Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nồng độ CRP, TNF-α huyết thanh và biến đổi một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.79 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

HOÀNG TRUNG DŨNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỒNG ĐỘ CRP
TNF-α HUYẾT THANH VÀ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ
HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TIM Ở BỆNH NHÂN
VIÊM KHỚP DẠNG THẤP

Chuyên ngành

: Nội khoa

Mã số

: 9 72 01 07

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI - 2019


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN QN Y

Hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. ĐOÀN VĂN ĐỆ


2. TS. VIÊN VĂN ĐOAN

Phản biện 1: PGS. TS. LÊ THU HÀ
Phản biện 2: PGS. TS. PHAN THỊ THU ANH
Phản biện 3: PGS. TS. NGUYỄN THỊ PHI NGA

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp
tại Học viện Quân y vào hồi giờ ngày tháng năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc Gia
- Thư viện Học viện Quân y


3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh viêm khớp mạn tính tự
miễn. Ngồi tổn thương khớp, bệnh có thể gây tổn thương tim, phổi…
Đây là một yếu tố tiên lượng nặng có thể dẫn tới tử vong.
Protein C phản ứng (C Reactive Protein: CRP) là một protein của
phản ứng viêm. Nồng độ CRP còn liên quan đến biến cố tim mạch. Cơ
chế bệnh sinh của bệnh VKDT ngày càng được nhiều nghiên cứu
chứng minh vai trò của TNF-α (Tumor Necrosis Factor-alpha). TNFα khơng những có vai trị đánh giá đáp ứng điều trị mà nó cịn là yếu
tố nguy cơ tim mạch.
Nguyên nhân tử vong của bệnh nhân (BN) VKDT hàng đầu là tổn
thương tim mạch. Các biểu hiện tim mạch của bệnh VKDT thường kín
đáo. Nếu khơng được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, tổn thương tim
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và là nguy cơ tử vong của BN
VKDT. Một trong các phương pháp đánh giá đầy đủ về hình thái và rối
loạn chức năng tim là phương pháp siêu âm Doppler mơ cơ tim.

Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nồng độ CRP,
TNF-α huyết thanh và biến đổi một số chỉ số hình thái, chức năng
tim ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp” được tiến hành với hai
mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nồng độ CRP huyết
tương, TNF-α huyết thanh và một số chỉ sớ hình thái, chức năng tim
ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
2. Tìm hiểu mới liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, nồng độ CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh, mức độ hoạt
động bệnh với một số chỉ sớ hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp.


4
* Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này góp phần tìm hiểu sự thay đổi nồng độ CRP huyết
tương, TNF-α huyết thanh và một số chỉ số hình thái, chức năng tim
của BN VKDT so với nhóm chứng và mối liên quan một số chỉ số
hình thái, chức năng tim với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng.
* Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được nồng độ CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh của
BN VKDT cao hơn nhóm chứng. Có 35,2% BN VKDT có rối loạn chức
năng tâm trương (CNTTr) thất trái, và mối liên quan một số chỉ số hình
thái, chức năng tim với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng BN VKDT.
* Những đóng góp mới của luận án
- Là cơng trình đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về siêu âm
Doppler mô cơ tim ở BN VKDT.
- Đề tài đã chỉ ra nồng độ TNF-α huyết thanh của BN VKDT cao
hơn nhóm chứng và khơng có mối tương quan với đặc điểm lâm sàng
và xét nghiệm ở BN VKDT.

- Mặc dù BN chưa có triệu chứng tim mạch trên lâm sàng
nhưng kết quả của đề tài đã chỉ ra có trên 35,2% BN VKDT có rối
loạn CNTTr thất trái và có mối tương quan chặt chẽ chỉ số Em ở
vách liên thất vòng van hai lá (VHL) với thời gian mắc bệnh
(TGMB) và tuổi. Vì vậy, nên tầm sốt chức năng tâm trương thất
trái ở BN VKDT có TGMB trên 5 năm và trên 60 tuổi.
* Bố cục của luận án
Luận án gồm 132 trang (chưa kể tài liệu tham khảo và phụ lục)
trong đó: Đặt vấn đề: 02 trang, Chương 1 Tổng quan: 34 trang,
Chương 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 25 trang, Chương
3 Kết quả nghiên cứu: 33 trang, Chương 4 Bàn luận: 34 trang, Kết
luận: 02 trang, Kiến nghị: 01 trang. Luận án có 35 bảng, 18 biểu đồ,
10 hình, 3 sơ đồ và 135 tài liệu tham khảo (17 tài liệu tiếng Việt và
118 tài liệu tiếng Anh).


5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương bệnh viêm khớp dạng thấp
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu
VKDT là một bệnh tồn thân có biểu hiện viêm mạn tính màng
hoạt dịch khớp. Bệnh được biết đến từ năm 1940 bởi Waaler.
1.1.2. Triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng phổ biến của bệnh bao gồm cứng khớp
buổi sáng, sưng đau nhiều khớp đối xứng ở bàn tay, bàn chân, cổ tay,
cổ chân, khuỷu, gối, vai, háng. Giai đoạn muộn có thể có các biến
dạng ở bàn tay, bàn chân.
Các biểu hiện ngoài khớp hay gặp: tổn thương tim, phổi, thiếu
máu mạn tính, hạt dưới da.
1.1.3. Triệu chứng cận lâm sàng

Nồng độ CRP, tốc độ máu lắng (TĐML) thường tăng, xét nghiệm
RF, anti-CCP, chụp Xquang bàn tay, siêu âm và cộng hưởng từ khớp.
1.1.4. Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp
Chẩn đoán VKDT dựa vào tiêu chuẩn ACR 1987. Gần đây, tiêu
chuẩn ACR/EULAR 2010 được sử dụng để chẩn đoán sớm VKDT.
1.1.5. Đánh giá mức độ hoạt động bệnh
Đánh giá mức độ hoạt động bệnh là một vấn đề quan trọng trong
tiên lượng diễn biến của bệnh VKDT, là cơ sở để quyết định lựa chọn
điều trị phù hợp.
Ngoài các chỉ tiêu: số khớp sưng, đau, thời gian cứng khớp buổi
sáng (TGCKBS), nồng độ CRP, TĐML thì ACR và EULAR khuyến
cáo sử dụng chỉ số DAS28 CRP, DAS28 ESR, CDAI, SDAI.
1.1.6. Điều trị viêm khớp dạng thấp
Điều trị nội khoa gồm điều trị không dùng thuốc và dùng thuốc.
Các thuốc gồm: chống viêm NSAIDs và glucocorticoid, thuốc giảm
đau và các thuốc điều trị cơ bản (DMARDs). Có hai nhóm thuốc điều
trị cơ bản, DMARDs không sinh học và DMARDs sinh học.


6
1.2. Cơ chế bệnh sinh và vai trò của CRP, TNF-α
1.2.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh bệnh viêm khớp dạng thấp
VKDT là một bệnh viêm mạn tính tự miễn dịch hệ thống do phá
vỡ cơ chế tự dung nạp miễn dịch, dẫn đến các đáp ứng miễn dịch bất
thường với các kháng nguyên. Gen cùng với môi trường có thể kích
hoạt q trình phát triển VKDT cùng với hoạt hóa tế bào T màng hoạt
dịch thơng qua T-CD4+.
Dưới sự điều tiết của tế bào: T-CD4+, Th1 và Th17, tế bào
lympho B, các cytokine tiền viêm: TNF-α, IL-1, IL-6…gây viêm
mạn tính màng hoạt dịch và phá hủy sụn khớp. Hình thành màng

máu, hủy hoại sụn khớp dẫn đến xơ hóa, dính và biến dạng khớp.
1.2.2. Protein C phản ứng
CRP là một protein được tổng hợp trong quá trình viêm. Nồng độ
CRP có liên quan đến nguy cơ cao về biến cố tim mạch ở BN VKDT.
Bệnh tim mạch là một bệnh lý viêm mạn tính với sự gia tăng của các
marker viêm đặc biệt là CRP và TNF-α. CRP ảnh hưởng bệnh sinh của
xơ vữa động mạch và rối loạn chức năng tế bào nội mơ. CRP hoạt hóa
lớp nội mạc mạch máu làm tổn thương xơ vữa động mạch.
1.2.3. Yếu tố hoại tử khối u alpha
TNF-α là một cytokine tiền viêm đóng vai trị quan trọng trong
bệnh sinh VKDT. TNF-α khơng chỉ là một cytokine tự kích thích tế
bào tiết ra nó mà cịn kích thích các tế bào tiết ra các cytokine viêm
khác như IL-1, IL-6, IL-8…
TNF-α điều chỉnh cân bằng giữa quá trình tạo xương và hủy
xương, chỉ huy quá trình viêm khớp và quá trình phá hủy sụn khớp.
TNF-α tham gia vào bệnh sinh của nhiều bệnh lý tim mạch như xơ
vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, suy tim và viêm cơ tim.
1.3. Tổn thương tim và vai trị của siêu âm Doppler mơ cơ tim
trong đánh giá hình thái, chức năng tim
1.3.1. Tổn thương tim trong bệnh viêm khớp dạng thấp


7
- Nguyên nhân: do tình trạng viêm làm tăng nồng độ CRP, TĐML,
TNF-α, RF. Do ảnh hưởng của thuốc điều trị: Glucocorticoid,
NSAIDs, Methotrexate, thuốc kháng TNF-α.
- Tổn thương tim bao gồm: viêm màng ngoài tim, bệnh cơ tim, thiếu
máu cục bộ cơ tim, nhiễm bột tim, rối loạn nhịp tim, bệnh van tim
- Cơ chế tổn thương tim: do tế bào lympho T, T-CD4+, T ‘CD28null’
1.3.2. Vai trò của siêu âm Doppler mơ cơ tim trong đánh giá hình

thái, chức năng tim
- Đánh giá hình thái thất trái trên siêu âm TM: đo các chỉ số Dd, Ds,
IVSTd, IVSTs, LVPWd, LVPWs, LVM, EVD, ESV, FS, EF, CO.
- Siêu âm Doppler qua van hai lá (VHL): đo các chỉ số sóng E,
sóng A, tỷ lệ E/A, DT, IVCT, IVRT, ET.
- Chỉ số Tei thất trái = (IVCT + IVRT)/ ET
- Siêu âm Doppler mô cơ tim ở vách liên thất và thành bên vịng
VHL: đo các sóng: Sm, Em, Am, tỷ lệ E/Em, Em/Am.
1.4. Các nghiên cứu trong nước và ngoài nước
1.4.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Theo Shrivastava A.K. và cs (2015) và Hanan M. và cs (2015): nồng
độ CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng.
Theo Arslam S. và cs (2006), Wislowska M. và cs (2008), Sitia S. và
cs (2012), Fatma E. và cs (2015): chỉ số về hình thái thất trái nhóm
bệnh và nhóm chứng tương tự nhau. Có biến đổi chỉ số chức năng
tim đặc biệt CNTTr thất trái ở BN VKDT so với nhóm chứng. Các
nghiên cứu cho thấy có mối liên quan một số chỉ số chức năng tim
với tuổi, TGMB, CRP, TNF-α ở BN VKDT.
1.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam


8
Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về vai trò của
TNF-α và một số chỉ số về hình thái, chức năng tim bằng siêu âm
Doppler mơ cơ tim và mối liên quan của một số chỉ số hình thái, chức
năng tim với các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng được công bố.
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
122 BN VKDT và 51 người bình thường.
2.1.1. Nhóm bệnh

Tiêu chuẩn chọn:
- Chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn Hội thấp Mỹ - ACR 1987.
- Khơng có biểu hiện bệnh lý tim mạch trên lâm sàng.
- Đồng ý tham gian nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- BN có bệnh lý tim mạch như: bệnh van tim, bệnh tim bẩm sinh,
mức hở van độ 2 trở lên, rối loạn nhịp tim.
- BN có các bệnh lý: viêm phổi, lao phổi, tràn dịch màng phổi,
viêm khớp nhiễm khuẩn, đái tháo đường, bệnh tăng huyết áp, xơ cứng
bì, bệnh Lupus ban đỏ hệ thống.
- BN khơng đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.1. Nhóm chứng
Tiêu chuẩn chọn:
- Là những người bình thường tương đồng về tuổi và giới.
- Khơng có tiền sử bệnh khớp viêm, bệnh tim mạch và các bệnh nội khoa.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- BN có chẩn đốn xác định hay nghi ngờ có bệnh lý tim mạch:
dựa vào thăm khám lâm sàng và điện tâm đồ: đau ngực khi thăm
khám, tiền sử đau thắt ngực, tiền sử nhồi máu cơ tim đã có chẩn đốn
xác định, suy tim, rối loạn nhịp tim. Dựa vào kết quả siêu âm tim:
hẹp VHL và/hoặc van động mạch chủ và/hoặc van ba lá ở bất cứ mức
độ nào, hở VHL và/hoặc van động mạch chủ và/hoặc van ba lá từ độ


9
2 trở lên, rối loạn chức năng tâm thu (CNTTh) thất trái, rối loạn vận
động các vùng của thành tim, dày vách liên thất và/hoặc thành sau
thất trái, giãn thất trái.
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 04 năm 2018, tại Khoa Khám
bệnh, Khoa Cơ xương khớp - Bệnh viện Bạch Mai.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích.
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: 2
. p.q
- Cơng thức tính cỡ mẫu: n = Z 1−a / 22

d

Theo Liang K.P. và cs (2010) 31% BN VKDT có rối loạn CNTTr
thất trái. Chọn p = 0,31 đưa vào công thức cỡ mẫu tối thiểu 82 BN.
Nghiên cứu này thu thập được n = 122 BN.
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm
sàng, nồng độ CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh, chụp Xquang
tim phổi, ghi điện tâm đồ, siêu âm Doppler mô cơ tim.
- BN VKDT khám đặc điểm lâm sàng và đánh giá mức độ hoạt
động bệnh: TGMB, TGCKBS, số khớp sưng, số khớp đau, điểm
VAS, chỉ số CDAI, SDAI, DAS28 CRP, DAS28 ESR.
- Xét nghiệm công thức máu, TĐML 1h, 2h, yếu tố dạng thấp (RF)
- Xét nghiệm nồng độ CRP bằng phương pháp: miễn dịch đo độ
đục trên máy AU 5800 với test của hãng Beckman Coulter.
- Xét nghiệm nồng độ TNF-α bằng phương pháp miễn dịch hóa phát
quang (CLIA) trên máy Immulite 1000 System của hãng Siemens.
- Chụp Xquang tim phổi thẳng.
- Ghi điện tim.
- Siêu âm Doppler mô cơ tim.



10
- Đánh giá hình thái trên siêu âm TM: đo các chỉ số Dd, Ds,
IVSTd, IVSTs, LVPWd, LVPWs, LVM, EVD, ESV, FS, EF, CO.
- Siêu âm Doppler qua VHL: đo các chỉ số sóng E, sóng A, tỷ lệ
E/A, DT, IVCT, IVRT, ET.
- Chỉ số Tei thất trái.
- Siêu âm Doppler mô cơ tim ở vách liên thất và thành bên vịng
VHL: đo các sóng: Sm, Em, Am, tỷ lệ E/Em, Em/Am.
2.2.4. Các tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
- Đánh giá chỉ số BMI theo phân loại của tổ chức y tế Thế giới.
- Chẩn đoán VKDT theo tiêu chuẩn của ACR 1987.
- Đánh giá triệu chứng lâm sàng: TGMB, TGCKBS, số khớp sưng,
số khớp đau, điểm VAS.
- Chẩn đoán mức độ hoạt động bệnh DAS28 CRP.
- Chẩn đoán thiếu máu theo tổ chức y tế Thế giới theo Hb.
- Chẩn đoán suy CNTTh thất trái theo EF%.
- Chẩn đoán rối loạn CNTTr thất trái theo Hội siêu âm tim Hoa
Kỳ 2009.
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu lâm sàng: tuổi, giới, BMI, BSA, huyết áp tâm thu, huyết
áp tâm trương.
- TGMB: chia 3 nhóm ≤ 1 năm; 1 đến 5 năm; ≥ 5 năm.
- TGCKBS: < 45 phút; 45 đến 60 phút; > 60 phút.
- Số khớp sưng, số khớp đau.
- Điểm VAS theo 3 mức độ đau: 10 - 40; 50 - 60; 70 - 100
- Chỉ số CDAI, SDAI.
- Chỉ số DAS28 CRP: DAS28 CRP < 2,6; 2,6 ≤ DAS28 CRP <
3,2; 3,2 ≤ DAS28 CRP ≤ 5,1; DAS28 CRP > 5,1.
2.2.5.2. Chỉ tiêu nghiên cứu cận lâm sàng



11
- Xét nghiệm công thức máu, TĐML 1h, 2h.
- Chẩn đoán thiếu máu: Hb < 130 (g/L) ở nam và Hb < 120 (g/L) ở nữ
Phân loại: Hb > 110 (g/L): thiếu máu nhẹ; Hb: 80 - 109 (g/L): thiếu
máu vừa; Hb < 80 (g/L): thiếu máu nặng.
- Xét nghiệm miễn dịch: nồng độ RF (IU/mL). Đánh giá: RF < 14
IU/mL: âm tính; 14 IU/mL ≤ RF ≤ 42 IU/mL: dương tính thấp; RF
> 42 IU/mL: dương tính cao.
2.2.5.3. Chỉ tiêu đánh giá mức độ viêm
Xét nghiệm định lượng nồng độ CRP huyết tương (mg/dL)
Xét nghiệm định lượng nồng độ TNF-α huyết thanh (pg/mL)
2.2.5.4. Chỉ tiêu siêu âm Doppler mô cơ tim
- Chỉ tiêu hình thái tim:
+ Đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd - mm)
+ Đường kính thất trái cuối tâm thu (Ds - mm)
+ Chiều dày vách liên thất cuối tâm trương (IVSd - mm)
+ Chiều dày vách liên thất cuối tâm thu (IVSs - mm)
+ Chiều dày thành sau thất trái cuối tâm trương (LVPWd - mm)
+ Chiều dày thành sau thất trái cuối tâm thu (LVPWs - mm)
+ Khối lượng cơ thất trái (LVM - g)
- Chỉ tiêu chức năng tâm thu thất trái:
+ Thể tích thất trái cuối tâm trương (EDV - ml)
+ Thể tích thất trái cuối tâm thu (ESV - ml)
+ Cung lượng tim (CO - l/ph)
+ Phân suất co cơ (FS%)
+ Phân số tống máu thất trái (EF%)
- Chỉ tiêu chức năng tâm trương thất trái:
+ Vận tốc tối đa dòng đổ đầy nhanh đầu tâm trương qua VHL (E cm/s)



12
+ Vận tốc tối đa dòng đổ đầy cuối tâm trương qua VHL (A - cm/s)
+ Tỷ lệ E/A
+ Thời gian giảm tốc độ của dòng đổ đầy đầu tâm trương (DT - ms)
+ Thời gian giãn cơ đồng thể tích (IVRT - ms)
+ Chỉ số Tei thất trái
- Chỉ tiêu siêu âm Doppler mô cơ tim ở vách liên thất và thành bên
vòng van hai lá:
+ Vận tốc cơ tim tối đa tâm thu (Sm - cm/s)
+ Vận tốc cơ tim tối đa đầu thì tâm trương (Em - cm/s)
+ Vận tốc cơ tim tối đa cuối thì tâm trương (Am - cm/s)
+ Tỷ lệ E/Em
+ Tỷ lệ Em/Am
- Phân độ rối loạn CNTTr thất trái: độ I, độ II, độ III.
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu được giải thích đầy đủ và tự nguyện tham gia
nghiên cứu. Quy trình thực hiện nghiêm túc quy định của Bộ Y tế.
2.3. Xử lý số liệu
- Các số liệu thu được đã được xử lý theo phương pháp thống kê y
học bằng phần mềm thống kê Excel plus và SPSS 20.0.
2.4. Sơ đồ nghiên cứu


13

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nồng độ CRP huyết tương, TNFα huyết thanh và một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp

3.1.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Bảng 3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi (năm)
Nam, n (%)
Giới
Nữ, n (%)
Chiều cao (cm)
Cân nặng (kg)
BMI (kg/m²)
BSA (m²)

Nhóm bệnh
(n = 122)

Nhóm chứng
(n = 51)

48,9 ± 11,3
48,1 ± 11,7
19 (15,6%)
8 (15,7%)
103 (84,4%)
43 (84,3%)
155,99 ± 5,78 158,09 ± 6,47
51,23 ± 7,28 54,80 ± 7,52
21,00 ± 2,65 21,87 ± 2,15
1,48 ± 0,12
1,54 ± 0,13


p
> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05


14
Huyết áp tâm thu (mmHg) 119,30 ± 5,73 117,55 ± 8,27 > 0,05
Huyết áp tâm trương (mmHg) 77,21 ± 4,55 76,57 ± 4,74 > 0,05
Biểu đồ 3.1 và 3.2. Tuổi BN VKDT gặp nhiều nhất từ 40 -59 tuổi
chiếm 55,7%. Có 67,2% BN VKDT có BMI bình thường.
Bảng 3.2. Một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Nhóm bệnh (n = 122)
Đặc điểm lâm sàng
Trung vị
Min-Max
X ± SD
Thời gian mắc bệnh
5,37 ± 5,25
3,60
0,3 - 25,0
Thời gian cứng khớp buổi sáng 61,48 ± 27,64
60
10 - 180
Số khớp đau
13,30 ± 4,34

13
4 - 23
Số khớp sưng
9,95 ± 3,71
10
1 - 19
Điểm VAS
67,38 ± 11,49
70
30 - 90
Chỉ số CDAI
36,72 ± 9,08
37,00
11 - 60
Chỉ số SDAI
39,28 ± 11,03
40,50
11,02 - 72,64
Chỉ số DAS28 CRP
5,77 ± 0,94
6,02
2,85 - 7,86
Chỉ số DAS28 ESR
6,35 ± 0,89
6,54
3,50 - 8,11
Bảng 3.3. TGMB từ 1 đến 5 năm chiếm 48,4%, trên 5 năm chiếm
35,2%. TGCKBS từ 45 đến 60 phút chiếm 45,9%, trên 60 phút chiếm
34,4%. BN ở mức độ đau nặng 70 - 100 điểm chiếm 61,2%.
Biểu đồ 3.3. Chỉ số DAS28 CRP có 74,6% hoạt động mạnh và 23,8%

ở hoạt động trung bình.
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Bảng 3.4. và 3.5. Trung vị TĐML 1h và 2h đều ở mức cao. Có
25,4% BN thiếu máu, thiếu máu nhẹ 16,4%, thiếu máu vừa 9,0%.
Bảng 3.6. Nồng độ RF 85,73 ± 73,74. Có 63,1% dương tính cao
3.1.3. Nồng độ CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh
đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.7. Đặc điểm xét nghiệm nồng độ CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh
Chỉ số
Nồng độ CRP
huyết tương (mg/dL)
Nồng độ TNF-α huyết
thanh (pg/mL)

Nhóm bệnh
(n = 122)
2,56 ± 2,81
1,77 (0,02 - 14,64)
15,32 ± 7,37
13,70 (6,22 - 38,50)

Nhóm chứng
(n = 51)
0,12 ± 0,12
0,08 (0,01 - 0,50)
8,84 ± 2,17
9,18 (4,51 - 12,90)

p
< 0,01

< 0,01


15
Nồng độ CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh ở nhóm bệnh cao
hơn nhóm chứng với p < 0,01.
Bảng 3.8. Nồng độ CRP huyết tương có tương quan thuận với: số
khớp đau, số khớp sưng, TGCKBS, TĐML giờ đầu và chỉ số DAS28
CRP, DAS28 ESR với r lần lượt là: 0,416; 0,475; 0,634; 0,632; 0,820;
0,716 với p < 0,001. Nồng độ CRP huyết tương không tương quan
với nồng độ TNF-α huyết thanh với r = 0,136 và p > 0,05.
Bảng 3.9. Trung vị nồng độ TNF-α huyết thanh ở BN có DAS28
CRP > 5,1 khơng khác biệt BN có DAS28 CRP ≤ 5,1 với p > 0,05.
Bảng 3.10. Nồng độ TNF-α huyết thanh không tương quan với: số
khớp đau, số khớp sưng, TGCKBS, nồng độ CRP huyết tương, TĐML
giờ đầu và chỉ số DAS28 CRP, DAS28 ESR với p > 0,05.
3.1.4. Một sớ chỉ sớ hình thái, chức năng tim của đới
tượng nghiên cứu
Bảng 3.11. Một số chỉ số về hình thái và CNTTh thất trái của nhóm
bệnh và nhóm chứng tương đồng nhau với p > 0,05. Chỉ có chỉ số IVSd,
IVSs và LVPWs nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng với p < 0,05.
Bảng 3.12. Sóng A nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng với p < 0,01.
Chỉ số Tei thất trái nhóm bệnh khơng khác biệt nhóm chứng với p >
0,05. Tỷ lệ E/A, IVRT và DT nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng với p
< 0,05.
Bảng 3.13. Doppler mơ ở vách liên thất vịng VHL: chỉ số Em
nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng với p < 0,05. Tỷ lệ Em/Am nhóm
bệnh thấp hơn nhóm chứng với p < 0,01. Chỉ số Sm, chỉ số Am và tỷ
lệ E/Em nhóm bệnh khơng khác biệt nhóm chứng với p > 0,05.
Doppler mơ ở thành bên vòng VHL: chỉ số Em và tỷ lệ Em/Am

nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng với p < 0,05. Chỉ số Sm, chỉ số Am
và tỷ lệ E/Em nhóm bệnh khơng khác biệt nhóm chứng với p > 0,05.
Bảng 3.14. và 3.15. Tỷ lệ rối loạn CNTTr thất trái ở BN VKDT là
35,2 % cao hơn nhóm chứng 17,7 % với p < 0,01. Trong 35,2 % BN


16
VKDT có rối loạn CNTTr thất trái thì 16,4% rối loạn CNTTr độ I,
18,0 % rối loạn CNTTr độ II và 0,8 % rối loạn CNTTr độ III.
3.2. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, nồng độ CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh,
mức độ hoạt động bệnh với một số chỉ số hình thái,
chức năng tim ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
3.2.1. Liên quan đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nồng độ CRP
huyết tương, TNF-α huyết thanh, mức độ hoạt động bệnh với một
số chỉ số hình thái thất trái
Bảng 3.16. Chỉ số IVSd, IVSs và LVPWd tuơng quan thuận với
tuổi và TGMB. Chỉ số EF và FS tương quan nghịch với DAS28 CRP.
Bảng 3.17. Chỉ số IVSd, IVSs, LVPWd, LVPWs và LVM tương
quan thuận với RF. Chỉ số EF, FS tương quan nghịch với CRP huyết
tương. Chỉ số IVSs, LVPWd tương quan thuận với TNF-α huyết thanh.
3.2.2. Liên quan đặc điểm lâm sàng với chỉ số chức năng tim
* Liên quan một số chỉ số chức năng tim với tuổi
Bảng 3.18. Sóng A BN < 60 tuổi thấp hơn BN ≥ 60 tuổi với p <
0,05. Tỷ lệ E/A BN < 60 tuổi cao hơn BN ≥ 60 tuổi với p < 0,05. Chỉ số
Tei thất trái BN < 60 tuổi không khác biệt BN ≥ 60 tuổi với p > 0,05.
Biểu đồ 3.4. và 3.5. Có tương quan thuận sóng A, IVRT, Tei thất
trái và tương quan nghịch tỷ lệ E/A với tuổi BN VKDT với p < 0,01.
Bảng 3.19. Doppler mô tại vách và thành bên vòng VHL: chỉ số
Em, tỷ lệ Em/Am BN < 60 tuổi cao hơn BN ≥ 60 tuổi với p < 0,05.

Chỉ số Am BN < 60 tuổi thấp hơn BN ≥ 60 tuổi với p < 0,01.
Biểu đồ 3.6, 3.7, 3.8 và 3.9: Có tương quan nghịch Em, tỷ lệ
Em/Am và tương quan thuận Am, tỷ lệ E/Em trên siêu âm Doppler
mô ở vách liên thất và thành bên vòng VHL với tuổi với p < 0,01.
* Liên quan chỉ số chức năng tim với thời gian mắc bệnh


17
Bảng 3.20. Sóng E BN có TGMB ≤ 1 năm khơng khác biệt BN có
TGMB > 1 năm với p > 0,05. Sóng A BN có TGMB ≤ 1 năm khơng
khác biệt BN có TGMB > 1 năm với p > 0,05.
Biểu đồ 3.10 và 3.11: Có tương quan nghịch sóng E, tỷ lệ E/A và
tương quan thuận sóng A, chỉ số IVRT với TGMB với p < 0,05.
Bảng 3.21. Doppler mơ ở vách liên thất vịng VHL: BN VKDT có
TGMB càng dài thì tỷ lệ E/Em tăng, chỉ số Sm, chỉ số Em và tỷ lệ
Em/Am giảm với p < 0,01. Doppler mơ ở thành bên vịng VHL: BN
VKDT có TGMB càng dài thì chỉ số Em, tỷ lệ Em/Am giảm với p < 0,01.

Biểu đồ 3.12. Có tương quan chỉ số Sm và chỉ số Em ở vách liên thất
vòng VHL với TGMB với p < 0,001.
Biểu đồ 3.13 và 3.15. Có tương quan thuận tỷ lệ E/Em và tương
quan nghịch tỷ lệ Em/Am ở vách liên thất và thành bên vòng VHL
với TGMB với p < 0,001.
Biểu đồ 3.14. Có tương quan nghịch chỉ số Em và tương quan
thuận chỉ số Am ở thành bên vòng VHL với TGMB với p < 0,001.
3.2.3. Liên quan cận lâm sàng với một số chỉ số chức năng tim
Bảng 3.22. Có tương quan nghịch tỷ lệ E/A với RF với p < 0,05.
Bảng 3.23: Có tương quan nghịch Em ở vách liên thất vòng VHL với
nồng độ RF và tỷ lệ E/Em ở thành bên vòng VHL với nồng độ Hb.
3.2.4. Liên quan CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh

với chỉ số chức năng tim


18
Bảng 3.24. Có tương quan thuận nồng độ CRP huyết tương và chỉ
số Tei thất trái với r = 0,283; p < 0,01.
Bảng 3.25. Khơng có tương quan nồng độ CRP huyết tương và chỉ
số siêu âm Doppler mô vách liên thất vòng VHL với p > 0,05.
Biểu đồ 3.16. Có tương quan thuận nồng độ CRP huyết tương với
chỉ số Am thành bên vòng VHL với p < 0,05.
Bảng 3.26. và 3.27. Có tương quan thuận nồng độ TNF-α huyết
thanh với DT, tỷ lệ E/Em vách liên thất vòng VHL và tương quan
nghịch chỉ số Em, tỷ lệ Em/Am ở vách liên thất vòng VHL, tỷ lệ
E/Em ở thành bên vòng VHL với p < 0,05.
Biểu đồ 3.17. và 3.18. Có tương quan nghịch Em, tỷ lệ Em/Am vách
liên thất vòng VHL, chỉ số Em thành bên vòng VHL và tương quan thuận tỷ
lệ E/Em thành bên vòng VHL với nồng độ TNF-α huyết thanh với p < 0,05.
3.2.5. Liên quan mức độ hoạt động bệnh với chỉ số chức năng tim
Bảng 3.28. Siêu âm Doppler qua VHL: BN VKDT có DAS28
CRP > 5,1 sóng E và tỷ lệ E/A khơng khác biệt BN có DAS28 CRP ≤
5,1 với p > 0,05.
Bảng 3.29. Doppler mô ở vách liên thất và thành bên vịng
VHL: BN VKDT có DAS28 CRP > 5,1 Em, tỷ lệ E/Em và tỷ lệ
Em/Am không khác biệt BN có DAS28 CRP ≤ 5,1 với p > 0,05.
Bảng 3.30 và 3.31. Chỉ số DAS28 CRP không tương quan với chỉ
số siêu âm Doppler qua VHL, chỉ số Tei thất trái và chỉ số siêu âm
Doppler mô ở vách liên thất và thành bên vòng VHL với p > 0,05.
Bảng 3.32. Liên quan rối loạn CNTTr thất trái với DAS28 CRP
Chỉ số
DAS28 CRP

≤ 5,1
> 5,1
Tổng

Có rối loạn
CNTTr (n = 43)
11
32
43

Không rối loạn
CNTTr (n = 79)
20
59
79

OR = 0,986 (CI 95%: 0,421 - 2,313); χ²; 0,001; p = 0,974

Tổng
n
31
91
122


19
Nguy cơ rối loạn CNTTr thất trái khơng có sự khác biệt giữa những
BN có DAS28 CRP > 5,1 và BN có DAS28 ≤ 5,1với OR = 0,986 (CI
95%: 0,421 - 2,313), p = 0,974.
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nồng độ
CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh và một số
chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân viêm
khớp dạng thấp
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Tuổi, giới, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương nhóm bệnh và
nhóm chứng tương đồng nhau với p > 0,05. Chiều cao, cân nặng,
BMI, BSA nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng với p < 0,05.
TGMB 5,37 ± 5,25 năm. TGCKBS 61,48 ± 27,64 (phút).
Số khớp sưng 9,95 ± 3,71 khớp, số khớp đau 13,30 ± 4,34 khớp.
Điểm VAS 67,38 ± 11,49 điểm. DAS28 CRP 5,77 ± 0,94.
4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
Nồng độ Hb 129,44 ± 14,32 (g/L). Có 25,4% BN VKDT có thiếu
máu, thiếu máu nhẹ 16,4 % và thiếu máu vừa 9%.
Nồng độ RF 85,73 ± 73,74 (IU/mL), RF âm tính 24,6%, RF
dương tính thấp 12,3%, RF dương tính cao 63,1%.
4.1.3. Nồng độ CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh
đối tượng nghiên cứu
Nồng độ CRP huyết tương nhóm bệnh 2,56 ± 2,81 (mg/dL) cao hơn
nhóm chứng 0,12 ± 0,12 (mg/dL) với p <0,01. Nồng độ CRP huyết
tương có tương quan thuận: số khớp đau, số khớp sưng, TGCKBS,
TĐML giờ đầu và chỉ số DAS28 CRP, DAS28 ESR với p < 0,001.
Nồng độ CRP huyết tương không tương quan với TNF-α huyết thanh.


20
Theo Shrivastava A.K. và cs (2015), Yildirim K. và cs (2004) và
Nguyễn Huy Thông (2017) kết quả chúng tôi tương tự tác giả trên.
4.1.3.2. Nồng độ TNF-α huyết thanh
Nồng độ TNF-α huyết thanh nhóm bệnh 15,32 ± 7,37 (pg/mL)

(6,22 - 38,50; trung vị 13,70) cao hơn nhóm chứng 8,84 ± 2,17
(pg/mL) (4,51 - 12,90; trung vị 9,18) với p < 0,001.
Theo Hanan M. và cs (2015), Shrivastava A.K. và cs (2015),
Tomas L. và cs (2013) và Ebrahimi A.A. và cs (2009) kết quả của
chúng tôi tương tự các tác giả trên.
BN VKDT có DAS28 CRP > 5,1 nồng độ TNF-α huyết thanh 16,02
± 7,50 (pg/mL), trung vị 14,10 không khác biệt BN có DAS28 CRP ≤
5,1 nồng độ TNF-α huyết thanh 13,26 ± 6,64 (pg/mL), trung vị 11,30 với
p > 0,05. Theo Beyazal M.S. và cs (2017) kết quả tương tự chúng tôi.
Nồng độ TNF-α huyết thanh không tương quan: số khớp đau, số
khớp sưng, TGCKBS, nồng độ CRP huyết tương, TĐML giờ đầu và
chỉ số DAS28 CRP và DAS28 ESR.
4.1.4. Một sớ chỉ sớ hình thái, chức năng tim của đới
tượng nghiên cứu
4.1.4.1. Một số chỉ số hình thái thất trái và chức năng tâm thu của
đối tượng nghiên cứu
Chỉ số Dd, Ds, LVPWd, LVM nhóm bệnh và nhóm chứng đều tương
đồng nhau với p > 0,05. Chỉ số IVSd, IVSs và LVPWs nhóm bệnh cao
hơn nhóm chứng với p < 0,05. Chỉ số EF %, FS %, EDV, ESV, CO của
nhóm BN VKDT và nhóm chứng tương đồng nhau với p > 0,05.
Theo Muizz A.M. và cs (2011), Udayakumar N. và cs (2007),
Rexhepaj N. và cs (2006) cho kết quả tương tự của chúng tôi.
4.1.4.2. Một số chỉ số chức năng tim của đối tượng nghiên cứu


21
BN VKDT có rối loạn CNTTr thất trái rõ, thể hiện tỷ lệ E/A nhóm
bệnh 1,02 ± 0,35 thấp hơn nhóm chứng 1,11 ± 0,28 với p < 0,05.
Sóng A nhóm bệnh 71,44 ± 15,84 (cm/s) cao hơn nhóm chứng 64,82
± 12,41 (cm/s) với p < 0,01. Theo Fatma, E và CS (2015) cho kết quả

tương tự chúng tôi.
Chỉ số DT nhóm bệnh 162,93 ± 49,79 (ms) thấp hơn nhóm chứng
184,49 ± 37,51 (ms) với p < 0,01. IVRT nhóm bệnh 78,34 ± 23,16
(ms) thấp hơn nhóm chứng 84,31 ± 16,27 (ms) với p < 0,05.
Chỉ số Tei nhóm bệnh 0,61 ± 0,35 khơng khác biệt nhóm chứng
0,55 ± 0,09 với p > 0,05.
Siêu âm Doppler mô ở vách liên thất vịng VHL: sóng Sm nhóm
bệnh 8,26 ± 1,56 (cm/s) khơng khác biệt nhóm chứng 8,09 ± 1,22
(cm/s) với p > 0,05. Sóng Em nhóm bệnh 9,44 ± 2,91 (cm/s) thấp hơn
nhóm chứng 10,23 ± 2,42 (cm/s) với p < 0,05. Sóng Am nhóm bệnh
10,18 ± 2,64 (cm/s) khơng khác biệt nhóm chứng 9,36 ± 2,23 (cm/s)
với p > 0,05. Tỷ lệ E/Em nhóm bệnh 7,82 ± 2,03 khơng khác biệt
nhóm chứng 7,03 ± 1,43 với p > 0,05. Tỷ lệ Em/Am nhóm bệnh 1,01
± 0,48 thấp hơn nhóm chứng 1,17 ± 0,45 với p < 0,01.
Theo Fatma E. và cs (2015), Sitia S. và cs (2012), Wislowska M.
và cs (2008), Birdane A. và cs (2007) và Arslam S. và cs (2006) cũng
cho kết quả tương tự như của chúng tơi.
Siêu âm Doppler mơ ở thành bên vịng VHL: sóng Sm nhóm bệnh
9,83 ± 2,49 (cm/s) khơng khác biệt nhóm chứng 9,20 ± 2,27 (cm/s)
với p > 0,05. Sóng Em nhóm bệnh 12,77 ± 3,98 (cm/s) thấp hơn
nhóm chứng 13,94 ± 3,69 (cm/s) với p < 0,05. Sóng Am nhóm bệnh
10,83 ± 2,84 (cm/s) khơng khác biệt nhóm chứng 10,23 ± 2,64 (cm/s)
với p > 0,05. Tỷ lệ E/Em nhóm bệnh 5,85 ± 2,09 khơng khác biệt
nhóm chứng 5,02 ± 1,39 với p > 0,05. Tỷ lệ Em/Am của nhóm bệnh
1,29 ± 0,61 thấp hơn nhóm chứng 1,48 ± 0,57 với p < 0,05. Theo


22
Sitia S. và cs (2012) và Birdane A. và cs (2007) cũng cho kết quả
tương tự như của chúng tôi.

Tỷ lệ rối loạn chức năng tâm trương thất trái
Có 35,2% BN VKDT có rối loạn CNTTr thất trái cao hơn nhóm
chứng 17,7% với p < 0,05. Có 16,4% rối loạn CNTTr độ I, 18,0% rối
loạn CNTTr độ II và 0,8% rối loạn CNTTr độ III.
Theo Liang K.P. và cs (2010), Fatma E. và cs (2015), GonzalezJuanatey C. và cs (2004) cho kết quả tương tự chúng tôi.
4.2. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng, nồng độ CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh,
mức độ hoạt động bệnh với một số chỉ số hình thái,
chức năng tim ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
4.2.1. Liên quan đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nồng độ CRP
huyết tương, TNF-α huyết thanh, mức độ hoạt động bệnh với một
số chỉ số hình thái thất trái
Có tương quan thuận IVSd (r = 0,39; r = 0,39; p < 0,01), IVSs (r =
0,41; r = 0,28; p < 0,01) và LVPWd (r = 0,40; r = 0,28; p < 0,01) với tuổi
và TGMB. Có tương quan nghịch EF (r = - 0,24; p < 0,01) và FS (r = 0,27; p < 0,01) với chỉ số DAS28 CRP.
Có tương quan thuận IVSd (r = 0,21; p < 0,01), IVSs (r = 0,25; p
< 0,01), LVPWd (r = 0,26; p < 0,01), LVPWs (r = 0,25; p < 0,01) và
LVM (r = 0,257; p < 0,01) với nồng độ RF. Có tương quan nghịch EF
(r = - 0,23; p < 0,01) và FS (r = - 0,29; p < 0,01) với nồng độ CRP.
Có tương quan thuận IVSs (r = 0,20; p < 0,01), LVPWd (r = 0,19; p <
0,01) với nồng độ TNF-α. Theo Wislowska M. và cs (2008) và Muizz
A.M. và cs (2011) cho kết quả tương tự của chúng tôi.
4.2.2. Liên quan đặc điểm lâm sàng với một số chỉ
số chức năng tim
4.2.2.1. Liên quan một số chỉ số chức năng tim với tuổi


23
Có tương quan thuận chỉ số siêu âm Doppler qua VHL: sóng A (r =
0,392; p < 0,01), IVRT (r = 0,351; p < 0,01), Tei thất trái (r = 0,225; p < 0,01)

và tương quan nghịch tỷ lệ E/A (r = - 0,356; p < 0,01) với tuổi BN VKDT.
Có tương quan thuận chỉ số siêu âm Doppler mơ ở vách liên thất
vòng VHL: chỉ số Am (r = 0,425; p < 0,01), tỷ lệ E/Em (r = 0,242; p
< 0,01) và tương quan nghịch chỉ số Em (r = - 0,461; p < 0,01), tỷ lệ
Em/Am (r = - 0,555; p < 0,01) với tuổi BN VKDT.
Có tương quan thuận chỉ số siêu âm Doppler mô ở thành bên vòng
VHL: chỉ số Am (r = 0,497; p < 0,001), tỷ lệ E/Em (r = 0,357; p < 0,001)
và tương quan nghịch chỉ số Em (r = - 0,580; p < 0,001), tỷ lệ Em/Am (r
= - 0,676; p < 0,01) với tuổi BN VKDT.
Theo Muizz A.M. và cs (2011), Wislowska M. và cs (2008), Birdane
A. và cs (2007) có mối liên quan chỉ số chức năng tim với tuổi.
4.2.1.2. Liên quan một số chỉ số chức năng tim với
thời gian mắc bệnh
Có tương quan thuận chỉ số siêu âm Doppler qua VHL: sóng A (r =
0,191, p < 0,05), IVRT (r = 0,231, p < 0,05) và tương quan nghịch sóng E (r
= - 0,266; p < 0,01), tỷ lệ E/A (r = - 0,260; p < 0,01) với TGMB BN VKDT.
Theo Wislowska M. và cs (2008), Rexhepaj N. và cs (2006),
Arslam S. và cs (2006) và Udayakumar N. và cs (2007) có kết quả
tương tự chúng tơi.
Có tương quan nghịch chỉ số siêu âm Doppler mô ở vách liên thất
vòng VHL: chỉ số Sm (r = - 0,270; p < 0,01), chỉ số Em (r = - 0,717; p <
0,001), tỷ lệ Em/Am (r = - 0,482; p < 0,001) và tương quan thuận tỷ lệ
E/Em (r = 0,520; p < 0,001) với TGMB BN VKDT.
Có tương quan thuận giữa các chỉ số siêu âm Doppler mô ở thành
bên vòng VHL: chỉ số Am (r = 0,318; p < 0,001), tỷ lệ E/Em (r = 0,311;
p < 0,001) và tương quan nghịch chỉ số Em (r = - 0,594; p < 0,001), tỷ lệ
Em/Am (r = - 0,498; p < 0,001) với TGMB BN VKDT.


24

Theo Arslam S. và cs (2006), Birdane A. và cs (2007), Davis J.M.
và cs (2015) và Liang K.P. và cs (2010) kết quả tương tự chúng tôi.
TGMB liên quan với rối loạn CNTTr thất trái cho thấy tác động
của viêm tự miễn mạn tính lên chức năng cơ tim trong bệnh VKDT.
Có mối tương quan giữa một số chỉ số CNTTr thất trái với TGMB.
4.2.3. Liên quan đặc điểm cận lâm sàng với một số chỉ số chức
năng tim
Có tương quan nghịch tỷ lệ E/Em (r = - 0,23) thành bên vòng
VHL với nồng độ Hb với p < 0,05. Theo Maradit-Kremers H. và cs
(2007) yếu tố viêm và thiếu máu liên quan đến sự khởi đầu của rối
loạn CNTTr.
Có tương quan nghịch giữa tỷ lệ E/A (r = - 0,18) và chỉ số Em (r =
- 0,20) ở vách liên thất vòng VHL với nồng độ RF với p < 0,05. Theo
Liang K.P. và cs (2009) RF dương tính là yếu tố liên quan với nguy
cơ suy tim có ý nghĩa thống kê (OR: 3,1; CI 95% 0,8 - 12).
Như vậy, tình trạng thiếu máu và nồng độ RF có thể là yếu tố
nguy cơ gây nên suy tim ở BN VKDT. Kết quả này cũng tương tự
như một số tác giả đã công bố.
4.2.4. Liên quan nồng độ CRP huyết tương và TNF-α huyết thanh
với một số chỉ số chức năng tim
Nồng độ CRP huyết tương có tương quan thuận chỉ số Tei thất trái
(r = 0,283; p < 0,05) và chỉ số Am ở thành bên vòng VHL (r = 0,222;
p < 0,05). Theo Muizz A.M. và cs (2011), Liang K.P. và cs (2010) có
kết quả tương tự như của chúng tơi.
Nồng độ TNF-α huyết thanh có tương quan thuận với chỉ số DT (r
= 0,215; p < 0,05), tỷ lệ E/Em ở thành bên vòng VHL (r = 0,183; p <
0,05) và tương quan nghịch chỉ số Em ở vách liên thất vòng VHL (r =


25

- 0,218, p < 0,05), tỷ lệ Em/Am ở vách liên thất vòng VHL (r = 0,204; p < 0,05), chỉ số Em ở thành bên vòng VHL (r = - 0,185; p <
0,05). Theo Tomas L. và cs (2013), Liang K.P. (2010) cũng cho kết
quả tương tự như của chúng tơi. Điều này cho thấy vai trị của viêm
tự miễn mãn tính trong phát triển rối loạn CNTTr ở BN VKDT.
4.2.5. Liên quan mức độ hoạt động bệnh với một số chỉ số chức
năng tim
Siêu âm Doppler qua VHL: BN VKDT có DAS28 CRP > 5,1
sóng E và tỷ lệ E/A khơng khác biệt BN có DAS28 CRP ≤ 5,1 với p
> 0,05. Siêu âm Doppler mô ở vách liên thất và thành bên vịng VHL:
BN VKDT có DAS28 CRP > 5,1 sóng Em, tỷ lệ E/Em, tỷ lệ Em/Am
khơng khác biệt BN có DAS28 CRP ≤ 5,1 với p > 0,05.
DAS28 CRP khơng tương quan với sóng E, sóng A, tỷ lệ E/A, chỉ
số DT, chỉ số IVRT và chỉ số Tei thất trái với p > 0,05. DAS28 CRP
không tương quan với chỉ số siêu âm Doppler mơ vách liên thất và
thành bên vịng VHL với p > 0,05.
Nguy cơ rối loạn CNTTr thất trái không khác biệt giữa những BN
có DAS28 CRP > 5,1) và BN có DAS28 CRP ≤ 5,1 với OR = 0,986
(CI 95%: 0,421 - 2,313); χ²; 0,001; p = 0,974. Kết quả này cũng
tương tự như các tác giả Wislowska M. và cs (2008), Birdane A. và cs
(2007), Muizz A.M. và cs (2011).
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nồng độ
CRP huyết tương, TNF-α huyết thanh và một số
chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân viêm
khớp dạng thấp
- Tuổi trung bình 48,9 ± 11,3 tuổi, tỷ lệ nữ/nam: 5/1, thời gian
mắc bệnh trung bình 5,37 ± 5,25 năm, thời gian cứng khớp buổi sáng



×