Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược học FULL (KIỂM NGHIỆM và độc CHẤT) định lượng stipuleanosid r2 trong thân rễ sâm vũ diệp (panax bipinnatifidus seem ) bằng phương pháp HPLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 58 trang )

HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

ĐỊNH LƯỢNG STIPULEANOSID R2 TRONG
THÂN RỄ SÂM VŨ DIỆP
(PANAX BIPINNATIFIDUS SEEM.)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

ĐỊNH LƯỢNG STIPULEANOSID R2 TRONG THÂN
RỄ SÂM VŨ DIỆP
(PANAX BIPINNATIFIDUS SEEM.)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG
HIỆU NĂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa:
Người hướng dẫn:

Hà Nội - 2018


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này, tơi đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các thầy cô giáo của Khoa Y Dược,
Đại học Quốc gia Hà Nội cùng với gia đình và bạn bè. Thời điểm hồn thành khóa
luận cũng là lúc tơi xin phép được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình với
những người đã dạy dỗ, hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn của mình là
TS. Nguyễn Hữu Tùng - Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà Nội - người thầy đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tơi trong q
trình thực hiện đề tài. Tơi xin gửi lời cảm ơn của mình tới ThS. Nguyễn Thị Hồng
Anh vì đã ln dành thời gian hướng dẫn và động viên tơi trong q trình hồn
thiện khóa luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy cô trong
Khoa Y Dược đặc biệt là Bộ mơn Hóa dược và Kiểm nghiệm thuốc đã ln tạo điều
kiện cho tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng xin cảm ơn tập thể lớp Dược học khóa QH.2013.Y, đặc biệt là các
bạn Thùy, Phương, Chuyên đã luôn đồng hành với tôi trong suốt thời gian qua. Tôi
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thành viên trong nhóm nghiên cứu của tơi là chị
Thủy và chị Huệ vì đã ln giúp đỡ và nhiệt tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Lời cuối cùng, tơi vơ cùng biết ơn gia đình đã ni dạy, khích lệ và sát cánh,
giúp tơi có thêm động lực cố gắng để có kết quả như ngày hơm nay.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2018
Sinh viên


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ACN

Acetonitril


BuOH

Buthanol

DAD

Detector mảng điốt (Diode array detector)

Dd

Dung dịch

EtOH

Ethanol

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performace liquid chromatography)

LOD

Giới hạn phát hiện (Limit of Detection)

LOQ

Giới hạn định lượng (Limit of Quantitation)

MeOH


Methanol

RSD

Độ lệch chuẩn tương đối

SKĐ

Sắc ký đồ

SKLM

Sắc ký lớp mỏng

Sti

Stipuleanosid

SVD

R2

TB

Trung bình

TT

Thứ tự


UV

Ultra violete

VIS

Visible


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Chương trình dung mơi.

18

Bảng 2. Sự phù hợp hệ thống để xác định độ tinh khiết.

19

Bảng 3. Tính thích hợp hệ thống

23

Bảng 4. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của stipuleanosid R2

24

Bảng 5. Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp


26

Bảng 6. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp

27

Bảng 7. Kết quả định lượng stipuleanosid R2 trong thân rễ sâm vũ diệp

28


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Hình ảnh sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.)

2

Hình 1.2. Các hợp chất tách được từ rễ cây sâm vũ diệp

4

Hình 1.3. Cơng thức cấu tạo của stipuleanosid R2

5

Hình 1.4. Sắc ký đồ của 2 chất và các thơng số đặc trưng

7

Hình 2.1. Mẫu rễ sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) thu hái tại Sa

Pa, Lào Cai vào ngày 15/7/2016

10

Hình 2.2. Hình ảnh stipuleanosid R2 phân lập được

11

Hình 3.1. Sắc ký đồ của stipuleanosid R2 phân lập được sau khi phun
H2SO4 10% /EtOH

17

Hình 3.2. Sắc ký đồ xác định độ tinh khiết của stipuleanosid R2 bằng HPLC

19

Hình 3.3. Sắc ký đồ mẫu trắng

21

Hình 3.4. Sắc ký đồ dung dịch chuẩn

21

Hình 3.5. Sắc ký đồ dung dịch thử

22

Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn đường chuẩn của stipuleanosid R2


24


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN.................................................................................. 2

1.1.2. Đặc điểm thực vật............................................................................................ 2
1.1.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái......................................................................... 2
1.1.4. Thành phần hóa học......................................................................................... 3

1.3. TỔNG QUAN VỀ SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC).................6
1.3.1. Nguyên tắc của HPLC..................................................................................... 6

CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................10
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................................................ 10


2.3.2. Phương pháp định lượng stipuleanosid R2 trong cao rễ SVD bằng HPLC....13


CHƯƠNG 3 – KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN....................................................... 17

3.1.3. Phương pháp đo độ nóng chảy....................................................................... 20
3.2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG STIPULEANOSID R2
BẰNG HPLC......................................................................................................... 20

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 31



ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem., họ Nhân sâm - Araliaceae), còn
gọi là Trúc tiết nhân sâm, Tam thất lá xẻ, Sâm hai lần xẻ, Hoàng liên thất là
một vị thuốc quý phân bố ở Trung Quốc và dãy núi Hoàng Liên Sơn Tây Bắc
nước ta [3,22]. Gần đây sâm vũ diệp đã được thuần hóa và bước đầu được trồng thử
nghiệm ở một số địa phương ở Hà Giang, Lào Cai. Về mặt y học, sâm vũ diệp được
sử dụng làm thuốc bổ và là thành phần trong một số bài thuốc truyền thống của
các dân tộc vùng núi Tây Bắc [3,22]. Theo như các tài liệu đã được công bố về sâm
vũ diệp cho thấy các saponin là thành phần hoạt chất chính mang lại tác dụng dược
lý và giá trị sử dụng của dược liệu quý này trong y học. Do vậy, việc tập trung
nghiên cứu thành phần saponin trong SVD cũng như định lượng được các thành
phần đó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ứng dụng dược liệu SVD trong thực
tiễn.
Qua quá trình tra cứu tài liệu, chúng tơi thấy rằng ở trong nước ta có rất ít
nghiên cứu về thành phần hóa học, tác dụng sinh học và tác dụng dược lý của sâm
vũ diệp để phát triển sử dụng dược liệu quý thuộc chi sâm Panax này. Trên cơ sở
đó, chúng tôi đã thực hiện đề tài nghiên cứu về thành phần hóa học của thân rễ cây
SVD thu hái ở Sapa, Lào Cai với các hợp chất saponin phân lập được từ phân đoạn
buthanol và đã xác định được stipuleanosid R2 là thành phần saponin chính có trong
thân rễ SVD [24]. Tiếp nối nghiên cứu trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Định lượng
stipuleanosid R2 trong thân rễ sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao”. Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho việc
xây dựng tiêu chuẩn và kiểm tra chất lượng dược liệu sâm vũ diệp phục vụ việc
quản lý chất lượng dược liệu trên thị trường và tối ưu hóa quy trình chiết xuất
saponin của SVD sau này.
Mục tiêu đề tài:
1. Xây dựng phương pháp định lượng stipuleanosid R2 bằng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao (HPLC).

2. Xác định hàm lượng stipuleanosid R2 trong cao sâm vũ diệp và dược liệu sâm vũ
diệp thu hái ở Tây Bắc.
Đề tài này là một phần trong đề tài cấp Nhà nước thuộc Chương trình Tây
Bắc “Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ để phát triển nguồn nguyên
liệu và tạo sản phẩm từ hai loài cây Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.)
và Tam thất hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et K.M.)”, mã số: KHCNTB.07C/13-18.
1


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ SÂM VŨ DIỆP
1.1.1. Tên khoa học
SVD có tên khoa học là Panax bipinnatifidus Seem. [3,21], SVD thuộc chi
Sâm (Panax. L), họ Ngũ gia bì (Araliaceae) [2].
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Sâm vũ diệp là cây thân thảo sống nhiều năm, ưa bóng và đặc biệt ưa ẩm
[3,21]. Thân rễ dài có nhiều đốt và những vết sẹo do thân rụng hàng năm để lại.
Thân khí sinh mảnh, cao 20 - 30 cm, thường đơn độc, mọc thẳng, rỗng giữa, có
vạch dọc, thường lụi vào mùa đông, mọc chồi thân mới từ giữa tháng 2 đến đầu
tháng 3 dương lịch. Lá kép chân vịt, gồm 2 - 3 cái mọc vòng. Lá chét 5 - 7 (ít khi 3)
thn, dài 2,5 - 14 cm, rộng 1,5 - 4 cm, gốc trịn, đầu thn thành mũi nhọn, xẻ thùy
khơng đều, mép có răng cưa, có lơng.

Medici
ne of
Hình 1.1. Hình ảnh sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.)[3,21]
1.1.3. Đặc điểm phân bố và sinh thái
Sâm vũ diệp là loài sâm mọc tự nhiên và được phát hiện tương đối sớm ở
nước ta. Trong tự nhiên, SVD phân bố ở dãy núi Hoàng Liên Sơn: huyện Sa Pa, Bát
Xát - Lào Cai và huyện Than Uyên - Lai Châu Tây Bắc nước ta [3,21,22]. Gần đây

sâm vũ diệp đã được nghiên cứu và bước đầu được trồng thử nghiệm ở một số địa
phương ở Hà Giang, Lào Cai. Hiện nay vùng phân bố của SVD đang bị thu hẹp dần
và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Do vậy SVD là loài dược liệu quý hiếm cần
được bảo tồn và gìn giữ để phát triển trong tương lai.
Sâm vũ diệp thường mọc rải rác hay tập trung dưới tán rừng ẩm, gần như
quanh năm có sương mù. Hàng năm vào cuối tháng 2 đầu tháng 3, từ phần đầu mầm


thân rễ phân nhánh ngang nằm sát mặt đất sẽ mọc lên một hoặc vài chồi thân (tùy
thuộc vào số đầu mầm thân rễ phân nhánh). Chồi này sinh trưởng nhanh trong vòng
một tháng đã ra lá và gần đạt được chiều cao cực đại. Đến tháng 4, mỗi thân mang
lá có thể cho ra một cụm hoa. Quả xanh quan sát được vào cuối tháng 4 – 6, đến
tháng 7 quả đã chín và rụng xuống xung quanh gốc cây mẹ. Do quả chín đúng vào
thời kì có lượng mưa lớn tháng 7 – 8 nên hạt giống thường bị cuốn trôi, ảnh hưởng
đến khả năng tái sinh tự nhiên của sâm vũ diệp. Cách xác định tuổi của cây dựa vào
những vết sẹo thân được hình thành sau khi quả chín [3].
1.1.4. Thành phần hóa học
Theo các tài liệu đã nghiên cứu cho thấy Saponin được xem là thành phần
hoạt chất chính trong các lồi thuộc chi Panax L.. Các nhà khoa học đã chiết tách và
xác định được gần 300 saponin từ các loài thuộc chi này [31]. Các kết quả
nghiên cứu trước đây của SVD cũng chỉ ra rằng saponin là thành phần chính của lá
và rễ cây sâm vũ diệp, trong đó bao gồm saponin khung oleanan với hàm lượng
tương đối cao cùng với một số saponin khung dammaran với hàm lượng thấp hơn
[11,23].
Năm 1989, các nhà khoa học Trung Quốc đã công bố phân lập được 13
saponin khung dammaran từ lá của cây này ở Trung Quốc trong đó bao gồm một số
ginseng saponin đặc trưng như ginsenosid F1, F2, F3, Rg2, Rb, Rd, Re và Rb3 [37].
Nghiên cứu của Trần Công Luận và cộng sự vào năm 2002 cho thấy kết quả
định tính sơ bộ trong thân rễ và rễ củ SVD có chứa hai nhóm chất chính là
polyacetylen và saponin cùng với acid béo, acid amin [21]. Năm 2003, đã xác

định thành phần saponin ở thân rễ SVD chủ yếu là saponin triterpen thuộc nhóm
oleanan gồm những chất như chikusetsusaponin IV, zingibrosid R1, ginsenosid Ro.
Ngồi ra cịn có các saponin triterpen nhóm dammaran như Rb1, Rd, Re, Rg1 và
Rg2 [22].
Gần đây vào năm 2011, nhóm nghiên cứu Việt Nam - Hàn Quốc đã phân lập
và xác định được một nhóm gồm 10 saponin khung oleanan (1-10, hình 1.2) là
thành phần chính của rễ cây sâm vũ diệp được thu hái ở núi Hồng Liên Sơn (Việt
Nam), trong đó có 3 chất mới bifinosid A-C (1-3) [33].


Hình 1.2. Các hợp chất tách được từ rễ cây sâm vũ diệp [33]
1.1.5. Tác dụng dược lý
Tính vị, cơng năng: Sâm vũ diệp có vị đắng, ngọt, tính hơi ấm, có tác dụng
dưỡng huyết, hoạt lạc, chỉ huyết, tán ứ [3].
Một số nghiên cứu về tác dụng dược lý của SVD cho thấy khi thử trên động
vật thí nghiệm, SVD có độc tính cấp rất thấp, tăng cường chức năng sinh lý, ảnh
hưởng tốt đến hệ thần kinh trung ương, tăng sức dẻo dai của cơ thể, tăng sức đề
kháng, tác dụng tán huyết [3]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hương và cộng sự
đã chỉ ra rằng SVD có tác dụng chống stress [25], chống trầm cảm, có tác dụng bảo
vệ gan và kích thích tăng miễn dịch [12-15].
1.1.6. Công dụng
Sâm vũ diệp được biết đến như một vị thuốc quý có tác dụng chống ung thư,
chống oxy hóa, bổ dưỡng, tăng trí nhớ [25], chữa thiếu máu, xanh xao, gầy yếu,
nhất là đối với phụ nữ sau khi sinh. Sâm vũ diệp còn được dùng để cầm máu, tán ứ,
tiêu sưng. Dùng ngồi, rễ phơi khơ, tán bột mịn, rắc chữa chảy máu và làm vết
thương mau lành. Rễ cây sâm vũ diệp còn được ngâm rượu rồi chiết dưới dạng tinh
sâm dùng rất tốt cho sức khỏe đặc biệt là chức năng sinh dục. Ngoài ra nhân dân ở
vùng trồng còn tận dụng cả thân và lá nấu cao rồi dùng để pha với nước hoặc rượu



để uống cũng có tác dụng như rễ. Ở Trung Quốc, sâm vũ diệp còn được dùng làm
thuốc chữa lao, chảy máu cam, thổ huyết, đòn ngã tổn thương [7,22].
1.2. TỔNG QUAN VỀ STIPULEANOSID R2
1.2.1. Cơng thức hóa học

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của stipuleanosid R2 [41]
Tên khoa học theo hệ thống IUPAC:
(2S,3S,4R,5R,6R)-6-[[(3S,4aR,6aR,6bS,8aS,12aS,14aR,14bR)-4,4,6a,6b,11,11,14bheptamethyl-8a-[(2S,3R,4S,5S,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2yl]oxycarbonyl-1,2,3,4a,5,6,7,8,9,10,12,12a,14,14a-tetradecahydropicen-3-yl]oxy]- 3[(2S,3R,4R,5S)-3,4-dihydroxy-5-(hydroxymethyl)oxolan-2-yl]oxy-5-hydroxy-4[(2S,3R,4S,5S,6R)-3,4,5-trihydroxy-6-(hydroxymethyl)oxan-2-yl]oxyoxane-2carboxylic acid [40].
Công thức phân tử: C53H84O23 [41].
Phân tử lượng: 1089.232 g/mol [42].
1.2.2. Tính chất lý hóa
Chất bột màu trắng.
Độ tan: 0,57 g/L [42].
Điểm nóng chảy 210 - 2150C [41].


1.2.3. Tác dụng sinh học
Stipuleanosid R2 là thành phần saponin trong dược liệu, được biết đến như là
thành phần có hoạt tính và quyết định các tác dụng sinh học của các loài dược liệu
như: sâm vũ diệp, tam thất hoang, Aralia taibaiensis [36], Aralia elata [34] ... Trong
một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng stipuleanosid R2 có tác dụng gây độc
tế bào ung thư [30]; ức chế sự gia tăng các tế bào ung thư bạch cầu đặc biệt là đối
với dòng tế bào K562 và U937 [29]; có tác dụng chống oxy hóa [38]; hạ đường
huyết, điều hòa miễn dịch và hạ lipid máu [37].
1.2.4. Một số nghiên cứu định lượng stipuleanosid R2 bằng HPLC
Theo như tài liệu chúng tơi tìm hiểu được tính đến thời điểm hiên tại: Trên thế
giới vẫn chưa có các nghiên cứu công bố về định lượng hàm lượng stipuleanosid R2
trong dược liệu bằng phương pháp HPLC mà chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc phân
lập chất này trong các dược liệu. Do đó việc xây dựng được phương pháp định
lượng stipuleanosid R2 là rất cần thiết trong việc ứng dụng dược liệu trong thực tiễn.

1.3. TỔNG QUAN VỀ SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)
1.3.1. Nguyên tắc của HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao là một một phương pháp tách các chất ra khỏi hỗn
hợp phân tích; dựa trên cơ sở là sự phân tách các chất trên một pha tĩnh chứa trong
cột, nhờ dòng di chuyển của pha động dưới áp suất cao. Trong đó: pha động là chất
lỏng; pha tĩnh là một chất rắn dưới dạng tiểu phân hoặc một chất lỏng phủ trên một
chất mang rắn, hay một chất mang đã được liên kết hố học với các nhóm hữu cơ.
Q trình sắc ký lỏng dựa trên cơ chế hấp phụ, phân bố, trao đổi ion hay dựa
trên phân bố theo kích cỡ là tùy thuộc vào loại pha tĩnh sử dụng.
Tốc độ di chuyển khác nhau liên quan đến hệ số phân bố của chúng giữa hai
pha tức là liên quan đến ái lực tương đối của chất này với pha tĩnh và pha động dẫn
tới thứ tự rửa giải các chất ra khỏi cột sẽ khác nhau và từ đó giúp phân tách được
các chất.
Các chất sau khi ra khỏi cột sẽ được phát hiện bằng detector. Detector sẽ
giúp phát hiện và đo nồng độ các chất phân tích. Hiện nay có rất nhiều loại detector
được sử dụng như: detector UV-Vis, detector huỳnh quang (FLD), detector diode
array (DAD), detector điện hoá,…Trong đề tài này chúng tôi sử dụng detector
DAD.


Nếu thực hiện quá trình tách sắc ký của hỗn hợp nhiều thành phần, ta sẽ thu
được kết quả là một sắc đồ gồm nhiều pic. Quá trình sắc ký tốt thì hỗn hợp gồm
nhiều thành phần sẽ có bấy nhiêu pic riêng biệt được tách ra trên sắc ký đồ
[4,5,8,20,27,28].
1.3.2. Một số thơng số đặc trưng [2,3,5,9,10,15]

Hình 1.4. Sắc ký đồ của 2 chất và các thông số đặc trưng [9]
a) Thời gian lưu
t0 (Thời gian chết): là thời gian cần thiết để pha động chảy qua hệ thống sắc ký.
tR (Thời gian lưu): là thời gian tính từ khi chất phân tích được tiêm vào hệ

thống sắc ký đến khi được phát hiện ở nồng độ cực đại của nó.
tR’(Thời gian lưu thực): tR’= tR – t0.
(Thời gian lưu là thơng tin về mặt định tính của sắc ký đồ với một chất nhất
định khi tiến hành sắc ký trong một điều kiện nhất định).
b) Hệ số dung lượng k’
Trong thực nghiệm hệ số dung lượng k’ được tính theo cơng thức:

t R' t R -t 0 t
R k'= =
= 1
t0 t0 t0
Hệ số dung lượng cho biết khả năng phân bố của chất đó vào hai pha, tức là
tỷ lệ giữa lượng chất tan trong pha tĩnh và lượng chất tan trong pha động tại thời
điểm cân bằng. Nếu k’ nhỏ thì tR cũng nhỏ, chất bị rửa giải gần với thời điểm bơm


mẫu do đó làm giảm khả năng tách, nếu k’ lớn q thì sẽ dẫn đến dỗng pic, độ
nhạy thấp và thời gian lưu kéo dài. Trong thực tế k’ nằm trong khoảng 2 - 5 là tốt
nhất.
c) Hệ số bất đối AF (tailing factor)
Hệ số bất đối AF cho biết mức độ cân đối của pic trên sắc ký đồ:
AF  W1 /2 0
2a

Trong đó:
- W1/20: là chiều rộng pic đo ở 1/20 chiều cao pic.
- a: là khoảng cách từ đường vng góc hạ từ đỉnh pic đến mép đường cong
phía trước tại vị trí 1/20 chiều cao của pic.
Yêu cầu trong phép định lượng: 0,9 < AF < 2.
Giá trị của AF càng gần 1 thì pic càng cân đối.

d) Hệ số chọn lọc
α=

k

'
'B

=

t

-t
R,B

-

0

(k  k )

k A t R,A t 0



B


A


Yêu cầu: α nằm trong khoảng 1,05 đến 2.
α khác 1 càng nhiều thì khả năng tách càng rõ ràng.
e) Độ phân giải (resolution)
Độ phân giải đặc trưng cho mức độ tách 2 chất ra khỏi nhau trên một điều
kiện sắc ký. Độ phân giải của 2 pic kề nhau được tính theo cơng thức:

2t R,B  tR,A  1,18t R,B  tR,A  N α 1



RS

WB WA

W1/2B W1/2A

k B' 




'
4  α 1kB 

- RS = 1,5: độ phân giải cơ bản đạt được, khi đó 2 pic tách khỏi nhau rõ ràng,
chỉ xen phủ nhau 0,3%.
- Rs = 1,0: Hai pic chưa tách hẳn còn xen phủ nhau 4%.


- RS = 0,75: Hai pic chưa tách nhau.



1.3.3. Thẩm định phương pháp phân tích HPLC
a) Yêu cầu chung
Các quy trình phân tích HPLC cần phải thẩm định là các quy trình chưa
được cơng bố trong tiêu chuẩn Dược điển các nước. Nội dung về thẩm định phương
pháp được hướng dẫn trong các tài liệu về phân tích và được quy định trong các
Dược điển.
b) Nội dung thẩm định
Thông số đặc trưng của kỹ thuật HPLC cần đánh giá khi thẩm định phương
pháp định lượng dược chất chính, đa lượng bao gồm: tính thích hợp hệ thống, độ
đặc hiệu, độ tuyến tính, độ lặp lại và độ đúng.
1.3.4. Tổng quan các nghiên cứu định lượng thành phần hóa học của Sâm vũ
diệp bằng HPLC
Năm 2009, nhóm nghiên cứu của Trần Công Luận và cộng sự đã định lượng
hàm lượng saponin tổng số của thân rễ và rễ củ của Sâm vũ diệp theo phương pháp
trọng lượng của Namba là 5,86% [17].
Năm 2017, Nhóm nghiên cứu của Khoa Y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội:
Nguyễn Thị Huệ đã tiến hành khảo sát và lựa chọn điều kiện sắc ký và xây dựng
phương pháp định lượng acid oleanolic và saponin toàn phần trong dược liệu sâm
vũ diệp bằng phương pháp HPLC - DAD. Kết quả định lượng cho thấy hàm lượng
acid oleanolic trong cao sâm vũ diệp và rễ sâm vũ diệp lần lượt là: 0,034% và
0,0066% tương đương với 340 μg/g và 66 μg/g; hàm lượng saponin trong cao sâm
vũ diệp và dược liệu SVD lần lượt là 0,364% và 0,0698% tương đương 3640 µg/g
698 μg/g [11].
Nhận xét: Đây là những kết quả bước đầu về định lượng thành phần hóa học
của SVD và xác định hàm lượng saponin tổng số. Tính thời điểm hiện tại, chưa có
nhiều kết quả cơng bố phân tích và định lượng các thành phần saponin cụ thể có
trong sâm vũ diệp. Trong nghiên cứu này chúng tơi phân tích định lượng thành phần
saponin trong SVD bằng phương pháp HPLC, hiện đang là phương pháp được

Dược điển các nước công nhận đạt yêu cầu về tính tiên tiến so với phương pháp
quang phổ hay phương pháp khối lượng của phần lớn các chuyên luận dược liệu
hiện nay. Phương pháp HPLC với ưu điểm là độ chính xác cao sẽ đáp ứng được u
cầu phân tích từng thành phần riêng lẻ có trong mẫu, đặc biệt là đối với các mẫu
phức tạp như cao chiết từ dược liệu.


CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu sâm vũ diệp

Mẫu nghiên cứu trong đề tài là thân rễ sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) được trồ

được lưu giữ Phòng tiêu bản của Khoa Tài nguyên Dược liệu - Viện Dược liệu.
Mô tả mẫu nghiên cứu: Thân rễ sâm vũ diệp có nhiều đốt và những vết sẹo,

cong ngoằn ngoèo, dài 7-12 cm, đường kính 1,2-1,8 cm. Thể chất cứng chắc, giịn, dễ bẻ, mặ
Cách xử lí mẫu: thân rễ SVD thu hái tại Sa Pa được rửa sạch, cắt miếng mỏng, sấy khơ ở

and

Hình 2.1. Mẫu sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) thu hái tại Sa Pa, Lào
Cai vào ngày 15/7/2016
2.1.2. Chất tinh khiết stipuleanosid R2
Trong đề này chúng tôi sử dụng chất stipuleanosid R2 được phân lập từ dược liệu
sâm vũ diệp trong một nghiên cứu trước của cùng nhóm nghiên cứu với chúng tôi
[24]. Stipuleanosid R2 phân lập được sẽ được tiến hành đánh giá độ tinh khiết đạt
tiêu chuẩn để sử dụng làm chất chuẩn trong phương pháp định lượng nồng độ chất
này có trong SVD bằng HPLC.



Hình 2.2. Hình ảnh stipuleanosid R2 phân lập được
2.1.3. Dung mơi, hóa chất
Dung mơi, hóa chất: Các hóa chất và dung môi dùng trong nghiên cứu đề tài
đạt tiêu chuẩn tinh khiết (PA) và loại tinh khiết dùng trong HPLC.
- Dung môi dùng cho chiết xuất và phân lập: Ethanol 70%, methanol
(MeOH), ether, ethylacetat (EtOAc), n-butanol (BuOH).
- Dung môi chạy sắc ký HPLC (Methanol, Acetonitril, Acid acetic) của
Merck, Đức; nước cất hai lần dùng cho phân tích HPLC đạt tiêu chuẩn Dược điển
Việt Nam IV.
2.1.4. Máy móc, dụng cụ
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tơi đã sử dụng các thiết bị, dụng cụ
đáp ứng tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 và GLP tại Khoa Y Dược, ĐH Quốc gia Hà
Nội:
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Agilent 1260 Infinity (Agilent
Technologies, Mỹ) với detector DAD và bộ phận bơm mẫu tự động.
- Tủ sấy Memmert (Memmert – Đức).
- Cân kĩ thuật Precisa BJ 610C, cân phân tích Precisa 262SMA-FR (sai số
0,0001 g, Precisa - Thụy Sĩ).
- Cân xác định độ ẩm Prescisa HA 60.
- Hệ thống chiết hồi lưu dung tích bình cầu 1000 ml.
- Máy siêu âm Power sonic 405 (Powersonic - Hàn Quốc).
- Máy cất quay Rotavapor R-220, Rotavapor R-200 (Buchi, Thụy Sĩ).


- Bếp điện, bếp đun cách thủy.
- Đèn tử ngoại.
- Cột sắc ký các loại kích cỡ.
- Màng lọc 0,45 µm.
- Dụng cụ thủy tinh: bình gạn, bình nón, phễu lọc, cốc có mỏ, bình định mức,

bình cầu dung tích 50 - 2000 ml, ống nghiệm, pipet chính xác.
- Tủ hút.
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng stipuleanosid R2 trong
thân rễ SVD bằng HPLC với chất chuẩn là stipuleanosid R2 tinh khiết được phân
lập từ SVD.
2. Xác định hàm lượng stipuleanosid R2 trong thân rễ SVD thu hái ở Sa Pa,
Lào Cai bằng phương pháp HPLC đã xây dựng và thẩm định ở trên.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1.

Phương pháp chiết xuất các hợp chất

Các nghiên cứu về thành phần hoạt chất trong sâm vũ diệp đều cho thấy sâm
vũ diệp có chứa thành phần chính là saponin, tham khảo các tài liệu về chiết xuất
saponin và sapogenin trong dược liệu để tìm ra phương pháp chiết xuất phù hợp
nhất với mẫu nghiên cứu là thân rễ SVD [23].
-

Phương pháp chiết mẫu: chiết hồi lưu đơn giản với dung môi ethanol 70%.
- Phương pháp chiết phân đoạn: phương pháp chiết lỏng - lỏng.
Quy trình chiết xuất được thực hiện như sau:
1. Thân rễ SVD sau khi rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ được chiết hồi lưu bằng

dung môi EtOH 70% ở nhiệt độ 700C, chiết 3 lần.
2. Tiến hành lọc loại bã dược liệu, các dịch chiết ethanol thu được lọc qua
giấy lọc, gom lại và cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được cao tổng ethanol.
3. Cao ethanol này đem phân tán trong nước rồi lắc lần lượt với các dung
môi có độ phân cực tăng dần ether, ethyl acetate và n-butanol lặp lại 3 lần theo tỷ lệ
1:1. Các phân đoạn ether, ethyl acetat, n-butanol đem cất quay chân không dưới áp



suất giảm để thu hồi dung môi, sấy dưới áp suất giảm thu được 3 cắn tương ứng với
từng phân đoạn.
4. Cao butanol thu được trong quá trình chiết xuất sẽ được sử dụng để định
lượng hàm lượng stipuleanosid R2 có trong sâm vũ diệp.
2.3.2. Phương pháp định lượng stipuleanosid R2 trong cao rễ SVD bằng HPLC
a)

Lựa chọn điều kiện sắc ký
Tham khảo một số tài liệu và điều kiện hiện có của phịng thí nghiệm, chúng
tơi đã tiến hành khảo sát về bước sóng, tỷ lệ dung mơi, thành phần pha động, tốc độ
dịng, thể tích bơm mẫu nhằm mục đích lựa chọn điều kiện sắc ký tối ưu nhất để
đảm bảo điều kiện phân tích stipuleanosid R2 có trong thân rễ SVD đạt kết quả
chính xác nhất.
b) Thẩm định stipuleanosid R2 phân lập được từ SVD đủ tiêu chuẩn làm chất
chuẩn trong quy trình định lượng
* Yêu cầu của chất sử dụng làm chất chuẩn [35]:
- Nguyên liệu được sử dụng thiết lập chất chuẩn phải có độ tinh khiết cao
(đối với hợp chất hóa dược > 95%), được lựa chọn từ các lô nguyên liệu sản xuất
thuốc có chất lượng cao, có tính đồng nhất và được cung cấp từ các nguồn đáng tin
cậy (các nhà sản xuất gốc).
- Việc đánh giá mức độ phù hợp của một nguyên liệu dự kiến thiết lập chuẩn
phải được tiến hành rất cẩn thận, phải cân nhắc tất cả số liệu thu được từ các phép
thử và nên áp dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau để đánh giá so sánh.
* Phương pháp thẩm định: Độ tinh khiết của stipuleanosid R2 phân lập được
được kiểm tra dựa vào ba phương pháp sau:
1. Sắc ký lớp mỏng: Sti phân lập được sẽ tiến hành sắc ký trên silicagel RP18 F254S (Merk). Phát hiện chất bằng thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong
Ethanol 96 %, phun đều lên bản mỏng, sấy khơ ở 1200C rồi hơ nóng trên bếp điện
từ đến khi xuất hiện màu. Quan sát vết xuất hiện ở ánh sáng thường.

Yêu cầu: Sau khi phun thuốc thử trên sắc ký đồ phải xuất hiện một pic duy
nhất màu hồng tím của stipuleanosid R2.
2. HPLC
Phương pháp đánh giá độ tinh khiết thông qua tổng tạp dựa theo phương
pháp chuẩn hóa diện tích khi tiến hành định lượng stipuleanosid R2 bằng HPLC.


Tiến hành định lượng 01 dung dịch stipuleanosid R2 lặp lại 06 lần bằng HPLC. Dựa
vào kết quả sắc ký đồ tính lượng tạp bằng phương pháp phần trăm diện tích pic.
Yêu cầu: độ tinh khiết > 95%.
3. Đo độ nóng chảy: Tiến hành đo nhiệt độ nóng chảy của stipuleanosid R2
phân lập được từ SVD.
Yêu cầu: stipuleanosid R2 phân lập được phải có nhiệt độ nóng chảy nằm
trong khoảng 210 - 2150C [41].
c) Thẩm định phương pháp định lượng stipuleanosid R2 trong SVD [4,5,40]
* Độ đặc hiệu
Độ đặc hiệu là khả năng đánh giá một cách rõ ràng chất cần phân tích khi có
mặt các thành phần như tạp chất hoặc các chất cản trở khác. Phương pháp HPLC
được coi là có tính đặc hiệu đối với chất cần phân tích nếu:
- Sắc ký đồ các mẫu thử cho pic có thời gian lưu khác nhau khơng có ý nghĩa
thống kê với pic của chất chuẩn trong sắc ký đồ các mẫu chuẩn.
- Sắc ký đồ mẫu trắng không được xuất hiện pic ở trong khoảng thời gian lưu
tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn.
* Kiểm tra tính thích hợp hệ thống
Tính thích hợp của hệ thống phân tích là độ chính xác của thiết bị, được xác
định bằng cách đo lặp lại nhiều lần trên cùng một mẫu đã được xử lý. Tiến hành
tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn, ghi lại các giá trị về thời gian lưu, diện tích pic.
Độ lặp lại của hệ thống được biểu thị bằng giá trị RSD (%) của các đáp ứng phân
tích.
Yêu cầu: RSD ≤ 5,0 %.

* Độ tuyến tính
Đường chuẩn là đường biểu diễn mối quan hệ giữa đáp ứng của pic (diện tích
pic hay chiều cao) và nồng độ chất cần phân tích trong mẫu thử. Khoảng tuyến tính
là khoảng nồng độ từ thấp đến cao nhất trong một đường chuẩn có đáp ứng tuyến
tính.
Độ tuyến tính được biểu thị bằng phương trình hồi quy: y = ax+b với hệ số
tương quan tuyến tính R2. Trong đó: y là đáp ứng của pic (diện tích pic hay chiều
cao) và x là nồng độ chất cần phân tích trong mẫu thử.


Đường chuẩn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Đường chuẩn phải có ít nhất 5 mức nồng độ.
- Nồng độ thấp nhất và cao nhất của đường chuẩn phải bao phủ khoảng xác
định của phương pháp.
- Các mẫu chuẩn có thể được chuẩn bị bằng cách pha lỗng một mẫu chuẩn
ban đầu hoặc từ các mẫu chuẩn với lượng cân chất chuẩn khác nhau.
Yêu cầu: R2 > 0,998.
* Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
LOD là lượng chất thấp nhất của chất cần phân tích có thể phát hiện được về
mặt định tính.
LOQ là lượng thấp nhất của chất cần phân tích có trong mẫu thử để có thể
phát hiện được về mặt định lượng với độ đúng và độ chính xác thích hợp.
Tiến hành: Xác định LOD và LOQ dựa vào tỷ lệ đáp ứng so với nhiễu đường
nền (S/N). Pha loãng dung dịch đối chiếu từ nồng độ ban đầu đến nồng độ thấp nhất
có thể phát hiện được bằng sắc ký. Đo tín hiệu liên tục từ mẫu trắng và mẫu thử.
Thiết lập tỷ số S/N.
LOD: Là nồng độ tối thiểu của chất phân tích mà tại đó có tín hiệu bằng 3
lần nhiễu đường nền (S/N =3/1).
LOQ: Là nồng độ tối thiểu chất phân tích tại đó có tín hiệu bằng 10 lần nhiễu
đường nền (S/N =10/1).

* Độ lặp lại
Độ lặp lại của phương pháp phân tích là mức độ thống nhất giữa các kết quả
thử riêng biệt theo quy trình thử nghiệm được áp dụng lặp đi lặp lại trên cùng một
mẫu, được xác định bằng cách phân tích lặp lại nhiều lần trên cùng một mẫu nhưng
các lần lặp lại phải được thực hiện từ công đoạn đầu tiên (cân, pha, xử lý mẫu..) đến
công đoạn cuối cùng của quy trình phân tích.
Tiến hành: Pha 6 mẫu thử riêng biệt theo quy trình chuẩn bị mẫu thử rồi tiêm
vào hệ thống sắc ký, tiêm lặp lại nhiều lần, lấy giá trị trung bình. Độ lặp lại được
biểu thị bằng giá trị RSD (%) của các đáp ứng phân tích.
Yêu cầu: RSD ≤ 5,0%.


×