Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP chi nhánh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH BẮC GIANG

SINH VIÊN THỰC HIỆN :VŨ QUỲNH MAI
MÃ SINH VIÊN

:A20304

CHUYÊN NGÀNH

:NGÂN HÀNG

HÀ NỘI 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY


ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH BẮC GIANG

Giáo viên hướng dẫn

:Ths Nguyễn Thị Tuyết

Sinh viên thực hiện

:Vũ Quỳnh Mai

Mã sinh viên

:A20304

Chuyên ngành

:Ngân hàng

HÀ NỘI 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng TMCP chi nhánh Bắc Giang” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ
của rất nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước hết, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên Ths. Nguyễn
Thị Tuyết là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa

luận tốt nghiệp này. Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cơ, em đã tìm ra được
những hạn chế của mình trong suốt quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa
nhằm hồn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Với kiến thức được tiếp thu trong quá học khơng chỉ là nền tảng cho nghiên cứu khóa
luận của em mà còn là hành trang quý báu để giúp em trong công việc sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị công tác tại
ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang đã giúp đỡ em trong việc cung cấp số
liệu, tài liệu để em có thể hồn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Vũ Quỳnh Mai


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của em, có sự hỗ trợ từ giảng
viên, Ths Nguyễn Thị Tuyết. Các nội dung trong đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP chi nhánh Bắc Giang” được trình bày
là nghiên cứu của bản thân em, chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Những số liệu có trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá đều có thật, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng hầu hết là số liệu do
Chi nhánh cung cấp.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường, cũng như kết quả khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Vũ Quỳnh Mai


Thang Long University Library


MUC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.......................................................... 1
1.1.1.

Khái niệm về Ngân hàng thương mại .................................................. 1

1.1.2.

Chức năng của Ngân hàng thương mại .............................................. 1

1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng .......................................................... 1
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán ...................................................... 2
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền ............................................................................ 2
1.1.3.

Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.......................................... 3

1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn .................................................................... 3
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn ...................................................................... 4
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác ................................................................ 4
1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại ........................................................ 4
1.2.1.

Khái niệm nguồn vốn........................................................................... 4


1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu ................................................................................. 5
1.2.1.2. Vốn nợ............................................................................................... 6
1.2.2.

Vai trò của nguồn vốn ......................................................................... 7

1.2.2.1. Đối với nền kinh tế ............................................................................ 7
1.2.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại ......................................................... 7
1.2.3.

Phân loại nguồn vốn huy động ............................................................ 9

1.2.3.1. Căn cứ theo thời gian ........................................................................ 9
1.2.3.2. Căn cứ theo loại tiền huy động .......................................................... 9
1.2.3.3. Căn cứ theo đối tượng huy động...................................................... 10
1.2.3.4. Căn cứ vào hình thức các nghiệp vụ ................................................ 10
1.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn ............................................................. 12
1.3.1.

Khái niệm hiệu quả huy động vốn ..................................................... 12

1.3.2.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ............................... 12

1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng của vốn huy
động
........................................................................................................ 12



1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các nguồn vốn huy động ................. 14
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn ................................. 15
1.3.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sinh lời của vốn .......................... 15
1.3.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng
vốn

........................................................................................................ 16

1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn....................... 17

1.3.3.1. Yếu tố khách quan ........................................................................... 17
1.3.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................... 19
1.3.4.

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của

ngân hàng thương mại...................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH BẮC GIANG ......... 23
2.1. Khái quát hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Bắc Giang .................................................................................................. 23
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thuơng mại cổ
phần Đông Á chi nhánh Bắc Giang.................................................................. 23
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Bắc Giang .............................................................................................. 24

2.1.3.
Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đông Á chi nhánh Bắc Giang.................................................................. 25
2.1.4.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ

phần Đông Á chi nhánh Bắc Giang.................................................................. 25
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn.................................................................. 25
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn ................................................................... 27
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ......................................................... 29
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đông Á chi nhánh Bắc Giang .............................................................................. 33
2.2.1.

Khái quát về nguồn vốn ..................................................................... 33

2.2.2.

Hoạt động huy động vốn chủ sở hữu................................................. 34

2.2.3.

Hoạt động huy động vốn nợ............................................................... 35

2.2.3.1. Huy động vốn theo kỳ hạn ............................................................... 36

Thang Long University Library



2.2.3.2. Huy động vốn theo thành phần kinh tế............................................. 37
2.2.3.3. Huy động vốn theo loại tiền............................................................. 38
2.2.3.4. Huy động vốn theo đối tượng huy động ........................................... 39
2.2.4.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang ...................................................... 40
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn ................................. 40
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời vốn huy động .................. 42
2.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng
vốn
........................................................................................................ 44
2.3. Đánh giá về hiệu quả huy động vốn ........................................................... 47
2.3.1.

Những kết quả đạt được .................................................................... 47

2.3.2.

Những hạn chế .................................................................................. 48

2.3.3.

Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế .............................................. 49

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 49
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................... 50
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH BẮC GIANG ..... 53
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi
nhánh Bắc Giang. ................................................................................................. 53

3.1.1.
Định hướng phát triển hoạt động chung của Ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Á chi nhánh Bắc Giang ............................................................. 53
3.1.2.
Định hướng phát triển huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đông Á chi nhánh Bắc Giang.................................................................. 53
3.2. Giải pháp với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Bắc
Giang .................................................................................................................... 55
3.2.1.

Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu quả55

3.2.2.

Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lược huy động vốn ...... 56

3.2.2.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu .......................................................... 56
3.2.2.2. Chiến lược sản phẩm huy động vốn ................................................. 56
3.2.2.3. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn ......... 57
3.2.3.

Các chính sách cần áp dụng .............................................................. 57


3.2.3.1. Chính sách marketing...................................................................... 57
3.2.3.2. Chính sách cạnh tranh năng động và hiệu quả ................................ 58
3.2.3.3. Chính sách khách hàng ................................................................... 59
3.2.3.4. Chính sách về cơng nghệ ................................................................. 59
3.2.4.


Giải pháp về con người ...................................................................... 60

3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 60
3.3.1.

Kiến nghị với Chính phủ ................................................................... 60

3.3.2.

Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................. 61

3.3.3.

Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á ................... 62

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

CSH

Chủ sở hữu

GTCG

Giấy tờ có giá

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKT-XH

Tổ chức kinh tế, xã hội

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011-2013

26

Bảng 2.2. Tình hình cho vay giai đoạn 2011-2013

27

Bảng 2.3. Kết quả họat động kinh doanh giai đoạn 2011-2013


30

Bảng 2.4. Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2011-2013

33

Bảng 2.5. Tình hình huy động vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011-2013

34

Bảng 2.6. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011-2013

35

Bảng 2.7. Lãi suất huy động bình quân năm giai đoạn 2011-2013

40

Bảng 2.8. Tỷ suất chi phí huy động vốn năm giai đoạn 2011-2013

41

Bảng 2.9. Khả năng sinh lời của vốn huy động giai đoạn 2011-2013

42

Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của vốn CSH giai đoạn 2011-2013

43


Bảng 2.11. Hệ số sử dụng vốn giai đoạn 2011-2013

44

Bảng 2.12. Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo loại tiền

45

Bảng 2.13. Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn

46

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2013

26

Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2011-2013

36

Biểu đồ 2.6. Tỷ trọng vốn huy động theo thành phần kinh tế

37

Biểu đồ 2.7. Tỷ trọng vốn huy động phân theo loại tiền giai đoạn 2011-2013

38

Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động


39

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam hiện nay, vốn đang là vấn đề cấp bách trong bối cảnh nền kinh tế
đang ở giai đoạn hậu khủng hoảng. Vốn đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc
khắc phục hậu quả của cuộc đại khủng hoảng, đồng thời góp phần khơng nhỏ đến sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế,
nước ta cần phải có những biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong bối cảnh thị trường chứng khốn trong nước cịn
chưa phát triển, lượng vốn huy động bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua phát
hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác cịn rất hạn chế so với nhu cầu vốn
của nền kinh tế. Do vậy quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được
thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở
Việt Nam, hơn 80% lượng vốn lưu thông trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng
cung cấp. Chính vì vậy vai trị của Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền
kinh tế là cực kỳ quan trọng.
Là một thành viên thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Đông Á Chi nhánh Bắc Giang phải chung sức thực hiện nhiệm vụ chung của
toàn ngành, là làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho nền kinh tế, góp phần
trước mắt là khắc phục hậu quả của khủng hoảng, sau đó là sự nghiệp cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Thăng Long và thực tập tại Ngân hàng
TMCP Đông Á Chi nhánh Bắc Giang, em nhận thấy công tác huy động vốn ln giữ
vị trí rất quan trọng đối với hệ thống NHTM trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu
tư phát triển kinh tế, góp phần thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.

Trước tình hình đó, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á Chi
nhánh Bắc Giang”. Em mong muốn bài nghiên cứu của mình có thể giúp cho hoạt
động huy động vốn của các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Đơng Á Chi
nhánh Bắc Giang nói riêng được hiệu quả hơn cả về chất và lượng.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm hệ thống lại những cơ sở lý luận chung về nghiệp
vụ huy động vốn. Tìm hiểu thực trạng, đánh giá hiệu quả huy động vốn, những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó của Ngân hàng TMCP
Đơng Á Chi nhánh Bắc Giang. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm khắc phục những
khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông
Á Chi nhánh Bắc Giang.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đông Á Chi nhánh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xét trên hai khía cạnh là khơng gian và thời
gian.Về khơng gian, phạm vi nghiên cứu là tại Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh
Bắc Giang. Về thời gian, đề tài khảo sát và đánh giá thực tế hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Bắc Giang trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu tiếp cận vấn đề
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được vận dụng để thực hiện đề tài nghiên
cứu gồm hai phương pháp cơ bản: thu thập số liệu, phân tích số liệu
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu sơ cấp từ các bảng báo cáo hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Bắc Giang qua 3 năm từ
2011 – 2013, đồng thời tham khảo ý kiến trực tiếp các nhân viên tại Ngân hàng về các
hoạt động của Ngân hàng và trao đổi, tìm hiểu hành vi của khách hàng khi tới Ngân
hàng để biết được những mặt cịn thiếu sót của Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng thu thập
thêm thơng tin từ các phương tiện truyền thơng như sách, báo, tạp chí, internet…

Phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình
hoạt động của Ngân hàng. Phương pháp so sánh sự biến động của số liệu qua các năm:
so sánh số tuyệt đối cho thấy sự biến động về số lượng của các chỉ tiêu và so sánh số
tương đối để tính tốc độ phát triển các chỉ tiêu năm sau so với năm trước. Phương pháp
đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
5. Kết cấu đề tài
Bố cục của đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang” được chia thành ba chương
với kết cấu chi tiết được xây dựng bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại TMCP Đông Á chi nhánh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại TMCP Đông Á chi
nhánh Bắc Giang

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến cuộc thay đổi kỳ diệu của nền kinh tế, kết quả
của những sự chuyển mình qua nhiều thế kỷ ấy chính là hệ thống các ngân hàng hiện
đại ngày nay với vị trí là xương sống, là mạch máu của nền kinh tế quốc dân. Để đưa
ra một định nghĩa chính xác về NHTM người ta thường dựa vào tính chất mục đích
hoạt động của nó trên thị trường tài chính và kết hợp tính chất, múc đích và đối tượng
hoạt động. Mỗi quốc gia khác nhau có một khái niệm khác nhau, nhưng đều thống
nhất coi NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài
chính tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao gồm

những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá
trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân, đứng ra bảo hiểm…”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã định nghĩa: “NHTM là
loại hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác theo qui định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nhiệm
vụ như: nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ tín dụng, dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, chức năng của NHTM cũng ngày càng
phong phú, mở rộng và hoàn thiện. Đặc trưng của NHTM được thể hiện qua ba chức
năng sau: Chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán và chức
năng tạo tiền. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và hỗ trợ
lẫn nhau.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng này được xem là chức năng cơ bản nhất, quan trọng nhất của NHTM,
quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, đồng thời cũng là cơ sở để thực hiện
các chức năng khác. NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người
1


có nhu cầu về vốn. Thơng qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức, NHTM đã hình thành quỹ cho vay để cung cấp
tín dụng cho nền kinh tế. NHTM đã biến vốn tạm thời nhàn rỗi thành vốn hoạt động,
kích thích q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm: người gửi

tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng thời góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với
người gửi tiền thì thu được lợi từ lãi suất tiền gửi, đồng thời đảm bảo sự an toàn cho
các khoản tiền gửi và hưởng các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Đối với người đi vay thì
được thỏa mãn nhu cầu vay vốn. Đối với NHTM thì kiếm được lợi nhuận từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Đặc biệt đối với nền kinh tế, chức năng
này có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc cung
ứng vốn để bảo đảm quá trình sản xuất được thực hiện liên tục với quy mô ngày càng
mở rộng.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Với sự ra đời của NHTM, phần lớn các khoản chi trả về hàng hóa và dịch vụ của
xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh tốn thích hợp,
thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Việc thanh tốn của xã hội đều thơng
qua ngân hàng nên việc giao lưu hàng hóa, dịch vụ đều trở nên thuận tiện, nhanh
chóng, an tồn và tiết kiệm. Do thực hiện chức năng trung gian thanh tốn, NHTM có
điều kiện huy động tiền gửi của xã hội tới mức tối đa tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư,
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó góp phần tăng thêm lợi nhuận
cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh tốn, tăng nguồn vốn cho vay.
Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia.
Bằng việc cung ứng hàng loạt các phương tiện thanh toán tiện lợi như: séc, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn… hệ thống NHTM đã góp
phần quan trọng làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu
thơng thuần túy, đồng thời thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
tốc độ lưu chuyển vốn.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Khả năng tạo tiền của ngân hàng thông qua cho vay được xem là một chuỗi phản
ứng kéo dài và tuần tự. Q trình tạo tiền khơng thể được thực hiện bởi một ngân hàng
riêng lẻ, mà phải có sự tham gia của cả hệ thống NHTM. Nguồn vốn của NHTM huy
động được thông qua hoạt động cho vay bằng chuyển khoản qua các tài khoản tiền gửi
tại các ngân hàng khác nhau tạo nên số tiền gửi. Số tiền này được vận hành qua nhiều
NHTM, qua nhiều nghiệp vụ tín dụng trở nên lớn hơn nhiều so với số tiền ban đầu.

2

Thang Long University Library


Tuy nhiên, mức độ mở rộng tiền gửi này phụ thuộc vào số nhân tiền gửi. Hệ số này
phụ thuộc bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc do NHNN đặt ra.
Có thể thấy, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ
cho nhau. Khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh tốn và chức năng
tạo tiền sẽ góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, nâng cao hiệu quả chức năng trung
gian tín dụng.
1.1.3. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại
NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc
đẩy cùng nhau phát triển tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM. Các
nghiệp vụ: huy động vốn, sử dụng vốn, trung gian khác đan xen lẫn nhau, tạo nên một
chính thể thống nhất trong q trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất, quan trọng
nhất, gắn liền với mọi hoạt động của ngân hàng, phản ánh chất lượng hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn thông qua các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ huy động tiền gửi: NHTM nhận khoản tiền gửi của khách hàng dưới
các hình thức: tiền gửi thanh toán, tiền gửi cá nhân, tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và
có kỳ hạn, các hình thức khác của cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng
hoàn trả lãi theo các điều khoản đã thỏa thuận với khách hàng và gốc khi đến hạn.
Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành các giấy tờ có giá: các NHTM sử dụng
nghiệp vụ này để thu hút khoản vốn có thời hạn tương đối dài và ổn định nhằm đảm
bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài
hạn cho nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro và
tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ huy động nguồn vốn đi vay: Nghiệp vụ này được sử dụng thường

xuyên nhằm tạo vốn kinh doanh cho ngân hàng bằng việc vay từ NHNN, vay ngắn hạn
từ các tổ chức tín dụng khác, vay từ thị trường tài chính trong và ngoài nước.
Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản trên,
NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thơng qua việc nhận làm đại lý hay ủy
thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động
không thường xuyên của NHTM, để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng
lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với các khoản vay.

3


1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn đảm bảo an tồn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
nhuận của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng sử dụng vốn thông qua
các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: Các khoản vốn của ngân hàng được dùng với mục đích đảm
bảo an tồn về khả năng thanh toán và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do
NHNN đưa ra. Những khoản này bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN, các
chứng khốn có tính thanh khoản cao.
Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời
cao cho ngân hàng. Các khoản cho vay bao gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và
dài hạn. Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, đồng thời cũng
là hoạt động mang lại rủi ro. Vì vậy ngân hàng ln phải cân nhắc để đảm bảo an toàn
cho các khoản vay.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Ngân hàng đầu tư tài chính qua các hoạt động như:
góp vốn liên doanh, kinh doanh chứng khốn trên thị trường… với mục đích kiếm lời,
phân tán rủi ro qua việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh.
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài các nghiệp vụ đã kể trên, các NHTM cịn có thêm một số nghiệp vụ trung
gian khác nhằm kiếm thêm lợi nhuân, cụ thể là:

 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ;
 Nghiệp vụ kinh doanh vàng;
 Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng;
 Nghiệp vụ ủy thác;
 Nghiệp vụ tư vấn.
1.2. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập hoặc huy
động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Về thực chất, vốn của NHTM là những nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân
hàng và huy động từ những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Vốn không chỉ là phương
tiện kinh doanh chính mà cịn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Với một
nguồn vốn có quy mơ lớn và cơ cấu hợp lý, ngân hàng sẽ có khả năng cung cấp các
loại hình dịch vụ tài chính cho khách hàng một cách ổn định, quyết định năng lực cạnh
tranh của ngân hàng cũng như uy tín của ngân hàng trên thị trường.
4

Thang Long University Library


Vốn là nhân tố quyết định thắng lợi tạo nên chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
chính vì vậy, nguồn vốn tăng trưởng mạnh hàng năm là điều kiện tiên quyết quyết định
đến sự phát triển của các hoạt động ngân hàng. Vốn của NHTM bao gồm hai nguồn:
vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ mà NHTM tạo lập được, thuộc sở
hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập. Do tính chất thường
xuyên ổn định của vốn tự có, ngân hàng có thể chủ động sử dụng vào các mục đích
khác nhau như: trang bị cơ sở vật chất, đầu tư góp vốn liên doanh… Với chức năng

bảo vệ, vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo bảo vệ người gửi tiền, trang trải những
khoản lỗ về tài chính và nghiệp vụ của ngân hàng. Với vai trò hoạt động, vốn tự có
cung cấp năng lực tài chính cho q trình tăng trưởng và mở rộng quy mô, phạm vi
hoạt động, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Với vai trò điều chỉnh, vốn tự có là
căn cứ đặt ra các quy định, chuẩn mực giám sát, điều hành và điều chỉnh hoạt động
của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự phòng: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.
Vốn điều lệ là vốn do cổ đơng đóng góp và được ghi vào trong điều lệ hoạt động
của ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định (lớn hơn 3000 tỷ
VNĐ). Tùy theo hình thức sở hữu mà vốn điều lệ được hình thành từ các nguồn khác
nhau. Đối với Ngân hàng Quốc doanh, vốn điều lệ do ngân sách cấp. Vốn điều lệ của
Ngân hàng Cổ phần do các cổ đơng đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu. Vốn điều
lệ của Ngân hàng Liên doanh là sự góp vốn từ các bên liên doanh.
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỷ lệ nhất định từ lợi
nhuận sau thuế. Theo Nghị định 146/NĐ – CP ngày 23/11/2005, mức trích lập quỹ là
5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa bằng mức vốn điều lệ thực có.
Quỹ dự phịng tài chính là các dự phòng tổn thất được xem như một bộ phận của
vốn tự có để bù đắp thua lỗ. NHTM được trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm,
số dự trữ không vượt quá 25% vốn điều lệ của NHTM.
Vốn cấp 2 bao gồm các khoản mục sau:
Các khoản giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định
của pháp luật: 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại.

5


Giá trị tăng thêm của các chứng khoán đầu tư được đánh giá lại theo quy định:
40% phần giá trị tăng thêm của loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư vốn
góp) được đánh giá lại.

Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa
mãn các điều kiện theo quy định: có kì hạn ban đầu, thời hạn cịn lại trước khi chuyển
đổi cổ phiếu phổ thông tối thiểu là 5 năm. TCTD không được mua lại theo đề nghị của
người sở hữu hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp. Tổ chức tín dụng chỉ mua lại sau
khi NHNN chấp thuận bằng văn bản. TCTD được ngừng trả lãi và chuyển khoản lũy
kế sang năm tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị thua lỗ.
Trong trường hợp TCTD bị thanh lý, người sở hữu trái phiếu chuyển đổi chỉ được
thanh toán cho tất cả các chủ nợ có đảm bảo và khơng có đảm bảo khác. Việc điều
chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành và thường được
điều chỉnh một lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
Các công cụ nợ khác đáp ứng các điều kiện của pháp luật: là khoản nợ mà chủ
nợ là thứ cấp đối với các khoản nợ khác, có kì hạn ban đầu trên 10 năm, không được
đảm bảo bằng tài sản của TCTD, ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm sau nếu
trả lãi dẫn đến lỗ trong kinh doanh của năm tiếp theo.
Quỹ dự phòng chung: tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro.
1.2.1.2. Vốn nợ
Vốn nợ thường được gọi là vốn huy động: là những giá trị tiền tệ ngân hàng huy
động từ các cá nhân và tổ chức kinh tế thơng qua q trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh tốn, các nghiệp vụ kinh doanh khác… Bản chất của vốn huy động là tài
sản không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và có
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn đã ký kết trong hợp đồng hoặc đã thỏa
thuận khi huy động. Vốn huy động bao gồm:
Tiền gửi bao gồm: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Tiền thu được từ phát hành giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…
Vốn đi vay: được gọi là nguồn vốn mà ngân hàng tạm thời chiếm dụng của các cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Vốn đi vay bao gồm: vay từ các TCTD khác, vay từ
NHNN.
Nguồn vốn huy động khác: ngoài những nguồn vốn đã nêu trên, NHTM cịn có
thể huy động từ các vốn khác như: vốn trong thanh toán, vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của

Chính phủ hoặc của tổ chức trong và ngồi nước cho các chương trình, dự án phát
triển kinh tế xã hội, vốn tạm thời chưa sử dụng trong nghiệp vụ cho vay đồng tài trợ…
6

Thang Long University Library


1.2.2. Vai trò của nguồn vốn
Nguồn vốn của ngân hàng đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với bản thân ngân
hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Nguồn vốn huy động dồi dào giúp ngân hàng đa
dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì
mục tiêu an tồn và hiệu quả, góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế
Vốn là chìa khóa, là điều kiện hàng đầu để thực hiện các sách lược phát triển
kinh tế. Vốn trong nền kinh tế được coi như máu trong cơ thể, thiếu vốn nền kinh tế sẽ
chậm phát triển. Tiết kiệm và đầu tư là cơ sở nền tảng của nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy, mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết
kiệm thường nhỏ lẻ, NHTM đóng vai trị tập hợp vốn một cách hiệu quả.
Về thực chất, vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi. Việc huy động vốn của ngân hàng giúp nền kinh tế được cân đối về vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội như tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất
mở rộng, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cho người dân…
1.2.2.2. Đối với Ngân hàng thương mại
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn, vốn quyết định
khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. NHTM cũng là một loại hình doanh
nghiệp, bởi vậy vốn cũng là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của
mình. Nói cách khác, ngân hàng khơng có vốn thì khơng thể thực hiện được các
nghiệp vụ kinh doanh. Những ngân hàng có nguồn vốn dồi dào và ổn định sẽ có nhiều

thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói: vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ
kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngồi vốn điều lệ theo luật định, ngân hàng phải
thường xuyên chú trọng tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng: Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thơng thường, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản
mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân
hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi, các ngân hàng lớn cho vay được tại thị trường
trong vùng thậm chí trong nước và cả quốc tế, thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn
trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong từng khu vực nhỏ. Thêm vào đó, do khả năng
vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén được với sự biến động
về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các tầng lớp dân cư và các
thành phần kinh tế. Giả sử trên địa bàn của ngân hàng đó, nhu cầu vốn rất lớn, mà nếu
7


ngân hàng khơng huy động được, thì khơng thể đáp ứng được nhu cầu cho vay. Nếu
khả năng vốn của ngân hàng đó dồi dào, thì chắc chắn ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu
cầu vốn cho vay, có đủ điều kiện mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng. Chính vì vậy, càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường. Thật vây, trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng
quy mơ hoạt động địi hỏi các ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trường là điều
trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi
trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán, hay nói cách khác là tính
thanh khoản của ngân hàng mà cao thì chứng tỏ vốn khả dụng của ngân hàng đó là lớn.
Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với
vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm
năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng,

tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao vị
thế của ngân hàng đó trên thị trường.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Thực tế đã chứng minh: quy
mơ, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng là tiền đề cho
việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng cung cấp vốn lớn là điều kiện thuận lợi
đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét
cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí
quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều
khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng
sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ sung thêm
vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của
ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời, vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để đầu vào nhiều danh mục tài sản, nhiều hoạt động kinh tế để phân tán rủi ro,
không chỉ đơn thuần là cho vay mà cịn mở rộng các hình thức đầu tư, kinh doanh dịch
vụ cho thuê tài chính, mua bán nợ và các dịch vụ ngân hàng khác. Chính các hình thức
kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo
thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Tóm lại, nguồn vốn huy động của NHTM đóng vai trị rất quan trọng khơng chỉ
đối với hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mà còn đối với sự phát triển
của cả nền kinh tế. Bởi vậy, việc liên tục nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
tại NHTM là rất cần thiết.
8

Thang Long University Library


1.2.3. Phân loại nguồn vốn huy động
1.2.3.1. Căn cứ theo thời gian
Việc phân loại nguồn vốn theo kỳ hạn giúp ngân hàng theo dõi và kiểm soát

được mức độ ổn định, tính an tồn và khả năng sinh lời của nguồn vốn. Từ đó cân đối
giữa kỳ hạn, lãi suất huy động và cho vay.
Huy động vốn ngắn hạn: nguồn vốn huy động ngắn hạn có kỳ hạn dưới 1 năm.
NHTM huy động bằng cách mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn hoặc phát hành các
GTCG ngắn hạn, vay NHNN hay vay trên thị trường liên ngân hàng với thời gian ngắn
hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động vốn thường thấp và tính ổn định của
nguồn vốn kém, đặc biệt là vốn huy động từ tiền gửi ngắn hạn. Phần lớn nguồn vốn
này thường được cho vay ngắn hạn hoặc chuyển hoán kỳ hạn để cho vay trung và dài
hạn
Huy động vốn trung hạn: là nguồn vốn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được
ngân hàng huy động từ các khoản tiền gửi trung hạn hoặc đi vay thông qua việc phát
hành các GTCG hoặc vay các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn được ngân hàng sử
dụng tương đối dài và ổn định, tuy nhiên lãi suất huy động của nguồn vốn cao hơn
nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn trung hạn rất quan trọng và cần thiết trong hoạt động
đầu tư, cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
Huy động vốn dài hạn: đây là nguồn vốn có thời hạn trên 5 năm được ngân hàng
huy động qua hình thức mở tài khoản tiền gửi dài hạn cho khách hàng, phát hành các
công cụ nợ dài hạn,… Nguồn vốn này được NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát
triển theo định hướng phát triển kinh tế như: đầu tư vào các dự án đổi mới công nghệ,
xây mới các nhà máy, các dự án phục vụ đời sống, dân sinh… lãi suất huy động của
nguồn vốn thường cao. Ngân hàng cần điều hòa giữa lãi suất huy động và lãi suất cho
vay của nguồn vốn dài hạn.
1.2.3.2. Căn cứ theo loại tiền huy động
Nguồn vốn huy động bằng nội tệ: là nguồn vốn NHTM huy động bằng VNĐ.
Nguồn vốn này có được thơng qua việc nhận tiền gửi, đi vay của các tổ chức kinh tế,
dân cư, phát hành GTCG, hoặc đi vay trên thị trường liên ngân hàng và vay NHNN.
Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ: là nguồn vốn NHTM huy động từ các tổ
chức kinh tế, dân cư hay đi vay các ngân hàng nước ngoài bằng ngoại tệ như: USD,
EUR, GBP, JPY… Những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho các hoạt động
của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, xuất nhập khẩu, thanh toán quốc

tế, ủy thác xuất nhập khẩu… Do biến động tỷ giá hối đoái trong thị trường ngoại tệ,
nguồn vốn này mang tính chất rủi ro cao.
9


1.2.3.3. Căn cứ theo đối tượng huy động
Cách phân loại vốn theo đối tượng huy động giúp ngân hàng dễ dàng theo dõi
được cơ cấu nguồn vốn huy động được trong nền kinh tế, từ đó đưa ra những biện
pháp nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đó.
Huy động vốn từ dân cư: tiền nhàn rỗi trong dân chúng là khoản tiền khá lớn, để
huy động được nguồn vốn dồi dào này, ngân hàng cần tiến hành nhiều hình thức huy
động khác nhau như: mở tài khoản tiền gửi, phát hành GTCG,… khi đến ngày đáo
hạn, ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả cho người gửi khoản tiền cả gốc và lãi ứng với
khoản tiền gửi hay thời hạn của GTCG.
Huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức xã hội: đây là nguồn vốn được
đánh giá rất cao và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Khoản tiền được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế thông qua
các hình thức huy động của ngân hàng, tạo nguồn vốn ổn định cho ngân hàng.
Huy động vốn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác: là nguồn vốn mà
NHTM huy động từ các tổ chức tín dụng khác bằng hình thức nhận tiền gửi, vay trên
thị trường liên ngân hàng hoặc bán các GTCG
Huy động vốn từ NHNN: NHNN là cứu cánh cho vay cuối cùng của NHTM. Khi
NHTM mất khả năng thanh toán, hoặc cần thanh toán trong trường hợp khẩn cấp sẽ
vay vốn của NHNN qua hình thức vay qua đêm hoặc vay tái chiết khấu.
1.2.3.4. Căn cứ vào hình thức các nghiệp vụ
Thứ nhất là huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
Tiền gửi thanh tốn: là các khoản tiền gửi khơng kỳ hạn được sử dụng để tiến
hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi
phí khác. Người gửi có thể rút bằng séc hoặc tiền mặt bất cứ lúc nào. Đây là nguồn

vốn huy động có chi phí thấp của ngân hàng vì tiền gửi thanh tốn có mức lãi suất thấp
hoặc không được trả lãi.
Tiền gửi tiết kiệm: đây là phần tiền nhàn rỗi trong dân cư, họ gửi vào ngân hàng
với mục đích cất trữ một cách an tồn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là
một dạng đặc biệt để tiết kiệm tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân.
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: khoản tiền được gửi
vào ngân hàng với mục đích chi trả trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là
nguồn vốn ổn định, vì vậy các ngân hàng ln tìm cách đa dạng hóa huy động loại tiền
gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn, lãi suất linh hoạt.

10

Thang Long University Library


Thứ hai là huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay: được gọi là nguồn vốn mà ngân
hàng tạm thời chiếm dụng của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Vốn đi vay bao
gồm:
Vay từ các TCTD khác: Để đáp ứng nhu cầu về dự trữ, thanh khoản và chi trả cấp
bách các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác thông qua thị
trường tiền tệ liên ngân hàng. Quy mô khoản vay, kỳ hạn vay quyết định đến lãi suất
vay. Trong khi đó, quy mô và kỳ hạn các khoản vay phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng
hoạt động kinh doanh, uy tín của ngân hàng. Nguồn tiền đi vay không phải dự trữ và
được đảm bảo bởi các GTCG.
Vay từ NHNN: Đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế,
NHNN có thể cho các NHTM và các TCTD vay vốn ngắn hạn và cung ứng phương
tiện thanh toán tốn khi cần thiết dưới hình thức tái cấp vốn như cho vay lại theo hồ sơ
tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu các GTCG ngắn hạn, cho vay đảm bảo bằng cầm cố
thương phiếu và các GTCG ngắn hạn khác, cho vay bổ sung trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng. Vay vốn NHNN thường là sự lựa chọn cuối cùng của các NHTM khi

mất khả năng thanh toán và có nguy cơ gây mất an tồn cho cả hệ thống. Việc vay vốn
NHNN không hề dễ bởi phụ thuộc nhiều vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Thứ ba là huy động vốn qua phát hành GTCG: Các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
trái phiếu… được ngân hàng phát hành từng đợt với mục đích, số lượng và kế hoạch
sử dụng vốn cụ thể, được NHNN chấp thuận và phải công bố rộng rãi. Các kỳ phiếu,
trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng bằng cách mua bán, chuyển nhượng
trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại ngân hàng. Hình thức huy động vốn này giúp
tạo và tăng các nguồn vốn trung hạn và dài hạn có tính ổn định cao nhưng thường có
lãi suất cao hơn các loại tiền gửi cùng kỳ hạn. Ngày nay, nguồn vốn này có xu hướng
gia tăng phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế.
Thứ tư là huy động vốn qua các hình thức khác:
Vốn trong thanh tốn: ngân hàng có thể sử dụng các khoản vốn trên tài khoản mở
thư tín dụng L/C, tài khoản séc bảo chi… trong quá trình làm trung gian thanh tốn.
Thơng qua q trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD, nhận và
điều chuyển vốn cho khách hàng, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ…
NHTM huy động được một lượng vốn đáng kể.
Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của tổ chức trong và ngoài nước
cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội…
Vốn tạm thời chưa sử dụng trong nghiệp vụ cho vay đồng tài trợ.

11


1.3. Hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu kết quả đạt
được sẽ càng lớn hơn chi phí bỏ ra thì hiệu quả càng cao, ngược lại nếu chi phí bỏ ra
lại lớn hơn kết quả đạt được phản ánh sự không hiệu quả. Hiệu quả hoạt động huy
động vốn cao là kết quả vốn ngân hàng huy động được phù hợp với nhu cầu sử dụng
vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Hiệu quả hoạt động

huy động vốn thấp là khi kết quả vốn ngân hàng huy động được không đáp ứng được
nhu cầu sử dụng vốn hoặc huy động được nhưng không sử dụng vốn tốt theo mục tiêu
đã đề ra.
Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy
động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thỏa mãn
các nhu cầu cho vay, thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh ngày càng tăng của
ngân hàng. Tuy nhiên, vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân
hàng huy động được một lượng vốn lớn mà không ổn định về mặt thời gian, thường
xun có một dịng tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu
tư sẽ không lớn. Như vậy, hiệu quả sử dụng sẽ không cao và ngân hàng phải thường
xuyên đối đầu với vốn để thanh khoản. Nhưng nếu ngân hàng huy động được nguồn
vốn ổn định thì ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn vốn đó vài các hoạt động có
thu nhập cao. Nhưng nói như vậy khơng có nghĩa là nếu ngân hàng thấy có nguồn vốn
ổn định thì sẽ huy động bằng mọi giá mà việc huy động vốn phải xuất phát từ nhu cầu
thực tế của ngân hàng về vốn. Nếu huy động được ít thì ngân hàng sẽ khơng đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng, khơng đa dạng hóa được các hoạt động kinh doanh,
không mở rộng cạnh tranh được và sẽ bị mất hết khách hàng. Cịn nếu huy động nhiều
mà khơng sử dụng hết thì vốn sẽ bị “đóng băng” khiến lợi nhuận sẽ bị giảm sút do vẫn
phải trả lãi và các chi phí kèm.
Nói tóm lại, huy động vốn hiệu quả là huy động vốn ổn định, hợp lý, đáp ứng đủ
với hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng, mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá quy mơ và tốc độ tăng trưởng của vốn huy động
Vấn đề quan tâm đầu tiên khi xem xét khả năng huy động vốn của một NHTM là
quy mơ vốn mà ngân hàng đó huy động được. Quy mô của nguồn vốn thể hiện khối
lượng, số lượng vốn huy động được của NHTM. Đây là chỉ tiêu quan trọng vì cơng tác
huy động vốn khơng thể có hiệu quả khi nguồn vốn huy động khơng đạt được quy mô
theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay không đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
12


Thang Long University Library


ngân hàng. Mục tiêu của ngân hàng là tiến tới một quy mơ vốn hợp lý, đáp ứng nhu
cầu tín dụng, đầu tư, chi trả cho các tổ chức và cá nhân.
Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh.
Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì quy mơ vốn huy động là một bộ phận chiếm
tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng nhất. Đây là nguồn vốn phục vụ chủ yếu cho
hoạt động kinh doanh hàng năm và mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Sự gia tăng
của quy mô vốn được thể hiện thông qua sự gia tăng về số lượng tuyệt đối và tốc độ
tăng trưởng của nguồn vốn. Về sự gia tăng tuyệt đối của quy mô vốn được đô bằng
hiệu số tổng nguồn vốn huy động được năm sau và năm trước. Nếu hiệu số này lớn
hơn 0 tức là quy mô nguồn vốn năm nay cao hơn năm trước, và đạt được bao nhiêu so
với mục tiêu và kế hoạch đề ra.
.
Tốc độ tăng trưởng

Tổng nguồn vốn năm nay-Tổng nguồn vốn năm trước
=
Tổng vốn huy động năm trước

nguồn vốn

Tốc độ tăng trưởng

Tổng vốn huy động năm nay-Tổng vốn huy động năm trước

nguồn vốn huy động

=

Tổng nguồn vốn năm trước

Tổng vốn CSH năm nay-Tổng vốn CSH năm trước
Tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn CSH

=
Tổng vốn CSH năm trước

Các hệ số tăng trưởng lớn hơn 0 thể hiện nguồn vốn năm nay lớn hơn tổng nguồn
vốn năm trước, tốc độ huy động vốn có xu hướng gia tăng. Còn nếu hệ số này nhỏ hơn
0 chứng tỏ nguồn vốn năm nay nhỏ hơn nguồn vốn năm trước. Trường hợp hệ số tăng
trưởng nguồn vốn bằng 0 chứng tỏ rằng nguồn vốn năm nay và năm trước khơng có sự
biến đổi. Với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn ta còn biết được mức biến
động của nguồn vốn. Nếu tốc độ tăng đều qua các năm thì ban đầu có thể khẳng định
nguồn vốn huy động gia tăng ổn định. Ngoài ra, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn cịn
được tính cho quy mơ của từng loại vốn.

13


×