Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Một số kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán các bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 45 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………………...3
CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………………………………6
LỜI MỞ ÐẦU…………………………………………………………………………7
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………………………..8
1.1.Giới thiệu về khoa xét nghiệm di truyền y học bệnh viện Từ Dũ………………….8
1.2.Tổng quan về các phương pháp…………………………………………………...11
1.2.1.Karyotype……………………………………………………………………….11
1.2.2.Sinh học phân tử………………………………………………………………...14
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP…………………………………...22
2.1. Karyotype.………………………………………………………………………..22
2.1.1.Vật liệu ………………………………………………………………………….22
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị……………………………………………………………..22
2.1.3.Hóa chất…………………………………………………………………………22
2.1.4.Quy trình………………………………………………………………………...22
2.2.Sinh học phân tử…………………………………………………………………27
2.2.1.QF-PCR………………………………………………………………………...28
2.2.2.FISH……………………………………………………………………………31
2.2.3.Real time PCR…………………………………………………………………33
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


BỆNH VIỆN TỪ DŨ

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN………………………………………37
3.1. Karyotype………………………………………………………………………...37
3.2.Sinh học phân tử…………………………………………………………………..38
3.2.1. QF PCR………………………………………………………………………...38
3.2.2. FISH……………………………………………………………………………41
3.2.3.Realtime PCR chẩn đoán HPV………………………………………………….42
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN…………………………………………………………...44
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………...45

GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Các giai đoạn của 1 phản ứng PCR……………………………………17
Hình 2. Đường cong khuếch đại. Tín hiệu huỳnh quang được trình bày đã trừ
đường nền……………………………………………………………………………..20
Hình 3. FISH chẩn đốn nhanh hội chứng Down, Patau, Edward, Turner,
Kleinerfelter trong chẩn đoán trước sinh. Thai nhi mắc hội chúng Patau (trisomy
13)……………………………………………………………………………………..23
Hình 4. Lấy máu ngoại vi ở người lớn………………………………………….24
Hình 5. Lấy máu ngoại vi ở trẻ…………………………………………………24

Hình 6. Cấy máu………………………………………………………………...25
Hình 7. Dung dịch Demecolcine………………………………………………..26
Hình 8. Ly tâm 1800 rpm trong 8 phút………………………………………….26
Hình 9. Nhỏ KCl vào mẫu trong ống ly tâm………………………………….....26
Hình 10. Nhỏ axit acetic vào mẫu đã được ly tâm………………………………27
Hình 11. Sau khi cho dung dịch carnoy vào lần 2………………………………27
Hình 12. Dung dịch có màu trắng khi nhỏ dung dịch Carnoy lần 3…………….27
Hình 13. Nhỏ lame (kiểu nhỏ ngang)…………………………………………...28
Hình 14. Nhỏ lame cao (kiểu nhỏ cao)………………………………………….28
Hình 15. Nhuộm lame bằng Giemsa: buffer…………………………………….28
Hình 16. Quan sát NST dưới kính hiển vi………………………………………29
Hình 17. Ống type được đánh số theo mã số của ống chứa dịch ối…………….31

GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Hình 18. Mẫu được lắc ủ 990C 800rpm trong 10 phút………………………….31
Hình 19. Màng lọc cuả ống type có màng lọc………………………………….31
Hình 20. Nhỏ dung dịch wash buffer type 6………………………………….....31
Hình 21. Máy PCR………………………………………………………..…….32
Hình 22. Điện di mao quản sản phẩm…………………………………………...33
Hình 23. Cho vào máy lai PCR…………………………………………………35
Hình 24. Gỡ keo sau lai…………………………………………………………35

Hình 25. Đánh mã số cho mẫu…………………………………………………..36
Hình 26. Bật tia UV trong tủ cấy an tồn sinh học cấp 2……………………….37
Hình 27. Máy trích ly DNA tự động…………………………………………….38
Hình 28. Nhỏ mẫu vào Plate………………………………………………….....38
Hình 29. Plate đựng mẫu và dung dịch AW1…………………………………...38
Hình 30. Kết quả NST trên màn hình vi tính chưa sắp xếp…………………….39
Hình 31. Kết quả NST trên màn hình vi tính sau khi sắp xếp………………….39
Hình 32. Kết quả NST in trên giấy……………………………………………...40
Hình 33. Kết quả Trisomy XXX………………………………………………...41
Hình 34. Kết quả bị hội chứng Turner…………………………………………..41
Hình 35. Kết quả bị hội chứng Klinefelte……………………………………....41
Hình 36. Kết quả Trisomy 21( hội chứng down)……………………....……….42
Hình 37. Kết quả Trisomy 13 (hội chứng Patau)……………………………....42
Hình 38. Kết quả Trisomy 18 (hội chứng Edward)…………………………....42
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Hình 39. Kết quả FISH NST 21 và NST 13 bình thường……………….………43
Hình 40. Kết quả FISH 3 NST 21 hội chứng down….………………………….43
Hình 41. Kết quả FISH NST XX và NST 18 bình thường…….………………..43
Hình 42. Kết quả FISH NST XY và NST 18 bình thường………….…………..43
Hình 43. Kết quả âm tính………………………………………………….…….45
Hình 44. Kết quả dương tính…………………………………………................45


GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

NST

Nhiễm sắc thể

GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ


LỜI MỞ ÐẦU
Trong sự phát triển của mỗi quốc gia hiện nay, ngành Y nắm một vai trị vơ cùng
quan trọng. Khơng những đóng góp to lớn cho nền kinh tế mà ngành Y cịn góp phần
củng cố mặt đời sống nhân sinh cho quốc gia đó. Với một quốc gia khỏe mạnh về thể
chất người lao động, quốc gia đó mới có chỗ dựa vững chắc để phát triển mạnh mẽ nền
kinh tế của mình.
Cùng với sự tiến triển của khoa học, bệnh di truyền ngày càng được mọi người
chú ý. Theo thống kê của nhi khoa, gần 20 năm nay, tỉ lệ trẻ em chết vì bệnh di truyền
đã giảm mạnh, cò tỉ lệ trẻ phát bệnh và tỷ lệ tử vong do dị tật bẩm sinh và bệnh di
truyền dần dần tăng cao.
Trong quá trình phát triển tự nhiên của nhân loại, do ảnh hưởng của các nhân tố,
làm cho chất di truyền trong cơ thể biến đổi. Trong những biến đổi này có một loại
biến đổi về con số và kết cấu của nhiễm sắc thể nhân tế bào được gọi là dị dạng nhiễm
sắc thể, một loại khác là đột biến gen. Vì vậy tất cả bệnh do nhiễm sắc thể và gen trong
nhân tế bào biến dạng gây cản trở cho sự thay thế, gây ra sự thiếu hụt dung mơi có liên
quan dẫn đến cơ thể di truyền sang đời sau, tạo nên sự hỗn hợp về sinh lý nhân thể, cơ
năng sinh hóa, gây cản trở quá trình thay thế, loại bệnh này uy hiếp sức khỏe của con
người. Vì thế việc xét nghiệm sớm trước sinh là việc rất quan trọng nhằm ngăn chặn
việc sinh con bị tật gây nên gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Với nội dụng thực tập tốt nghiệp: “một số kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán các
bệnh” tại khoa xét nghiệm di truyền y học bệnh viện Từ Dũ TpHCM. Chúng em đã
hiểu rõ hơn các kỹ thuật xét nghiệm một số bệnh và quan trọng hơn là đã trải nghiệm
thực tế nâng cao tay nghề hơn biết được sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế.

GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 7



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Giới thiệu về khoa xét nghiệm di truyền y học bệnh viện Từ Dũ
Bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện đầu ngành về sản phụ khoa của cả nước, đồng thời
là trung tâm sản phụ khoa lớn nhất khu vực phía Nam tọa lạc tại 284 Cống Quỳnh,
phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, Tp.HCM.
Trong đó khoa xét nghiệm di truyền y học tự hào là đơn vị đi đầu cả nước về di
truyền người và chẩn đoán trước sinh. Di truyền và sinh học phân tử là chuyên khoa
mũi nhọn của bệnh viện Từ Dũ, là lĩnh vực tiên phong trong xu hướng phát triển y học
của thế giới. Khoa có đội ngũ cán bộ y tế trẻ giỏi, có đầy đủ các thiết bị xét nghiệm
sàng lọc và chẩn đoán gen hiện đại. Khoa xét nghiệm di truyền y học được thành lập
ngày 8/10/2010 từ tiền thân là buồng di truyền thuộc khoa giải phẫu bệnh - tế bào - di
truyền, gồm 2 bộ phận chính:
-Xét nghiệm sàng lọc: sàng lọc trước sinh (double test và combined test, triple
test) và sàng lọc sơ sinh (thiếu G6PD, suy giáp bẩm sinh, tăng sản tuyến thượng thận
bẩm sinh).
-Xét nghiệm gen và nhiễm sắc thể: karryotube, QF-PCR, FISH, đột biến gen
Thalassemia, loạn dưỡng cơ Duchenne, Digeorge, AZF, SRY, Hemophilia, nhận dạng
gen người, đột biến gen sẩy thai, HPV, Rubella PCR, CMV PCR, Toxoplasma PCR và
nhiều bệnh khác (nguồn: />Sơ đồ quy trình xét nghiệm của khoa
- Sơ đồ quy trình xét nghiệm karyotube
+Lấy mẫu: Tiếp nhận bệnh nhân, ghi thông tin, lấy mẫu hoặc nhận mẫu lừ
các nơi gửi đến, và ký nhận.
+Kiểm tra: Kiểm tra mẫu máu lấy có đạt u cầu thực hiện xét nghiệm
khơng.
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN


Trang 8


BỆNH VIỆN TỪ DŨ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

+Nhập liệu: Nhập thông tin bệnh nhân và bệnh phẩm, ghi nhận chất lượng
mẫu.
+Thực hiện xét nghiệm: Thực hiện xét nghiệm theo quy trình kỹ thuật xét
nghiệm nhiễm sắc thể đồ máu gồm các bước nuôi cấy 72 giờ, thu hoạch và chuẩn
bị lam 2 ngày, đọc và phân tích.

Lấy mẫu
Khơng đạt

Kiểm tra
Đạt

Nhập liệu

Thực hiện xét nghiệm
Ra kết quả
Không đạt

Kiểm tra kết quả
Đạt

Nhập kết quả

Tư vấn
Trả về nơi giới thiệu hoặc điều
trị chuyên khoa
Lưu hồ sơ

Kết thúc

+Ra kết quả xét nghiệm.
+Kiểm tra kết quả, nếu khơng đạt thì lấy mẫu lại.
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

+Nhập kết quả xét nghiệm và in phiếu trả kết quả qua phần mềm nhiễm sắc
thể đồ máu cho bệnh nhân.
+Tư vấn về mặt di truyền cho bệnh nhân: Tranh ảnh, tài liệu tư vấn.
+Chuyển bệnh nhân về lại nơi chỉ định xét nghiệm hoặc nơi có điều trị
chuyên khoa phù hợp.
+Lưu hồ sơ.
-Sơ đồ quy trình xét nghiệm sinh học phân tử
Nhận mẫu

Kiểm tra thơng tin


Nhập liệu

Ly trích DNA

PCR

Chạy điện di

Ra kết quả và phân tích

Trả kết quả bệnh nhân

+Nhận mẫu: Nhận mẫu dịch ối, mẫu máu, gai nhau từ các khoa khác tại
bệnh viện.
+Kiểm tra thông tin: Thông tin trên ống chứa mẫu với thông tin trên giấy,
nếu không khớp thì báo lại.
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

+Nhập liệu: Nhập thông tin bệnh nhân và bệnh phẩm, ghi nhận chất lượng
mẫu.
+Ly trích DNA: Dùng các bộ kit để thu được DNA.
+Chạy PCR: Cho DNA vào máy chạy PCR

+Điện di: Tùy xét nghiệm mà chạy điện di gel hoặc điện di mao quản từ sản
phẩm PCR
+Ra kết quả và phân tích: Nếu đạt yêu cầu in trả kết quả bệnh nhân, nếu kết
quả bị nghi ngờ là sai thì chạy mẫu lại.

1.2.Tổng quan về các phương pháp
1.2.1.Karyotype
Xét nghiệm karyotube hay Lập bộ nhiễm sắc thể là xét nghiệm khảo sát bộ nhiễm
sắc thể trong 1 tế bào. Xét nghiệm được thực hiện bằng cách nuôi cấy tế bào trong môi
trường đặc biệt. Sau thời gian thích hợp tế bào được thu hoạch và được nhuộm đặc
trưng. Kỹ thuật nhuộm hiện nay là GTG (Giemsa trypsin G-banding).
Người bình thường có 46 nhiễm sắc thể, chia thành 22 cặp thường và 1 cặp giới
tính. Mỗi cặp có kích thước, hình dạng và cấu trúc đặc trưng.
Sau khi nhuộm, số lượng và cấu trúc của các cặp nhiễm sắc thể được khảo sát
bằng kính hiển vi ở độ phóng đại 1000 lần và được phân tích, xếp thành bộ hồn chỉnh
bằng phần mềm chuyên dụng.
Loại mẫu có thể sử dụng cho kỹ thuật này gồm: máu, dịch ối, gai nhau, dây rốn,
máu dây rốn.
Karyotube được chỉ định xét nghiệm cho tất cả các đối tượng nghi ngờ bị rối
loạn di truyền, dị tật bẩm sinh, chậm phát triển tâm thần, vô sinh – hiếm muộn, sẩy
thai liên tiếp…
Tiêu chuẩn để xếp loại nhiễm sắc thể trong lập karyotube
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Lúc đầu người ta chỉ căn cứ vào chiều dài của NST để căn cứ và đặt tên cho
chúng từ 1 đến 23 theo thứ tự từ dài đến ngắn (công ước Denver 1960), nhưng ngay
sau đó cũng năm 1960 Patau khơng đồng ý và đề xuất thêm tiêu chuẩn vị trí phần tâm,
sau này được quốc tế chính thức chấp nhận.
Phân loại nhiễm sắc thể
Ở người bộ NST 2n = 46 trong đó có 22 cặp NST thường (autochromosome) và 1
cặp NST giới tính (sex chromosome). Dựa vào đặc điểm hình thái như độ dài, vị trí
tâm động người ta sắp xếp các NST thành từng nhóm. 46 NST người được chia thành
7 nhóm, kí hiệu là A, B, C, D, E, F và G trên nguyên tắc dài trước ngắn sau, nếu các
NST bằng nhau thì tâm giữa đặt trước, tâm lệch đặt sau:
-Nhóm A có 3 cặp NST có kích thước lớn nhất, gọi tên từ số 1 đến 3, cặp số 1
tâm giữa, cặp số 2 tâm lệch, cặp số 3 tâm giữa.
- Nhóm B có 2 cặp NST số 4 và 5. Các NST này có kích thước lớn và đều có tâm
lệch.
-Nhóm C có 7 cặp từ số 6 đến 12 có chiều dài trung bình. NST X cũng được xếp
vào nhóm này. Tất cả đều tâm gần giữa và khó phân biệt.
-Nhóm D có 3 cặp từ số 13 đến 15 gồm các NST có nhánh ngắn rất ngắn, gần
như không đáng kể gọi là các NST tâm đầu (acrocentric). Tất cả 3 cặp NST này đều có
vệ tinh ở nhánh ngắn.
-Nhóm E có 3 cặp 16, 17,18 tương đối ngắn. NST số 16 tâm giữa, 17 và 18 tâm
lệch.
-Nhóm F có 2 cặp NST 19 và 20, ngắn và có tâm giữa.
-Nhóm G có 2 cặp 21 và 22, kích thước ngắn và tâm đầu, có vệ tinh. NST Y cũng
được xếp vào nhóm này nhưng khơng có vệ tinh.
Các rối loạn về bộ nhiễm sắc thể người
Rối loạn số lượng
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN


Trang 12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

-Đa bội thể: là hiện tượng tăng chẵn hoặc tăng lẻ cả bộ NST. Ví dụ: ở người 3n =
69 NST là thể tam bội (3n) thuộc dạng thể đa bội lẻ, 4n = 96 NST = thể tứ bội (4n)
thuộc dạng thể đa bội chẵn. Ở người, các trường hợp đa bội phần lớn phôi thai chết ở
giai đoạn trước sinh, một vài trường hợp sống đến khi sinh hoặc sau sinh nhưng hầu
hết là các sơ sinh bị dị tật.
-Lệch bội: là hiện tượng số lượng NST của tế bào tăng lên hoặc giảm đi một hoặc
vài NST so với bộ NST lưỡng bội.
Rối loạn cấu trúc nhiễm sắc thể
-Mất đoạn (deletion): là hiện tượng NST bị đứt rời ra một hoặc nhiều đoạn, đoạn
bị đứt rời ra khơng có tâm sẽ tiêu biến đi hoặc gắn sang NST khác, phần cịn lại mang
tâm trở lên ngắn hơn bình thường. Mất đoạn gồm các dạng: mất đoạn cuối đơn, mất
đoạn cuối kép, mất đoạn giữa.
-Chuyển đoạn (Translocation) Chuyển đoạn là hiện tượng trao đổi các đoạn của
NST. Chuyển đoạn NST đã được xác định là hay gặp nhất trong rối loạn cấu trúc của
NST [63]. Có hai kiểu chuyển đoạn là chuyển đoạn tương hỗ (reciprocal translocation)
và chuyển đoạn hòa hợp tâm (Robertsonian translocation).
-Lặp đoạn (duplication) là hiện tượng một đoạn nào đó của NST được nhân đơi
lên. Lặp đoạn xảy ra khi 2 NST tương đồng ghép đôi với nhau không tương xứng
trong kỳ đầu của phân bào giảm phân, có sự đứt của 2 NST và trao đổi đoạn giữa 2
đoạn khác nhau của 2 NST trong cặp tương đồng. Trong trường hợp này có 2 NST bị
thay đổi cấu trúc, nhưng không mất đi hoặc tăng thêm vật liệu di truyền trong tế bào.
Khi các NST trong cặp tương đồng này phân ly nhau trong giảm phân sẽ tạo ra hợp tử

mang NST lặp đoạn (trisomi từng phần) hoặc NST thiếu một đoạn có liên quan
(monosomi từng phần)…
-Đảo đoạn (invertion) là sự bất thường cấu trúc do NST bị đứt ở hai điểm, đoạn
giữa hai điểm đứt quay ngược 1800 rồi nối lại, do đó một số gen bị đảo ngược thứ tự
so với đoạn ban đầu. Có ba kiểu đảo đoạn: đảo đoạn ngồi tâm, đảo đoạn quanh tâm
đối xứng, đảo đoạn quanh tâm không đối xứng.
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

+Đảo đoạn ngoài tâm: hai chỗ đứt ở cùng một nhánh của NST và đoạn đảo
không chứa tâm, NST không thay đổi hình thái.
+Đảo đoạn quanh tâm đối xứng: hai chỗ đứt ở hai nhánh và cách đều tâm, NST
không thay đổi hình thái.
+ Đảo đoạn quanh tâm khơng đối xứng: hai chỗ đứt ở hai nhánh, khoảng cách
tâm không đều nhau, NST có cấu trúc lại và thay đổi hình thái.
1.2.2.Sinh học phân tử
1.2.2.1.QF-PCR
QF-PCR là PCR huỳnh quang định lượng (Quantitative Fluorescence PCR). Đây
là một kỹ thuật PCR dùng để khuếch đại các đoạn DNA ngắn lặp lại đặc hiệu (STR),
đánh dấu bằng tín hiệu huỳnh quang và định lượng bằng điện di mao quản.
QF-PCR được dùng để kiểm tra liều gen, ví dụ: số lượng bản sao của gen trong 1
mẫu khảo sát, số lượng của các đoạn nhiễm sắc thể. Các nhiễm sắc thể thường được
khảo sát bằng QF-PCR là nhiễm sắc thể (NST) 13, 18, 21, X, Y.

Mỗi NST sẽ được khảo sát tại nhiều đoạn STR khác nhau. Do các locus STR
thường được chọn có đặc tính đa hình cao nên ít khi xảy ra trường hợp trisomy cho kết
quả dạng đồng hợp tử ở tất cả các đoạn STR không thể kết luận được. Prenatal Lab sử
dụng QF-PCR khảo sát 32 đoạn STR khác nhau trên các NST 13, 18, 21, X và Y.
Hiện nay QF-PCR thường được chỉ định trong chẩn đoán nhanh trước sinh rối
loạn nhiễm sắc thể cho các trường hợp thai nguy cơ cao bị Hội chứng Down, Hội
chứng Edwards, Hội chứng Turner, Hội chứng Klinefelter…
Loại mẫu có thể sử dụng cho kỹ thuật này gồm: máu, dịch ối, gai nhau, dây rốn,
máu dây rốn, mô thai sảy…
-Nguyên tắc của phương pháp PCR:
Tất cả các DNA polymerase khi hoạt động tổng hợp một mạch DNA mới từ
mạch khuôn đều cần sự hiện diện của những mồi chuyên biệt. Mồi là những đoạn
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

DNA ngắn, có khả năng bắt cặp bổ sung với một đầu của mạch khuôn, và DNA
polymerase sẽ nối dài mồi để hình thành mạch mới. Phương pháp PCR đã được hình
thành dựa vào đặc tính đó của các DNA polymerase. Thật vậy, nếu ta cung cấp hai mồi
chuyên biệt bắt cặp bổ sung với 2 đầu của 1 trình tự DNA, ta sẽ chỉ tổng hợp đoạn
DNA nằm giữa 2 mồi. Điều đó có nghĩa là để khuếch đại 1 trình tự DNA xác định, ta
phải có thơng tin tối thiểu về trình tự đó đủ để tạo các mồi bổ sung chuyên biệt; các
mồi này gồm một mồi xuôi (sens primer) và mồi ngược (antisens primer).
-Thực nghiệm:

Phản ứng PCR là một chuỗi nhiều chu kỳ nối tiếp nhau. Mỗi chu kỳ gồm 3 bước:
Bước 1: Trong một dung dịch phản ứng bao gồm các thành phần cần thiết cho sự
sao chép, phân tử DNA được biến tính ở nhiệt độ cao hơn Tm của phân tử, thường là
94-950C trong vòng 30 giây – 1 phút. Đây là giai đoạn biến tính.
Bước 2: Nhiệt độ được hạ thấp (thấp hơn Tm của các mồi) cho phép các mồi bắt
cặp với khuôn. Các mồi được thiết kế sao cho đầu 3’ định hướng đoạn trình tự cần
nhân nên quá trình tổng hợp ADN sẽ diễn ra trên cả hai mạch, qua suốt vùng trình tự
đó; trong thực nghiệm, nhiệt độ này dao động trong khoảng 400C – 700C, tuỳ thuộc
Tm của các mồi sử dụng và kéo dài từ 30 giây – đến 1 phút. Đây là giai đoạn lai.
Bước 3: Nhiệt độ được tăng lên đến 720C giúp cho DNA polymerase sử dụng
vốn là polymerase chịu nhiệt hoạt động tổng hợp tốt nhất. ADN polymerase gắn vào
đầu 3’ tự do của mồi và sử dụng dNTP để tổng hợp các mạch mới theo chiều 5’ – 3’.
Thời gian tùy thuộc độ dài của trình tự DNA cần khuếch đại, thường kéo dài từ 30
giây đến nhiều phút. Đây là giai đoạn tổng hợp hay kéo dài.
Một chu kỳ bao gồm 3 bước trên sẽ được lặp lại nhiều lần, và mỗi lần lại tăng
gấp đôi lượng mẫu của lần trước. Đây là kỹ thuật khuếch đại theo cấp số nhân; theo
tính toán sau 30 chu kỳ sự khuếch đại sẽ là 106 so với số lượng bản mẫu ban đầu
(Nguồn: Hồ Huỳnh Thùy Dương (1998), Sinh học phân tử, NXB Giáo Dục).

GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Hình 1. Các giai đoạn của 1phản ứng PCR (Nguồn:

/>-Các điều kiện của phản ứng PCR
Muốn tiến hành phản ứng PCR cần có các thành phần sau: ADN khn, mồi,
DNA polymerase, các deoxyribonucleotit triphosphat (dNTP), dung dịch đệm (buffer).
-Điện di mao quản:
+Nguyên tắc của sự tách
Dựa trên cơ sở tính chất điện di của các phần tử chất phân tích trong mao quản
(ɸ:25-100mm) trên nền của dung dịch chất điện giải và có chất đệm pH thích hợp,
dưới tác dụng của một từ trường điện E nhất định được cung cấp bởi một nguồn thế
cao một chiều (V: 10-30kV) đặt vào hai đầu mao quản. Nghĩa là CE là kỹ thuật tách
được thực hiện trong mao quản nhờ lực từ trường điện E điều khiển sự tách của các
chất. Việc dùng cột mao quản có nhiều ưu việt, như tốn ít mẫu và các hoá chất khác
phục vụ cho sự tách, số đĩa hiệu dụng Nef lớn, sự tách các chất xẩy ra nhanh và hiệu
quả cao.
+Cơ chế điện di: Dưới tác dụng của lực điện trường E (Electric Field Force: EFF)
và dòng điện di thẩm thấu (Electro-Osmotic Flow: EOF), các phân tử chất tan sẽ di
chuyển với tốc độ khác nhau và tách ra khỏi nhau vì điện tích, kích thước và độ linh
động của chúng khác nhau.
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

1.2.2.2.Real time PCR (xét nghiệm HPV)
Siêu vi sinh dục papilom ở người (Human Papillomavirus) còn gọi là siêu vi
HPV, là siêu vi thông thường gây nhiễm trùng tế bào da. Thông thường, cơ thể sẽ tự

chống lại siêu vi HPV trước khi chúng có thể gây ra những vấn đề sức khỏe. Vì lý do
này, hầu hết những người bị nhiễm siêu vi HPV khơng có triệu chứng và khơng biết
mình đã bị nhiễm bệnh. Nhưng đôi khi cơ thể không tự chống lại siêu vi HPV. Trong
những trường hợp này, siêu vi HPV có thể gây ra các vấn đề cho sức khỏe, như: Mụn
cóc sinh dục ở đàn ơng và phụ nữ; ung thư cổ tử cung ở phụ nữ; những loại ung thư ít
phổ biến khác ở đàn ơng và phụ nữ, như ung thư hậu môn.
Siêu vi HPV làm cho những tế bào bình thường trong cơ thể trở nên bất thường.
Người ta khơng thể nhìn thấy hay cảm thấy những tế bào bất thường này. Hầu hết các
trường hợp, cơ thể sẽ tự chống lại siêu vi HPV và các tế bào sẽ trở lại bình thường.
Nhưng nếu khơng thì siêu vi HPV có thể biến tế bào thành ung thư theo thời gian. Sau
nhiều năm thì ung thư mới phát triển ở một người bị nhiễm siêu vi HPV. (Nguồn:
Marina D.M Limaa, b, Paulo Henrique Braz-Silvaa, c, Sônia M. Pereirad, Catalina
Rierae, Ariane C. Coelhof, Marina Gallottinia 2014, “Oral and cervical HPV infection
in HIV-positive and HIV-negative women attending a sexual health clinic in São
Paulo, Brazil”)
Giới thiệu chung
Trong PCR truyền thống, sản phẩm khuếch đại được phát hiện nhờ sự phân tích
đầu cuối (end-point) bằng cách chạy điện di DNA trên agarose gel sau khi phản ứng
kết thúc. Ngược lại, phương pháp real-time PCR cho phép phát hiện và định lượng sản
phẩm khuếch đại khi tiến trình phản ứng đang diễn ra dựa trên cơ sở phản ứng huỳnh
quang, trong đó sự tăng lên về số lượng DNA tương ứng với sự tăng lên của tín hiệu
huỳnh quang. Trong real-time PCR, người ta thường sử dụng các loại thuốc nhuộm
liên kết DNA sợi đôi (SYBR Green) để phát huỳnh quang, và các probe hoặc primer
đặc hiệu chuỗi (trình tự) được đánh dấu huỳnh quang (TaqMan PCR). Thiết bị ổn nhiệt
chu kỳ (máy PCR) đặc biệt được gắn với một module phát hiện tín hiệu huỳnh quang
để theo dõi tiến trình phản ứng khi sự khuếch đại xảy ra. Tín hiệu huỳnh quang đo
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 17



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

được phản ánh số lượng sản phẩm được khuếch đại trong mỗi chu kỳ. Real-time PCR
có ưu điểm chính so với PCR truyền thống là cho phép chúng ta định lượng số copy
khởi đầu của khn mẫu với độ chính xác và độ nhạy cao trên một phạm vi động học
lớn. Các kết quả của real-time PCR có thể là chất lượng (sự có mặt hoặc khơng của
trình tự đích) hoặc định lượng (số bản copy của DNA). Real-time PCR định lượng còn
được biết như là qPCR. Số liệu của real-time PCR có thể đánh giá mà khơng cần điện
di gel, thời gian thí nghiệm được rút ngắn và số lượng nguyên liệu đưa vào quá trình
được tăng lên. Cuối cùng, do các phản ứng được chạy và số liệu được đánh giá trong
một hệ thống tube đóng kín, nên các cơ hội nhiễm bẩn được giảm thiểu và sự cần thiết
của các thao tác hậu khuếch đại được loại bỏ.
Phân tích tổng quát một phản ứng Real-time PCR
Để hiểu được real-time PCR như thế nào, chúng ta bắt đầu bằng một đường cong
khuếch đại mẫu. Trong hình này, số chu kỳ PCR được trình bày trên trục x, và tín hiệu
huỳnh quang từ phản ứng khuếch đại, tỷ lệ với số lượng sản phẩm được khuếch đại
trong tube, được trình bày trong trục y.
Đường cong khuếch đại có 2 pha, 1 pha hàm mũ được tiếp theo bởi một pha ổn
định. Trong suốt pha hàm mũ, số lượng PCR xấp xỉ gấp đôi trong mỗi chu kỳ. Tuy
nhiên, khi phản ứng diễn ra thành phần phản ứng sẽ bị tiêu hao, cuối cùng làm cho một
hoặc nhiều thành phần bị hạn chế. Ở điểm nàu phản ứng chậm lại và đi vào pha ổn
định (các chu kỳ 28-29).

Hình 2. Đường cong khuếch đại. Tín hiệu huỳnh quang được trình bày đã trừ đường
nền
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN

Trang 18
LẠI ĐÌNH BIÊN


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Đầu tiên tín hiệu huỳnh quang duy trì ở mức độ nền, và việc tăng tín hiệu huỳnh
quang là khơng thể phát hiện được (các chu kỳ 1-18) cho dù sản phẩm tích lũy theo
hàm mũ. Sau đó, sản phẩm khuếch đại tích lũy đủ để đạt tới một hiệu suất cho phép
phát hiện được tín hiệu huỳnh quang. Số chu kỳ để đạt được hiệu suất này gọi là chu
kỳ ngưỡng (CT). Do đó giá trị CT được đo trong pha hàm mũ khi các tác nhân phản
ứng không bị hạn chế, nên real-time PCR có thể được sử dụng để tính tốn chính xác
và tin cậy số lượng khởi đầu của khuôn mẫu hiện diện trong phản ứng.
CT được xác định chủ yếu bởi số lượng của khuôn mẫu hiện diện ở lúc bắt đầu
phản ứng khuếch đại. Khi lượng khn mẫu nhiều thì chỉ cần một vài chu kỳ khuếch
đại để tích lũy sản phẩm đủ cho một tín hiệu huỳnh quang ở trên background. Vì vậy,
phản ứng sẽ có CT thấp hơn hoặc sớm. Ngược lại, nếu lượng khn mẫu lúc bắt đầu
phản ứng q ít, thì số chu kỳ khuếch đại cần nhiều hơn để tín hiệu huỳnh quang tăng
trên background. Vì vậy phản ứng sẽ có CT cao hoặc muộn. Các dạng quan hệ này là
cơ sở cho hướng định lượng của real-time PCR.
Một số ứng dụng chính của real-time PCR
-Nghiên cứu biểu hiện gen. Xác định sự hoạt động của gen và định lượng mức độ
biểu hiện của nó thơng qua RNA bằng kỹ thuật RT-PCR
-Chuẩn đoán phân tử. Nghiên cứu mức độ nhiễm virus và vi khuẩn để chuẩn
đoán các bệnh viêm nhiếm.
-Xét nghiệm phân biệt allele. Là phương pháp xét nghiệm đầu cuối được dùng để
xác định kiểu gen của mẫu vật (đồng hợp tử: chỉ có allele 1 hoặc chỉ có allele 2, dị hợp
tử: có cả 2 allele 1 và 2) và phân biệt sự đa hình nucleotide đơn.

1.2.2.3.Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH): FISH (Fluorescent insitu
hybridization) là kỹ thuật trung gian giữa di truyền tế bào và di truyền phân tử, sử
dụng một đoạn mồi đặc hiệu (probe) gắn tín hiệu huỳnh quang, để phát hiện sự có mặt
hoặc vắng mặt của một đoạn gen nào đó trên nhiễm sắc thể, với ưu điểm nhanh, đặc
hiệu và chính xác. FISH đặc biệt có hiệu quả trong việc phát hiện những mất đoạn gen
nhỏ (microdeletion), hoặc để khẳng định nguồn gốc của các loại chuyển đoạn đặc
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

biệt. Ngoài ra interphase FISH (FISH nhanh) còn được sử dụng rộng rãi trong chẩn
đoán trước sinh, để phát hiện những bất thường số lượng của một số nhiễm sắc thể
thường gặp (13,18,21,X,Y) Kỹ thuật FISH được chỉ định trong các trường hợp sau:
Chẩn đoán trước sinh các bất thường số lượng NST ở thai nhi, phát hiện các mất đoạn
nhỏ ở một số hội chứng di truyền, xác định các đoạn nhiễm sắc thể chưa rõ nguồn gốc,
phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể đặc hiệu trong ung thư.
Kỹ thuật FISH trong chẩn đoán trƣớc sinh:
Kỹ thuật interphase FISH (FISH nhanh) được sử dụng để sàng lọc một số hội
chứng di truyền thường gặp: hội chứng Down (trisomy 21), hội chứng Patau (trisomy
13), hội chứng Edward (trisomy 18), hội chứng Turner (monosomy X), hội chứng
Kleinerfelter (XXY)… với ưu điểm:
-Nhanh: Thời gian xét nghiệm trong vòng 48h kể từ khi nhận mẫu dịch ối. Hoàn
thành các thủ tục quản lý chất lượng xét nghiệm sau 4 ngày. Chú ý: Các quyết định
đình chỉ thai nghén khơng nên chỉ dựa vào một mình kết quả FISH

-Độ chính xác cao
-u cầu chỉ 10-20ml dịch ối.
-Có thể thực hiện trên mẫu bệnh phẩm gai nhau.

GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

Hình 3. FISH chẩn đoán nhanh hội chứng Down, Patau, Edward, Turner, Kleinerfelter
trong chẩn đoán trước sinh. Thai nhi mắc hội chúng Patau (trisomy 13)

GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 21


BỆNH VIỆN TỪ DŨ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. Karyotype:
2.1.1.Vật liệu: Mẫu máu từ các cặp vợ chồng, đứa trẻ có nghi ngờ đột biến

nhiễm sắc thể, dịch ối từ các bà mẹ mang thai.
2.1.2. Dụng cụ và thiết bị:
Kính hiển vi, lam kính, máy ly tâm, ống chứa máu chân không, kim tiêm, bể cách
thủy có lắc, tủ lạnh, Pipetman, đầu cơn, cồn tuyệt đối, máy sấy lam, tủ ấm, máy in, tủ
cấy an tồn sinh học cấp 2.
2.1.3.Hóa chất:
Trypsin, PBS, Buffer, Giemsa, KCl 7,5%, Demecolcine, Acid acetic 5%,
Methanol, Carnoy (3 methanol : 1 acid acetic ngun chất), dầu soi kính.
2.1.4.Quy trình:
- Bước 1: Lấy mẫu
Tiếp nhận bệnh nhân, ghi thông tin, lấy mẫu hoặc nhận mẫu lừ các nơi gửi
đến, và ký nhận. Xác định chổ cần lấy máu, dùng kim tiêm đâm vào mạch máu ở
tay lấy máu ngoại vi, lấy gần 2/3 ống máu, lắc đều. Tốt nhất lấy máu và cấy máu

Hình 4. Lấy máu người lớn

GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Hình 5. Lấy máu em bé

Trang 22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

trong ngày. Trong trường hợp ở xa máu khi đã tách lớp phải được bảo quản lạnh
ở 40 C có chất chống đơng heparin.

-Bước 2: Kiểm tra
Kiểm tra mẫu máu lấy có đạt yêu cầu thực hiện xét nghiệm không.
-Bước 3: Nhập liệu
Nhập thông tin bệnh nhân và bệnh phẩm, ghi nhận chất lượng mẫu
-Bước 4: Thực hiện xét nghiệm:
Cấy mẫu -> Thu hoạch -> Nhỏ lam -> Nướng lam -> Nhuộm lam -> đọc
lam, phân tích kết quả.
+Cấy mẫu:
Hút 0,5 -1 ml máu (hút lấy phần trắng ở giữa các tế bào máu và huyết tương khi
máu đã tách lớp) cho vào 8ml mơi trường ni cấy sau đó đậy kín để tủ ấm 370C trong
3 ngày.

Hình 6. Cấy mẫu
Cấy mẫu -> Thu hoạch -> Nhỏ lam -> Nướng lam -> Nhuộm lam -> đọc
lam, phân tích kết quả.

GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BỆNH VIỆN TỪ DŨ

+Cấy mẫu:
Hút 0,5 -1 ml máu (hút lấy phần trắng ở giữa các tế bào máu và huyết tương khi
máu đã tách lớp) cho vào 8ml mơi trường ni cấy sau đó đậy kín để tủ ấm 370C trong
3 ngày.


Hình 7. Dung dịch Demecolcine

Hình 8. Ly tâm 1800 rpm trong 8 phút

Cho tiếp 8 – 10 ml KCl 7,5%, ủ 370C trong 30 phút, ly tâm 1800 vòng/phút
trong 8 phút rồi hút bỏ dịch nổi.

Hình 9. Nhỏ KCl vào ống ly tâm
Nhỏ thêm 5ml axit acetic 5%: vừa lắc vừa nhỏ từng giọt, ly tâm 1800 vòng/phút
trong 8 phút tiếp tục hút bỏ dịch nổi.

GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 24


BỆNH VIỆN TỪ DŨ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hình 10. Nhỏ axit acetic
Cho vào ống dung dịch canoy, ủ ở ngăn đá 20 phút, ly tâm 1800 vòng/ 8 phút,
hút bỏ dịch nổi. Nếu dung dịch chưa có màu trắng thì lặp lại cho dung dịch carnoy
thêm 1 đến 2 lần nữa rồi đem đi ly tâm liền ở 1800 vịng/ 8 phút rồi hút bỏ dịch nổi.

Hình 11. Sau khi chi dung dịch
carnoy vào lần 2


Hình 12. Dung dịch có màu trắng
Khi nhỏ dung dịch Carnoy lần 3

+Nhỏ lam:
Có 2 cách nhỏ lam: Nhỏ cao (nhỏ từ trên cao xuống) và nhỏ ngang ( nhỏ chạm
trên mép lam kính  đập).
Đầu tiên lấy lam kính từ trong cồn tuyệt đối để lạnh rửa lần lượt qua 2 hủ đá có
nước rồi sau đó lấy pipet hút mẫu nhỏ lên lam kính nếu nhỏ cao thì khi nhỏ xong để
lên máy sấy lam khoảng 550C, nếu nhỏ ngang thì khi nhỏ xong phải đập lam kính rồi
GVHD: NGUYỄN KHẮC HÂN HOAN
LẠI ĐÌNH BIÊN

Trang 25


×