Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Phân tích tình hình tài chính của hợp tác xã vận tải phú thành tuyên minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.26 KB, 63 trang )

Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU........................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG...................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP.........................................................................................................4
1.1. Khái qt về tình hình tài chính, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp...4
1.1.1 Khái niệm............................................................................................................4
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.................5
1.2. Phương pháp và tài liệu phân tích tình hình tài chính.............................................7
1.2.1. Phương pháp phân tích........................................................................................7
1.2.2. Tài liệu dùng để phân tích....................................................................................9
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp......................................11
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp.....................................................11
1.3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp..............................................16
1.3.3. Phân tích cân bằng tài chính..............................................................................20
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI HỢP TÁC
XÃ VẬN TẢI PHÚ THÀNH- TUYÊN MINH............................................................24
2.1. Khái quát chung về hợp tác xã vận tải Phú Thành – Tuyên Minh.........................24
2.1.1. Nhiệm vụ của Hợp tác xã vận tải Phú Thành - Tuyên Minh..............................24
2.1.2. Lịch sử phát triển của hợp tác xã qua các thời kỳ..............................................25
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Hợp tác xã vận tải Phú Thành - Tuyên Minh.......25
2.1.4. Tổ chức sản xuất...............................................................................................27
2.1.5. Lao động............................................................................................................28
2.2. Khái quát kết quả kinh doanh của hợp tác xã........................................................31
2.3. Phân tích tình hình tài chính của hợp tác xã..........................................................34
2.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn..........................................................34
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo Kết quả kinh doanh...................39
2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu............................................................42
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI HỢP TÁC XÃ VẬN TẢI PHÚ THÀNH – TUYÊN MINH.................................53


3.1. Đánh giá tình hình tài chính của hợp tác xã vận tải Phú Thành – Tuyên Minh.....53
3.2.1. Ưu điểm............................................................................................................53
SVTH: Palina Saliboon

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................54
3.2. Phương hướng phát triển của hợp tác xã vận tải Phú Thành – Tuyên Minh..........55
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện tình hình tài chính tại hợp tác xã vận tải
Phú Thành – Tuyên Minh............................................................................................57
PHẦN III: KẾT LUẬN................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................60

SVTH: Palina Saliboon

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của hợp tác xã..............................................25
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Hợp tác xã vận tải Phú Thành- Tuyên Minh....28

SVTH: Palina Saliboon

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55



Báo cáo thực tập
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động của hợp tác xã vận tải Phú Thành- Tuyên Minh giai đoạn
2014 - 2016.................................................................................................................. 29
Bảng 2.2. :Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của hợp tác xã giai đoạn 2012 –
2016............................................................................................................................. 32
Bảng 2.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn Hợp tác xã vận tải Phú Thành - Tuyên Minh
giai đoạn 2012 – 2016..................................................................................................36
Bảng 2.4: Biến động tình hình tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2012 – 2016...............37
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu tài chính trong Báo cáo kết quả kinh doanh.............................41
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn..................................................43
Bảng 2.7: Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn.............................................................45
Bảng 2.8: Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động...............................................48
Bảng 2.9: Nhóm chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và phân phối lợi nhuận..........................51

SVTH: Palina Saliboon

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

1

BQ


Bình qn

2

DN

Doanh nghiệp

3

HTX

Hợp tác xã

4

THTC

Tình hình tài chính

5

TSNH

Tài sản ngắn hạn

6

TSDH


Tài sản dài hạn

7

TSCĐBQ

8

TS

9

TSCĐ

Tái sản cố định

10

NVTX

Nguồn vốn thường xuyên

11

NVTT

Nguồn vốn thực tế

12


VCSH

Vốn chủ sở hữu

13

VLĐR

Vốn lưu động ròng

14

SL

SVTH: Palina Saliboon

Ý nghĩa

Tài sản cố định bình quân
Tài sản

Sản lượng

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập

SVTH: Palina Saliboon


1

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái qt về tình hình tài chính, phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Tài chính1
Tài chính là phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội
dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân phối các quỹ
tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều
kiện nhất định.
1.1.1.2 Tài chính doanh nghiệp2
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng chính là quá trình phân phối, sử dụng vốn
tạo ra thu nhập tiền tệ, tiếp tục phân phối số thu nhập tiền tệ thành các quỹ tiền tệ khác
nhau như: quỹ lương, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài chính, quỹ trợ cấp mất
việc làm và một bộ phận tiền tệ được nộp vào ngân sách nhà nước hình thành quỹ tiền
tệ tập trung.
1.1.1.3 Tình hình tài chính
Tình hình tài chính là một khái niệm rộng, phản ánh tình hình tài sản, tình hình
nguồn vốn và cả mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.3
Tình hình tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh

nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.
Tình hình vốn là sự kết hợp giữa nợ (debt) và vốn cổ phần (equity) trong tổng
nguồn vốn dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động được để tài trợ cho các dự án đầu
tư.
1

2

3

Nguyễn Đình Kiệm, Nguyễn Đăng Nam (1999), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính
Nguyễn Đình Kiệm, Nguyễn Đăng Nam (1999), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính
Phan Đức Dũng (2013), Phân tích báo cáo tài chính tài chính, NXB Lao động Xã hội

SVTH: Palina Saliboon

2

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
1.1.1.4 Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính là việc phân tích khái quát tình hình huy động, sử
dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Qua đó giúp cho các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và
các nguồn tài trợ tài sản, tìm ra phương thức tốt nhất trong việc kết hợp giữa tài sản và
nguồn vốn nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp, biết được nguyên nhân
cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thơng tin này là căn
cứ quan trọng để các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và

sử dụng vốn của mình đảm bảo cho doanh nghiệp có một tình hình tài chính lành
mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
Phân tích tình hình tài sản doanh nghiệp: là khái niệm chỉ cơ cấu mỗi loại tài
sản trong doanh nghiệp như thành phần, tỷ trọng của mỗi loại tài sản trong tổng tài
sản.
Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện chính sách tài trợ của
doanh nghiệp, liên quan nhiều khía cạnh khác nhau trong cơng tác quản lý tài chính.
Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm
bảo cho sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn
là rủi ro trong doanh nghiệp.
1.1.2. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Ý nghĩa
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngược lại tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Do vậy, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc
đẩy hay kìm hãm đối với q trình sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp rất hữu ích trong việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thơng
tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Giúp cho những người
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có cái nhìn rõ nét hơn về thực trạng
tài chính của doanh nghiệp, để có những quyết định mang tính chiến lược trong tương
lai. Thơng qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự
đốn tiềm lực tài chính trong tương lai.

SVTH: Palina Saliboon

3

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55



Báo cáo thực tập
Phân tích tình hình tài sản để đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp, từ đó có cách phân bổ hợp lý tài sản hiện tại và tương lai khi đầu tư vào
hoạt động kinh doanh. Hiệu quả của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc phần nào vào chính
sách phân bổ vốn đầu tư vào loại tài sản nào, thời điểm nào là hợp lý, nếu không sẽ
làm cho nguồn vốn bị lãng phí, mất hiệu quả.
Phân tích tình hình nguồn vốn giúp nhà quản lý nắm bắt được thơng tin về chính
sách tài trợ của doanh nghiệp, chủ động hơn trong việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngồi ra phân tích tình hình tài chính cho thấy được hiệu quả và rủi ro tài chính
có thể xảy ra đối với doanh nghiệp để nhà quản lý có biện pháp giảm thiểu rủi ro, tăng
hiệu quả tài chính.
1.1.2.2. Mục đích
Mục đích của phân tích tình hình tài sản là nhằm đánh giá những đặc trưng trong
cơ cấu tài sản của doanh nghiệp và giữ các doanh nghiệp với nhau. Qua đó, dự tính
khả năng luận chuyển vốn, phát hiện những dấu hiệu không tốt trong quản lý tổ chức.
Phân tích tình hình nguồn vốn phải cung cấp cho chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các
nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác về tính tự chủ tài chính, tính ổn
định của các nguồn tài trợ, cân bằng tài chính của hợp tác xã để đánh giá khả năng và
tính chắc chắn tình hình sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn kinh doanh, tình hình và
khả năng thanh tốn của hợp tác xã.
Phân tích tình hình nguồn vốn phải cung cấp những thơng tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, sự kiện tình huống làm biến đổi các nguồn vốn chủ sở hữu, các
khoản nợ của hợp tác xã.
Cụ thể:
Đối với nhà quản trị ở doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính và cân bằng tài
chính doanh nghiệp nhằm tìm những giải pháp tài chính để xây dựng tình hình tài sản,
nguồn vốn thích hợp từ đó đưa ra những phương thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh, chính sách tài trợ phù hợp, khai thác tốt tiềm lực tài chính doanh nghiệp và cịn
tiên liệu hoạt động của doanh nghiệp.


SVTH: Palina Saliboon

4

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
Đối với chủ sở hữu: Phân tích tình hình tài chính và cân bằng tài chính doanh
nghiệp giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sỡ hữu, đánh giá sự an tồn, tiềm lực
tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Đối với khách hàng, chủ nợ: phân tích tình hình tài chính và cân bằng tài chính
doanh nghiệp sẽ giúp đánh giá đúng đắn khả năng đảm bảo đồng vốn.
1.2. Phương pháp và tài liệu phân tích tình hình tài chính
1.2.1. Phương pháp phân tích4
1.2.1.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích THTC để đánh giá
xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh
phải giải quyết những vấn đề cơ bản: xác định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh và
kỹ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh: Trong phân tích THTC, thường dùng các gốc so sánh. Gốc
so sánh là số liệu kỳ trước, số liệu trung bình ngành, số liệu kế hoạch.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu phân tích phải thống nhất về nội dung kinh tế,
phương pháp tinh toán, thời gian và đơn vị đo lường.
- Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu khác nhau, trong phân
tích người ta thường sử dụng các kỹ thuật cơ bản sau:
+So sánh bằng số tuyệt đối: Sử dụng hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy mức độ đạt được về số lượng, quy
mơ của chỉ tiêu phân tích.

+So sánh bằng số tương đối: Sử dụng thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số
kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Việc phân tích này biểu hiện mối quan hệ, tốc độ phát
triển… của chỉ tiêu phân tích.
+So sánh bằng số bình quân: Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện
tượng, bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó.
Hay nói một cách khác, số bình qn đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu.

4

Phan Đức Dũng (2013), Phân tích báo cáo tài chính tài chính, NXB Lao động Xã hội

SVTH: Palina Saliboon

5

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
1.2.1.2 Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng
kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng. Cơ sở của phương pháp này
là sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh: cân đối
giữa tài sản và nguồn vốn, cân đối giữa doanh thu - chi phí - kết quả, cân đối giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra, giữa tăng và giảm… Dựa vào các mối quan hệ trên,
người ta sử dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố
đến biến động của chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng “tổng số” hoặc “hiệu
số” bằng liên hệ cân đối. Cụ thể:
Tổng tài sản = TSNH + TSDH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Dịng tiền thuần = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra
1.2.1.3.Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.Bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này
thì loại trừ sự ảnh hưởng của nhân tố khác. Có 2 phương pháp thể hiện sau:
* Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi giả định các nhân tố cịn lại khơng thay đổi
bằng cách lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc đến kỳ phân tích. Trên cơ sở đó
tổng hợp mức độ ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đối với đối tượng nghiên cứu
Trình tự thay thế các nhân tố ảnh hưởng như sau:
+ Xác định các nhân tố tác động đối với các chỉ tiêu và sắp xếp chúng thành một cơng
thức tốn học theo ngun tắc là nhân tố số lượng trước rồi mới đến nhân tố chất lượng
+ Lần lượt thay thế từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích theo trình tự từ nhân
tố số lượng đến nhân tố kết tình hình tài chính (nếu có) và cuối cùng là nhân tố chất
lượng. Trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và chất lượng thì nhân tố chủ yếu thay
thế trước, nhân tố thứ yếu thay thế sau. Sau mỗi lần thay thế thì tính lại chỉ tiêu phân
tích rồi so sánh với lần so sánh trước để tính lại mức độ ảnh hưởng.
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với chỉ tiêu phân tích
* Phương pháp số chênh lệch:

SVTH: Palina Saliboon

6

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập

Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn, áp dụng khi các nhân tố có quan hệ tích số với các chỉ tiêu phân tích
Trình tự và ngun tắc thay thế của phương pháp số chênh lệch cũng giống như
phương pháp thay thế liên hoàn
Với việc áp dụng phương pháp loại trừ vào cơng tác phân tích sẽ giúp cho nhà
phân tích phát hiện nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến đối tượng nghiên cứu. Từ đó thấy
được những lợi thế hay bất lợi hiện tại của doanh nghiệp mà có những định hướng
phát triển trong tương lai.
1.2.2. Tài liệu dùng để phân tích5
1.1.2.1. Bảng cân đối kế tốn
a. Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định, nó bao
gồm các tiềm năng kinh tế (Tài sản) của đơn vị, các nghĩa vụ kinh tế (Nợ phải trả) và
các khoản vốn chủ sở hữu theo nguyên tắc:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
b. Ý nghĩa:
Về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản cho phép đánh giá một cách tổng quát qui mô
và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài
trợ cho tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý: Số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà
doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lời. Phần nguồn vốn thể
hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ.
1.2.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
a. Khái niệm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý,
năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp
với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
b. Ý nghĩa:
5


Vũ Văn Nhị (2009), Hướng dẫn lập - đọc và phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn quản trị, NXB tài
chính

SVTH: Palina Saliboon

7

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
Dựa vào các số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người sử dụng
thông tin có thể kiểm tra phân tích và đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và so với các doanh nghiệp khác cùng
ngành để nhận biết kết quả kinh doanh và xu hưởng vận động nhằm đưa ra các quyết
định quản lý và tài chính phù hợp.
1.2.2.3.Báo cáo tài chính khác
Thuyết minh báo cáo tài chính là phần bổ sung chi tiết cho báo cáo tài chính như:
đặc điểm hoạt động, chế độ kế toán áp dụng,… Và một số thơng tin thường bổ sung
như: tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản phải thu và nợ phải trả,…
Các báo cáo nội bộ của doanh nghiệp như: báo cáo tình hình vốn bằng tiền, vật tư,…
cùng các sổ chi tiết là nguồn thông tin phụ trợ đáng kể giúp cho q trình phân tích trong
việc đi sâu tìm hiểu ảnh hưởng, nguyên nhân hiện hữu của các chỉ tiêu phân tích.
1.2.2.4.Tài liệu liên quan khác
Ngồi thơng tin từ các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp, phân tích THTC doanh
nghiệp cịn sử dụng nhiều nguồn thơng tin khác như:
- Thơng tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mơ nên phân tích tài chính
cần đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế trong khu vực.

Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và những dự
báo nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Thơng tin theo ngành: Ngồi những thơng tin về môi trường vĩ mô, những
thông tin liên quan đến ngành, liên quan đến lĩnh vực kinh doanh cũng được chú trọng.
Đó là:
+ Mức độ và u cầu cơng nghệ của ngành
+ Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường
+ Nhịp độ và xu hướng của ngành, …
Những thông tin trên sẽ làm rõ nội dung của các chỉ tiêu tài chính trong từng
ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. .

SVTH: Palina Saliboon

8

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
- Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: đặc điểm chu chuyển vốn ở
khâu trung gian, sản xuất và tiêu thụ…Ngồi ra cịn có mối quan hệ giữa khách hàng,
nhà cung cấp, nhà nước.
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp
Tình hình tài sản phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài sản được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng loại bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu
tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh.
1.3.1.1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình tài sản của doanh nghiệp

Về phân tích tình hình tài sản có nhiều chỉ tiêu để phân tích, nhưng tuỳ thuộc vào
mục tiêu của nhà phân tích mà sử dụng các chỉ tiêu khác nhau. Nguyên tắc chung khi
thiết lập chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản trong tổng số tài sản

SVTH: Palina Saliboon

=

Giá trị của từng bộ phận tài sản BQ
Tổng số tài sản bình quân

9

Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
Các chỉ tiêu cơ bản thường được sử dụng trong phân tích tình hình tài sản là:
 Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền

Tỷ trọng tiền và các khoản =
tương đương tiền

Tổng tài sản BQ

X


100

Chỉ tiêu này cho biết giá trị của tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn sẽ đáp ứng được chi tiêu của doanh nghiệp (mua sắm),
thuận lợi trong hoạt động đầu tư, chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp cao. Tuy nhiên khi khoản mục này lớn thì khả năng xảy ra gian lận, rủi ro, mất
mát cũng lớn. Ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp hạn chế trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, khả năng thanh tốn gặp khó khăn nhưng
khả năng xảy ra mất mát sẽ ít hơn. Do đó, mục tiêu của chỉ tiêu này là nhằm xác định
khoản mục tiền và tương đương tiền hợp lý.
 Tỷ trọng giá trị đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là một hoạt động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường nhằm phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có của mình. Đầu tư tài chính bao
gồm đầu tư chứng khốn, đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư bất động sản và các khoản
đầu tư khác. Chỉ tiêu tổng quát phản ánh cơ cấu khoản đầu tư tài chính của DN:
Tỷ trọng giá trị
đầu tư tài chính

=

Giá trị đầu tư tài chính BQ
Tổng tài sản BQ

x 100

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng giá trị đầu tư
tài chính, thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh
nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài đơn vị.
Khi xem xét khoản đầu tư này nên liên hệ với chính sách đầu tư của doanh nghiệp

cũng như mơi trường đầu tư trong từng thời kỳ vì khơng phải doanh nghiệp nào cũng
có điều kiện đầu tư tài chính. Hơn nữa, mơi trường đầu tư cũng ảnh hưởng nhiều đến
tỷ trọng của khoản đầu tư này, chẳng hạn một doanh nghiệp ở trong một môi trường
mà thị trường chứng khốn chưa phát triển thì chắc chắn khoản đầu tư tài chính thấp
hơn một doanh nghiệp ở trong mơi trường mà thị trường chứng khốn đã phát triển
SVTH: Palina Saliboon

10 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
mạnh mẽ. Trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế, đầu tư tài chính là cơ hội cần thiết
để giúp doanh nghiệp sử dụng số vốn dơi dư có hiệu quả, đồng thời tạo cho doanh
nghiệp có nhiều cơ hội để nắm bắt, học hỏi được kinh nghiệm và kiến thức quản lý
kinh tế tiên tiến, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cũng như có điều kiện để ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
 Tỷ trọng hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho BQ
Tỷ trọng hàng tồn kho

=

Tổng tài sản BQ

x 100

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng hàng tồn
kho. Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, khơng bị gián
đoạn, địi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng tồn kho dự trữ hợp lý. Lượng
tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục,

vừa không gia tăng chi phí tồn kho vừa khơng gây ứ đọng vốn. Do vậy, phân tích tỷ
trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý trong cơng tác dự trữ. Tuy
nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần quan tâm đến các nhân tố sau:
- Loại hình doanh nghiệp: Trong các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là hoạt
động mua bán hàng hóa nên lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối lớn so với
các loại tài sản khác. Ngược lại, ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, du lịch thì
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp.
- Tính thời vụ và chính sách dự trữ trong kinh doanh ở doanh nghiệp: Đối với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, vào những thời điểm nhất định
trong năm, tỷ trọng hàng tồn kho thường rất cao do yêu cầu dự trữ thời vụ; ngược lại,
vào những thời điểm khác, lượng hàng tồn kho lại quá thấp. Hoặc khi sản phẩm, hàng
hoá ở giai đoạn tăng trưởng, lượng dự trữ tồn kho thường cao để đáp ứng nhu cầu
chiếm lĩnh thị trường còn khi hàng hoá, sản phẩm ở giai đoạn suy thoái, để tránh rủi ro
nên hàng tồn kho thường giảm xuống ở mức thấp nhất.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp có nhu cầu sản xuất kinh doanh dài
thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, còn đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh
doanh ngắn thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp.
SVTH: Palina Saliboon

11 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
 Tỷ trọng nợ phải thu
Tỷ trọng nợ phải thu

=

Giá trị khoản phải thu khách hàng BQ


x

100

Tổng tài sản BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng nợ phải thu.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến các đặc trưng sau:
- Phương thức bán hàng: Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán lẻ thu tiền
ngay thì tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng thấp, ngược lại nếu doanh
nghiệp áp dụng phương thức bán buôn tức là thanh tốn chậm thì tỷ trọng nợ phải thu
sẽ cao.
- Chính sách tín dụng bán hàng của DN: Nếu doanh nghiệp áp dụng chính sách
tín dụng bán hàng dài hạn, số nợ phải thu chắc chắn sẽ lớn hơn số nợ phải thu khi áp
dụng chính sách tín dụng bán hàng ngắn hạn.
- Khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng: Nếu doanh

nghiệp có cơng tác quản lý nợ tốt như áp dụng các biện pháp, chính sách đối với khách
hàng: giảm mức dư nợ định mức cho các khách hàng thanh toán chậm, bán các khoản
nợ cho các hợp tác xã quản lý nợ… thì làm cho giá trị các khoản nợ phải thu thấp,
ngược lại đối với các DN không quản lý nợ tốt thì tỷ trọng khoản nợ phải thu tăng cao.
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dù cho phép các nhà quản lý
đánh giá được khái quát tình hình phân bổ và sử dụng vốn nhưng không cho biết được
các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, để biết
được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu của tài sản, các nhà phân tích
cịn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với
kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số TS cũng như theo từng loại tài
sản riêng biệt.
 Tỷ trọng tài sản cố định

Tỷ trọng TSCĐ

SVTH: Palina Saliboon

=

Giá trị còn lại TSCĐ BQ
Tổng tài sản BQ

x 100

12 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản có bao nhiêu đồng TSCĐ, tỷ trọng
này phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động, mức độ ổn định sản xuất kinh doanh
lâu dài, duy trì khối lượng và chất lượng sản phẩm để tiếp tục giữ thế cạnh tranh, mở
rộng thị trường. Giá trị chỉ tiêu này phụ thuộc vào các nhân tố sau:
- Lĩnh vực kinh doanh: Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhất là ở lĩnh vực sản
xuất công nghiệp nặng, lĩnh vực cơ sở hạ tầng, TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Còn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại, dịch vụ thì chiếm tỷ trọng thấp hơn.
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư
để phát triển thì tỷ trọng này lớn. Ngược lại doanh nghiệp đang ở trong giai đoạn suy
thối thì TSCĐ ít được đầu tư mà có thể sẽ bị thanh lý, nhượng bán nên tỷ trọng này
giảm dần.
- Phương pháp khấu hao: Vì mỗi phương pháp khấu hao sẽ cho một giá trị còn lại
của TSCĐ khác nhau, TSCĐ thường phản ánh theo giá trị lịch sử và việc đánh giá lại
TSCĐ thường phải theo quy định của Nhà nước nên chỉ tiêu này thường không đúng

với giá trị thực của TSCĐ.
1.3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài sản
- Tiền và các khoản tương đương tiền chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài
sản của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Các khoản đầu tư tài chính chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp.
- Giá trị các khoản phải thu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của
doanh nghiệp
- Giá trị của hàng tồn kho chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản của doanh
nghiệp
- Giá trị của TSCĐ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản, phản ánh mức
độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp.

SVTH: Palina Saliboon

13 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
1.3.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
1.3.2.1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp cơ bản bao gồm hai bộ phận lớn là nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu, hay có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nguồn vốn tạm
thời và nguồn vốn thường xuyên.
 Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn đi vay và nguồn vốn trong thanh toán. Nguồn
vốn đi vay là các khoản tiền do doanh nghiệp đi vay ngân hàng hay của các đối tượng
khác. Nguồn vốn trong thanh toán bao gồm các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp,

tiền thuế phải nộp nhà nước, tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên. Đối với
nguồn vốn đi vay, doanh nghiệp phải cam kết thanh toán với các chủ nợ về vốn gốc và
các điều kiện kèm theo (nếu có) theo thời hạn đã qui định. Như vậy việc tăng nguồn
vốn nợ phải trả sẽ gây áp lực thanh toán đối với doanh nghiệp.
 Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn mà chính doanh nghiệp là chủ sở hữu, hay nói cách khác
nguồn vốn này thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp. Vì vậy, khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp khơng phải cam kết
thanh tốn đối với người góp vốn. Nguồn vốn này có tính ổn định rất cao. Tuy nhiên,
việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ làm phát
sinh chi phí sử dụng vốn cao hơn so với vốn vay nợ.
Như vậy, với khoản nợ phải trả doanh nghiệp là con nợ; với nguồn vốn chủ sở
hữu thể hiện phần tài trợ của người chủ sở hữu đối với tài sản ở doanh nghiệp. Do đó
xét về khía cạnh tự chủ về tài chính nguồn vốn này thể hiện năng lực vốn có của người
chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh.
 Nguồn tài trợ thường xuyên (nguồn vốn thường xuyên)
Là nguồn tài trợ mà DN được sử dụng vào hoạt động SXKD một cách thường
thường xuyên, ổn định và lâu dài. Thuộc nguồn tài trợ thường xuyên trong doanh

SVTH: Palina Saliboon

14 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
nghiệp bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay, vốn thanh toán dài hạn và trung hạn (trừ
vay, nợ quá hạn).
 Nguồn tài trợ tạm thời (nguồn vốn tạm thời)
Là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp được tạm thời sử dụng vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn hạn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời

bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay, nợ quá hạn (kể cả vay,
nợ dài hạn quá hạn), các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua,
của người lao động,…
1.3.2.2. Phân tích tính tự chủ về tài chính
Tính tự chủ về tài chính thể hiện qua các tỷ suất sau:
 Tỷ suất nợ
Tỷ suất nợ

=

Tổng nợ phải trả BQ
Tổng tài sản BQ

x 100

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản thì được tài trợ bởi bao nhiêu đồng
nợ phải trả. Phản ánh mức độ phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp đối với các
chủ nợ. Tổng nợ phải trả trong chỉ tiêu trên bao gồm cả nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ
khác. Tỷ suất này càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các chủ
nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp, do đó việc tiếp nhận các khoản
vay nợ càng khó. Một khi doanh nghiệp khơng thanh tốn kịp thời các khoản nợ,
doanh nghiệp ln phải đối đầu với áp lực thanh toán nợ, dẫn đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh sẽ kém đi. Đây chính là một trong những chỉ tiêu quan tâm hàng đầu với
các nhà đầu tư khi đánh giá rủi ro và ra quyết định đầu tư cho một doanh nghiệp nào
đó, vì chỉ tiêu này cao thì tất nhiên khả năng thanh toán các khoản nợ vay là rất thấp.
 Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ

=


Nguồn vốn chủ sở hữu BQ
Tổng tài sản BQ

x 100

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có được hình
thành từ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu phần trăm. Tỉ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỉ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính
độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép bởi các chủ nợ, có thể chủ động đáp ứng nhu
SVTH: Palina Saliboon

15 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
cầu tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Với tỉ suất tự tài trợ cao, doanh
nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngồi.Mối quan hệ giữa tỉ
suất nợ và tỉ suất tự tài trợ:
Tỉ suất nợ + Tỉ suất tự tài trợ = 100%
Với kết quả trên thì mỗi chỉ tiêu sẽ có giá trị nhỏ hơn 100%. Tuy nhiên trong một
số trường hợp khi các doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt tài chính, hoạt động kinh
doanh bị thua lỗ kéo dài, VCSH bị giảm mạnh, có thể bằng 0 và trường hợp xấu có thì
có thể đạt giá trị âm. Khi đó tỉ suất tự tài trợ có thể bằng 0 hoặc âm. Khi tỉ suất nợ lớn,
tỉ suất tự tài trợ nhỏ thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là
thấp. Khi tỉ suất nợ lớn doanh nghiệp khó thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Tuy nhiên,
đối với một số hợp tác xã đang làm ăn có hiệu quả thì mong muốn hệ số nợ lớn để phát
huy được địn bẩy tài chính. Ngược lại khi tỉ suất nợ nhỏ, tỉ suất tự tài trợ lớn thì tính
tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp cao. Các nhà đầu tư rất mong muốn góp vốn
vào những doanh nghiệp có chỉ tiêu tỉ suất nợ nhỏ; trong trường hợp này doanh nghiệp
gặp thuận lợi lớn trong vấn đề huy động thêm vốn.

 Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất nợ trên
vốn CSH

Tổng nợ phải trả BQ
=

Nguồn vốn CSH BQ

x 100

Tỷ suất này thể hiện mức độ bảo đảm nợ bởi vốn chủ sở hữu, tỷ suất này càng
cao thì tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Khi phân tích tính tự chủ về tài chính cần xem xét đến những nhân tố có thể ảnh
hưởng đến tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu như: loại hình doanh nghiệp, thị trường tài
chính, lợi nhuận sau thuế và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp. Khi tiến hành phân tích tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp ngồi việc
phân tích ba chỉ tiêu trên chúng ta cần sử dụng thêm các số liệu trung bình ngành hoặc
các số liệu định mức mà ngân hàng quy định đối với doanh nghiệp để có những đánh
giá đúng đắn tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.

SVTH: Palina Saliboon

16 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
1.3.2.3. Phân tích tính ổn định về tài chính
Để phân tích tính ổn định về tài chính có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (NVTX)

Tỷ suất NVTX

=

NVTX
Tổng nguồn vốn

x 100

 Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (NVTT)
Tỷ suất NVTT

=

Nguồn vốn tạm thời
Tổng nguồn vốn

x 100

 Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu trên NVTX
Tỷ suất nguồn vốn
=
CSH trên NVTX

Nguồn vốn CSH
NVTX

x 100

- Với tỷ suất nguồn vốn thường xuyên càng lớn cho ta thấy sự ổn định tương đối

trong thời gian trên một năm đối với nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng, trong thời
gian này doanh nghiệp chưa bị áp lực thanh toán trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất
này thấp cho thấy nguồn tài trợ của doanh nghiệp hầu hết là các khoản nợ ngắn hạn, do
vậy áp lực thanh toán các khoản nợ vay này là rất lớn.
- Đối với tỷ suất nguồn vốn tạm thời hoàn toàn ngược lại với tỷ suất nguồn vốn
thường xuyên. Tuy nhiên để đánh giá chính xác hơn nữa tính ổn định về nguồn tài trợ
của doanh nghiệp ta cần phải xem xét tỷ suất giữa nguồn vốn chủ sở hữu trên NVTX.
Tỷ suất này càng cao thì việc chịu áp lực trong thanh toán kể cả những khoản nợ dài
hạn càng thấp, chứng tỏ nguồn tài trợ của doanh nghiệp càng ổn định. Tuy nhiên điều
này có thể ảnh hưởng khơng tích cực đến hiệu ứng địn bẩy tài chính trong việc sử
dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình nguồn vốn
- Tỷ suất nợ phản ứng trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có được hình
thành từ nợ bao nhiêu phần trăm
- Tỷ suất tự tài trợ phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có được
hình thành từ vốn chủ sở hữu là bao nhiêu phần trăm
- Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu cho biết nợ phải trả chiếm bao nhiêu
phần trăm trên vốn chủ sở hữu, thể hiện mức độ đảm bảo nợ bởi vốn chủ sở hữu
SVTH: Palina Saliboon

17 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
- Tính tự chủ về tài chính mới chỉ thể hiện mối quan hệ giữa nợ và vốn chủ sở
hữu, phản ánh dùng nguồn vốn nợ hay vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính nhằm đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố của nguồn tài trợ
với các yếu tố của tài sản. Sự vận động của tài sản thường tách rời với thời gian sử

dụng của nguồn vốn, nên khi nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố của tài sản và
nguồn vốn sẽ chỉ sự an toàn, tính bền vững lâu dài và cân đối trong tài trợ và sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Và đích cuối cùng của việc nghiên cứu cân bằng tài chính là
nhằm phát hiện những nhân tố hiện tại hoặc tiềm tàng của sự mất cân bằng tài chính,
để từ đó có cơ sở cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định về việc huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo khả năng thanh tốn an tồn.
Phân tích cân bằng tài chính để biết doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn tài trợ để
đầu tư vào tài sản có hợp lý hay khơng, từ đó biết được các yếu tố đã ảnh hưởng đến
cân bằng tài chính của DN cả về yếu tố tích cực lẫn yếu tố tiêu cực, giúp DN lựa chọn
một chính sách tài trợ thích hợp trong tương lai.
1.3.3.1. Phân tích mối quan hệ giữa vốn lưu động ròng và cân bằng tài chính
Chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài chính dài hạn trong doanh nghiệp là vốn
lưu động ròng. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn tại
thời điểm lập báo cáo tài chính. Có hai cách tính VLĐ rịng của doanh nghiệp như sau:
 VLĐ ròng = NVTX – TSDH


(1)

VLĐ ròng = TSNH – NVTT

(2)

- Chỉ số cân bằng thứ nhất thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những
tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên một năm. Ở một
khía cạnh khác VLĐR thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ, tác động của kỳ đầu tư lên
cân bằng tài chính tổng thể.
- Chỉ số cân bằng thứ hai thể hiện rõ cách thức sử dụng VLĐ ròng: VLĐ ròng
được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho hay các khoản có tính thanh khoản
cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng VLĐ ở doanh nghiệp.

Các trường hợp cân bằng tài chính dài hạn:
SVTH: Palina Saliboon

18 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


Báo cáo thực tập
NVTT
TSNH

TSNH

NVTT

TSNH

NVTT

TSDH NVTX
TSDH

TSDH
NVTX
VLĐR > 0
VLĐR
=0
TSDH NVTX
 Trường hợp 1: VLĐR > 0

TSDH NVTX


VLĐR < 0

Trong trường hợp này, NVTX không chỉ sử dụng để tài trợ cho TSDH mà còn
sử dụng để tài trợ một phần TSNH của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đạt cân bằng tài
chính trong dài hạn. Tuy nhiên để đánh giá cân bằng tài chính của DN chúng ta phải
xem xét trong một chuỗi thời gian thì mới dự đốn những khả năng, triển vọng về cân
bằng tài chính trong tương lai, ngồi ra cịn có thể loại trừ những sai lệch về số liệu do
tính thời vụ hoặc tính chu kỳ trong kinh doanh. Phân tích VLĐR qua nhiều kỳ có
những trường hợp sau:
- Nếu VLĐR dương và tăng qua nhiều năm: đánh giá mức an tồn của doanh
nghiệp vì khơng chỉ TSDH mà cả TSNH được tài trợ bằng NVTX. Tuy nhiên chúng ta
cần phải xem xét VLĐR tăng lên do NVTX tăng hay do TSDH giảm. Nếu NVTX tăng
thì do sự gia tăng của VCSH hay nợ dài hạn, tăng VCSH sẽ gia tăng tính độc lập về tài
chính nhưng giảm đi hiệu ứng của đòn bẩy nợ. Ngược lại tăng nợ dài hạn thì hiệu ứng
địn bẩy nợ phát huy tác dụng nhưng gắn liền với rủi ro do sử dụng nợ. Mặt khác nếu
VLĐR tăng do thanh lý TSCĐ thì chưa thể kết luận tính an tồn về tài chính vì có thể
doanh nghiệp đang trong thời kỳ suy thối phải thanh lý tài sản.
- Nếu VLĐR giảm và âm: đánh giá mức độ an toàn và bền vững tài chính của
doanh nghiệp càng giảm, vì DN phải sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ tài sản cố
định, doanh nghiệp sẽ gặp áp lực thanh toán nợ ngắn hạn và có nguy cơ phá sản. Tuy
nhiên nếu việc giảm VLĐR này nhằm tài trợ cho đầu tư TSCĐ thì chúng ta cần xem
xét đến khả năng của DN trong tương lai sẽ phát triển.
- Nếu VLĐR có tính ổn định: thể hiện các hoạt động của DN đang trong trạng
thái ổn định, trong trường hợp này cần quan tâm đến nguồn tài trợ của doanh nghiệp.
 Trường hợp VLĐR=0:
SVTH: Palina Saliboon

19 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55



Báo cáo thực tập
Trong trường hợp này toàn bộ tài sản dài hạn được tài trợ vừa đủ từ NVTX. Cân
bằng tài chính dài hạn có nguy cơ mất tính bền vững. Như vậy, áp lực thanh toán nợ
ngắn hạn đối với DN chưa nguy cấp nhưng đang ở mức báo động, tương lai có thể
khơng đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Trường hợp này được gọi là cân
bằng tài chính kém bền vững.
 Trường hợp VLĐR<0: Trường hợp này được xem là mất cân bằng tài chính
trong dài hạn, NVTX khơng đủ tài trợ cho tài sản dài hạn, phần thiếu hụt được bù đắp
bằng một phần NVTT hay các khoản nợ ngắn, vì thế doanh nghiệp ln chịu áp lực về
thanh tốn nợ vay ngắn hạn. Doanh nghiệp cần có những điều chỉnh dài hạn để tạo ra
một cân bằng mới theo hướng bền vững.
1.3.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa nhu cầu vốn lưu động rịng và cân bằng tài chính
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐ ròng thể hiện nhu cầu tài trợ trong ngắn hạn. Trong chu kỳ
kinh doanh do sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố, chẳng hạn như: khi doanh
thu bán hàng tăng thì nợ phải thu tăng và hàng hoá dự trữ tăng…sẽ phát sinh nhu cầu
về dự trữ HTK, các khoản phải thu, nhưng đồng thời những tài sản này cũng được tài
trợ một phần bởi các khoản nợ người bán, nợ lương, nợ ngân sách nhà nước…Vì thế
nhu cầu VLĐR cho hoạt động kinh doanh được tính như sau:
Nhu cầu VLĐR= HTK + Khoản phải thu KH - Nợ phải trả người bán
Một cách tổng qt hơn, nhu cầu VLĐ rịng có liên quan đến các nguồn vốn tạm
thời khác như nợ lương, nợ thuế,… do vậy nhu cầu VLĐ rịng cịn được tính như sau:
Nhu cầu VLĐ ròng =HTK + Khoản phải thu ngắn hạn – Nợ phải thu ngắn hạn
Chú ý trong chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên ta khơng tính nợ vay ngắn hạn.
1.33.3. Phân tích mối quan hệ giữa ngân quỹ rịng và cân bằng tài chính
Ngân quỹ rịng (NQR) là phần chênh lệch giữa VLĐR và nhu cầu VLĐR, hay
thực chất đó là khoản vốn bằng tiền cịn lại sau khi đã bù đắp các khoản vay ngắn hạn.
NQR = VLĐR – Nhu cầu VLĐR
Hoặc = Tiền – Vay ngắn hạn
 Trường hợp 1: NQR > 0: Trường hợp này cân bằng tài chính rất an tồn vì

doanh nghiệp khơng phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐR. Mặt khác DN
khơng gặp tình trạng khó khăn về thanh toán trong ngắn hạn và số tiền nhàn rỗi có thể
SVTH: Palina Saliboon

20 Lớp: ĐH Quản trị kinh doanh - K 55


×