Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân khánh huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.82 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
“Làm sao để bảo toàn được vốn kinh doanh? Và quan trọng là làm sao để kinh
doanh có lãi?” Đó là câu hỏi được đặt ra hiện nay, trong xu thế hội nhập và tồn cầu
hóa nền kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường trong nước, để khẳng định được vị thế, vai trị và sức
cạnh tranh của mình so với các doanh nghiệp Việt Nam hay các doanh nghiệp nước
ngoài thì các doanh nghiệp cần phải đề ra cho mình những chiến lược kinh doanh đúng
đắn, phù hợp và hiệu quả.Trong nền kinh tế hiện nay, giữa những sự chuyển biến về thị
trường cũng như sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, cùng với đó thì kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp đang là mối quan tâm được đặt lên hàng đầu của các
nhà quản trị. Vì thế nhà quản trị phải chú trọng đến khâu bán hàng sản phẩm hàng hóa,
vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, thu lại lợi nhuận, đảm bảo
sự phát triển doanh nghiệp và góp phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước.
Để thực hiện được mục tiêu trên, bên cạnh các biện pháp quản lý chung nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, thì việc tổ chức hợp lý cơng tác kế tốn bán hàng là rất cần
thiết. Phải hoạch tốn, phải tính tốn chính xác, kịp thời tình hình biến động về vật tư
tiền vốn và q trình bán hàng hàng hóa…Trên cơ sở đó giúp cho cơng tác quản lý nói
chung và và cơng tác bán hàng hàng hóa nói riêng được phản ánh một cách kịp thời,
đầy đủ, chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.
Xuất phát từ đặc điểm nói trên, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nếu
đạt được hiệu quả kinh tế cao. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán
bán hàng và là một sinh viên chuyên ngành kế toán, được sự giới thiệu của Nhà
trường, Khoa, và được sự đồng ý của ban lãnh đạo Doanh nghiệp Tư nhân Khánh Huy,
em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu được thực tế để nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập
tốt nghiệp với đề tài:
“ Kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân
Khánh Huy”
Nội dung của đề tài được chia thành ba chương chính:
Chương I: Cơ sở lý luận về vấn đề kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Khánh Huy



Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Doanh nghiệp Tư nhân Khánh Huy
Chương III: Những vấn đề đặt ra từ thực trạng nghiên cứu hoạt động của Doanh
nghiệo
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp, em xin kính gửi lời cảm ơn
đến ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị nhân viên của Doanh nghiệp đã tạo điều kiện
tốt nhất cho em, và đặc biệt hơn hết em xin kính gửi lời cảm ơn đến cơ giáo hướng
dẫn ThS. Trương Thị Thùy Vân đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Mặc dù đã cố
gắng làm bài một cách tốt nhất tuy nhiên với kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế
và khả năng lập luận chưa cao, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự
đống góp ý kiến của cơ giáo hướng dẫn ThS. Trương Thị Thùy Vân và bạn lãnh đạo
của Doanh nghiệp để giúp em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Lê thị Hạnh


Nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận về vấn đề kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Khánh Huy
1.1 Khái niệm và đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Doanh nghiệp Tư nhân Khánh Huy
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của kế toán bán hàng
- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng, doanh nghiệp
thu được tiền hay được quyền thu tiền và đó là khâu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh trong các doanh nghiệp. Đó là sự trao đổi mua bán có thỏa thuận, doanh nghiệp
đồng ý bán và khách hàng đồng ý mua. Hàng hóa đem bán hàng có thể là thành phẩm,
lao vụ, dịch vụ thậm chí là bán thành phẩm đang trên dây chuyền sản xuất.

Về góc độ về kinh tế thì bán hàng là q trình hàng hóa của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Về phạm vi bán hàng gồm bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp và bán hàng trong
nội bộ doanh nghiệp. Hàng hóa cung cấp nhằm để thỏa mãn nhu cầu của các tổ chức
kinh tế khác, các cá nhân bên ngoài cơng ty, Tổng cơng ty hoặc các tập đồn sản xuất
gọi là bán cho bên ngồi. Hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, Tổng
công ty, Tập đồn,… được gọi là bán hàng nội bộ.
Cơng tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Doanh nghiệp thực hiện tốt công tác
bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, tạo ra lợi nhuận để đầu tư phát
triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước.
- Q trình bán hàng có những đặc điểm, đó là:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán đó là người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa đó là người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán.


Doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng trong quá trình bán hàng hàng bán.
Số doanh thu đó là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm xác định kết quả kinh doanh
- Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và
thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ.
- Đặc điểm xác định kết quả kinh doanh đó là: Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định
kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp.
1.1.3 Mối quan hệ về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau,
bởi vì bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, cũng
là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích cuối cùng làm tăng kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị
quyết định có nên bán hàng hàng hố hay khơng, và đó chính là mục đích cuối cùng
của doanh nghiệp.
1.2 Vai trị và u cầu của kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh rất quan trọng với
doanh nghiệp và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Doanh nghiệp nếu bán được hàng thì sẽ có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra,
có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao
động , tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ
phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao
số lợi nhuận thu được giải quyết hài hồ giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và
các cá nhân người lao động.


- Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế tốn bán hàng phải có tinh thần trách nhiệm, cẩn thận , nhanh nhẹn, nhiệt tình.
Ngồi ra, đức tính thật thà là điều khơng thể thiếu. Biết tổng hợp và phân tích báo cáo.
Thi hành nhiệm vụ chính xác và đúng quy định. Giám sát hàng hóa chặt chẽ cả về số
lượng và chất lượng, tránh mất mát và hư hỏng, kiểm tra tính hợp lý các khoản chi phí,
phân bổ đúng hàng bán, quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng u cầu
thanh tốn đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn. Với tư cách là công
cụ quản lý kinh tế, kế toán bán hàng thu nhận xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về
tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn
bộ hoạt động kinh tế,tài chính của doanh nghiệp.
1.3 Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

1.3.1 Doanh thu bán hàng
1.3.1.1 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả
thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Điều kiện và thời điểm xác định doanh thu.
* Điều kiện.
- Doanh thu phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh tốn có hố đơn,
chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành.
- Doanh thu phải hạch toán bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải
quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch.
* Thời điểm xác định doanh thu.


- Là thời điểm doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hố, sản phẩm;
hồn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua; hoàn thành hợp đồng hoặc xuất hoá
đơn bán hàng.
- Đối với hàng hoá sản phẩm bán thông qua đại lý, doanh thu được xác định khi
hàng hoá gửi đại lý đã được bán.
- Đối với các hoạt động tài chính thì thời điểm xác định doanh thu theo quy định
sau:
+ Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, tiền bản quyền... xác định theo thời gian của hợp đồng cho vay, cho thuê, bán
hàng hoặc kỳ hạn nhận lãi.
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia xác định khi có nghị quyết hoặc quyết định chia.
+ Lãi chuyển nhượng vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của
hoạt động kinh doanh xác định khi các giao dịch hoặc nghiệp vụ hoàn thành;

+ Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại nợ phải thu, nợ phải trả và số dư ngoại tệ xác
định khi báo cáo tài chính cuối năm.
1.3.1.2 Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng
1.1.1.1. Nguyên tắc hạch toán doanh thu

Khi hạch toán doanh thu cần đảm bảo một số quy định sau:
1) Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.
2) Khi hàng hóa và dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa và dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu và không được ghi nhận doanh thu.
3) Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại
doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ. Trong từng loại doanh
thu thì phải chi tiết theo từng khoản doanh thu, ví dụ như trong doanh thu bán hàng có
thể chi tiết theo doanh thu bán sản phẩm, doanh thu bán hàng hóa… nhằm giúp cho


việc xác định đầy đủ và chính xác KQKD theo yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh
và lập báo cáo KQKD của doanh nghiệp.
4) Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải
được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được tính trừ vào doanh
thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ để xác định kết quả kinh
doanh của kỳ kế tốn đó.
1.3.2 Các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.2.1 Khái niệm và nguyên tắc hoạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Trong q trình bán hàng, doanh nghiệp có thể phát sinh các khoản giảm trừ
doanh thu. Các khoản này sẽ ảnh hưởng đến doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương

mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Các khoản giảm trừ doanh thu không
phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua
hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn
thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.3.3 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và và kết quả bán hàng
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí
Cơng thức tổng qt:
Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí


Kết quả của hoạt động bán hàng
Kết quả

Doanh

hoạt động = thu
bán hàng

thuần

Các khoản
-

giảm trừ


Chi phí bán hàng
- Giá vốn hàng bán - và chi phí quản lý

Doanh thu

Doanh nghiệp

1.4 Các phương thức tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán
Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là tồn bộ chi
phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng xuất kho để bán, bao gồm trị
giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong những phương pháp
sau:
* Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hố nhập kho từng lơ theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó khơng quan tâm đến thời gian nhập xuất phương pháp này phản ánh chính xác
từng lơ hàng xuất nhưng cơng việc rất phức tạp địi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết
từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng với hàng hố có giá trị cao nhập
theo lô và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
*Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng hoá nào nhập kho trước thì xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng hố xuất kho trong kỳ
tính theo đơn giá mua thực tế nhập trước.
*Phương pháp nhập sau- xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá
xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng xuất kho tính theo đơn giá mua hàng
nhập sau. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu
tiên



*Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ vào số
tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế tốn tính được giá bình qn cuả hàng hố theo
cơng thức:
Giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
Đơn giá thực tế bìh
quân

+

Giá mua thực tế hàng
nhập trong kỳ

=

Số lượng hàng tồn đầu
Số lượng hàng nhập trog
+
kỳ
kỳ
Trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho= số lượng hàng hố xuất kho* đơn giá
thực tế bình qn
1.5 Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện theo hai
phương thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau (trực
tiếp, chuyển hàng...).
1.5.1 Bán bn

Bán bn hàng hố là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hố bán bn là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hố chưa được thực hiện. Hàng bán bn thường được bán theo lô hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức
thanh tốn. Trong bán bn thường bao gồm hai phương thức:
- Phương thức bán bn hàng hố qua kho: Bán bn hàng hố qua kho là phương
thức bán bn hàng hố mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Bán buôn hàng hố qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác
định là bán hàng.


+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại
xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế ngồi, chuyển
hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại.
Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn thì số
hàng chuyển giao mới được coi là bán hàng, người bán mất quyền sở hữu về số hàng
đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do
sự thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí
vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển,
sẽ phải thu tiềncủa bên mua.
- Phương thức bán bn hàng hố vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh
nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:

+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (cịn gọi
là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi đại diện bên
mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá
được xác nhận là bán hàng.
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì hàng hố
chuyển đi mới được xác định là bán hàng.

1.5.2 Bán lẻ


Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hố đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán
lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng
mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho
người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách,
viết hố đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá
đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số
lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền
làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự chọn
lấy hàng hố, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên
thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân
viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quầy
(kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngồi số tiền thu theo giá bán thơng
thường cịn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức này,
về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng.
Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hố bán trả góp được
coi là bán hàng, bên bán ghi nhận doanh thu.


- Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hố mà
trong đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hố nào đó đặt ở các nơi cơng cộng. Khách hàng
sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hố
là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chyển giao
cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho
đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh tốn tiền hay chấp
nhận

thanh


tốn

hoặc

thơng

báo

về

số

hàng

đã

bán

được,

doanh

nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
-Ngoài ra, Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập khẩu
Việc bán hàng xuất khẩu trong các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu có thể được tiến hành theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất
khẩu uỷ thác. Trong đó:
- Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị kinh doanh
xuất - nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài; trực
tiếp giao hàng và thu tiền hàng.

- Xuất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị kinh doanh xuất
- nhập khẩu khơng trực tiếp xuất khẩu hàng hố và thu tiền hàng mà phải thông qua
một đơn vị xuất - nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
1.5.3 Các phương thức thanh tốn
1.6 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế tốn nói chung và kế tốn bán
hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn
thành kế hoạch về giá vốn hàng hố, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những
thiếu sót và hạn chế trong cơng tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu
trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế tốn bán hàng và


xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán
chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trị của kế tốn trong công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ
sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán
ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng
hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi
phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán
hàng của đơn vị, tình hình thanh tốn tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp
lý.
- Cung cấp thơng tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh
giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt
chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế tốn cần nắm
vững nội dung của việc tổ chức cơng tác kế tốn đồng thời cần đảm bảo một số yêu

cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng
và thanh tốn với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số lượng và
chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, khơng q phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế tốn để
phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.7 Chứng từ kế toán sử dụng


Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh và đã hoàn thanh làm căn cứ ghi sổ kế tốn
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Chứng từ thanh tốn khác
1.8 Kế tốn tổng hợp quá trình bán hàng
1.8.1 TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khái niệm : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Nợ


Tài khoản 511 : “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “
TK 511

Số thuế TTĐB thuế XK phải nộp
theo phương pháp bán hàng trực
tiếp tính trên doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ thực tế trong

Các khoản CKTM GGHB và
DTHB bị trả lại kết chuyển cuối kì
Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911 XĐKQKD

Chứng từ sử dụng :



Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế phát sinh trong kì
Số thu nợ từ trọ giá trợ cấp của nhà
nước
Doanh thu kinh doanh bất động sản


Hóa đơn GTGT , Hóa đơn bán hàng
Phiếu xuất kho hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ , phiếu xuất kho hàng gửi
đi bán đại lí – Báo cáo bán hàng
Thẻ quầy hàng , giấy nộp tiền bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
Các biên bản thiếu hàng biên bản giảm giá hàng bán , biên bản hàng bán bị trả lại
Phiếu thu , giấy báo có ,… các chứng từ liên quan

Phương pháp hạch tốn :
TK 511

TK 111 , 112 ,131
Doanh thu bán sản phẩm ,
hàng hóa

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
( nếu có )

1.8.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Khái niệm : Các khoản giảm trừ doanh thu
 Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn
thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.



Tài khoản 521 : Các khoản giảm trừ doanh thu

Nợ

Tk 521

Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho

khách hàng
Doanh thu của hàng bán bị trả
lại tiền cho người mua hoặc
tính trừ vào khoản phải thu
khách hàng về số sản phẩm đã
bán
Các khoản giảm trừ hàng bán
đã chấp thuận cho khách hàng
do hàng bán kém mất phẩm
chất hoặc sai quy cách theo
quy định trong hợp đồng


Kết chuyển tồn bộ số chiết khấu
thương mại sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần

Phương pháp hạch toán
TK 111 , 112 ,131

TK 521

GTDT cho người mua
hưởng

TK 511
Cuối kì kết chuyển
Giảm trừ doanh thu

Thuế GTGT

(PPKT)

Tài khoản 521 - giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 5211 : Chiết khấu thương mại
Tài khoản 5212 : Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 5213 : Giảm giá hàng bán

1.8.3. Kế toán giá vốn hàng bán

TK 3331


Tài khoản 632 : “ Giá vốn hàng bán “



Tk 632

Nợ

Phương pháp hạch toán Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hóa
kỳ.
dịch vụ đã bán trong
TK154
TK632
TK 911 – Xác định kết TK155
dịch vụ trong kì sang
Hồn nhập dự phịng giảm giá hàng

kinh
quả
Sản phẩm sản xuất xong
bán
hàngdoanh
trong
tồn kho

ngày
TK155

TK157
Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu


TK152 , 153 , 158
Phản ảnh khoản hao hụt mất mát hư hỏng

Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn
kho cuối kì
TK911
Kết chuyển giá trị thành phẩm đã
gửi đi chưa bán hàng cuối kì

TK156
Kết chuyển giá trị hàng hóa đã bán hàng

TK157
Kết chuyển giá trị thành phẩm đã gửi đi
bán chưa bán hàng đầu kì


1.8.4. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.8.4.1. Kế tốn chi phí bán hàng
Khái niệm: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến hoạt động bán hàng hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo...
Nợ

Tài khoản sử dụng 641 : “ Chi phí bán hàng “
Tk 641

Các chi phí phát sinh liên quan
đến quá bán thụ sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ.

Các khoản giảm trừ CPBH
Kết chuyển chi phí bán hàng vào
Tài khoản 911 




Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng.
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngồi.
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác

Phương pháp hạch tốn
TK111 , 112, 152
Chi phí vật liệu cơng cụ
TK 133

TK641

TK 111 , 112

Các khoản giảm chi phí

TK334 , 338
Chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương
TK 214

TK 911

Chi phí khấu hao TSCĐ

K/C chi phí bán hàng

TK 352
Dự phịng phải trả về chi phí bảo hành
sản phẩm
TK 242 , 335
Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước

TK 352
Hồn nhập dự phòng phải trả về cp

bảo hành sản phẩm

TK 111,112, 331
C hí phí dịch vụ mua ngồi
TK 3331

1.8.4.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp


Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà khoong tách riêng ra được
cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như
chi phí quản lý kết quả bán hàng hàng hố, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Tài khoản sử dụng 642 : “ Chi phí QLDN “

Nợ
Tk 642
Có cấp 2:
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản
chi phí quản
Hồn nhập
- Các Tài
khoảnlý doanh
6421
Chi
phí dự phịng
nhân phải
viên

thu quản

nghiệp thực tế phát sinh trong
khó địi, dự phịng phải trả 
- kỳ;- Tài
khoảnphải thu
6422
Chi
phí
vật
liệu
quản

Số dự phịng
khó Kết chuyển chi phí bán hàng vào
dự phịng
phải trả 6423
Tài khoản
- địi, Tài
khoản
Chi
phí 911 đồ
dùng
văn
phịng
-

Tài

-

Tài


-

Tài
Tài

khoản
khoản

6424
6425

khoản
khoản

-

6426
6427

Chí

-

- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền

phí

Thuế,
-


Chi

khấu
phí

Chi
phí

hao


phí
dịch

TSCĐ
lệ

dự
vụ

mua

phí
phịng
ngồi


TK111 , 112, 152
Chi phí vật liệu cơng cụ

TK 133

TK642
Các khoản giảm chi phí

TK 111 , 112

TK334 , 338
Chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 911
K/C chi phí QLDN

TK352
Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước

Tk 242 , 335
Chi phí mua ngồi , chi phí mặt bằng
tiền khác

TK 111 , 112, 331
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN
rủi ro lớn dự phịng pt khác
TK 133

TK 352
Hồn nhập dự phịng phải trả về cp
bảo hành sản phẩm


TK 111 , 112, 336
Chi phí quản lí cấp dưới phải nộp cho
cấp trên
TK 111 , 112 , 331
Chi phí dịch vụ mua ngồi

1.9 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.9.1 Khái niệm
Tài khoản 911 - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh


Khái niệm : Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết
quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định
kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp.
1.9.2. Nội dung kết quả bán hàng
Trong kinh doanh , bán hàng luôn là khâu quan trọng nhất bởi vì qua bán hàng thì
doanh nghiệp mới thu được số vốn đã bỏ ra và qua bán hàng phần giá trị mới tạo ra
trong kinh doanh sẽ được thể hiện dưới hình thức lợi nhuận mà lợi nhuận là điểu mà
bất kì nhà doanh nghiệp nào cũng hằng mọi đợi và lấy làm mục tiêu để phấn đấu . Lợi
nhuận do q trình kinh doanh mang lại có tác động khuyến khích các chủ doanh
nghiệp mở rộng và phát triển kinh doanh , nâng cao năng suất lao động năng cao hiệu
quả sủ dụng các loại vốn và nguồn vốn . Vì vậy việc thu nhận xử lí và cung cấp các
thơng tin về tình hình bán hàng và kết quả bán hàng là hết sức quan trọng
Kết quả bán hàng được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu lãi lỗ về hoạt động bán
hàng sản phẩm và được biểu hiện thông qua công thức :
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần – ( giá vốn hàng bán + chi phí BH + chi phí

QLDN phân bổ cho bán hàng ra )
Trong đó
Doanh thu thuần = Doanh thu BH & CCDV – các khoản giảm trừ doanh thu ( gồm :
CKTM , GGHB , HBBTL , thuế TTĐB , thuế XK và VAT nếu tính theo phương pháp
trực tiếp )


1.9.3. Phương pháp hạch toán xác định kết quả bán hàng
TK 911
TK 632, 641 , 642
Kết chuyển chi phí

TK 421

TK 511 , 521
Kết chuyển doanh thu

TK 421
Kết chuyển lãi hoạt động kinh
doanh trong kì

Kết chuyển lỗ hoạt động kinh
doanh trong kì


Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Doanh nghiệp tư nhân Khánh Huy
2.1 Giới thiệu tổng quan về Doanh nghiệp Tư nhân thương mại Khánh Huy
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân Khánh Huy

- Địa chỉ trụ sở chính: 123 Tôn Đức Thắng – P. Nam Lý – TP. Đồng Hới – T.
Quảng Bình
- Điện thoại: 0232.3 837779
- Mã số thuế 3100406633 được cấp vào ngày 24/03/2008, cơ quan Thuế đang quản
lý: Chi cục Thuế Thành phố Đồng Hới
- Vốn điều lệ : 5.277.000.000 ( Năm tỷ hai trăm bảy mươi bảy triệu đồng )
- Tổng diện tích sử dụng 40.000 hecta.
Giám đốc doanh nghiệp: Nguyễn Trọng Khánh Quốc tịch: Việt Nam.
Doanh nghiệp Tư nhân Khánh Huy là một DN hạch tốn độc lập, tự chủ về mặt tài
chính và vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. DN Tư nhân Khánh Huy
kinh doanh chủ yếu là các loại ống bi. Trải qua 9 năm hoạt động, Doanh nghiệp Tư
nhân Khánh Huy ngày càng tạo được niềm tin cho khách hàng, đạt được nhiều thành
quả to lớn trong hoạt động kinh doanh. Nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại ống
bi cho các cơng trình xây dựng, DN không ngừng thực hiện nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, đã từng bước chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài tỉnh.
Lợi nhuận của DN tăng mạnh theo từng năm, điều này cho thấy tình hình hoạt động
kinh doanh của DN phát triển lớn mạnh. Theo đó, DN cũng góp phần tạo cơng ăn việc
làm ổn định cho nhiều người dân lao động
2.1.2 Đặc điểm hình thành va cơ cấu bộ máy của DN
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của DN
- Chức năng: Doanh nghiệp Tư nhân Khánh Huy ln lấy chữ tín làm đầu, phấn
đấu sản xuất đáp ứng đầy đủ, kịp thời và đúng với nhu cầu của người tiêu dùng. DN
luôn không ngững nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sự cạnh tranh lành mạnh trên


thị trường. Doanh nghiệp Tư nhân Khánh Huy có chức năng chủ yếu là sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng, hoạt động xây lắp, tư vấn thiết kế các loại ống ống cống bê
tông.
- Nhiệm vụ: Tổ chức tốt các công tác sản xuất sản phẩm, phân phối, bán hàng và
bảo quản hàng hóa sản phẩm nhằm đảm bảo q trình lưu thơng sản phẩm thường

xun, liên tục và ổn định trên thị trường. Quản lý sử dụng nguồn vốn hiệu quả, đảm
bảo đầu tư mở rộng sản xuất. Tuân thủ và thực hiện tốt ngân sách , chính sách quản lý
kinh tế Nhà nước. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với người lao động.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch
cao. Chủ yếu sản xuất và kinh doanh các loại ống bê tông.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp Tư nhân Khánh Huy hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
vật liệu xây dựng, hoạt động xây lắp và tư vấn thiết kế các loại ống cống bê tông.
Các loại ống cống bê tông được sản xuất chế tạo trên dây chuyền công nghệ hiện
đại đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đồng bộ cao,
từ khâu định lượng, cấp phối, trộn liệu đến sản xuất cốt thép, tạo hình sản xuất ống
cống bê tơng DN đã cho ra đời thật nhiều lô ống cống bê tông cốt thép chất lượng cao.
Để tiến hành sản xuất ống cống bê tơng cần trải qua 3 giai đoạn chính là: tạo lớp
lõi, tạo lớp vỏ và tạo lớp bảo vệ.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Doanh nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy
Giám đốc

Phó Giám đốc

Bộ phận kinh
doanh

Bộ phận tài
chính - kế tốn

Bộ phận hành
chính - nhân
sự


Bộ phận sản xuất


Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và phó giám đốc
Giám đốc: Là người đứng đầu lãnh đạo và là người đại diện pháp nhân của DN, có
quyền điều hành cao nhất. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và hiệu quả kinh tế của
DN
Phó giám đốc: Hoạt động theo sự phân công ủy quyền của giám đốc và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các cơng việc được giao phó. Có trách nhiệm giúp đỡ giám
đốc.
- Bộ phận kinh doanh: Có chức năng tham mưu và giúp giám đốc điều hành trực
tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh của DN. Chủ động khảo sát, nghiên cứu mở
rộng thị trường bán hàng của DN. Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng và bán được
hàng hóa sản phẩm cho DN. Quản lý tốt và hiệu quả tiền hàng trong quá trình kinh
doanh của mình. Bộ phận kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với ban giám đốc và các bộ
phận khác trong DN, tham mưu cho giám đốc DN trong lĩnh vực lập kế hoạch kinh
doanh, kí hợp đồng kinh tế, chỉ đạo kế hoạch sản xuất, bán hàng sản phẩm.
- Bộ phận tài chính - kế tốn: Chịu trách nhiệm tồn bộ thu chi tài chính của DN,
ðảm bảo ðầy ðủ chi phí cho các hoạt ðộng lýõng, thýởng, mua máy móc, vật liệu,… và
lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Lýu trữ ðầy ðủ và chính xác các
số liệu về xuất, nhập theo quy ðịnh của Công ty.
Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, ðầy ðủ tình hình hiện có,
lập chứng từ về sự vận ðộng của các loại tài sản trong Cơng ty, thực hiện các chính
sách, chế ðộ theo ðúng quy ðịnh của Nhà nýớc. Lập báo cáo kế tốn hàng tháng, hàng
q, hàng nãm ðể trình Ban Giám ðốc.
Phối hợp với phịng hành chính – nhân sự thực hiện trả lýõng, thýởng cho cán bộ
công nhân viên theo ðúng chế ðộ, ðúng thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh
tốn của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết tốn cơng nợ với
khách hàng. Mở sổ sách, lýu trữ các chứng từ có liên quan ðến việc giao nhận.

. Phịng Hành chính – Nhân sự


×