Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Ngôn ngữ và Văn học Anh: Triết lý hòa bình và hòa hợp của Đa-lại Lạt-ma thứ 14 và một số nhà tư tưởng yêu chuộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.6 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

ĐẠI HỌC TỔNG HỢP BATANGAS
Cộng hòa Philippin

TRẦN THỊ NHI

TRIẾT LÝ HỒ BÌNH VÀ HỒ HỢP CỦA ĐA-LẠI LẠT-MA
THỨ 14 VÀ MỘT SỐ NHÀ TƯ TƯỞNG U CHUỘNG
HỒ BÌNH
Chun ngành: Ngơn ngữ và văn học Anh

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HỌC ANH

THÁI NGUYÊN, 2014


Cơng trình được hồn thành tại:
ĐẠI HỌC THÁI NGUN

Hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ. ........................................

Phản biện 1: .............................................
Phản biện 2: .............................................
Phản biện 3: .............................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học họp tại:
…………………………………………………………………………
Vào hồi
giờ


ngày tháng năm 2014

-

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện quốc gia Việt Nam;

-

Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên;

-

Thư viện Trung tâm Đào tạo và Phát triển quốc tế;

-

Thư viện trường Đại học Tổng hợp Batangas, Philipin.


1
Chương I
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Thế giới đang tồn tại một loạt các vấn đề bất ổn đe doạ đến sự tồn
tại của loài người. Bạo lực đang leo thang khắp mọi nơi. Những cuộc
chiến tranh không ngừng và những cuộc xung đột liên tiếp xảy ra ở
nhiều nơi, lấy đi sinh mạng của hàng ngàn người và gây ra những tổn
thất đau thương cho hàng triệu dân chúng. Tồi tệ hơn, vũ khí hiện
đại với sức huỷ diệt hàng loạt được được sản xuất ngày càng gia

tăng, đe doạ cho toàn nhân loại từng giây từng phút. Trong khi đó, cả
thế giới đang phải đương đầu với một loạt các vấn đề như khủng bố,
ô nhiễm môi trường, xung đột sắc tộc và tôn giáo, mâu thuẫn chính
trị, sự phát triển kinh tế và xã hội khơng đồng đều, khoảng cách giàu
nghèo, bệnh dịch và đói nghèo.
Điều đáng lo ngại hơn là những vấn đề này diễn ra ở mọi nơi
không ngoại trừ bất cứ châu lục nào, và có xu hướng khơng xảy ra ở
phạm vi một hay chỉ một vài quốc gia mà xảy ra ở phạm vi lớn với
những nhóm quốc gia.
Chẳng hạn như, Mỹ và các nước phương Tây gần đây đã phải
chứng kiến những cuộc tấn công khủng bố, những bạo loạn chính trị
và những cuộc thảm sát dã man. Bất đồng chính trị giữa Nga và các
nước châu Âu khác xung quanh vấn đề Ukraina dẫn đến cấm vận và
trừng phạt thương mại gây khó khăn cho cuộc sống của hàng triệu
người dân châu Âu. Sự xuất hiện của nhà nước khủng bố tự xưng Isis
đã gây ra những hỗn loạn và bạo lực tàn khốc cho các nước ở Trung


2
Đông và Bắc Phi. Những tranh chấp liên tục trên Biển Đơng đe doạ
sự ổn định và duy trì hồ bình cho khu vực Đơng Nam Á.
Vậy trước những vấn đề thảm hoạ này, câu hỏi đặt ra là: Làm thế
nào để cứu vớt nhân loại?
Công ước của Tổ chức Văn hoá Khoa học và Giáo dục Liên Hợp
Quốc (UNESCO) đã chỉ ra rằng: vì chiến tranh bắt đầu từ suy nghĩ
của con người, việc bảo vệ hồ bình cũng phải được xây dựng từ
chính suy nghĩ của con người. Công ước này thể hiện xu hướng gắn
kết với tâm lý hồ bình, giải quyết các vấn đề tranh chấp không bằng
con đường bạo lực mà thông qua mối quan hệ hiểu biết và hồ hợp
lẫn nhau.

Theo đó, giáo dục hồ bình là ngun tắc để duy trì và thúc đẩy
hồ bình. Thiết lập và tăng cường văn hố hồ bình là việc cần thiết
cho bất cứ quốc gia nào, trong đó có Việt Nam - một đất nước chịu
nhiều nguy cơ đe doạ đến nền hồ bình.
Gắn với cơng ước UNESCO, quốc gia này đã có một q trình
lâu dài nuôi dưỡng và phát huy tinh thần yêu chuộng hồ bình, thể
hiện qua chính sách giáo dục thúc đẩy việc giáo dục hồ bình cả
trong và ngồi nhà trường.
Giáo dục hồ bình là phong trào xã hội sớm được tìm thấy trong
truyền thống tơn giáo. Qua hàng thế kỷ, chủ đề hồ bình và giải pháp giải
quyết mâu thuẫn bằng con đường hồ bình đã được thể hiện qua lời dạy
của những bậc hiền nhân, những thủ lĩnh tinh thần tối cao trong các tôn
giáo như Lão Tử, Chúa Giê-su, Đức Phật, Đức Đa-lại Lạt-ma và Đức Baha-u-la, rằng con người phải biết quý trọng, nâng niu, nuôi dưỡng và thúc
đẩy hồ bình trong cuộc sống của chính mình và của toàn nhân loại.


3
Những tác động mà những thủ lĩnh tôn giáo đem lại cho việc
xây dựng hồ bình ngày càng được ghi nhận và nghiên cứu nhiều
hơn. Harris (2002) đã nhận định rằng giáo dục hồ bình đã có
một q trình phát triển từ những giá trị căn bản của tôn giáo
như tình u thương, lịng bác ái, đức vị tha và tinh thần chia sẻ
đến những lý thuyết hiện đại tập trung vào vấn đề quan hệ con
người và vấn đề môi trường.
Phật giáo xuất hiện ở Việt Nam cách đây khoảng hai nghìn năm.
Mặc dù có lúc thịnh lúc suy, tơn giáo này vẫn có những ảnh hưởng
đáng kể về nhiều lĩnh vực trong văn hoá Việt Nam, đặc biệt trong đời
sống tâm linh và hệ giá trị đạo đức. Xét về mặt lịch sử, hầu hết người
Việt Nam đều cho rằng mình là người của đạo Phật. Đạo Phật được
truyền vào Việt Nam theo con đường hồ bình hướng mục đích đem

đến cơng bằng, bác ái và giải thốt con người khỏi những khổ đau.
Những giá trị niềm tin này phù hợp với những giá trị tồn tại lâu đời
của nền văn hố Việt Nam và đức tính của con người Việt Nam,
những người ln u chuộng hồ mình và luôn khao khát độc lập
dân tộc và cuộc sống hạnh phúc. Chính vì vậy, đạo Phật sớm được
người Việt tiếp nhận và lan truyền nhanh chóng.
Có thể tìm thấy hàng nghìn ngơi chùa thờ Phật ở khắp các
thành phố và vùng nông thôn của Việt Nam. Những ngôi chùa
này có một vị trí quan trọng trong cuộc sống tinh thần của người
Việt và tạo ra bản sắc riêng cho văn hố Việt. Chúng khơng chỉ
là nơi diễn ra các hoạt động cộng đồng mà còn là nơi truyền bá
hệ tư tưởng giá trị đạo đức.
Phật Giáo được coi là quốc giáo của Việt Nam. Vào thời kỳ
nhà Lý ở thế kỉ mười một và mười hai, Phật giáo phổ biến và có


4
ảnh hưởng tới mức hơn một nửa người dân ở thời kỳ đó theo tơn
giáo này.
Trong thế kỷ hai mươi, Việt Nam đã trải qua một loạt các sự kiện
lịch sử khắc nghiệt, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển của Phật
giáo. Tuy nhiên, với những thay đổi về kinh tế xã hội trong những
năm gần đây, bức tranh về đời sống sinh hoạt tôn giáo của người
Việt đã trở nên sinh động hơn nhiều. Trước đây, chỉ có những phụ
nữ lớn tuổi đến chùa và tụng kinh niệm Phật, giờ đây sự quan tâm
đến những hoạt động này có xu hướng tăng lên khơng chỉ ở phụ nữ
mà cịn ở nam giới, khơng chỉ ở người già mà còn cả ở những người
trẻ tuổi. Xu hướng này sẽ tạo ra một mơi trường thích hợp để đẩy
mạnh giáo dục hồ bình cho cả dân tộc Việt Nam nói chung và cho
thế hệ trẻ Việt Nam nói riêng. Một điều không thể phủ nhận là Đạo

Phật đã bắt rễ sâu vào văn hoá Việt Nam, những giá trị đạo đức và
tín ngưỡng có thể tìm thấy ở nhiều khía cạnh văn hoá, từ văn học,
nghệ thuật dân gian đến các lĩnh vực của đời sống hàng ngày. Đạo
Phật đã đi sâu vào cuộc sống thường ngày của các cộng đồng người
Việt Nam.
Một giá trị cốt lõi trong triết lý của Phật giáo được tiếp nhận rộng
rãi bởi các quốc gia Phật giáo phương Đông và gần đây ở các nước
phương Tây là cách lý giải về hồ bình và hoà hợp, bản chất của hai
khái niệm này và phương thức để đạt được chúng.
Suốt nhiều thế kỷ, người dân ở các nước Phật giáo đã thực hiện
theo những lời răn dạy của Đức Phật, hình thành hệ thống niềm tin
tín ngưỡng và áp dụng chúng vào cuộc sống. Tuy nhiên, trước kỷ
nguyên hiện đại, khi công nghệ phát triển nhanh chóng và mọi thứ
dường như trở nên trong tầm tay của con người, câu hỏi làm nhiều


5
người băn khoăn là liệu những triết lý về hoà bình và hồ hợp trong
Phật giáo có cịn phù hợp với cuộc sống hiện đại bận rộn hối hả cùng
nhịp sống nhanh đến chóng mặt như hiện nay khơng.
Đức Đa-lại Lạt-ma thứ 14, có tên gọi là Tenzin Gyatso, một nhà
sư Tây Tạng, trong những năm gần đây đã có những ảnh hưởng quan
trọng với tư cách một nhà thuyết giáo và một người thông hiểu sâu
sắc và say mê với triết lý về hồ bình và hợp của Phật giáo. Đáng
chú ý là, ông đã thành công trong việc biến những triết lý sâu sắc
ngàn đời của Phật giáo thành những chân lý giản dị dễ hiểu và đưa
chúng vào thực tế cuộc sống của thời đại mới.
Bên cạnh Đa-lại Lạt-ma cịn có đơng đảo các nhà bác ái hồ bình.
Họ là những người dẫn đầu các tơn giáo, những nhà lãnh đạo chính
trị, các nhà văn, các triết gia đã thể hiện tư tưởng giáo dục hồ bình

qua những cuốn sách, các bài thuyết giảng và các bài phát biểu. Tất
cả những ðóng góp này ðã hình thành nên xu thế phát triển phong
trào hồ bình ở thời kỳ hiện đại. Với tầm quan trọng của phong trào
hoà bình, đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu các tác phẩm của
Đức Đa-lại Lạt-ma và một số nhà tư tưởng bác ái hồ bình để có
được cái nhìn sâu sắc và tồn diện về khái niệm hồ bình trong thời
đại mới và xem xét khả năng ứng dụng của phong trào này vào cuộc
sống hiện nay, đặc biệt là những ảnh hưởng của nó đối với việc giáo
dục giá trị cho học sinh sinh viên Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích triết lý hồ bình hồ
hợp trong các tác phẩm tuyển chọn của Đức Đa-lại Lạt-ma thứ 14 và
một số nhà bác ái hồ bình.


6
Cụ thể, đề tài sẽ làm rõ các câu hỏi sau:
1. Triết lý hồ bình và hồ hợp thể hiện như thế nào trong các tác
phẩm của Đa-lại Lạt-ma thứ 14?
2. Khái niệm hồ bình được thể hiện như thế nào trong các tác phẩm
tuyển chọn của các tác giả sau:
2.1. Mawlana Rumi;
2.2. Rabindranath Tagore;
2.3. Pope John Paul II; and
2.4. Daisaku Ikeda?
3. Những điểm chung trong quan niệm về hoà bình của các tác giả kể
trên là gì?
4. Làm thế nào để những triết lý về hồ bình của các tác giả kể trên
được gắn với nhận thức hồ bình và chương trình giáo dục hồ bình
tồn cầu?

Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này phân tích triết lý về chủ trương tránh dùng bạo lực
thể hiện qua một số tác phẩm của Đa-lại Lạt-ma thứ 14 và một
số nhà tư tưởng hồ bình, bao gồm Mo-la-na Ru-mi, Ra-bin-đrana Ta-go, Giáo hồng Giôn Pâu II và Đai-sa-ku I-kê-đa và tập
trung làm rõ khả năng ứng dụng vào giáo dục giá trị cho học
sinh sinh viên Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
nghiên cứu phân tích định tính và phương pháp phân tích văn
học tiếp cận từ góc độ triết học và xã hội học.


7
Đề tài cũng sử dụng khung tham chiếu khái niệm hồ bình của
Gultung. Một số đường hướng phê bình văn học khác như trường
phái phê bình văn học dưới góc độ hình thức, sinh học, lịch sử và
tâm lý khơng nằm trong phạm vi của nghiên cứu.
Tác giả cũng sử dụng thủ pháp phân tích nội dung, tức là tập
trung diễn giải ý tưởng, nhận định và thông điệp của tác giả trên cơ
sở dựa vào việc trích dẫn các đoạn trong tác phẩm.
Với thủ pháp kể trên, nhà nghiên cứu sẽ tập trung vào việc ghi
chép, sắp xếp tài liệu, mã hố và phân loại các nhóm tư liệu, dẫn
giải, khái quát và liên kết các khái niệm trừu tượng, trích dẫn
những nội dung cốt lõi, dẫn nhập khung lý thuyết tham chiếu với
chủ đề phân tích, thể hiện quan điểm và nhận định của người viết
và rút ra kết luận.
Các đặc điểm quan trọng liên quan đến việc tuyển chọn và xử lý
tài liệu được xem xét tính đến trong quá trình thực hiện đề tài.
Việc lựa chọn tác phẩm dựa trên khung tham chiếu về 7 tiêu
chuẩn của một tác phẩm văn học mà tác giả Stott (2014) đưa ra. Dựa
trên những tiêu chuẩn này, người thực hiện đề tài đã lựa chọn phân
tích các tác phẩm sau: Sức mạnh của tình thương yêu, Tình thương

yêu vĩnh cửu cho một thế giới khơng hồn hảo, Vượt trên tơn giáo –
Giá trị đạo đức cho tồn thế giới, và Tinh hoa cổ đại và thế giới hiện
đại – Giá trị đạo đức trong kỷ nguyên mới của Đa-lại Lạt-ma; các tác
phẩm khác bao gồm: Nasnavi của Rumi, Thơ dâng và Dân tộc chủ
nghĩa của Tagore, Thông điệp ngày thế giới hồ bình của Giáo
hồng John Paul và Vì mục đích hồ bình: Bảy con đường tiến tới
hồ hợp toàn cầu tiếp cận từ con đường Phật giáo của Ikeda. Những


8
tác phẩm thơ và thể loại văn xuôi này là nguồn tài liệu chính được sử
dụng trong đề tài.
Tuy nhiên, vì các tác giả kể trên khơng chỉ là những nhà văn nổi
tiếng mà còn là những nhà hoạt động xã hội tích cực, các thủ lĩnh tơn
giáo và là các nhà hiền triết, nghiên cứu này, ngoài các tác phẩm nêu
trên, cũng khai thác phân tích và trích dẫn thêm các bài nói chuyện,
các bài luận và các tác phẩm khác của các tác giả với mục đích có cái
nhìn sâu sắc và tồn diện hơn về triết lý của họ.
Giá trị cốt lõi của đề tài
Đường hướng tiếp cận của đề tài - sử dụng phân tích văn học làm
công cụ để làm nổi bật giá trị của tài liệu được phân tích có giá trị
quan trọng đối với các nhà quản lý giáo dục, những người làm cơng
tác xây dựng chương trình đào tạo, những trí thức hoạt động trong
các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, những người hoạt động trong
lĩnh vực truyền thông, các giáo viên giảng dạy văn học, các sinh viên
chuyên ngành văn học, mọi công dân trong cộng đồng và các nhà
nghiên cứu.
Các nhà quản lý giáo dục.
Đề tài giúp những nhà hoạch định chính sách thuộc Bộ giáo dục
và đào tạo của Việt Nam ưu tiên thúc đẩy nội dung giáo dục hồ bình

thơng qua các chương trình học chính thống, các dự án, các chính
sách khuyến khích. Đồng thời, đề tài cũng khơi gợi ý tưởng cho các
nhà hoạch định chính sách phát triển các hoạt động liên quan đến chủ
đề hồ bình thơng qua các cộng đồng học tập, đem lại lợi ích cho
mọi cơng dân trong cộng đồng khơng kể giới tính, sắc tộc, quốc tịch
hay sự khác biệt tôn giáo.


9

Thành phần trí thức làm việc trong các lĩnh vực khác nhau.
Đề tài cung cấp cho họ cái nhìn khá đầy đủ về hồ bình và triết lý
cuộc sống rút ra từ các nhà tư tưởng hồ bình. Qua đó, họ có thể
tiên phong vận dụng những triết lý đó vào trong chính cuộc sống
của mình và vận động, lơi cuốn mọi người ở mọi lứa tuổi và ở
các lĩnh vực khác nhau cùng xây dựng lối sống khơng có bạo
lực. Họ cũng có thể dẫn dắt những người cùng nơi làm việc đề
cao lối sống hồ bình, xác định rõ mục tiêu sống, củng cố mối
quan hệ bền vững tại cơ quan.
Những người làm việc trong lĩnh vực truyền thông
Đề tài mở ra cho những người hoạt động trong lĩnh vực truyền
thông đường hướng gắn giáo dục với truyền thơng để thay đổi quan
niệm văn hố, các chuẩn mực và hành vi có lợi đối với khán thính
giả. Thơng qua biện pháp này, các phóng viên, những người làm
chương trình có thể lồng ghép thơng điệp giáo dục hồ bình và hồ
hợp vào các bộ phim truyền hình, các chương trình truyền thơng giúp
thay đổi tích cực nhận thức, thái độ và hành vi của khán thính giả.
Giảng viên giảng dạy môn văn học tại các trường đại học.
Nghiên cứu cung cấp cho giáo viên những kiến thức nhất định về
việc sử dụng phương pháp phù hợp trong giảng dạy văn học, trong

đó phân tích và phê bình văn học là dạng bài tập hữu ích để khai thác
các chủ đề có ý nghĩa. Đồng thời, luận án này cũng mở ra cho các
giáo viên khả năng lồng ghép khái niệm hồ bình và hồ hợp vào các
giờ học văn, hình thành ở học sinh phẩm chất và trí tuệ tốt đẹp.


10

Sinh viên chuyên ngành văn học
Đề tài cung cấp cho sinh viên một cái nhìn tồn diện và sâu sắc
về cuộc sống với những thơng điệp về hồ bình và hồ hợp mà các
nhà văn, nhà tư tưởng hồ bình gửi gắm. Đồng thời, đề tài cũng củng
cố ở sinh viên thái độ trân trọng đối với văn học nghệ thuật, và gắn
phân tích văn học với việc lĩnh hội tri thức nhân loại.
Các công dân trong xã hội.
Đề tài thức tỉnh các cá nhân trong cộng đồng nâng cao trách
nhiệm xã hội để hạn chế những bạo lực đang khuynh đảo thế giới
hiện nay. Đề tài giúp mỗi thành viên cộng đồng nhận thức được việc
tồn tại, cuộc sống hạnh phúc, lợi ích của mỗi cá nhân chỉ thực sự có
được khi nó được đặt trong lợi ích chung của cộng đồng, nhóm xã
hội, các tổ chức và dân tộc, và do đó tất cả phải chung tay xây dựng
một cuộc sống hồ bình và hồ hợp. Và trong một tập thể, ứng xử
dựa trên sự tôn trọng quan điểm của cá nhân và phát huy tinh thần
đoàn kết thống nhất cao là cơ sở để đạt được những lợi ích cao nhất.
Các nhà nghiên cứu
Đề tài gợi mở cho các nhà nghiên cứu đi sâu thêm vào tìm hiểu
các các biện pháp hiệu quả để gắn các nguyên tắc không dùng bạo
lực vào quan niệm sống của mọi người. Ngồi ra, đề tài cịn cho thấy
cách khai thác, lựa chọn các lý thuyết, đường hướng tiếp cận văn học
vào phân tích và phê bình văn học.



11

Chương II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Chương này nhằm xác định cấu trúc của đề tài nghiên cứu.
Tổng quan khái niệm
Việc tổng quan khái niệm giúp xây dựng cấu trúc của đề tài. Các
khái niệm tổng quan bao gồm các vấn đề chính sau: Đức Đa-lại Lạtma và các tác phẩm tiêu biểu; các nhà tư tưỏng bác ái hồ bình và
các tác phẩm tiêu biểu; giáo dục hồ bình và văn hố hồ bình.
Tổng quan nghiên cứu
Phần tổng quan này trình bày những nghiên cứu có liên quan
thuộc lĩnh vực của đề tài.
Tổng hợp tổng quan nghiên cứu
Phần tổng quan này đưa ra lập luận về mối tương quan giữa các khái
niệm tổng quan với đề tài thực hiện và so sánh sự tương đồng và khác
biệt giữa đề tài nghiên cứu và các nghiên cứu khác có liên quan.
Nền tảng lý thuyết
Phần này trình bày nền tảng lý thuyết và khung khái niệm tham
chiếu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài, cho phép đề tài được
thực hiện với độ tin cậy cao.


12

Định nghĩa khái niệm
Phần này trình bày định nghĩa một số thuật ngữ sử dụng trong đề
tài, cho phép nội hàm của khái niệm được làm rõ hơn. Các thuật ngữ

bao gồm: phân tích nội dung, nhận thức giáo dục hồ bình thế giới,
hồ hợp, khía cạnh cá nhân, khía cạnh liên nhân, khía cạnh tồn cầu,
nhà tư tưởng u chuộng hồ bình, tác phẩm tuyển chọn, Đa-lại Lạtma và Đa-lại Lạt-ma thứ 14.


13
Chương III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, áp dụng vào
phân tích các nét nghĩa của khái niệm hồ bình và hoà hợp thể hiện
trong các tác phẩm được tuyển chọn.
Theo Suter (2012), nghiên cứu định tính dựa trên tiền đề lý luận
rằng để hiểu được một hiện tượng phức tạp, người ta phải xem xét
những trải nghiệm thực tế đa dạng của nhiều người tham gia và
những kiểm nghiệm này được phản ánh bằng nhiều cách khác nhau,
bao gồm thể loại văn học kể cả thư và các bài nói chuyện.
Patton (2002) chỉ ra rằng mục tiêu của phân tích định tính tài liệu
là để khám phá các chủ đề và hiểu sâu nội hàm khái niệm. Do đó, đề
tài này sử dụng thủ thuật phân tích nội dung và tìm kiếm thơng điệp
mà tác giả muốn truyền tải.
Xử lý tài liệu
Tài liệu được phân loại và xác định một cách hệ thống dựa trên
các chuẩn mực sau:
Theo Stott (2014), có bảy tiêu chuẩn xác định thế nào là một tác
phẩm văn học. Một sản phẩm trình bày dưới dạng viết được coi là
một tác phẩm văn học nếu nó được trình bày tốt và chứa đựng nhiều
thơng tin. Những chuẩn mực bao gồm: giá trị kiến thức, giá trị tinh



14
thần, lơi cuốn rộng rãi, giá trị bền vững, có tính gợi mở, có tính nghệ
thuật và có phong cách riêng.
Xét về khía cạnh giá trị kiến thức, các tác phẩm được lựa chọn
cho nghiên cứu này giúp người đọc nhận biết về giá trị của con
người, bản chất của con người, quan hệ của con người với thế giới.
Đặc biệt các tác phẩm này cung cấp cho người đọc kiến thức phong
phú về hồ bình và hồ hợp.
Xét về khía cạnh giá trị tinh thần, các tác phẩm lựa chọn chứa
đựng đầy thông điệp về đạo đức sau các vần thơ và mỗi dịng văn
xi, giúp người đọc trở thành những con người hoàn thiện hơn.
Xét về mức độ lôi cuốn, các tác phẩm tuyển chọn đều nhận được
sự quan tâm của đông đảo độc giả ở mọi tầng lớp, nhiều quốc gia và
nhiều nền văn hố.
Xét về tính bền vững, các tác phẩm đã, đang và sẽ còn lôi cuốn
được người đọc bởi những giá trị chân lý, các thông điệp chứa đựng
đằng sau các tác phẩm luôn ln mới mẻ và sâu sắc, có giá trị vượt
mọi khơng gian và thời gian.
Xét về tính gợi mở, các tác phẩm tuyển chọn thể hiện sức mạnh
của văn học như là một công cụ khơi gợi ở người đọc tình cảm, ý
chí, trí tưởng tượng, chiêm nghiệm và rút ra bài học cho cuộc sống
thực tế, sẵn sàng thay đổi tích cực cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
Xét về tính nghệ thuật và phong cách, các tác phẩm lựa chọn đều
được trình bày tốt, thể hiện sự sáng tạo của tác giả và mang phong
cách nghệ thuật riêng.


15

Khi phân tích tác phẩm, bao gồm các tác phẩm chính và một số
tác phẩm khác có liên quan, các nhận định được trích dẫn và phân
tích một cách kỹ lưỡng. Đồng thời, nhà nghiên cứu cũng tự do đưa ra
nhận định và bày tỏ ý kiến cá nhân.


16
CHƯƠNG IV
Chương này trình bày tồn bộ những phân tích tập trung xung
quanh các tác phẩm lựa chọn để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đặt ra
ở chương I.
CHƯƠNG V
TĨM TẮT, KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý
Chương này trình bày tóm tắt, kết quả nghiên cứu, kết luận và gợi
ý hướng nghiên cứu xa hơn.
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung phân tích triết lý hồ bình và hồ hợp
của Đức Đalại Lạtma thứ 14 và một số nhà yêu chuộng hồ bình và
gắn triết lý này với việc nhận thức về giáo dục hồ bình mang tính
tồn cầu.
Cụ thể, nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
1. Triết lý hoà bình và hồ hợp thể hiện như thế nào trong các tác
phẩm của Đa-lại Lạt-ma thứ 14?
2. Khái niệm hoà bình được thể hiện như thế nào trong các tác phẩm
tuyển chọn của các tác giả sau:
2.1. Mawlana Rumi;
2.2. Rabindranath Tagore;
2.3. Pope John Paul II; and
2.4. Daisaku Ikeda?
3. Những điểm chung trong quan niệm về hồ bình của các tác giả kể

trên là gì?


17
4. Làm thế nào để những triết lý về hoà bình của các tác giả kể trên
được gắn với nhận thức hồ bình và chương trình giáo dục hồ bình
tồn cầu?
Đề tài này sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích định tính
và đường hướng triết học và xã hội học làm nền tảng lý thuyết.
Nghiên cứu áp dụng thủ pháp phân tích nội dung, một thủ pháp hệ
thống trong phân tích nội dung thơng điệp và xử lý thơng điệp
Các tác phẩm được lựa chọn để phân tích bao gồm: Sức mạnh của
tình thương yêu, Tình thương yêu vĩnh cửu cho một thế giới khơng
hồn hảo, Vượt trên tơn giáo – Giá trị đạo đức cho toàn thế giới, và
Tinh hoa cổ đại và thế giới hiện đại – Giá trị đạo đức trong kỷ
nguyên mới của Đa-lại Lạt-ma. Các tác phẩm khác bao gồm: Nasnavi
của Rumi, Thơ dâng và Dân tộc chủ nghĩa của Tagore, Thông điệp
ngày thế giới hồ bình của Giáo hồng John Paul và Vì mục đích hồ
bình: Bảy con đường tiến tới hồ hợp toàn cầu tiếp cận từ con
đường Phật giáo của Ikeda.
Kết quả
Các kết quả phân tích thể hiện như sau:
1.Đức Đa-lại Lạt-ma thứ 14 đã biến những triết lý cao siêu của Phật
giáo thành những chân lý giản dị đời thường, phù hợp với cuộc sống
hiện đại, là kim chỉ nam cho bất cứ ai muốn có được cuộc sống hạnh
phúc, hịa bình trong một thế giới hiện đại đang đầy những bất ổn
hiện nay.
Đa-lại Lạt-ma đã khái quát những vấn đề chung của nhân loại,
trong đó có đề cập đến bản chất của con người. Ông khẳng định rằng
tất cả con người, bất kể sắc tộc, tơn giáo, văn hố, hay địa vị xã hội



18
thế nào, đều mong muốn có cuộc sống hạnh phúc và khơng muốn
cuộc sống chịu những khổ đau, vì vậy, ông gợi ý rằng việc đối xử
với nhau giữa con người với con người dựa trên tình yêu thương và
sự tơn trọng là cơ sở để duy trì hạnh phúc và hồ bình ở mọi tầng bậc
– cá nhân, cộng đồng và thế giới. Ông cũng đề cập đến một loạt
những vấn đề mà nhân loại đang phải đối mặt, trên cơ sở đó ơng kêu
gọi trách nhiệm tồn cầu và đề xuất một cuộc cách mạng tinh thần
như một giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề của nhân loại.
2. Các tác giả Rumi, Tagore, Giáo hoàng John Paul và Ikeda đều
thể hiện những quan điểm mạnh mẽ và điển hình về hịa bình và hồ
hợp ở ba tầng bậc: cá nhân, cộng đồng và thế giới.
Quan niệm của Rumi rằng con người phải hướng tới tìm hiểu sâu
hơn về mặt tâm hồn và chấp nhận sự khác biệt về hình dáng bên
ngồi để tìm ra điểm chung của con người thực sự là một tư tưởng
tiến bộ của một người sinh ra ở thế kỷ thứ 12. Tư tưởng này là nền
tảng để xây một xã hội trong đó con người có thể chung sống trong
hồ hợp và hồ bình ở bất cứ thời đại nào.
Tagore, người được coi là biểu tượng của sự hoà hợp, khám phá
ra vẻ đẹp của vũ trụ bởi sự đa dạng và mối quan hệ gắn kết giữa con
người với thiên nhiên. Những vần thơ của ông là những lời cầu
nguyện cho tồn nhân loại được sống trong hồ bình và hoà hợp
bằng việc gạt bỏ những cái xấu và phát huy những cái đẹp.
Daisaku Ikeda xem đối thoại như phương tiện quan trọng cho hồ
bình và nhấn mạnh rằng giá trị của con người thể hiện ở sự đóng góp
cho cộng đồng. Ơng cũng khuyến khích sự chuyển giao giá trị hồ
bình cho thế tương lai.



19
Giáo hoàng John Paul coi tự do về lương tâm, công lý, sự thật,
tôn trọng nhân quyền và tinh thần trách nhiệm là các giá trị chủ yếu
đảm bảo sự tồn tại trong hồ hợp và hồ bình.
3. Rumi đại diện cho đạo Islam, Giáo hoàng John Paul đại diện
cho Thiên Chúa giáo, Đalại Lạtma và Ikeda đại diện cho Phật giáo
và nhà thơ Tagore đại diện cho sự độc lập đối với các tơn giáo chính
thống - họ có nhiều quan điểm chung về tư tưởng hịa bình và giáo
dục hịa bình. Những giá trị triết lý của những thủ lĩnh tinh thần,
những nhà hoạt động xã hội tích cực, những nhà hiền triết và cũng là
những nhà hùng biện tài ba này có ý nghĩa to lớn với việc cải cách xã
hội. Họ ðều khát khao hồ bình và nỗ lực tìm kiếm hồ bình cho
nhân loại, coi hồ bình là nhu cầu căn bản và là mục tiêu cuối cùng
của con người. Để có hồ bình, con người cần phải nuôi dưỡng
những phẩm chất tốt đẹp như tình yêu thiên nhiên, tình yêu đồng loại
và trách nhiệm với chính mình, với cộng đồng và với tồn nhân loại.
Tất cả các nhà tư tưởng này đều nhấn mạnh sự cần thiết để duy trì
hồ bình và hồ hợp là sự tôn trọng sắc tộc, tôn trọng đa dạng văn
hố và đa dạng tơn giáo.
4. Những giá trị đạo đức tốt đẹp và bền vững được tìm thấy trong
các tác phẩm của các nhà tư tưởng yêu chuộng hòa bình mang tính
phổ qt và bền vững bất chấp khơng gian và thời gian. Gắn những
giá trị này với giáo dục thế hệ trẻ là cơ sở thúc đẩy sự tơn trọng giá
trị đa văn hóa, ni dưỡng phẩm chất tốt đẹp của con người và nâng
cao tinh thần trách nhiệm để xây dựng một thế giới hịa bình nói
chung và của một Việt Nam hồ bình nói riêng.


20

Kết luận
Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số kết luận được rút ra như sau:
1. Đức Đa-lại Lạt-ma thứ 14 đã biến những triết lý cao siêu của
Phật giáo thành những chân lý giản dị đời thường, phù hợp với cuộc
sống hiện đại, là kim chỉ nam cho bất cứ ai muốn có được cuộc sống
hạnh phúc, hịa bình trong một thế giới hiện đại đang đầy những bất
ổn hiện nay.
2. Các tác giả Rumi, Tagore, Giáo hoàng John Paul và Ikeda đều
thể hiện những quan điểm mạnh mẽ và điển hình về hịa bình và hồ
hợp ở ba tầng bậc: cá nhân, cộng đồng và thế giới.
3. Mặc dù các nhà tư tưởng hồ bình đại diện cho các tơn giáo và
các nền văn hố khác nhau, họ thể hiện nhiều quan điểm chung có
giá trị về hồ bình và hồ hợp.
4. Gắn những giá trị đạo đức tốt đẹp và bền vững được tìm thấy
trong các tác phẩm của các nhà tư tưởng u chuộng hịa bình với
giáo dục thế hệ trẻ là cơ sở thúc đẩy sự tơn trọng giá trị đa văn hóa,
ni dưỡng phẩm chất tốt đẹp của con người và nâng cao tinh thần
trách nhiệm để xây dựng nền hồ bình.
Đề xuất
Từ kết quả nghiên cứu và dựa trên kết luận của đề tài, một số gợi
ý được đưa ra như sau:
- Các nhà quản lý giáo dục có thể sử dụng đề tài này làm cơ sở
đưa nội dung giáo dục hòa bình vào chương trình học.


21
- Thơng tin truyền thơng có thể truyền bá những giá trị thực tiễn
của nghiên cứu này cho các thành phần xã hội ở mọi lứa tuổi và ở
nhiều lĩnh vực để duy trì một cuộc sống hịa bình và hịa hợp trong
cộng đồng, có thể lồng ghép những giá trị của nghiên cứu về hịa

bình và giáo dục hịa bình vào các chương trình phát thanh truyền
hình đem lại lợi ích cho khán thính giả.
- Giáo viên dạy văn học có thể sử dụng kết quả phân tích để hình
thành và phát triển ở học sinh khả năng cảm nhận về giá trị của văn
học;
- Sinh viên nghiên cứu văn học nhận thức rõ về giáo dục hịa bình
và áp dụng phân tích văn học như một phương pháp tìm tịi khám
phá tri thức nhân loại.
- Mỗi độc giả có thể nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc
duy trì hịa bình và hịa hợp quan hệ trong xã hội, đem lại lợi ích cho
mỗi cá nhân, nhóm cộng đồng, cả dân tộc và toàn nhân loại.
- Các nhà nghiên cứu tiếp tục nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh
của đề tài này xung quanh chủ đề hồ bình và hồ hợp; họ cũng có
thể thực hiện các nghiên cứu mang tính ứng dụng thử nghiệm đưa
nội dung giáo dục hồ bình của nghiên cứu này áp dụng cho các
chương trình và nhóm đối tượng cụ thể.


22



×