Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ KIM OANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN THỊ KIM OANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn "Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
động nữ trên địa bản tỉnh Quảng Bình" là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017
Học viên
NGUYỄN THỊ KIM OANH


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Đức Chính – Phó Trưởng
khoa Đào tạo bồi dưỡng Công chức và Tại chức – Giám đốc Trung tâm Hành chính
doanh nghiệp – Học viện Hành chính Quốc gia, người đã hướng dẫn, truyền đạt

những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa
Sau đại học cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Xin chân thành cảm ơn Lãnh
đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Quảng Bình, các đồng nghiệp, bạn bè đã
tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Sự động viên, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, của đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè là nguồn khích lệ to lớn để tôi hoàn thành Luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong quá trình nghiên cứu và trình bày,
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu từ các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 12 năm 2017
Học viên

NGUYỄN THỊ KIM OANH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ ............................... 7
1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 7
1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm............................................................................ 7
1.1.2. Lao động và lao động nữ ....................................................................................11
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ............................... 14
1.2. Vai trò của lao động nữ trong phát triển kinh tế quốc dân.................. 15
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ....... 17
1.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản pháp luật về giải quyết việc
làm cho lao động nữ...................................................................................................... 18

1.3.2. Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất cho lao động nữ ................................. 20
1.3.3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nữ ............................................................22
1.3.4. Hệ thống hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm cho lao động nữ ....................... 24
1.3.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ............................. 25
1.3.6. Thanh tra, kiểm tra về lao động việc làm cho lao động nữ ............................... 28
1.4. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước và giải quyết việc làm
cho lao động nữ ........................................................................................... 29
1.4.1. Những yếu tố khách quan ................................................................................... 29
1.4.2. Những yếu tố chủ quan .......................................................................................32
1.5. Kinh nghiệm và bài học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho
lao động nữ.................................................................................................. 33
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ ở một
số địa phương ................................................................................................................ 33


1.5.2. Bài học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng
Bình................................................................................................................................ 36
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
..................................................................................................................... 39
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Quảng Bình ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
..................................................................................................................... 39
2.1.1. Đặc điển về điều kiện tự nhiên ........................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế.............................................................................................39
2.1.3 Đặc điểm về xã hội............................................................................................... 41
2.1.4. Quy mô và cơ cấu lao động nữ tỉnh Quảng Bình ..............................................45
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ..................................................................... 47
2.2.1 Công tác chỉ đạo ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch giải quyết việc làm

cho lao động nữ ............................................................................................................. 47
2.2.2. Phát triển sản xuất và tổ chức sản xuất để giải quyết việc làm cho lao động nữ
........................................................................................................................................ 51
2.2.3. Công tác đào tạo nghề cho lao động nữ .............................................................58
2.2.4. Hỗ trợ nguồn vốn cho lao động nữ....................................................................61
2.2.5. Xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ.............................64
2.2.6. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
........................................................................................................................................ 67
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua. ........................................ 72
2.3.1. Thành công và hạn chế .......................................................................................72
2.3.2. Nguyên nhân ....................................................................................................... 77


Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 79
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ..... 80
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và Phương hướng giải quyết việc
làm của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020 ..................................................... 80
3.1.1. Mục tiêu chung.................................................................................................... 80
3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến 2020....................................................................................80
3.1.3. Phương hướng giải quyết việc làm của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020
..................................................................................................................... 81
3.1.4. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. ................................................................................................................... 82
3.1.5. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với thực hiện chính sách bình đẳng
giới, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nữ ......................................... 82
3.1.6. Giải quyết việc làm cho lao động nữ chú ý đến đặc điểm của lao động nữ nhằm
tạo điều kiện cho lao động nữ.......................................................................................83

3.1.7. Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với công tác đào tạo nghề nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. ............................................................................ 84
3.2. Đề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao
động nữ ........................................................................................................ 84
3.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, kế hoạch giải
quyết việc làm cho lao động nữ ....................................................................................84
3.2.2. Phát triển sản xuất, tổ chức sản xuất gắn với việc giải quyết việc làm cho lao
động nữ ..........................................................................................................................87
3.2.3. Giải pháp về đào tạo nghề cho lao động nữ ....................................................... 91
3.2.4. Giải pháp cho vay vốn quốc gia hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm .............................93


3.2.5. Nâng cao công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
........................................................................................................................................ 98
3.2.6. Nhóm giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, bất lợi của lao động nữ
trong quá trình làm việc và tự tạo việc làm ................................................................101
3.3. Đề xuất thực hiện giải pháp quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ................ 105
3.3.1. Đối với Chính phủ.............................................................................................105
3.3.2. Các bộ, ngành Trung ương ...............................................................................106
3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình .....................................................107
3.3.4. Đối với mặt trận tổ quốc các tổ chức đoàn thể và cộng đồng xã hội ..............108
3.3.5. Đối với các địa phương, cơ sở ..........................................................................108
Tiểu kết chương 3...................................................................................... 109
KẾT LUẬN ................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG


TÊN BẢNG BIỂU

SỐ
TRANG

Bảng 2.1: Quy mô dân số và lao động giai đoạn 2011 - 2015

42

Bảng 2.2: Cơ cấu nữ toàn tỉnh từ 2011- 2015

43

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo khu vực và nhóm tuổi

45

Bảng 2.4: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh theo loại
hình doanh nghiệp

46

Bảng 2.5: Lao động nữ làm việc trong các thành phần kinh tế

52

Bảng 2.6: Lao động nữ trong các ngành

55


Bảng 2.7: Quy mô đào tạo nghề giai đoạn 2011 - 2015

56

Bảng 2.8: Quy mô đào tạo nghề cho lao động nữ

58

Bảng 2.9: Kết quả xuất khẩu lao động từ năm 2011 - 2015

65


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Ý nghĩa

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSDN

Cơ sở dạy nghề

CSHT

Cơ sở hạ tầng


CSSX

Cơ sở sản xuất

CSVC

Cơ sở vật chất

DN

Doanh nghiệp

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

ĐTN

Đào tạo nghề

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)


GD – ĐT

Giáo dục - đào tạo

GQVL

Giải quyết việc làm

GV

Giáo viên

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT – XH

Kinh tế - xã hội

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

LHPH


Liên hiệp phụ nữ

LLLĐ

Lực lượng lao động

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN

Nông nghiệp

NNL

Nguồn nhân lực

NT

Nông thôn

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

QB

Quảng Bình



QLNN

Quản lý nhà nước

RDSC

Trung Tâm Dịch Vụ Phát Triển Nông Thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TB&XH

Thương binh và Xã hội

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTDN

Trung tâm dạy nghề

TTGTVL


Trung tâm giới thiệu việc làm

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là con người, là nâng cao mức sống
của người dân, đảm bảo cho người dân có cuộc sống đầy đủ, có cơ hội phát triển toàn
diện. Lao động, việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát
triển với dân số đông và lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Với đặc điểm đó, một
mặt là thế mạnh trong phát triển kinh tế xã hội của chúng ta, nhưng mặt khác nó lại tạo
ra sức ép về việc làm cho toàn xã hội. Do đó, giải quyết việc làm ổn định việc làm cho
người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng luôn là một trong những vấn đề

được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Vì vậy trong “Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” đã được thông qua tại Đại hội đại biểu
Toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nêu rõ: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để
phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, tạo sự gắn kết cung cầu , đáp
ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định rõ: Phát triển thị trường lao động trong mọi khu
vực kinh tế tạo sự gắn kết cung cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao
động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng cũng đã xác định: “Tập trung giải quyết tốt chính sách lao động , việc
làm và thu nhập. Trên cơ sở đầu tư phát triển kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu
cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao động; tạo điều
kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nông dân”.
Ở nước ta hiện nay lực lượng lao động nữ chiếm gần một nữa lực lượng lao
động của cả nước. Đảng và Nhà nước đã tăng cường quan tâm, tạo mọi điều kiện để
phụ nữ phát huy khả năng của mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn
đề cần giải quyết, trong đó có vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ, tình trạng
bất bình đẳng giới, sự bất bình đẳng trong lao động - việc làm như cơ hội tìm kiếm và
tự tạo việc làm cho LĐ nữ còn nhiều hạn chế; trình độ học vấn, chuyên môn, nghề
nghiệp còn thấp, thu nhập thực tế của nữ thấp hơn nam giới; vẫn còn phân biệt đối xử

1


nam - nữ trong tuyển dụng lao động; trong nhiều doanh nghiệp, trong các khu vực
công nghiệp tập trung, việc làm của lao động nữ thiếu ổn định, điều kiện lao động,
điều kiện sống không được đảm bảo; chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hộ
lao động chưa được thực hiện đầy đủ.
Hơn nữa lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu thế. Điều này không chỉ xuất
phát từ đặc điểm tự nhiên về sức khỏe, giới tính mà còn xuất phát từ thiên chức, trách
nhiệm và gánh nặng gia đình con cái .v.v. Việc làm phần lớn của lao động nữ là thiếu

ổn định, thu nhập thấp; phụ nữ dễ bị tổn thương trong công việc và ít nhận được các
thỏa thuận việc làm chính thức; số lao động nữ hoạt động trong khu vực phi chính thức
tăng; lực lượng lao động nữ di cư tự phát ra thành phố do thiếu việc làm gia tăng
nhanh .v.v. Điều đó chứng minh rõ nét vấn đề việc làm của lao động nữ luôn là một
vấn đề bức xúc và thiếu các yếu tố liên quan đến việc làm bền vững.
Quảng Bình là một tỉnh thuần nông, lực lượng lao động nữ chiếm gần 50% dân
số toàn tỉnh. Trong khi quá trình phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh với tốc độ công
nghiệp hóa diễn ra nhanh; mở rộng xây dựng thêm nhiều tuyến đường giao thông, khu
đô thị và nhiều dự án khác đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, lao động
nữ của tỉnh phần lớn là lao động nông nghiệp; tỷ lệ lớn lao động chưa qua đào tạo nên
khó thích ứng trong vấn đề tìm kiếm việc làm; số lao động nữ tự tạo việc làm rất hạn
chế, chủ yếu là các công việc tạm thời với thu nhập thấp và điều kiện lao động không
đảm bảo, tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ còn cao và có xu hướng gia tăng. Từ đó
nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho lao động nữ dôi dư tại địa phương trở nên
hết sức bức thiết.
Xuất phát từ nhu cầu bức xúc của công tác giải quyết việc làm cho lực lượng
lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình hiện nay, đồng thời là mong muốn xây dựng một số
giải pháp góp phần tích cực trong việc tạo việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng
Bình. Với những kiến thức đã tiếp thu được cả trên lý thuyết và thực tế dù còn rất
khiêm tốn, đặc biệt quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm, tôi chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” để
làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thời gian qua, đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm
cho người lao động theo những lĩnh vực và góc độ khác nhau, có thể kể đến một số
công trình đã được công bố:

“Chính sách lao động - việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô”, TS Nguyễn
Minh Phong, Tạp chí Tài chính điện tử số 96 ngày 15/6/2011.
“Lao động - việc làm năm 2011 và triển vọng năm 2012”, Lưu Quang
Tuấn,Viện Khoa học lao động và xã hội, , 2012.
“Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng hoàn thiện”
PSG.TS Trần Việt Tiến, Tạp chí Kinh tế và Phát triển số 181, tháng 7/2012.
“Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp”, Ths Nguyễn Thúy Hà, Cổng
thông tin điện tử viện nghiên cứu lập pháp, ngày 7/6/2013.“Tạo việc làm cho lao động
nữ trong thời kỳ CNH, HĐH”, của tác giả Trần Thị Thu Nhà xuất bản Lao động xã hội
Hà Nội (2003): Phân tích thực trạng và định hướng giải quyết việc làm cho lao động
nữ nói chung trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
“Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm ở Hà Nội hiện nay”, luận án phó tiến
sỹ của tác giả Trần Văn Tuấn: Nghiên cứu và lý luận về chính sách giải quyết việc làm
trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường; thực trạng nguồn lao động, tình hình và
kinh nghiệm bước đầu về giải quyết việc làm ở Hà Nội những năm qua.
“Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, luận án tiến
sỹ (2007) của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của
quản lý nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta.
“Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn Hà Tĩnh”,
luận án tiến sỹ kinh tế của Thái Ngọc Tịnh, Trường đại học nông nghiệp I Hà Nội: Hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm, thực trạng GQVL ở nông
thôn Hà Tĩnh đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn ở Hà Tĩnh.
“Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp CNH, HĐH”, của tác giả Phan Chính Thức, luận án tiến sỹ kinh tế

3


(2003), ĐHSP Hà Nội: Nghiên cứu đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về

ĐTN, về lịch sử ĐTN và giải pháp phát triển ĐTN góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực
cho sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta.
“Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, tác giả
Nguyễn Đức Tĩnh, luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội – 2007. Nội dung luận án tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào
tạo nghề ở nước ta.
“Chiến lược, chính sách phát triển dạy nghề”, tác giả TS Nguyễn Tiến Dũng,
NXB Chính trị quốc gia năm 2013. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu chiến
lược, chính sách phát triển dạy nghề của nước ta và kinh nghiệm của một số nước trên
thế giới.
Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn - nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
trong quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam, PGS. TS Vũ Văn Phúc, Tạp chí Cộng
sản ra ngày 18/12/2015.
Các công trình nghiên cứu nói trên chủ yếu đề cập đến vấn đề GQVL cho lao
động nói chung, cho lao động nữ nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình
nào đề cập và phân tích một cách có hệ thống về công tác quản lý nhà nước về GQVL
cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình. Do vậy, luận văn sẽ là một công trình nghiên cứu
có tiếp thu những thành tựu khoa học có liên quan nhưng độc lập và không lặp lại các
công trình đã nghiên cứu và công bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
Việc thực hiện đề tài luận văn góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN về giải
quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa cơ sở khoa học về giải quyết việc làm và QLNN về giải quyết
việc làm cho lao động nữ.

4



Phân tích, đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ và
QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm
2011-2015.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị thực hiện giải pháp để hoàn thiện hoạt động
QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung QLNN về giải
quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Không gian: trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Thời gian: thời gian từ năm 2011 - 2015.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận:
Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
chính sách pháp luật của Nhà nước về việc làm, dạy nghề và quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nữ.
Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu như sau:
- Phương pháp thống kê: để thu thập và xử lý dữ liệu, phục vụ nghiên cứu định
lượng và để tóm tắt thông tin, hỗ trợ cho việc tìm hiểu rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng xuyên suốt trong quá trình
nghiên cứu để tìm hiểu, xem xét những nghiên cứu trước đây về nội dung đề tài. Qua
đó, rút ra những nội dung cần bổ sung, làm sáng tỏ mà nghiên cứu trước chưa đề cập.

5



- Phương pháp so sánh: để tìm ra điểm giống và khác nhau của những vấn đề
cần nghiên cứu, giúp việc phân tích, đánh giá vấn đề một cách toàn diện, khoa học và
chính xác hơn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: trên cơ sở nghiên cứu kinh
nghiệm thực tiễn của cả nước và của các địa phương, từ đó phân tích, vận dụng hoàn
thiện vấn đề nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ các khái niệm, vai trò, sự cần thiết khách quan phải quản lý
nhà nước đối với công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ, quan điểm của Đảng
và nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ và đặc biệt là làm rõ nội dung của
công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ.
Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
cho lao động nữ, chỉ ra những bất cập, hạn chế của công tác quản lý nhà nước từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động nữ đến năm 2020 có hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao
động nữ.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2011 - 2015.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về GQVL cho LĐ nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 -2020.

6



Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1.1. Việc làm
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một
cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983 tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người
làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia vào
các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình,
không nhận được tiền công hay hiện vật”[22].
Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm cũng được cụ thể hóa trong Bộ luật lao
động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2012. Điều
9, Chương II chỉ rõ: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm"[13].
Trước đây chúng ta coi những người có việc làm là những người làm việc trong
thành phần kinh tế nhà nước và trong các cơ quan nhà nước… Nhưng khái niệm việc
làm hiện nay đã được mở rộng, phù hợp với nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường, tạo điều kiện cho mọi người dân tham gia vào nhiều hoạt động
mang lại thu nhập và tạo việc làm. Điều đó được thể hiện chủ yếu qua hai góc độ sau:
Một là, thị trường việc làm đã được mở rộng, bao gồm tất cả các thành phần
kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và không bị giới hạn về không gian.
Người lao động được coi là có việc làm khi lao động trong các đơn vị kinh tế nhà
nước, kinh tế tập thể cũng như kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình hoặc có thể hành
nghề kinh doanh độc lập.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do

thuê mướn lao động theo luật pháp để tạo việc làm cho mình và xã hội. Trong chiến

7


lược phát triển kinh tế, Đảng ta luôn khẳng định duy trì nền kinh tế nhiều thành phần
nhằm phát huy tối đa các nguồn lực của xã hội cho phát triển kinh tế. Do vậy, mọi tổ
chức, cá nhân cũng như hộ gia đình đều có thể phát huy mọi khả năng và nguồn lực
cho phát triển kinh tế, thực hiện liên doanh liên kết, hợp tác kinh doanh với các đối tác
kinh tế khác, cả trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao
thu nhập cho bản thân và xã hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, việc làm không bao gồm mọi hoạt động lao động, chỉ có những hoạt
động lao động thỏa mãn cả hai điều kiện là: hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm
(tính pháp lý của việc làm) và hoạt động đó mang lại lợi ích và thu nhập cho người lao
động, gia đình và xã hội (tính mục đích của việc làm).
1.1.1.2. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những nội dung cơ bản
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được toàn thế giới cam kết trong tuyên bố về
chương trình hành động toàn cầu tại thủ đô Côpenhaghen (Đan Mạch) vào tháng
3/1995. Có thể hiểu, Giải quyết việc làm cho người lao động là tạo ra các cơ hội để
người lao động có việc làm phù hợp với năng lực và sở trường của mình.
Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách
kinh tế xã hội của nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng
lao động có việc làm.
Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối
tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho người lao động, duy trì tỷ
lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất.
Đối với lao động nữ: Giải quyết việc làm cho lao động nữ là vấn đề được Đảng
và Nhà nước ta rất quan tâm. Khoản 3, Điều 153 của Bộ Luật Lao động năm 2012

khẳng định “Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động, nâng cao trình
độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của
lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết
hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình” [2].

8


Từ khái niệm,Giải quyết việc làm chúng ta có thể hiểu: Giải quyết việc làm cho
lao động nữ là tổng thể những chính sách, biện pháp, những hoạt động tác động vào
tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội để tạo ra
việc làm phù hợp với lao động nữ nhằm mang lại thu nhập cho họ mà không bị pháp
luật ngăn cấm.
Quán triệt sâu sắc tầm quan trọng của công tác giải quyết việc làm, Đảng và
Nhà nước ta đã khẳng định “Giải quyết việc làm là một trong những chính sách cơ bản
của quốc gia”. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng
định: “Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn của toàn xã hội để giải
quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khuyến khích người lao động tự tạo việc làm,
phát triển nhanh các loại hình DN để thu hút nhiều lao động” [20]. Giải quyết việc làm
cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn và bị chi phối bởi nhiều nhân tố
như: vốn đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị trường về sản phẩm.
Bởi vậy, Giải quyết việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó
để người lao động tạo ra các của cải vật chất (số lượng, chất lượng), sức lao động (tái
sản xuất sức lao động) và các điều kiện kinh tế xã hội khác. Từ đó có thể nhận thấy
rằng: Khối lượng của việc làm được tạo ra tỉ lệ thuận với các yếu tố số vốn đầu tư, sức
lao động, nhu cầu của thị trường về sản phẩm. Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm
thiết bị máy móc, nhà xưởng mở rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất
lớn. Khi vốn đầu tư tăng thì tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới và ngược lại đầu tư ít
thì quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số lượng việc làm được tạo ra.
Đặc điểm việc làm của lao động nữ

Vấn đề việc làm cho lao động nữ đã được đặt ra rất sớm và có nhiều quan điểm
khác nhau:
Các Mác đã đề cập đến việc làm cho LĐ nữ trong quá trình nghiên cứu nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa: “Vì máy móc làm cho lao động sức bắp thịt trở thành thừa, cho
nên nó trở thành một công cụ để sử dụng những người lao động không có sức bắp thịt
hoặc cơ thể chưa phát triển đầy đủ nhưng chân tay lại mềm mại hơn. Vì vậy, khi tư
bản sử dụng máy móc thì tiếng nói đầu tiên của nó là Lao động phụ nữ và trẻ

9


em’’[32].
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã bàn về việc làm cho lao động nữ trong
Điều 8 Công ước xúc tiến việc làm năm 1988: “Tuỳ theo thực tiễn và pháp luật hoặc
quy định quốc gia mỗi nước thành viên sẽ cố gắng thiết lập chương trình đặc biệt để
khuyến khích những cơ hội có việc làm thêm và sự trợ giúp việc làm và khuyến khích
tự do lựa chọn việc làm có hiệu quả những loại người bị bất lợi đã được xác định có
thể bị khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm lâu dài như phụ nữ, thiếu niên, người bị
khuyết tật, người thất nghiệp vĩnh viễn, người lao động di trú hợp pháp tại Nước thành
viên và những người lao động dôi ra do thay đổi cơ cấu” [27].
Bộ Luật Lao động (2012) của nước ta đã dành riêng một chương cho LĐ nữ.
Trong Điều 153 của Bộ Luật Lao động đã chỉ rõ “Nhà nước bảo đảm quyền làm việc
của phụ nữ bình đẳng về mọi mặt với nam giới, có chính sách khuyến khích người sử
dụng LĐ tạo điều kiện để người LĐ nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi
chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn ngày, không trọn
tuần, giao việc làm tại nhà” [2].
Các đặc điểm cơ bản của lao động nữ đã tạo nên tính quy định đặc điểm việc
làm của họ.
Việc làm của lao động nữ tập trung ở các lĩnh vực hành chính sự nghiệp, các
ngành công nghiệp nhẹ, các lĩnh vực thương mại và dịch vụ:

Nhìn chung, việc làm của LĐ nữ thường là những công việc nhẹ nhàng, ít nặng
nhọc, ít độc hại và nguy hiểm. Phần lớn LĐ nữ làm việc trong lĩnh vực hành chính, sự
nghiệp, lĩnh vực TTCN, thương mại, dịch vụ nhiều hơn. Nhóm các ngành nghề như
may mặc, giày da hay lắp ráp linh kiện điện tử thì gần như toàn bộ các LĐ là nữ.
Trong nhóm các ngành công nghiệp nặng thì tỷ lệ LĐ nữ có thấp hơn. Lao động nữ
thường lựa chọn những công việc đòi hỏi sự cần cù, tỉ mỉ, khéo léo và sự linh hoạt
trong lao động.
Phụ nữ thường thích hợp với công việc văn phòng, hành chính: Với đặc điểm
về tâm sinh lý, tính cách và thực hiện chức năng làm mẹ và quán xuyến nội trợ gia
đình thì công việc văn phòng rất phù hợp và được hầu hết phụ nữ lựa chọn, điều này

10


thể hiện ở tỷ lệ lao động nữ ở khối văn phòng (65%) cao hơn rất nhiều so với lao động
là nam giới (35% ) trong cùng lĩnh vực [31].
Việc làm của lao động nữ chủ yếu trong các lĩnh vực không đòi hỏi kỹ thuật
cao, phức tạp: Phụ nữ có xu hướng làm việc tập trung trong những hoạt động có năng
suất lao động thấp hơn, làm các công việc tự do và tập trung trong khu vực tiền lương
không chính thức. Kết quả nghiên cứu trên 5 tờ báo in (Thanh Niên, Lao Động, Tiền
Phong, Tuổi Trẻ, Vietnam News) cho thấy, phần lớn các quảng cáo tuyển dụng không
phân biệt đối xử một cách trực tiếp dựa trên yêu cầu về giới tính, với chỉ khoảng
20,6% số quảng cáo nêu cụ thể công việc đòi hỏi ứng viên nam (12,4%) hoặc nữ
(8,2%) [7]. Lao động nữ hiện chiếm số đông trong những ngành nghề không đòi hỏi
chuyên môn, kỹ thuật cao, có thu nhập thấp, điều kiện lao động nghèo nàn, thời gian
lao động kéo dài và việc làm bấp bênh, rủi ro cao. Theo số liệu thống kê của Tổng
Liên Đoàn Lao Động Việt Nam, có khoảng 56,2% lao động nữ làm việc trong môi
trường tiếng ồn, rung; 55% nóng, bụi; 24,6% có chất độc; 12,9% công việc nặng nhọc
[31].
Có sự chuyển dịch theo hướng cân bằng cơ cấu việc làm giữa lao động nữ và

lao động nam trong các thành phần kinh tế theo thời gian: Vị thế việc làm của LĐ nữ
cũng có sự thay đổi tích cực theo chiều hướng tỷ lệ việc làm của LĐ nữ thuộc nhóm
LĐ làm công tăng đột biến, thay thế vị trí của nhóm LĐ tự làm và LĐ gia đình không
hưởng lương.. Trong 05 năm từ 2011 đến 2015, nhóm lao động làm công ăn lương
tăng mạnh trong cơ cấu phân bố lao động, từ 34,6% (2011) lên tới 35,6% (2014), trong
đó LĐ nam chiếm 58,1% và LĐ nữ chiếm 41,9% (2012). Nếu so sánh với năm 2013
thì có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2013, tỷ trọng LĐ làm công ăn lương chiếm 34,8%,
trong đó LĐ nam chiếm 58,9% và LĐ nữ chiếm 41,1%. Tỷ trọng LĐ nữ trong số
người làm công ăn lương tăng mạnh (19,46%), thể hiện thay đổi theo hướng giảm sự
bất bình đẳng giới về việc làm có thu nhập ổn định giữa nam và nữ [35].
1.1.2. Lao động và lao động nữ
1.1.2.1. Lao động
"Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con

11


người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu
cầu của con người" [42]
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật
chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động LĐ của con người được thực hiện
trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt động
văn hoá nghệ thuật...Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động
LĐ của con người.
Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu
cầu của đời sống con người" [9]
Trong bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết:
"Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần của xã hội" [1]

Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện các
hoạt động lao động phong phú của con người.
1.1.2.2. Lao động nữ
Lao động nữ là một bộ phận quan trọng của LLLĐ quốc gia, bao gồm một bộ
phận dân cư là nữ trong độ tuổi lao động có khả năng làm việc, đang có việc làm hoặc
không có việc làm, mong muốn có việc làm. Bộ Luật Lao động Việt Nam quy định:
lao động nữ là những phụ nữ từ 18 - 55 tuổi có khả năng lao động, hiện đang có việc
làm hoặc bị thất nghiệp.
Như vậy, lực lượng lao động nữ bao gồm những phụ nữ trong độ tuổi lao động,
có khả năng lao động, đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những phụ nữ thất
nghiệp nhưng đang có nhu cầu và mong muốn tìm kiếm việc làm.
Về sức khỏe và chức năng sinh học của LĐ nữ: LĐ nữ được xếp vào nhóm LĐ
đặc thù bởi những đặc điểm riêng biệt về thể chất, tinh thần, chức năng sinh học... LĐ
nữ là người LĐ có giới tính là nữ, ngoài việc thực hiện nghĩa vụ LĐ như nam giới, họ
còn đảm nhận thiên chức làm vợ, làm mẹ và chăm sóc gia đình. Chức năng thiên bẩm
của phụ nữ là mang thai, sinh con và nuôi con bằng sữa mẹ. Từ thiên chức này của LĐ

12


nữ nên đối với từng quốc gia đã có chính sách riêng phù hợp với LĐ nữ. Những đặc
trưng riêng về sức khỏe, tính cách, tâm lý và đặc điểm xã hội, đã tác động đến việc
làm của họ. Do tạo hoá, phụ nữ nhìn chung có thể hình nhỏ bé hơn, sức mạnh và độ
dẻo dai kém hơn LĐ nam nên thường chọn những công việc nhẹ nhàng, ít nặng nhọc,
ít độc hại và nguy hiểm. Phụ nữ thường chăm chỉ, chịu khó, kiên nhẫn, khéo léo, thận
trọng, mặt khác họ rất cần cù, bền bỉ, kiên trì, miệt mài với công việc nên có những
việc làm do LĐ nữ đảm nhận thường hiệu quả hơn so với nam giới.
Tính bất bình đẳng giới trong xã hội: Lao động nữ thuộc nhóm lao động yếu
thế, phải chịu nhiều thiệt thòi vì định kiến giới, đặc biệt là trong lĩnh vực lao động. Họ
dễ rơi vào tình trạng bị bóc lột sức lao động, dễ bị tổn thương và bất bình đẳng trong

việc làm so với nam giới do thị trường lao động vẫn đang được phân loại theo giới
tính. Thực tế cho thấy, lao động nữ không chỉ bất bình đẳng với nam giới trên phương
diện cơ hội việc làm mà họ còn phải chịu sự bất bình đẳng so với lao động nam cả về
phương diện thu nhập. Theo thống kê của Bộ Lao động - TB&XH , thu nhập thực tế
của lao động nữ chỉ bằng 87,9% thu nhập của lao động nam cùng ngành nghề [1].
Sự chênh lệch về trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ giữa LĐ nam và
nữ còn rất lớn: Có thể dễ dàng nhận thấy LĐ nữ có trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn kỹ thuật thấp hơn hẳn so với nam giới “Trình độ học vấn, nghề nghiệp của phụ nữ
nhìn chung còn thấp so với nam giới và so với yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH; hơn
thế nữa sự chênh lệch về trình độ học vấn của phụ nữ so với nam giới ở các bậc học
ngày càng cao. Gánh nặng công việc gia đình làm cản trở phụ nữ tiến bộ…”[4]. Tỷ lệ
LĐ nữ ở Việt Nam chưa qua đào tạo chiếm tới hơn 80%. Năm 2014, phân bổ LLLĐ
chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật cao nhất đạt được đã cho thấy trình độ chuyên
môn kỹ thuật của LĐ nữ còn rất thấp. Tỷ lệ LĐ nữ không có trình độ chuyên môn kỹ
thuật chiếm 84,1%; sơ cấp nghề 2,1%; trung cấp nghề 3,9%;cao đẳng nghề 2,6%; đại
học trở lên 7,2% [35].
Sự phân bổ lao động trong các ngành nghề khác nhau và sự sắp xếp lao động
vào các vị trí công việc trong cùng một ngành nghề, lĩnh vực cũng có sự khác biệt rõ
rệt. Thậm chí, một số phụ nữ có bằng cấp cao, kỹ năng tốt những công việc mà họ làm

13


vẫn không được ghi nhận và trả lương xứng đáng.
1.1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
1.1.3.1. Khái niệm QLNN, QLNN về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: Là hoạt động tổ chức, điều hành
của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo
cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước

quản lý, nhân dân lao động làm chủ”
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà
nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt động có tính
chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ
máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng hạn ra quyết định thành lập,
chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ ...Quản lý nhà nước theo
nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý hành chính nhà nước.
Vấn đề giải quyết việc làm là một lĩnh vực quan trọng trong quản lý nhà nước về
xã hội. Trên cơ sở lý luận ở trên, tác giả cho rằng: “Quản lý nhà nước về giải quyết
việc làm cho lao động nữ là sự tác động điều chỉnh của nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật, kế hoạch, chính sách và các biện pháp nhằm đảm bảo cho người lao động
nữ có việc làm; đồng thời sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực lao động
nữ”.
1.1.3.2. Vai trò quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Sự quản lý của nhà nước có vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho các mối quan hệ
xã hội diễn ra trong trật tự và ổn định. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có
lúc người ta cho rằng không cần có sự quản lý của nhà nước, cứ để các quan hệ kinh tế
diễn ra theo quy luật tự nhiên của nó. Nhưng kết quả cho thấy nền kinh tế ấy không

14


×