Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.73 KB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHẢI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ


TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

ĐĂK LĂK, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân
Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, khách quan và
khẳng định rằng nội dung luận văn khơng trùng lặp, chưa có tác giả nào
nghiên cứu hoặc công bố.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Khải


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành cơng trình nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, bên cạnh sự cố gắng của bản thân cịn có sự
hướng dẫn nhiệt tình của Q thầy, cơ giáo Học viện Hành chính Quốc gia và
Phân viện Tây Nguyên; sự động viên ủng hộ của gia đình, các bạn học viên

trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Bản thân xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo Phó
giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Hữu Hải là người hướng dẫn, đã hết lòng giúp đỡ
nhiệt tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn đáp ứng
u cầu về nội dung, thời gian, kết quả.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục Thống kê
tỉnh Đăk Nông, Trường Trung cấp nghề Đăk Nông… đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi về thời gian, chia sẻ những thông tin, cung cấp số liệu liên quan đến
nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện động viên, hỗ trợ, giúp đỡ trong suốt quá trình tham gia
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn./.

Đăk Lăk, tháng 02 năm 2018
Học viên thực hiện
Nguyễn Khải


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

01

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

09

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN

TỘC THIỂU SỐ
1.1. Việc làm và ý nghĩa của việc làm trong đời sống của người

09

dân tộc thiểu số.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về giải quyết việc làm cho

20

người lao động dân tộc thiểu số.
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người

40

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.
1.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động trong và

45

ngoài nước.
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI

53

QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh Đăk Nông.

53


2.2. Tình hình việc làm của người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ

58

trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng.
2.3. Tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người

60

lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
2.4. Kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu

74

số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2014 - 2016.
2.5. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ ở tỉnh Đăk Nông.

79


Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

89

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
3.1. Mục tiêu, phương hướng giải quyết việc làm cho người lao


89

động dân tộc thiểu số tại chỗ.
3.2. Những giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải quyết

91

việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ.
3.3. Kiến nghị, đề xuất.

105

KẾT LUẬN

108

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DTTS:

Dân tộc thiểu số

DTTSTC: Dân tộc thiểu số tại chỗ
GQVL:


Giải quyết việc làm

GTVL:

Giới thiệu việc làm

HĐND:

Hội đồng nhân dân

NLĐ:

Người lao động

TBXH:

Thương binh và Xã hội

TN:

Thất nghiệp

TV:

Tư vấn

TVL:

Thiếu việc làm


UBND:

Ủy ban nhân dân

XKLĐ:

Xuất khẩu lao động


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giải quyết việc làm cho người lao động luôn luôn là vấn đề quan trọng
hàng đầu của Việt Nam nói chung, Đăk Nơng nói riêng, là nhiệm vụ vừa có
tính cấp bách trước mắt vừa có tính chiến lược lâu dài. Giải quyết việc làm có
liên quan đến hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội, không chỉ tác động đối
với sự phát triển kinh tế mà còn đối với an ninh trật tự, đời sống xã hội. Ở
nước ta, giải quyết việc làm còn là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả
nguồn tài nguyên như lao động, đất đai, tài chính… góp phần chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động; đáp ứng yêu cầu của quá trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Sau hơn 13 năm tái thành lập, trong bối cảnh còn nhiều thách thức, cơ
sở hạ tầng yếu kém, đời sống nhân dân cịn nhiều khó khăn, nhưng đến nay
Đắk Nông đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng an ninh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,43%; thu nhập bình quân đầu người đạt 36,48
triệu đồng bằng 74% so với mức bình qn chung của cả nước. Mạng lưới tín
dụng ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn sản xuất,
kinh doanh giải quyết việc làm.
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm nói chung, đối với người lao
động dân tộc thiểu số nói riêng, đặc biệt đối với người lao động là dân tộc

thiểu số tại chỗ ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm hơn bằng nhiều
chương trình, chính sách cụ thể. Thời gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về giải quyết việc làm (giai đoạn 2011 - 2015) đã giải quyết việc làm cho
89.000 lượt người, góp phần giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, thiếu việc làm ở
nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế - xã hội của địa

1


phương và từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác giải quyết việc làm đối với người lao
động là dân tộc thiểu số tại chỗ hiện nay còn một số tồn tại, hạn chế như: việc
làm mới tạo ra thiếu tính ổn định, chất lượng chưa đảm bảo, thiếu điều kiện
đảm bảo dẫn đến tình trạng thiếu việc làm vẫn còn xảy ra phổ biến; tệ nạn xã
hội phát sinh, gây mất an ninh trật tự địa phương làm ảnh hưởng đến đời sống
và thu nhập của người lao động do một số nguyên nhân sau: Lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ tỷ lệ qua đào tạo cịn rất thấp, khó có thể tìm kiếm việc làm;
thời gian kiểm tra, giám sát có hạn, chất lượng kiểm tra không được quan tâm
đúng mức, đánh giá tác động của các kênh chính sách đến nhiệm vụ giải
quyết việc làm chưa đầy đủ; một số ít chính sách của trung ương và địa
phương thật sự chưa phù hợp; cán bộ, công chức thực hiện công tác kiểm tra,
một số ít chưa đáp ứng được yêu cầu về nội dung chất lượng kiểm tra cũng
như đề xuất các giải pháp khắc phục; một số công chức thực hiện nhiệm vụ
tham mưu giải quyết việc làm ở cấp huyện, cấp xã bố trí chưa đúng chun
mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm cịn hạn chế nên khó hồn thành tốt được nhiệm
vụ được giao. Để góp phần giải quyết tình trạng trên ở địa phương, tác giả lựa
chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Giải quyết việc làm là trách nhiệm của Đảng, nhà nước và toàn xã hội,
nên nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đã quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên,
trong phạm vi của luận văn tác giả tập trung nghiên cứu và giới thiệu một số
cơng trình tiêu biểu như sau:
- Luận văn thạc sĩ "Chính sách việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
tỉnh Đắk Nông" của tác giả Phạm Vương Quốc Trung. Tác giả đã hệ thống

2


hóa và làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài như chính sách, chính
sách việc làm, chính sách việc làm cho thanh niên, thanh niên dân tộc thiểu
số. Nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương trong
nước có đặc điểm tương đồng Đăk Nơng. Phân tích thực trạng giải quyết việc
làm và chính sách việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông;
đánh giá những việc làm được, tồn tại và nguyên nhân. Qua nghiên cứu tác
giả đã đưa ra 8 giải pháp về giải quyết việc làm cho thanh niên có tính khả thi,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh hiện nay. Hạn chế của luận
văn là tác giả không thiết kế mẫu khảo sát thực trạng thiếu việc làm của thanh
niên dân tộc thiểu số để có cơ sở đưa ra các giải pháp hiệu quả hơn 21.
- Bài viết “Thực trạng lao động và việc làm ở nông thôn Việt Nam”
của tác giả Dương Ngọc Thành, Viện Nghiên cứu phát triển đồng bằng sông
Cửu Long - Trường Đại học Cần Thơ đăng trên tạp chí khoa học Trường Đại
học Cần Thơ. Bài viết này mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và vận dụng
có hiệu quả những vấn đề lao động và việc làm ở nơng thơn; sau khi phân tích
thực trạng ở nông thôn, nêu ra phương hướng quan trọng nhất để giải quyết
việc làm là nhà nước và toàn dân ra sức đầu tư phát triển, thực hiện tốt các
chương trình kinh tế - xã hội, đồng thời tác giả đưa ra 6 nhóm giải pháp cơ
bản để giải quyết việc làm nông thôn ở nước ta hiện nay 17, tr.42-50.

- Bài viết “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra”
của PGS.TS. Nguyễn Sinh Cúc, đăng trên tạp chí con số và sự kiện, số 8 năm
2003. Trong bài viết tác giả đã đề cập những biến động của dân số nông thôn,
những xu hướng tạo việc làm ở nông thôn như khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống, phát triển kinh tế trang trại, thực hiện các chương
trình dự án, chương trình quốc gia về việc làm 6.
- Luận văn thạc sĩ "Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tỉnh Đăk Lăk” của tác giả Vũ Thị Việt Anh. Tác giả đã hệ thống hóa

3


và làm rõ một số khái niệm liên quan đến luận văn như việc làm, thiếu việc
làm, thất nghiệp, lực lượng lao động, giải quyết việc. Nghiên cứu kinh
nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phương và rút ra bài học kinh
nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Lăk.
Qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tác giả đã đưa ra một số giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Lăk 1.
- Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho
lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Triệu Đức Hạnh. Qua
nghiên cứu tác giả chỉ ra rằng, để tạo ra việc làm bền vững phải: Tạo sự hịa
hợp giữa các chính sách phát triển kinh tế - xã hội và phát triển con người;
Mở rộng sự tham gia của các bên liên quan và mở rộng sự tiếp cận các nguồn
lực, phát triển các cơ hội việc làm khi thực thi các chính sách phát triển kinh
tế - xã hội và phát triển con người. Đối với lao động nông thôn cần tập trung
giải quyết các mặt cịn yếu đó là yếu tố bảo trợ xã hội và yếu tố tạo việc làm,
xúc tiến việc làm. Mở rộng độ che phủ của các hình thức bảo hiểm theo
hướng phù hợp với thu nhập của lao động nơng thơn và xã hội hóa việc tham
gia. Giải pháp liên quan đến vai trò quản lý của nhà nước theo hướng lồng
ghép một mặt vừa tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động, mặt khác

nâng cao nhận thức và phát triển con người 7.
- Thơng tin chun đề “Chính sách việc làm - Thực trạng và giải
pháp”, của Trung tâm Thông tin khoa học, Viện nghiên cứu lập pháp, Ủy ban
thường vụ Quốc hội (2013). Chuyên đề đã hệ thống hóa và làm rõ một số khái
niệm về việc làm, thất nghiệp, phân tích vai trò việc làm và giải quyết việc
làm. Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng việc làm, chính sách việc làm của
Việt Nam từ năm 2009 - 2011 đưa ra một số định hướng chính sách việc làm
cho người lao động giai đoạn 2012 - 2020.

4


Ưu điểm: Chun đề đã phân tích đánh giá tìm ra những hạn chế,
khuyết điểm, nguyên nhân chính sách việc làm, giải quyết việc làm và đề xuất
các giải pháp thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm của Việt Nam đến năm
2020
Hạn chế: Chuyên đề chưa đề cập đến chính sách về việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc thiểu số tại chỗ nói riêng 22.
Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố, mỗi cơng
trình nghiên cứu tiếp cận mỗi góc nhìn, phạm vi rộng hẹp khác nhau. Những
cơng trình nghiên cứu đã cơng bố là sản phẩm khoa học có giá trị, ý nghĩa
quan trọng đối với lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao
động. Đó là những nguồn tài liệu vơ cùng q giá giúp tác giả có được những
thơng tin cần thiết, kế thừa và phát triển trong luận văn của mình.
Tuy nhiên, trong số các cơng trình nghiên cứu trên, tính đến thời điểm
trên địa bàn Đăk Nơng chưa có tác giả nào, đề tài khoa học nào nghiên cứu
“Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số
tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng”. Do đó tác giả chọn đề tài này và khẳng
định rằng nội dung luận văn không trùng lặp với các cơng trình đã có.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực trạng quản lý nhà nước về lao
động, việc làm, luận văn nghiên cứu đề xuất những giải pháp hoàn thiện nội
dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông phù hợp với điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế - xã hội, nguồn lực của địa phương, phù hợp với năng lực
quản lý của chính quyền địa phương và khả năng của từng hộ gia đình nhằm
giải quyết việc làm cho người lao động ngày càng tốt hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

5


- Khái quát tình hình nghiên cứu quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho người lao động nói chung, lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ
tỉnh Đăk Nơng nói riêng.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nội dung, hình thức, phương pháp quản
lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động là người dân tộc thiểu
số tại chỗ tỉnh Đăk Nông.
- Phân tích, đánh giá thực trạng làm rõ những ưu điểm, hạn chế tồn tại
trong giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động là người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông và nguyên nhân của hạn chế.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk
Nơng phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung hình thức, phương pháp
quản lý nhà nước của các cơ quan, các cấp chính quyền và những chủ thể liên
quan đến giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên
địa bàn tỉnh thông qua kết quả giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu kết quả quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông, giai đoạn 2014 - 2016.

6


- Không gian: Nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc
làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trong phạm vi tỉnh Đăk Nông.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
- Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật và lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở phương pháp luận để
nghiên cứu đề tài luận văn.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận về giải quyết việc làm cho người lao
động, kinh nghiệm Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao
động các địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, khảo cứu tài liệu, phương pháp khảo
sát (tác giả đã thiết kế phiếu và tiến hành khảo sát thực tế 120 hộ ở 08 huyện,
thị xã về thực trạng việc làm), phương pháp phân tích, đánh giá, phương pháp
thống kê, tốn học và một số phương pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.
Trên số liệu thứ cấp được thu thập, tác giả xây dựng các bảng biểu, so
sánh, đánh giá nhằm đưa ra những nhận xét khách quan trong quá trình

nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa nội dung quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm gắn với chính quyền cấp tỉnh làm cơ sở lý thuyết xem xét thực
trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc
thiểu số tại chỗ.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu, đánh giá, khái quát nhằm chỉ ra những hạn chế, tồn tại
cần khắc phục trong thời gian tới.

7


- Đề xuất những giải pháp trong luận văn giúp cho Ủy ban nhân dân
các cấp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu
số tại chỗ hiệu quả hơn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 03 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người
lao động dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao
động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông.

8



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Việc làm và ý nghĩa của việc làm trong đời sống của người dân tộc
thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến giải quyết việc làm
1.1.1.1. Khái niệm lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp,
thiếu việc làm, giải quyết việc làm, quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
- Khái niệm lao động
+ Lao động có nhiều cách hiểu khác nhau tùy vào mỗi góc độ tiếp cận
của người nghiên cứu. Tuy nhiên, xét về bản chất thì lao động được hiểu là
hành động của con người diễn ra giữa người với tự nhiên, con người vận dụng
sức lực tiềm tàng trong thân thể tác động vào giới tự nhiên, chiếm giữ những
vật chất trong giới tự nhiên, biến đổi những vật chất đó làm cho chúng trở nên
có ích cho đời sống của mình.
Lao động là phương thức tồn tại của con người, lợi ích của con người
phải được coi trọng trên cơ sở lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Bên cạnh
đó lợi ích lao động là quan hệ phức tạp giữa con người với con người, giữa cá
nhân với xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, lao động được xem xét dưới dạng năng
suất, chất lượng và hiệu quả, đó là thước đo lao động không chỉ về số lượng,
chất lượng mà cả tính tích cực, trách nhiệm lao động.
Dưới bất kỳ hình thức lao động nào, người lao động không phân biệt về
thành phần kinh tế, nếu đáp ứng được nhu cầu của xã hội, tạo ra sản phẩm vật

9



chất hoặc sản phẩm tinh thần, mang lại lợi ích chính đáng cho bản thân và cho
xã hội đều được chấp nhận là lao động có ích.
Khái niệm lao động ghi trong Bộ luật lao động “Lao động là hoạt động
quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần
của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước” 3, tr.7.
- Khái niệm Người lao động
“Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,
làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều
hành của người sử dụng lao động” 4, tr.4.
- Khái niệm lực lượng lao động.
“Lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi có khả năng lao
động được pháp luật quy định, thực tế đang làm việc và những người thất
nghiệp” 5, tr.88.
- Khái niệm việc làm
+ Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất
nhiều định nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Ở các quốc gia khác nhau,
do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…
người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, khơng có một
định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm.
Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm
những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà người lao động (viết tắt NLĐ) chiếm giữ
trong hệ thống sản xuất xã hội với tư cách là một sự kết hợp của các yếu tố
khác trong quá trình sản xuất được gọi là chỗ làm hay việc làm.
Một hoạt động được coi là việc làm khi có những đặc điểm: Đó là
những công việc mà người lao động nhận được tiền cơng, đó là những cơng

10



việc mà người lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó
phải được pháp luật thừa nhận.
+ Trên thực tế, việc làm được thừa nhận dưới 3 hình thức sau 19,
tr.40-47.
Làm cơng việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho
công việc đó.
Làm cơng việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành
cơng việc đó.
Làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhưng khơng được trả thù lao
dưới hình thức tiền lương, tiền cơng cho cơng việc đó. Hình thức này bao
gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc
một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
+ Khái niệm việc làm ghi trong Bộ luật lao động “Mọi hoạt động lao
động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là
việc làm” 3, tr.14.
- Khái niệm Thất nghiệp.
+ Vấn đề thất nghiệp (viết tắt TN) đã được nhiều tổ chức, nhiều nhà
khoa học nghiên cứu bàn luận. Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là
về thất nghiệp. Luật Bảo hiểm thất nghiệp Cộng hòa liên bang Đức định
nghĩa: “Thất nghiệp là NLĐ tạm thời khơng có quan hệ lao động hoặc chỉ
thực hiện công việc ngắn hạn”.
Tại Pháp người ta cho rằng, thất nghiệp là khơng có việc làm, có điều
kiện làm việc, đang đi tìm việc làm.
Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là người
trong tuổi lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, chưa có việc làm,
đang đi tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”.


11


Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng khơng thể tìm
được việc làm ở mức tiền lương thịnh hành”.
+ Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian
mất việc) nhưng đều thống nhất người TN ít nhất phải có 3 đặc trưng đó là: có
khả năng lao động; đang khơng có việc làm; đang đi tìm việc làm.
+ Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển
đồi nền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Vì vậy,
tuy chưa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quan
đến thất nghiệp, nhưng có nhiều cơng trình nghiên cứu nhất định.
Những nghiên cứu bước đầu khẳng định TN là những người khơng có
việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc.
+ Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “Thất nghiệp là những người
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang
khơng có việc làm” .
- Khái niệm Thiếu việc làm (viết tắt TVL)
Là người có thời gian làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người đủ
việc làm và có nhu cầu làm thêm.
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) người thiếu việc làm là người
trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho
người có đủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Theo một số chuyên gia chính
sách lao động việc làm thì cho rằng: Người TVL là những người đang làm
việc có mức thu nhập dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm.
Từ khái niệm người thiếu việc làm trên có thể hiểu như sau: Người
thiếu việc làm là người lao động đang có việc làm nhưng họ làm việc không
hết thời gian theo pháp luật quy định hoặc làm những công việc mà tiền lương


12


thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để
bổ sung thu nhập.
Thiếu việc làm hiện nay có 2 dạng: Làm việc khơng đủ giờ chuẩn; Làm
việc đủ hoặc trên giờ chuẩn nhưng với năng suất, thu nhập thấp và họ có nhu
cầu làm thêm.
- Khái niệm Giải quyết việc làm (viết tắt GQVL)
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội. Chính vì vậy, GQVL làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với người lao động, tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và
nghĩa vụ. Trong đó, quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nhằm nuôi
sống bản thân và gia đình góp phần xây dựng q hương đất nước. Giải quyết
việc làm có thể được hiểu ở một số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và
chất lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu tư, tiến bộ khoa học - kỹ
thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu
sản xuất đó.
Thứ hai, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động; số lượng lao động
phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động
và sự di chuyển của lao động, chất lượng lao động phụ thuộc vào sự phát triển
của giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu
quả cao, giải pháp về quản lý thị trường lao động, kỹ thuật… nhằm nâng cao
hiệu quả của việc làm. Chỉ khi nào trên thị trường NLĐ và người sử dụng lao
động gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành.
“Giải quyết việc làm là trách nhiệm của nhà nước, các ngành, các cấp,
các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động. Nhà nước tạo điều kiện cần


13


thiết thơng qua cơ chế, chính sách pháp luật và hỗ trợ một phần về tài chính
để khuyến khích các tổ chức, đơn vị kinh tế và người lao động ở mọi thành
phần kinh tế tự giải quyết việc làm và tạo việc làm mới” 18. tr.222.
Giải quyết việc làm cần phải được xem xét cả phía người lao động,
người sử dụng lao động và vai trò của nhà nước. Vì vậy "giải quyết việc làm
là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế, chính sách xã hội từ vi mô đến
vĩ mô tác động đến người lao động để có thể có việc làm".
- Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm:
Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm là hoạt động mang tính quyền
lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã
hội thực hiện các chính sách, các giải pháp để giải quyết việc làm cho người
lao động.
1.1.1.2. Khái niệm dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số tại chỗ và giải
quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ
- Khái niệm Dân tộc thiểu số (viết tắt DTTS)
+ Dân tộc thiểu số là một khái niệm khoa học được sử dụng phổ biến
trên thế giới hiện nay. Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý
nghĩa biểu thị tương quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ
ngun tắc bình đẳng dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” khơng mang ý
nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát
triển của các dân tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi
phối bởi những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc
+ Khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít,
chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc
gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng khơng có ý nghĩa biểu thị

tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực

14


và trên thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia này,
nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia khác. Chẳng hạn người Việt
(Kinh) được coi là “dân tộc đa số” ở Việt Nam, nhưng lại được coi là “dân tộc
thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của Trung
Quốc); ngược lại người Hoa (Hán), được coi là “dân tộc đa số” ở Trung Quốc,
nhưng lại là dân tộc thiểu số ở Việt Nam (người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53 dân tộc
thiểu số của Việt Nam). Rõ ràng, quan niệm về “dân tộc thiểu số” và “dân tộc
đa số” cũng như nội hàm của chúng hiện nay cịn có những vấn đề chưa thống
nhất và nó cũng được vận dụng xem xét rất linh hoạt trong từng điều kiện cụ
thể, tuỳ theo quan niệm và mối quan hệ so sánh về dân số của mỗi quốc gia
dân tộc. Song, những nội dung được quan niệm như đã phân tích ở phần trên
về cơ bản là tương đối thống nhất không chỉ ở nước ta mà trong cả giới
nghiên cứu dân tộc học trên thế giới.
“Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số
trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” 13.
- Khái niệm Dân tộc thiểu số tại chỗ (viết tắt DTTSTC)
+ Dân tộc thiểu số là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau trên thế
giới, tùy theo khái niệm của từng bộ môn nghiên cứu hay quan điểm của mỗi
quốc gia.
Đứng trên phương diện nhân chủng học, các nhà nghiên cứu cho rằng
dân tộc thiểu số chia làm 2 thành phần:
DTTS có nguồn gốc lịch sử là tập thể tộc người đã có mặt trên vùng
lãnh thổ từ lâu đời mà người ta thường gọi là dân tộc bản địa.
DTTS di cư là những người nước ngồi sang định cư tại một quốc gia
đã có chủ quyền.

+ Ở Việt Nam trong Nghị định 05/2011/NĐ - CP năm 2011 của Chính
phủ khơng có khái niệm Dân tộc thiểu số tại chỗ, nhưng có khái niệm dân tộc

15


thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Từ nội dung nghiên cứu trên, xây dựng khái niệm về Dân tộc thiểu số
tại chỗ (hay dân tộc bản địa) như sau:
Dân tộc thiểu số tại chỗ (hay dân tộc bản địa) là dân tộc có nguồn gốc
lịch sử, sinh sống lâu đời tại địa phương so với các dân tộc thiểu số khác và
có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Khái niệm Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại
chỗ
Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ là tổng
thể các biện pháp, chính sách kinh tế, chính sách xã hội từ vi mô đến vĩ mô
tác động đến người lao động dân tộc thiểu số tại chỗ để có được việc làm, tạo
ra thu nhập, không bị pháp luật cấm.
1.1.2. Đặc điểm giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu
số
- Dân tộc thiểu số ở Việt Nam có một số đặc điểm chung sau đây:
+ DTTS tại Việt Nam có quy mơ dân số và trình độ phát triển kinh tế,
xã hội không đồng đều, với sự chênh lệch khá lớn về điều kiện sống, mức
sống giữa các dân tộc và giữa các vùng địa lý khác nhau.
+ Kinh tế vùng đồng bào DTTS còn chậm phát triển, tình trạng du
canh, du cư, di dân tự do vẫn diễn biến phức tạp. Kết cấu hạ tầng (điện,
đường, trường, trạm, dịch vụ) ở vùng sâu, vùng xa vẫn cịn khó khăn.
+ Dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú vừa phân tán, vừa xen kẽ nhau,

không tách riêng theo vùng lãnh thổ hay cư trú duy nhất trên một địa bàn.
+ Dân tộc thiểu số ở Việt Nam cư trú tập trung ở vùng miền núi và biên
giới, có vị trí quan trọng chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng,

16


mơi trường sinh thái của đất nước. Biên giới phía Bắc, Tây và Tây Nam có
nhiều cửa ngõ thơng thương giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Đây cũng là những địa bàn có tiềm năng to lớn về khống sản (than,
sắt, đồng, chì, kẽm, vàng, bạc, đá quý), năng lượng thủy điện, đất rừng và môi
trường sinh thái của cả nước. Những vùng đất phì nhiêu ở miền núi đã và
đang phát triển việc trồng cây công nghiệp dài ngày như cà phê, tiêu, chè, cao
su… và chăn nuôi gia súc; các nguồn thực phẩm sẵn có trong tự nhiên và tre,
gỗ được cung cấp cho cả nước.
+ Từ xa xưa đến nay, các khu vực đồng bào DTTS sinh sống luôn là
căn cứ địa vững chắc của các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm và là
địa bàn quyết định đánh bại kẻ thù xâm lược. Ngày nay, đồng bào dân tộc
thiểu số có vị trí vai trị đặc biệt quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế, xã hội; đảm bảo an ninh quốc phòng, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ
Việt Nam. Mỗi dân tộc đều có một bản sắc văn hóa riêng, độc đáo, góp phần
làm nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam
Trong bối cảnh trình độ phát triển kinh tế, xã hội chưa cao, hầu hết các
dân tộc thiểu số còn lưu giữ và chịu sự chi phối khá rõ nét của nhiều loại hình
tín ngưỡng dân gian. Trong đó nhiều tín ngưỡng có tác dụng tích cực, thể hiện
ước nguyện tốt đẹp cho cuộc sống con người, củng cố tình đồn kết, đồng tâm
hiệp lực giữa các thành viên trong cộng đồng.
“Trong quá trình phát triển, mặc dù nguồn gốc lịch sử, văn hóa, phong
tục tập quán có những điểm khác nhau, song các dân tộc ở Việt Nam đã ln
đồn kết, đồng cam, cộng khổ, tương thân, tương ái, cùng nhau đấu tranh

chinh phục thiên nhiên, chiến thắng bao kẻ thù xâm lược. Ngày nay, trên dọc
tuyến biên giới từ phía Bắc đến phía Nam, đồng bào dân tộc thiểu số đang
đóng vai trị là người giữ gìn biên cương, lãnh thổ của Tổ quốc” 20, tr.13.

17


- Từ những đặc điểm chung về dân tộc thiểu số nêu trên, ta có thể rút ra
một số đặc điểm giải quyết việc làm cho người DTTS như sau:
+ Giải quyết việc làm cho người lao động DTTS trên cơ sở bản sắc văn
hóa, phong tục, tập qn, trình độ dân trí, khả năng áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
+ Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số thường
thông qua hệ thống chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chương trình kế
hoạch, dự án hàng năm, từng giai đoạn của chính quyền trung ương và chính
quyền địa phương.
+ Giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số phụ thuộc
vào các yếu tố tự nhiên như đất đai, địa hình, khí hậu, thời tiết; do việc làm
của người dân tộc thiểu số chủ yếu tập trung ở lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
1.1.3. Việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số
1.1.3.1. Vai trò của việc làm đối với phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số
- Việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội, nó khơng thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên
suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội, nó chi phối tồn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
- Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đơi với có thu nhập để ni
sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời
sống của cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ

tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy những người khơng có việc làm
thường tập trung vào những vùng nhất định (vùng đông dân cư khó khăn về
điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao
động khơng có trình độ tay nghề, trình độ văn hố thấp,..).

18


×