân hàng bị thất thốt, dân chúng sẽ thiếu lịng tin và
tìm cách rút tiền khỏi ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của
NHTM. Khi rủi ro cho vay phát sinh, NHTM không thực hiện được kế hoạch đầu tư
cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi ro cho vay lớn sẽ dẫn đến
khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng
quan hệ với các bạn hàng và các ngân hàng khác, buộc ngân hàng phải thu hẹp hoạt
động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự
giảm sút đó, uy tín của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản.
1.3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay DNNVV
1.3.2.1. Các nguyên nhân khách quan
Môi trƣờng kinh tế
Tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu ảnh hưởng tác động trực tiếp của
môi trường kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. Các DNNVV với số lượng lớn, linh
hoạt trong các hoạt động, có mặt trong hầu hết tất cả ngành nghề các lĩnh vực và có
tầm quan trọng trong nền kinh tế nên các vấn đề của nền kinh tế đều tác động trực tiếp
đến hoạt động của các DNNVV. Về phương diện tổng thể, khi nền kinh tế ổn định,
tăng trưởng lành mạnh thì nhu cầu đầu tư trong xã hội có xu hướng gia tăng tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các DNNVV, hoạt động cho vay cũng vì
thế mà phát triển. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, xuất hiện những biến động kinh
tế như lạm phát, thất nghiệp, sốt vàng, đầu tư bất động sản… dẫn đến sức mua giảm
sút, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh kém, nhiều các DNNVV khơng thể thích
ứng kịp và vượt qua khó khăn khiến kinh doanh thua lỗ, khả năng trả nợ vốn vay ngân
13


hàng khơng được đảm bảo. Tất cả điều đó tác động xấu đến khả năng thu hồi vốn của
ngân hàng dẫn đến rủi ro cho vay.
Không chỉ chịu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế trong nước mà các biến
động về kinh tế tài chính trên thế giới đều có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của
ngân hàng, nhất là khi quan hệ kinh tế quốc tế được mở rộng giữa các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới. Q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm
cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt khiến các DNNVV,
những khách hàng thường xuyên nhất của ngân hàng đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của
các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho
các NHTM trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu
tăng lên bởi rất nhiều DNNVV có khả năng kinh doanh tốt sẽ bị các ngân hàng nước
ngồi thu hút.
Mơi trƣờng pháp lý
Môi trường pháp lý là một nhân tố có ảnh hưởng khơng nhỏ tới rủi ro cho vay.
Đó là sự thiếu đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp thi hành
luật và sự tuân thủ không nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia kinh doanh
và các ngành nghề có liên quan. Hoạt động kinh doanh của DNNVV sẽ không ổn định
khi có những thay đổi quy định về thuế, vốn,.. cũng như hoạt động cho vay của ngân
hàng bị tác động nhiều bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập…
Chính nhân tố mơi trường này đã không đảm bảo tạo ra một trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiêp, khơng tạo ra tính an tồn cho các hoạt động kinh doanh.

Một mơi trường pháp lý khơng hồn chỉnh vừa gây khó khăn cho các DNNVV về khả
năng trả nợ và ngân hàng trong hoạt động cho vay, vừa tạo ra khe hở để kẻ xấu lợi
dụng gây rủi ro cho cả DNNVV và ngân hàng.
Môi trƣờng tự nhiên
Là nhân tố khách quan gây ảnh hưởng lớn đến rủi ro cho vay của ngân hàng.
Thực tế nhân tố này không tác động trực tiếp mà là tác động gián tiếp đến hoạt động
của ngân hàng. Trong số những DNNVV quan hệ với ngân hàng có rất nhiều doanh
nghiệp kinh doanh, sản xuất trong lĩnh vực nơng - lâm - ngư nghiệp, vì vậy yếu tố môi
trường ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất, kinh doanh của họ. Nhiều năm vừa
qua, các ngân hàng thường xuyên phải giãn nợ hoặc gia hạn nợ cho các cá nhân hoặc
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này vì thời tiết có nhiều biến động bất lợi,
thiên tai thường xuyên xảy ra. Như vậy có thể thấy được mơi trường tự nhiên có ảnh
hưởng như thế nào đối với chất lượng cho vay của ngân hàng.
1.3.2.2. Các nguyên nhân chủ quan
Các nguyên nhân thuộc về DNNVV
14

Thang Long University Library


Khả năng xảy ra rủi ro cho vay xuất phát từ DNNVV là phổ biến nhất bởi doanh
nghiệp là người trực tiếp sử dụng vốn vay. Nhân tố này rất đa dạng, nhưng có thể phân
chia thành hai trường hợp chính sau đây:
Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém: Khi các DNNVV vay tiền ngân hàng, đa
phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo
đúng chuẩn mực. Khả năng quản lý yếu kém thể hiện ở những chiến lược sai lầm,
thiếu tầm nhìn và thiếu kiểm sốt. Hơn nữa, DNNVV có tỷ lệ vốn tự có thấp, lại lao

theo những cơ hội đầy mạo hiểm dẫn đến rủi ro lớn. Do hạn chế kinh nghiệm, năng

lực chuyên môn, nên các DNNVV rất khó khăn đối phó với những biến động lớn của
thị trường, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, quản trị nhân lực
yếu kém, quản trị yếu tố đầu vào, đầu ra không hiệu quả, công tác Marketing không
được chú trọng…cũng là những biểu hiện sự yếu kém trong quản lý mà ngân hàng cần
phải xem xét để tránh rủi ro.
Tình hình tài chính DNNVV yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn
nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các DNNVV. Ngoài
ra, các DNNVV chưa chấp hành nghiêm chỉnh và trung thực những chuẩn mực kế toán.
Do vậy, sổ sách kế toán mà DNNVV cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính
chất hình thức hơn là thực chất, khơng phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Điều này gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng khi phân tích khách
hàng và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Đây cũng là ngun nhân vì sao các
NHTM ln xem nặng phần tài sản đảm bảo khi quyết định cho vay DNNVV.
Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay: Khi nước ta
gia nhập WTO, với chính sách phát triển kinh tế, các DNNVV được thành lập một
cách dễ dàng. Đồng thời, các cơ quan chức năng cấp phép thành lập DNNVV mà hầu
như không kiểm tra đến việc các DNNVV đó có vốn đúng như đăng ký hay khơng,
khơng kiểm tra xem các DNNVV đó hoạt động như thế nào. Chính vì vậy đây là một
khẽ hở để một số kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Nhiều trường hợp,
DNNVV chủ ý cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá
sai về năng lực tài chính của họ, thậm chí có khách hàng đủ năng lực tài chính để
thực hiện các điều khoản cam kết trong hợp đồng, làm ăn tốt nhưng lại khơng có
thiện chí trả nợ cho ngân hàng, cố tình chây ỳ, khơng chịu thực hiện nghĩa vụ điều
này trực tiếp gây rủi ro đọng vốn hoặc mất vốn. Việc khiến kiện cũng chỉ là giải pháp
bị động, bất đắc dĩ, chi phí tốn kém. Hơn nữa, nếu các cơ quan pháp luật điều tra
thiếu khách quan, xét xử thiếu cơng bằng thì ngân hàng phải chịu thiệt hại cả hữu
hình lẫn vơ hình.
15



×