Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan trong những thập niên đầu thế kỷ XXI và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.8 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

--------------------

BÙI VIỆT HƯNG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN BA LAN
TRONG NHỮNG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
NỘI ĐỊA Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
Chun ngành:
Mã sớ:

Kinh tế q́c tế
9. 31. 01. 06

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NƠI - 2020
1


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn An Hà
2. PGS.TS. Đặng Minh Đức



Phản biện 1: GS. TS. Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS. TS. Trịnh Thị Hòa Mai
Phản biện 3: PGS. TS. Trần Thị Lan Hương

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, tại:
Học viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Vào hồi …. giờ, ngày …. tháng …. năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia

2

- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi trở thành thành viên của EU vào ngày 1/5/2004, Chính
phủ Ba Lan đã thực hiện cải cách một cách sâu rộng và toàn diện,
đáp ứng nghiêm ngặt các tiêu chuẩn gia nhập của EU trên tất cả các
góc độ: Từ việc cải cách luật pháp, chính trị đến hồn thiện khung thể
chế kinh tế thị trường với mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững,
thu hẹp khoảng cách thu nhập đầu người với mức bình quân chung
của EU...
Với việc áp dụng lý thuyết mơ hình nơng thơn mới, khu vực nơng
thơn Ba Lan cũng đã từng bước đáp ứng các tiêu chuẩn chung của
EU theo hướng cạnh tranh, hiện đại và phát triển bền vững. Những
kết quả đạt được trong việc triển khai chính sách phát triển kinh tế
nơng thơn của Ba Lan trong thời gian qua đã tạo ra những chuyển đổi

kinh tế, xã hội khu vực nông thôn hết sức ấn tượng: Quy mô trang
trại nông nghiệp được mở rộng, sản lượng hàng nông sản ngày tăng,
năng suất lao động tăng... Bên cạnh đó, những điều chỉnh trong chính
sách của chính phủ đã thúc đẩy q trình đa dạng hóa kinh tế nơng
thơn được khởi sắc với việc bùng nổ của các doanh nghiệp phi nông
nghiệp, tạo ra những cơ hội việc làm cho lao động nông thôn, thu
nhập của người nông dân đã tăng nhanh và tiệm cận với thu nhập
người dân đô thị...
Việt Nam, qua 30 năm đổi mới, khu vực kinh tế nơng thơn đã có
những chuyển biến rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được cải thiện, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được
tăng cường. Hoạt động sản xuất nông nghiệp đạt mức tăng trưởng
nhanh và ổn định trong một thời gian dài, đưa Việt Nam đã trở thành
một nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Chính sách phát

1


triển nông thôn tiếp cận theo hướng xây dựng “nông thôn mới” được
bắt đầu từ năm 2008 thông qua Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thơn của Ban Chấp hành
Trung ương Khóa X, đã tạo ra những tác động tích cực cải thiện cuộc
sống người dân khu vực nông thôn...
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận, phát triển
kinh tế nông thôn ở Việt Nam đang phải đối mặt với những thách
thức và hạn chế, nhiều chỉ số tăng trưởng đang giảm, các nguồn lực
cho việc mở rộng sản xuất như đất canh tác và nguồn tài nguyên khác
đã được sử dụng đến mức tới hạn. Bên cạnh đó, dân số sống bằng
nghề nơng hiện vẫn cịn chiếm tỷ trọng q cao song lại đóng góp
chưa đầy 20% GDP, khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa nông dân

và thị dân ngày càng cao…
Trong quá trình phát triển, Việt Nam cần học hỏi những nước có
nền sản xuất nơng nghiệp tương đồng và những chính sách phát triển
kinh tế nơng thơn đã thành cơng để học hỏi và rút ra bài học kinh
nghiệm. Trên cơ sở các luận điểm đã nêu, các vấn đề có ý nghĩa cấp
thiết như đã phân tích, tác giả chọn vấn đề “Phát triển kinh tế nông
thôn ở Ba Lan trong những thập niên đầu thế kỷ XXI và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam” để làm luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển kinh tế nơng thơn,
phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông thôn ở Ba
Lan trong những thập niên đầu thế kỷ XXI, đánh giá những nét tương
đồng, sự khác biệt và điều kiện có thể áp dụng vào Việt Nam. Trên
cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm và gợi ý chính sách cho
Việt nam trong thời gian tới

2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan và hệ thống hoá các vấn đề lý thuyết cơ bản về
phát triển kinh tế nơng thơn của các cơng trình đã cơng bố có nội
dung liên quan trực tiếp đến luận án, chỉ ra những vấn đề lý luận và
thực tiễn mà luận án cần phải tiếp tục nghiên cứu và làm rõ.
Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá và phân tích các chính sách phát triển
kinh tế nơng thơn ở Ba Lan trong những thập niên đầu thế kỷ XXI.
Thứ ba, đánh giá những điểm tương đồng và khả năng áp dụng các
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, luận án đề xuất gợi mở một

số hàm ý chính sách phát triển kinh tế nông thôn bền vững ở Việt
nam trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung vào đối tượng phát triển kinh tế nơng thơn ở Ba
Lan nhìn từ các góc độ hoạt động sản xuất nơng nghiệp và phi nơng
nghiệp trong khu vực nơng thơn, vai trị của chính phủ Ba Lan trong
việc ban hành, thực hiện các chính sách, chương trình phát triển kinh
tế nơng thơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề phát triển kinh
tế nông thôn trên cả phương diện lý luận và thực tiễn, trong đó tập
trung vào các nội dung chủ yếu như: Các hoạt động sản xuất nông
nghiệp (theo nghĩa hẹp không bao gồm lâm nghiệp và thủy sản) và
các hoạt động phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn Ba Lan.
Phạm vi về không gian: Luận án tập trung sâu vào phân tích, đánh
giá tình hình phát triển kinh tế nơng thơn ở Ba Lan.

3


Phạm vi về thời gian: Những thập niên đầu thế kỷ XXI, trong đó
tập trung phân tích sâu từ thời điểm năm 2004 trở lại đây (Sau khi Ba
Lan trở thành thành viên chính chức của Liên minh châu Âu)
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận và cách tiếp cận vấn đề
4.1.1. Phương pháp luận:
Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong học thuyết MácLênin để xem xét quá trình phát triển kinh tế nơng thơn ở Ba Lan sau
khi Ba Lan trở thành thành viên chính thức của Liên minh châu Âu.

4.1.2. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận lịch sử. Xem xét bối cảnh hình thành chính sách phát
triển nơng thơn của EU, chính sách phát triển nơng thơn Ba Lan và
mục tiêu chính sách này đến chương trình phát triển kinh tế nông
thôn Ba Lan.
Tiếp cận hệ thống : Xem xét q trình vận động của chính sách
phát triển nơng thơn đến việc triển khai chương trình phát triển kinh
tế nông thôn Ba Lan.
Tiếp cận liên ngành: Phát triển nơng thơn cần được xem xét và
phân tích theo hướng tiếp cận liên ngành bao gồm: Kinh tế, xã hội và
môi trường.
Tiếp cận kinh tế quốc tế: Tiếp cận hoạt động về kinh tế nông thôn
trong sự phụ thuộc về các chính sách phát triển khu vực, cũng như
xác định sự đóng góp của lĩnh vực này đối với Ba Lan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1.Phương pháp thu thập số liệu:
Luận án tiếp cận từ các tài liệu thứ cấp từ các tổ chức quốc tế
như: Ủy ban châu Âu, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba

4


Lan, các cơng trình nghiên cứu của các chun gia châu Âu và
chuyên gia các nước khác, các thông tin trên sách báo điện tử, các số
liệu của các cơ quan hữu quan của một số nước châu Âu và Việt Nam
trên tất cả các khía cạnh liên quan đến phát triển kinh tế nông thôn.
4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các tài liệu được tập hợp, dịch (nếu là tài liệu tiếng nước ngoài),
sắp xếp, phân loại theo từng chủ đề nội dung trong khung phân tích.
Các số liệu cần xử lý thống kê được nhập số liệu và xử lý số liệu qua

phần mềm Excel để hình thành các bảng biểu, biểu đồ, đồ thị.
4.2.3. Phương pháp thông kê, phương pháp so sánh và phân tích và
dự báo
Phân tích các số liệu thống kê về tình hình phát triển kinh tế xã
hội Ba Lan, tính tốn tốc độ tăng trưởng kinh tế, tính tỷ trọng kinh tế
khu vực nông thôn trong nền kinh tế quốc dân ở các giai đoạn khác
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá mức độ khác
nhau giữa các thời kỳ như tăng giảm trong sản xuất nông nghiệp, lao
động nông thơn…
4.2.4 Phương pháp phân tích SWOT: Phương pháp này sử dụng, để
cho thấy thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng một cách rõ ràng nhất,
từ đó nhìn nhận rõ hơn những giải pháp của Chính phủ Ba Lan trong
việc phát huy thế mạnh, tận dụng cơ hội cũng như khắc phụ điểm yếu
trong phát triển kinh tế nông thôn nhằm đối phó với thách thức đặt ra.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Về lý luận: Hoàn thiện khung lý thuyết về phát triển kinh tế nông
thôn, thông qua việc làm rõ những lý thuyết phát triển kinh tế nông
thôn, các yếu tố tác động từ bên ngồi và bên trong quốc gia, các tiêu
chí đánh giá phát triển kinh tế nơng thơn.
Về thực tiễn: Phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông thôn Ba

5


Lan, đánh giá những thành công, hạn chế và thách thức đặt ra trong
phát triển kinh tế nông thôn ở Ba Lan những thập niên đầu thế kỷ
XXI.
Đánh giá những điểm tương đồng, khác biệt giữa Ba Lan và Việt
Nam, những bài học kinh nghiệm có thể học hỏi, và hàm ý chính
sách đối với Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Thứ nhất, luận án đã chỉ ra phát triển kinh tế nông thôn theo lý
thuyết mơ hình nơng thơn mới với việc phát triển sản xuất nông
nghiệp và phi nông nghiệp, khai thác những sáng kiến ở cấp địa
phương đang trở thành xu hướng chính trong phát triển nơng thơn ở
các nước phát triển và đang phát triển.
Thứ hai, từ việc đánh giá những thành công và tồn tại, những
điểm tương đồng và điều kiện áp dụng trong triển khai phát triển phát
triển kinh tế nông thôn ở Ba Lan, luận án đã rút ra bài học và hàm ý
chính sách đối với phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam trong bối
cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.
.

Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận án là một tài liệu hết sức

hữu ích cho cơng tác giảng dạy ở các trường đại học, tài liệu tham
khảo cho các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, các nhà hoạch
định và thực thi chính sách phát triển kinh tế nông thôn ở Việt Nam.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các cơng trình
nghiên cứu đã cơng bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục
tài liệu tham khảo, mục lục và phần phụ lục, luận án được kết cấu
gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.

6


Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn.
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan những

thập niên đầu thế kỷ XXI.
Chương 4. Bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách cho Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Những cơng trình nghiên cứu đã cơng bớ liên quan đến luận
án
1.1.1.Nghiên cứu lý luận về khu vực nông thôn và thành thị
Các nghiên cứu làm rõ hơn về khái niệm khu vực nơng thơn và thành
thị ở nước ngồi có: Wiggins S, Proctor S (2001) Kathy Miller (2002)
Kostas Stamoulis (2007) Ủy ban Châu Âu (2014) giả Joop de Beer
(2014) Gustavo Bastos BragaI và các cộng sự, (2016); trong nước có
Mai Thanh Cúc (2005) Hoàng Việt (2013)
1.1.2.Nghiên cứu lý luận về kinh tế nông thôn.
Các nghiên cứu cụ thể bao gồm: Gustav Ranis và Frances
Stewart (1993), Clack Edward (2011) Guogang Wang (2015);
Daphne Meredith (2016); Alexandru Pavel (2019)
1.1.3.Những nghiên cứu về phương thức phát triển kinh tế nơng thơn
Một số cơng trình tiêu biểu như: J. Kirk Ring (2005); OECD
(2006); Peter Midmore (2007)
1.1.4. Nghiên cứu các trường hợp cụ thể về phát triển kinh tế nông
thôn Ba Lan
Các tác giả như: A.Kowalski, M.Wigier, P.Chmieliński (2008);
Józef Mosiej(2014); Agnieszka Baer-Nawrocka (2016) Anetta
Barska (2018)
1.1.5. Nghiên cứu về phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn của
Việt Nam

7



Một số tác giả tiêu biểu như: Lưu Đức Khải (2012) Vũ Trọng
Khải (2015) World Bank 2016, Michaud (2016) Finn Tarp (2017) Bộ
nông nghiệp &PTNT (2018)
1.2.Một số kết luận được rút ra liên quan đến luận án và khoảng
trống cần phải tiếp tục nghiên cứu trong luận án
1.2.1.Các vấn đề đã thống nhất:
Thứ nhất: Khái niệm khu vực nông thôn là những khái niệm còn
gây nhiều tranh cãi và chưa được đồng nhất trong việc áp dụng giữa
các quốc gia trong khu vực.
Thứ hai, cung cấp một phần những luận cứ khoa học về lý luận
phát triển kinh tế nông thơn, tiêu chí đánh giá về phát triển nơng
thơn.
Thứ ba, chính sách của chính phủ cần tập trung nhằm khuyến
khích cung cấp các yếu tố đầu vào, trong đó tập trung vào hạ tầng
cứng để thúc đẩy phát triển kinh tế nơng thơn.
Cuối cùng, cần phải đa dạng hóa kinh tế khu vực nơng thơn, trong
đó trú trọng phát triển các doanh nghiệp sản xuất phi nông nghiệp để
phát triển kinh tế nơng thơn.
Các vấn đề cịn tranh luận
Thứ nhất, áp dụng đồng nhất một khái niệm khu vực nông thôn để
so sánh, đánh giá sự phát triển kinh tế nơng thơn mỗi một quốc gia.
Thứ hai, các hình thức áp dụng mơ hình phát triển nơng thơn nào
là hợp lý đối với các quốc gia, cụ thể: Phương thức phát triển nông
thôn cũ tập trung vào trợ cấp nông nghiệp, hay phương thức mới tập
trung vào: Đầu tư, nâng cao cạnh tranh khu vực nông thôn bằng việc
khai thác những thế mạnh, đặc trưng từng vùng, khu vực.

8



Thứ ba, vấn đề thể chế, chính sách phát triển kinh tế nơng thơn
cần được cụ thể hóa, tạo ra động lực thúc đẩy các hoạt động sản xuất
phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn.
Cuối cùng, thúc đẩy quá trình phân cấp giữa chính quyền Trung
ương với chính quyền địa phương nhằm tăng tính trách nhiệm và giải
trình trong hoạch định và thực thi chính sách, nâng cao hơn khả năng
gắn kết với các tổ chức tư trong khu vực, khai thác và phát huy các
sáng kiến cộng động trong phát triển kinh tế nông thôn.
1.2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án mà các công trình
trên cịn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu:
Thứ nhất, chưa có một cơng trình nghiên cứu nào phân tích được
đầy đủ luận cứ khoa học, xây dựng được khung lý thuyết đầy đủ về
phát triển kinh tế nông thôn.
Thứ hai, các cơng trình chưa áp dụng khung lý thuyết để nhìn
nhận rõ hơn những thành cơng trong việc thực thi phát triển kinh tế
nông thôn những thập niên đầu thế kỷ XXI.
Thứ ba, chưa có cơng trình đánh giá những điểm tương đồng và
khác biệt giữa hai nước, rút ra những bài học thành công của Ba Lan
mà Việt Nam có thể học hỏi, cũng như những bài học chưa thành
công mà Việt Nam cần tránh.
Cuối cùng, các công trình nghiên cứu chưa có kết nối với thế giới,
đặc biệt là Ba Lan. Với những bài học kinh nghiệm được rút ra, trong
bối cảnh Ba Lan đang hội nhập sâu rộng với khu vực.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN
2.1. Các lý thuyết về phát triển kinh tế nông thôn
2.1.1. Lý thuyết hai khu vực ( lý thuyết nhị nguyên)

9



Theo lý thuyết này, khu vực thành thị mang tính hiện đại, năng
động, cịn khu vực vùng nơng thơn được mặc định là kém phát triển.
Các quốc gia nên ưu tiên tập trung vào phát triển sản xuất công
nghiệp hơn là phát triển khu vực nông thôn.
2.1.2. Thuyết tăng trưởng nội sinh (hay thuyết tăng trưởng mới)
Thúc đẩy thị trường tự do và giảm sự can thiệp của chính phủ.
Cần phải kêu gọi sự tham gia của cộng đồng, tăng cường các cơ hội
kinh tế khu vực nông thôn. Phương pháp tiếp cận phát triển nông
thôn cần phải được thay đổi từ trên xuống (top-down) đến hướng tiếp
cận từ dưới lên (bottom-up) nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn
lực địa phương.
2.1. 3. Lý thuyết sinh kế bền vững
Tập trung vào quá trình chuyển đổi sản xuất cũng như thay đổi thể
chế với mục tiêu xóa đói giảm nghèo và xóa bỏ bất bình đẳng trong
khu vực nơng thơn (Schejtman và Berdegué, 2004). Các phương
pháp này này chú trọng vào các phương pháp phát triển kinh tế theo
khu vực và sử dụng các lợi thế so sánh đặc trưng của từng vùng miền
làm động lực cho phát triển.
2.1.4. Lý thuyết mơ hình nơng thơn mới
Các quốc gia cần phải hướng cách tiếp cận vào khu vực khi hoạch
định các chính sách phát triển nông thôn thay thế cho cách tiếp cận
lĩnh vực, làm cho chính sách nơng thơn có thể lồng ghép, hịa hợp với
các chính sách ngành khác và cải thiện việc chi tiêu cơng sao cho có
hiệu quả và hợp lý ở các khu vực nông thôn. Dựa vào đầu tư chiến
lược nhằm khuyến khích phát triển các hoạt động đem lại hiệu quả
sản xuất cao nhất cho từng khu vực; Khai thác các đặc trưng của từng
khu vực như là một yếu tố tạo ra sự khác biệt về lợi thế cạnh tranh
mới.


10


2.2.Pphát triển kinh tế nông thôn
2. 2.1. Các Khái niệm về khu vực nông thôn, kinh tế nông thôn và
phát triển kinh tế nông thôn
Tại khu vực EU (2014) quy định là khu vực nơng thơn là khu vực
có mật độ dân số dưới 150 người trên mỗi km2. Tại Ba Lan, việc
phân loại các tiêu chí được áp dụng theo chuẩn chung của liên minh
châu Âu.
Khái niệm phát triển
Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội.
Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế, là sự thay đổi về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kì nhất định, là sự tăng và giảm về quy mô sản lượng, chất
lượng của sự thay đổi trong nền kinh tế và cả đến sự tiến bộ của xã
hội.
Khái niệm về kinh tế nông thôn
Khái niệm kinh tế nông thôn bao hàm các hoạt động gồm sản xuất
nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm tạo ra sự tăng trưởng khu vực
nơng thơn. Q trình đa dạng hóa các hoạt động kinh tế trong khu
vực nơng thơn, trong đó, tập trung mọi nguồn lực nhằm thu hút và
thúc đẩy hoạt động phi nông nghiệp nhằm tạo việc làm, nâng cao thu
nhập người dân.
Nội hàm của phát triển kinh tế nông thôn bao gồm 05 thành tố
sau: (1) Nhiều hơn về số lượng: (2) Tốt hơn về chất lượng; (3) Đa
dạng hơn về cơ cấu sản phẩm; (4) Thay đổi về tổ chức và thị trường
và (5) Đảm bảo công bằng giữa các vùng miền trong quốc gia.

2 2.2. Đặc điểm phát triển kinh tế nông thôn

11


Một số đặc điểm chính: (1) là một nhân tố trong phát triển nông
thôn; (2) tạo ra sự hiện đại hóa khu vực nơng thơn;(3) hướng đến q
trình tự do hóa theo cơ chế thị trường;(4) gắn với q trình đa dạng
hóa kinh tế nơng thơn; và (5) hướng đến sự phân cấp trong quản lý và
hướng đến sự bền vững
2.2.3. Nội dung phát triển kinh tế nông thôn
Cải thiện khả năng cạnh tranh của lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
đào tạo phát triển nguồn nhân lực; hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nông
thôn; dựa trên nguồn lực địa phương; hồn thiên hệ thống chuỗi cung
ứng hàng nơng sản; đa dạng hóa các hoạt động sản xuất phi nơng
nghiệp; và hồn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
nông thôn.
2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển kinh tế nông thôn Ba
Lan
2.3.1. Nhân tố tác động bên ngoài
Là một thành viên của Liên minh châu âu, chính vì vậy, Ba Lan
chịu sự ràng buộc bởi các quy định, chính sách ở cấp khu vực EU.
Mốt sô những biến động nổi bật của khu vực đã và đang tác động đến
phát triển kinh tế nông thôn ở Ba Lan như: (1) chính sách phát triển
nơng thơn của Liên minh châu Âu; (2) cuộc khủng hoảng nợ công
khu vực; (3) vấn đề di cư trong khu vực;(4) tình trạng già hóa dân số;
và (5) chủ nghĩa dân túy bùng phát tại khu vực liên minh châu Âu.
2.3.2. Các nhân tố anh hưởng bên trong quốc gia
Phát triển kinh tế nông thôn chịu sự tác động và ảnh hưởng trực
tiếp bởi các yếu tố về điều kiện tự nhiên, xã hội, các nguồn lực phát

triển kinh tế nông thôn, chất lượng nguồn nhân lực nông thôn, khả
năng ứng dụng cơng nghệ và sự thay đổi về chính sách.

12


2.4. Tiêu chí đánh giá và khung phân tích phát triển kinh tế nơng
thơn
2.4.1. Nhóm tiêu chí đánh giá sản xuất nông nghiệp trong khu vực
nông thôn
GDP nông nghiệp và tỷ trọng GDP nơng nghiệp trong GDP tồn
nền kinh tế; Quy mô trang trại; Năng suất lao động nông nghiệp
2.4.2. Nhóm tiêu chí đánh giá các hoạt động phi nơng nghiệp
Thu nhập bình quân trên đầu người dân; Việc làm lao động khu
vực nơng thơn; Tiêu chí đo lường mức độ dịch chuyển lao động khu
vực nông thôn Ba Lan; Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nơng thơn; Chi
tiêu cho hoạt động đổi mới, sáng tạo (R&D); Số lượng các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất phi nông nghiệp trong khu vực nông thôn
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
THÔN BA LAN NHỮNG THẬP NIÊN ĐẦU THẾ KỶ XXI
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nông thôn Ba Lan
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa hình Ba Lan
Ba Lan là một quốc gia nằm ở khu vực Trung Âu, có tổng diện
tích 3,127,000 km² với dân số 38,56 triệu, đứng vị trí thứ 6 trong
khối Liên minh châu Âu xét cả về dân số và diện tích.
3.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Có sự biến động đáng kể về độ dài của từng mùa riêng lẻ. Nhiệt
độ khơng khí trung bình trong giai đoạn 2010- 2018 dao động từ
7.5°C đến 9.6°C và lượng mưa có sự giao động lớn từ 576 mm đến

830 mm
3.1.1.3. Khu vực nông thôn
Ba Lan chia thành 16 khu vực với 314 quận huyện và 2.479 xã.
Khu vực nông thôn Ba Lan chia thành các khu vực nông thôn hẻo

13


lánh, khu vực giáp ranh đơ thị.Có 03 hình thức khu vực chủ yếu là:
(1) vùng thuần nông; (2) vùng trung gian và (3) đô thị.
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .
3.1.2.1. Tình trạng dân số
Sự biến động dân số Ba Lan là không nhiều với biên độ tăng giảm
giữa các năm trung bình 0,2%/ năm. Năm 2018, dân số Ba Lan là
38,41 triệu người. Khu vực nông thôn tăng 547 nghìn người năm
2018 so với năm 2000 bởi sự gia tăng tỷ lệ sinh, khu vực nông thôn
được cải thiện dẫn đến sự nhập cư tăng.
3.1.2.2.Tình hình lao động khu vực nông thôn
Xu hướng biến động việc làm đối nhóm lao động có độ tuổi từ 15
– 24 tuổi cũng đã tăng từ 50.4 lên 50.9 % trong giai đoạn 2014- 2018.
Tỷ lệ có việc làm theo của nhóm lao động nhiều tuổi ( nam 55-64, nữ
55-59) cũng có tỷ lệ tăng khá cao ở khu vực nơng thơn với mức tăng
49,4-54%, cịn đối với nhóm lao động trẻ (18-24 ) thì tỷ lệ này tăng
nhẹ hơn ở mức 36-37%.
Tỷ lệ thất nghiệp: Ba Lan được hưởng lợi từ các nguồn lực tài
chính từ khu vực EU nhằm cải thiện điều kiện sống, cơ sở hạ tầng,
trình độ lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn đã giảm đáng
kể từ mức 17,6% năm 2004 xuống 8,5% năm 2014 và hiện nay, tỷ lệ
này chỉ còn 4,2% năm 2018.
Xu hướng dịch chuyển lao động khu vực nông thôn Ba Lan: Lao

động nhập cư quốc tế vào khu vực nông thôn Ba Lan trong những
năm qua tăng từ 38.500 năm 2006 lên 86.000 năm 2018, chủ yếu là
những lao động khơng có tay nghề đến từ Ukraina.

14


3.2. Phát triển kinh tế nông thôn Ba Lan trong những thập niên
đầu thế kỷ XXI
3.2.1 Một số nét chính về kinh tế nơng thơn Ba Lan
Tập trung vào “chính sách hẹp” kết hợp với các chiến lược phát
triển khu vực nhằm tập trung giải quyết vào các mục tiêu cụ thể như:
(1) Cải thiện khả năng cạnh tranh của lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
(2) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nơng thơn; (3) Hiện đại hóa
cơ sở hạ tầng nơng thơn; (4) Đa dạng hóa kinh tế nông thôn…
3.2.1.1. Giai đoạn chuyển đổi 1993-2004
Ba Lan đã có những điều chỉnh mạnh “Chính sách phát triển nơng
thơn” với hàng loạt các chính sách khác cũng được điều chỉnh nhằm
hướng đến tự do hóa trong nơng nghiệp, thúc đẩy cạnh tranh của các
trang trại, hỗ trợ tài chính ưu đãi phục vụ sản xuất.
3.2.1.2. Giai đoạn hội nhập EU từ 2004 đến nay
Thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng hướng đến bền vững
và đáp ứng tiêu chuẩn của EU. Sự vận hành các chính sách trong phát
triển kinh tế nơng thơn theo chính sách chung của khu vực.
3.2.1.3.Sự chuyển dịch kinh tế nông thôn Ba Lan.
Trong cả giai đoạn 2000-2018 tăng trưởng GDP khu vực nông
thôn đã tăng 60% với giá trị đạt được là 92.841 triệu Euro, tăng
trưởng trung bình Khu vực nơng thơn giai đoạn từ 2000-2014 là
3,3%. có sự tăng trưởng GDP cao nhất trong khối các nước OECD.
Tỷ lệ đóng góp GDP khu vực nông thôn thay đổi theo từng giai đoạn

và chiếm 30% vào 2018.Thu nhập bình qn đầu người khu vực
nơng thôn Ba Lan tăng đáng kể từ mức 10.556 USD năm 2000 lên
17.035 USD 2018, tuy nhiên có sự khác biệt giữa các khu vực.Năng
suất lao động ở Ba Lan đã sự thay đổi đáng kể. Mức năng suất được

15


ghi nhận sự hội tụ ngang với mức bình quân chung quốc gia từ mức
81% năm 2000 lên 87% năm 2014.
3.2.2. Các biện pháp phát triển kinh tế khu vực nông thôn Ba Lan
3.2.2.1.Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp
Tỷ lệ sản xuất nông nghiệp trong GDP của Ba Lan giảm dần từ
mức 4,5% năm 2004 xuống 2,4% năm 2016. Giá trị sản lượng nông
nghiệp trong những năm gần đây đạt giá trị cao với 23.206 triệu euro
tăng 4,65% so với 2016.
Số lượng các trang trại có diện tích 20- 50 ha đã tăng từ 97 nghìn
trang trại năm 2010 lên 102 nghìn trang trại năm 2016 và số trang trại
lớn hơn 50 ha cũng tăng từ 27-34nghìn trang trại năm 2016
Tỷ trọng một số sản phẩm nông sản của Ba Lan trong EU 28
ngày càng cao, như táo 26,4%, thịt gia cầm 15,1%, bắp cải trắng
31,4% , tiếp đó là các sản phẩm như lúa mạch, yến mạch và đứng thứ
3 trong EU là củ cải đường, lúa mỳ.
3.2.2.2. Phát triển các hoạt động phi nông nghiệp khu vực nông thôn
Tỷ lệ lao động nông thôn tham gia vào các hoạt động phi nơng
nghiệp cịn thấp; Hoạt động đa dạng hóa kinh tế nơng thơn Ba Lan
được cải thiện với các nguồn lực hỗ trợ tài chính từ EU; Thúc đẩy
tinh thần khởi nghiệp, tự kinh doanh trong khu vực nông thôn được
thực hiện mạnh khi Ba Lan trở thành thành viên EU; Sự phát triển
các loại hình tự kinh doanh, hoạt động sản xuất trong khu vực nông

thôn đã thu hút được lực lượng lớn lao động.
3.2.2.3. Phát triển thị trường lao động nơng thơn
Thực thi chính sách thị trường lao động tích cực ( Active labour
market policy) tập trung vào 03 mục tiêu: (1) phát triển các chương
trình đào tạo nghề nhằm cung cấp cho người lao động những kỹ năng
mới; (2) tăng cầu tuyển dụng đối với các doanh nghiệp thông qua cơ

16


chế hỗ trợ tiền lương, đâu tư tạo việc làm và (3) tăng cường khả năng
kết nối việc làm thông qua nâng cấp các hệ thống tìm kiếm việc làm.
3.2.2.4. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng nơng thơn
Đầu tư vào khu vực nông thôn Ba Lan nhằm thúc đẩy tăng trưởng
bền vững trong chiến lược phát triển quốc gia. Đầu tư công vào cơ sở
hạ tầng luôn chiếm một tỷ trọng cao trong GDP tương ứng với mức
3.5% GDP năm 2015, cao hơn mức bình quân của các nước OECD là
3,1%.Các hoạt động đầu tư hạ tâng nông thôn khá đa dạng từ hiện
đại hóa lĩnh vực giao thơng, năng lượng, truyền thông…
3.2.2.5. Tăng cường khả năng ứng dụng khoa học cơng nghệ
Mạng lưới đổi mới được chính phủ Ba Lan thành lập năm 2015,
cùng với mạng lưới này thì các trung tâm dịch vụ tư vấn tư nhân, các
doanh nghiệp, các dịch vụ khuyến nơng… đóng góp tích cực vào
tăng trưởng sản xuất. Một số sáng kiến tăng khả năng ứng dụng khoa
học công nghệ: (1) Xây dựng mạng lưới đổi mới quốc gia với sự gắn
kết của các trường đại học, viện nghiên cứu, các Hiệp hội… gắn kết
với mạng lưới đổi mới khu vực; (2) Vận động các chủ trang trại tham
gia vào mạng lưới hợp tác và đổi mới được tài trợ bởi ngân sách EU;
(3) Hồn thiện chính sách về tăng khả năng tiếp cận chính sách nhằm
hỗ trợ đầu tư cơng nghệ đổi mới sinh thái.

3.2.2.6. Nâng cao vai trị chính phủ đối với sự phát triển kinh tế nông
thôn
Điều chỉnh về khung khổ chính sách, thể chế: Tuân thủ và thực
hiện nghiêm ngặt các tiêu chí hội nhập của EU; Thực hiện các
chương trình phát triển nơng thơn

17


3.3. Đánh giá thành công và hạn chế về phát triển kinh tế nơng
thơn Ba Lan
3.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng phát triển kinh tế nông thôn
Ba Lan
Ba Lan đang tập trung vào phát triển thị trường, đầu tư sản xuất(
S+O); Chiến lược (W+O) khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội bằng
các giải pháp thúc đẩy quá trình tích tụ đất đai; Chiến lược ( S+T)
khai thác lợi thế, sức mạnh và giảm thiểu những thách thức: khai thác
các sáng kiến cộng đồng để huy động nguồn lực; Chiến lược ( W +T)
nhằm khắc phục những điểm yếu, giảm thiểu những thách thức để đạt
được sự phát triển bền vững.
3.3.2. Một số kết quả đạt được trong phát triển kinh tế nông thôn
(1) Khu vực nông thôn Ba Lan đã có những bước chuyển biến hết
sức ấn tượng; (2) chính sách tích tụ ruộng đất đã tạo ra sự thay đổi về
phương thức sản xuất của các trang trại nơng nghệp; (3) sản xuất
nơng nghiệp vẫn đóng vị trí quan trọng đối với sự phát triển khu vực
nông thôn; (4) năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của các
trang trại được bổ trợ bởi các chính sách, các sáng kiến trong phát
triển kinh tế nơng thơn; (5) tỷ trọng đóng góp trong các hoạt động phi
nông nghiệp ngày càng cao; (7) nguồn nhân lực lao động khu vực
nông thôn ngày được cải thiện; (8) các chính sách được điều chỉnh

theo chuẩn chung của khu vực; và (9) sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực tài chính.
3.3.3. Tồn tại và hạn chế trong phát triển kinh tế nơng thơn
Diện tích bình qn trang trại ở Ba Lan đạt chưa đến 20ha thấp
hơn mức bình quân chung của EU. Lĩnh vực nông nghiệp Ba Lan
hiện vẫn là lĩnh vực thâm dụng lao động so với các nước thành viên
EU

18


Hoạt động sản xuất nông nghiệp chưa phát triển bền vững, còn
phụ thuộc nhiều vào các nguồn lực hỗ trợ tài chính từ bên ngồi. Đa
dạng hóa các hoạt động kinh tế nơng thơn cịn bị hạn chế ở nhiều khu
vực.
3.3.3. Một số đánh giá về những sáng kiến, giải pháp mà Ba Lan đã
thực hiện trong phát triển kinh tế nông thôn
(1) Áp dụng khung lý thuyết về nông thơn mới với việc phân tích
SWOT để đề ra chiến lược, chương trình hành động. (2) Thúc đẩy đa
dạng hóa kinh tế nông thôn bằng các hoạt động phi nông nghiệp; (3)
Thị trường lao động nông thôn được thay đổi mạnh mẽ bởi sự phân
cấp trong quản lý, sự linh hoạt trong đào tạo, dạy nghề; (4) lồng ghép
thực hiện các chương trình khu vực với chương trình trong nước như;
(5) sử dụng các chính sách tài chính nhằm can thiệp vào thị trường
mua bán bất động sản được thực hiện thơng qua việc sử dụng tín
dụng ưu đãi (6) thực hiện phân cấp với việc tăng cường vai trò của
cấp địa phương; (7) thiết lập hệ thông cung cấp thông tin nông
nghiệp, các trung tâm khuyến nông nhằm tiếp cận rộng hơn khu vực
nơng thơn; (8) thay đổi hình thức tiếp cận trong phát triển kinh tế
nông thôn ( thực hiện các chương trình LEADER)

CHƯƠNG 4: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HÀM Ý CHÍNH
SÁCH CHO VIỆT NAM
4.1. Tương đồng và khác biệt trong phát triển kinh tế nông thôn
giữa Ba Lan và Việt Nam
4.1.1.Một số điểm tương đồng giữa hai nước
Khung pháp lý chính sách đối với phát triển kinh tế nông thôn:
Cùng thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế theo định hướng thị trường, xóa bỏ dần cơ chế trợ
cấp trong sản xuất nông nghiệp.

19


Cùng thực hiện các chương trình phát triển nơng thơn với một số
nội dung tương đồng về mục tiêu và phương pháp.
Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nông thôn với phần lớn dân số
tập trung khu vực nông thôn
Các biện pháp trong phát triển kinh tế nông thôn: Sản xuất nơng
nghiệp đều có tăng trưởng sản lượng, xuất khẩu nhanh, năng suất lao
động được cải thiện, đều thực hiện chính sách tích tụ ruộng đất.
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp được thúc đẩy với các hoạt động đa
dạng hóa kinh tế nơng thơn, cơ sở hạ tầng nơng thôn được cải thiện;
nguồn nhân lực lao động nông thôn được đào tạo; ứng dụng KHCN
vào trong sản xuất.
4.1.2. Một số điểm khác biệt
Cải cách thể chế và xác lập cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam
còn đang trong giai đoạn hồn thiện. Q trình thực hiện cịn nhiều
lĩnh vực khơng kiểm sốt được, kém hiệu quả như chất lượng sản
phẩm hàng nơng sản vẫn cịn nhiều dư lượng kháng sinh, vượt
ngưỡng quy đinh theo chuẩn quốc tế

Có sự khác biệt đáng kể về các biện pháp thực thi chương trình
phát triển nơng thơn như tích tụ ruộng đất, đổi mới sáng tạo, kinh tế
thị trường, mơ hình liên kết chuỗi cung ứng.
4.2. Bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế nông thôn
4.2.1.Một số bài học thành cơng của Ba Lan mà Việt Nam có thể học
hỏi
(1)Xây dựng khung chiến lược, chính sách phát triển kinh tế
nơng thôn cần phải phân tich được những điểm mạnh, điểm yếu,
thách thức và cơ hội để có chiến lược phù hợp; (2) các chương trình
phát triển sản xuất nơng nghiệp cần tập trung vào tăng khả năng cạnh
tranh sản xuất nơng nghiệp; (3) đa dạng hóa kinh tế nơng thơn cần

20


thu hút các doanh nghiệp sản xuất, đào tạo trình độ lao động; (4) tận
dụng các cơ hội từ quá trình hội nhập với việc nâng cao tính minh
bạch trong thực thi chính sách, phát huy điểm mạnh để thu hút các
nguồn lực tài chính quốc tế…
4.2.2. Một số bài học chưa thành công, cần tránh
Trong lĩnh vực nông nghiệp: Hoạt động sản xuất còn thâm dụng
lao động, chênh lệch vùng miền trong sản xuất với năng suất khác
biệt, dẫn đến thu nhập người dân ở nhiều khu vực còn thấp, sản xuất
chưa bền vững còn phụ thuộc nhiều vào các nguồn lực hỗ trợ tài
chính từ bên ngồi.
Trong lĩnh vực phi nơng nghiệp: Q trình đa dạng hóa kinh tế
nơng thơn ở nhiều khu vực cịn diễn ra chậm, tay nghề và kỹ năng lao
động trong lĩnh vực phi nơng nghiệp cịn bị hạn chế, chưa tạo ra sự
linh hoạt trong chuyển đổi nghề nghiệp. Kỹ năng quản lý trang trại
đối với các hoạt động du lịch, dịch vụ, sản xuất phi nơng nghiệp vẫn

cịn yếu dẫn đến thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp chưa thực sự
cao.
4.3. Hàm ý chính sách trong triển khai phát triển kinh tế nơng
thơn ở Việt Nam
4.3.1 Hồn thiện khung khổ chính sách phát triển kinh tế nơng thơn
Chính phủ cần có chính sách phát triển kinh tế nơng thơn tồn
diện, khơng chỉ tập trung vào nông nghiệp. Một số cơ chế chính sách
hỗ trợ đối với các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa cần được hoàn
thiện làm cơ sở thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ cấu, đa dạng hóa
kinh tế nơng thơn.
Chính sách phát triển kinh tế nơng thơn cần được hoàn thiện một
cách đồng bộ:

21


4.3.2 Hội nhập khu vực và quốc tê đối với phát triển kinh tế nông
thôn.
Nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực nông nghiệp; phát
triển đào tạo nguồn nhân lực nơng thơn có tay nghề cao, đáp ứng các
u cầu về hội nhập quốc tế;Tăng cường công tác dự báo nhu cầu
nguồn nhân lực nông thôn;Tăng cường đào tạo nghề cho lao động
nông thôn về các lĩnh vực phi nông nghiệp như du lịch, dịch vụ, sản
xuất chế tạo…
Trong bối cảnh hội nhập khu vực như hiện nay, cần tăng đầu tư
vào kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, thực hiện kết nối vùng nông
thôn với đô thị trong nước và các nước trong khu vực.
Cần nhanh chóng hồn thiện luật hợp tác cơng tư trong nơng
nghiệp, nhằm khai thác nguồn lực của các doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào hạ tầng nơng nghiệp.

Thực hiện có hiệu quả q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
thơn bằng việc đa dạng hóa các hoạt động phi nông nghiệp. Thực thi
các pháp thu hút doanh nghiệp hoạt động khu vực nông thôn như
miễn giảm thuế, hỗ trợ thu nhập người lao động;
Xây dựng mơ hình trang trại du lịch nơng thơn thơng qua hồn
thiên cơ chế tín dụng ưu đãi, cơ chế bảo hiểm bắt buộc đối với chủ
trang trại, luật hóa các chủ trang trại có chứng chỉ bằng cấp trong
kinh doanh du lich nông thôn.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận như sau:
Một là, luận án đã hoàn thiện khung lý thuyết về phát triển kinh
tế nông thôn để làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu và phân tích.

22


Hai là, qua phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông thôn Ba
lan, luận án đã nêu được những kết quả đạt được
Ba là, luận án cũng đã nêu rõ những hạn chế còn tồn tại, được
xem là thách thức mà chính phủ Ba Lan cần phải giải quyết trong
thời gian tới về phát triển kinh tế nông thôn
Bốn là, Luận án đã phân tích và đánh giá những điểm tương đồng
và khác biệt về phát triển kinh tế nơng thơn giữa hai nước, từ đó rút
ra những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể áp dụng, đưa ra
những hàm ý chính sách về phát triển kinh tế nông thôn Việt Nam
trong thời gian tới.
Năm là, việc tiếp cận nguồn tài liệu cũng như khả năng tiếp cận
thực tiễn các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức thực thi bên Ba
Lan, nên luận án chưa có điều kiện tập trung đi sâu vào làm rõ hơn
thực tiễn của từng mơ hình phát triển kinh tế nơng thôn ở cấp địa

phương của Ba Lan, hay những trường hợp điển hình trong thu hút
doanh nghiệp vào khu vực địa phương. Những hạn chế trong luận án
cũng là hướng mở ra cho những nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này
theo phương thức tiếp cận từ dưới lên, kết hợp với phỏng vấn định
tính các trang trại, hộ nơng dân, các cơ quan chính quyền địa
phương…để có được nhìn nhận rõ hơn về khả năng tiếp cận các
nguồn lực từ chính phủ, khu vực trong phát triển kinh tế nông thôn
cũng như là hiểu rõ hơn các sáng kiến mà chính quyền và người dân
Ba Lan áp dụng
Tóm lại, tác giả kỳ vọng rằng với một khung lý thuyết về phát
triển kinh tế nơng thơn được hồn thiện, những phân tích cụ thể về sự
tương đồng và khác biệt giữa hai quốc gia trong phát triển kinh tế
nông thôn, những bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách được đưa
ra trong luận án sẽ đóng góp hết sức hữu ích cho Việt Nam trong việc

23


×