Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận cho Công ty Cổ phần Thành Thành Công - Biên Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.2 KB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
←←←Ω→→→

Học phần
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chuyên đề

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
CƠNG TY CỔ PHẦN
THÀNH THÀNH CƠNG – BIÊN HỊA

Giảng viên:

Nhóm thực hiện:

PGS.TS BÙI VĂN TRỊNH

Vĩnh Long, 2018

NHÓM 5


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
←←←Ω→→→

Học phần
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Chuyên đề

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
CƠNG TY CỔ PHẦN
THÀNH THÀNH CƠNG – BIÊN HỊA

Giảng viên:

Nhóm thực hiện:

PGS.TS BÙI VĂN TRỊNH

Vĩnh Long, 2018

NHÓM 5


DANH SÁCH NHĨM 5
ST
T

MSSV

1

1611042005

Qch Chấn Huy

2


161104208

Võ Đồn Tứ

3

1611042019 Phạm Anh Thư

4

1611042022

5

1611042025 Võ Thị Kim

6

1611042028 Huỳnh Nhật Huy

7

1611042032 Nguyễn Thị Hồng Vân

8

1611042043

9


1611042053 Nguyễn Thị Ngọc Liễu

10

1611044054

11

Họ và tên

Nguyễn Thị Thanh
Phương

Nguyễn Thị Thảo
Nguyên

Nguyễn Thị Diễm
Trinh
Nguyễn Thị Tuyết
1611042029
Ngân

Ngành, đv

Chức vụ

QTDVDL
& LH, K16
QTDVDL

& LH, K16
QTDVDL
& LH, K16
QTDVDL
& LH, K16
QTDVDL
& LH, K16
QTDVDL
& LH, K16
QTDVDL
& LH, K16
QTDVDL
& LH, K16
QTDVDL
& LH, K16
QTDVDL
& LH, K16
QTDVDL
& LH, K16

Thành
viên
Nhóm
trưởng
Nhóm
phó
Thành
viên
Thành
viên

Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên
Thành
viên

Mức độ (%)
Tha
Đóng
m gia
góp
80

80

100

100

90

90


100

100

80

80

80

80

100

100

100

100

80

80

85

85

80


80

Điể


MỤC LỤC


DANH SÁCH BẢNG


DANH SÁCH HÌNH


Bảng chữ viết tắt
AEC
ATIGA
B2B
BHS

Cộng đồng tế ASEAN
ASEAN Trade in Goods Agreement ( Hiệp định thương mại
hoá ASEAN)
Business to Business ( Doanh nghiệp với doanh nghiệp)
Đường Biên Hoà

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BHXH
BHYT
BI
CBNV
CBQL
CP
CT TNHH MTV

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm Y tế
Business Intelligence
Cán bộ nhân viên
Cán bộ quản lý
cổ phần
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

CTCP

Công ty cổ phần

CTTV
ĐBSCL
ĐHĐCĐ
DMS
ERP
FRM
FSSC
FTA
GB
HAGL

HĐQT
HĐTV
HNTQ
HNX
ISO
KH
KPI

Công ty thành viên
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đại hội đồng cổ đông
Distributor Management System ( hệ thống quản lý phân
phối)
Enterprise Resource Planning ( Hệ thống hoạch định tài
nguyên doanh nghiệp)
Farmer Relationship Management ( Mối quan hệ của nhà
nông và doanh nghiệp)
Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm
Hiệp hội thương mại tự do
Tập doàn group Bourbon
Hoàng Anh Gia Lai
Hội đồng quản trị
Hội đồng thành viên
Hạng ngạch thuế quan
Cơng ty Cổ phần mía đường Sơn La
international Organisation for standardisation ( Tổ chức tiêu
chuẩn hoá Quốc Tế
Kế hoạch
Key Performance Indicators ( Hệ thống đo lường và đánh



KTSX
LASUCO
LHMĐ II
LHMĐTN
LNTT
M&A
PTGĐ
R&D
RE
ROE
RS
SBT
Sedex
SXTM
TNCN
TNDN
TNHH
TTC
TTCS
TTCSGL
UBND
VSSA
WTO
PTTT
TNTT
DXC
HĐT
ĐDHTCN
CC&PTTT

ĐDHTT

giá)
kỹ thuật sản xuất
Cơng ty Cổ phần mía đường Lam Sơn
Liên hiệp mía đường II
Liên hiệp mía đường Tây Ninh
Lợi nhuận trước thuế
Mergers & Asquistions ( Thu mua và bán lại )
Phó tổng giám đốc
Research & development ( Nghiên cứu và phát triển)
Refined Extra ( Đường tinh luyện)
Return On Equity ( Lợi nhuận trên vốn)
Refined Standard ( đường kính trắng)
Cơng ty Cổ Phần mía đường bourbon Tây Ninh
Tổ chức cải thiện đạo đức và trách nhiệm trong kinh doanh
Sản xuất thương mại
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thành Thành Công
Thành Thành Công Sugar
Thành Thành Công Sugar Gia Lai
Uỷ ban nhân dân
Hiệp hội mía đường Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới
Phát triển thị trường
Thâm nhập thị trường
Dọc xi chiều
Hố đồng tâm

Đa dạng hố theo chiều ngang
Củng cố và phát tiển thị trường
Đa dạng hoá tập trung


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Công nghiệp mía đường được phát triển từ những năm 1990. Trước năm
1994 cả nước chỉ có 9 nhà máy đường mía với tổng cơng suất khoảng 11.000
tấn mía/ngày và 2 nhà máy tinh luyện công suất nhỏ, thiết bị lạc hậu dẫn đến
việc mỗi năm phải nhập khẩu trung bình từ 300.000 đến 500.000 tấn đường.
Từ năm 2000, ngành mía đường đã đươc Đảng và Nhà nước xác định là một
trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Những năm qua, các nhà
máy đường đã liên tục đầu tư nâng cấp thiết bị, mở rộng công suất để nâng
cao năng lực cạnh tranh của nhà máy. Thống kê của VSSA cho thấy, cả nước
hiện có 41 nhà máy đường, tổng cơng suất thiết kế khoảng 150.000 tấn
mía/ngày nằm tại 25 tỉnh thành. Các công ty lớn trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh mía đường như: Cơng ty Cổ phần Thành Thành Cơng – Biên Hịa,
Cơng ty Cổ phần Mía đường Lam Sơn, Cơng ty Mía đường Sơn La, Cơng ty
Mía đường Cần Thơ, …
Trong xu thế hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, đặc biệt từ
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), và năm 2015 là năm đánh dấu sự tham gia ngày càng
sâu của Việt Nam vào chuỗi sản xuất toàn cầu khi cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC) được thành lập, Hiệp định thương mại tự do (FTA) quan trọng được
đàm phán, ký kết thành công… Theo VSSA, Hiệp định thương mại hàng hóa
tự do ASEAN có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2018 được dự báo sẽ tác động
trực tiếp đến 41 nhà máy đường, 33 vạn hộ nông dân, 1,5 triệu lao động và 35
vạn công nhân công nghiệp chế biến. Đến thời điểm này, lượng đường từ các

quốc gia ASEAN sẽ tạo ra những sức ép không nhỏ đối với ngành mía đường
Việt Nam (với cả doanh nghiệp và nơng dân- ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp sản xuất, tác động tới chính sách thu mua nguyên
liệu cho người trồng mía...).
9


Niên vụ 2017/2018, sản lượng mía cả nước đạt 15,6 triệu tấn, sản lượng
đường đạt 1,47 triệu tấn, trong đó sản lượng đường tinh luyện chiếm khoảng
50%. Giá bán buôn đường trên thị trường hiện nay từ 10.500 – 11.100
đồng/kg (đường kính trắng). Đây là giá thấp nhất kể từ tháng 1/2015 đến nay.
Trong khi đó, lượng đường tồn kho vẫn còn trên 620.000 tấn, một số nhà máy
do chưa bán được hàng, cịn nợ tiền mía của nơng dân hàng trăm tỷ đồng.
Trước những tình hình trên, các cơng ty mía đường Việt Nam nói chung
cũng như Cơng ty Cổ phần Mía đường Thành Thành Cơng Biên Hịa nói riêng
đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức mới.
Mơi trường kinh doanh ln biến động với tính chất phức tạp của nó.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển của Cơng ty Cổ phần Thành Thành Cơng –
Biên Hịa, để làm nền tảng cho việc HĐSXKD phát triển một cách bền vững,
giữ vững được thị phần trong nước, đủ năng lực cạnh tranh với các công ty
cùng ngành ở thị trường Việt Nam trong thời hội nhập nền kinh tế. Chúng em
đã chọn đề tài “Phân tích tình hình lợi nhuận cho Công ty Cổ phần Thành
Thành Công - Biên Hòa” để nghiên cứu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích tình hình lợi nhuận của CTCP Thành Thành Cơng Biên Hồ
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Hệ thống lý luận làm cơ sở nghiên cứu về phân tích tình

hình lợi nhuận của CTCP Thành Thành Cơng Biên Hồ
Mục tiêu 2: Trình bày tổng quan về CTCP Thành Thành Cơng Biên Hồ
Mục tiêu 3: Phân tích tình hình lợi nhuận của CTCP Thành Thành Cơng
Biên Hồ
Mục tiêu 4: Đề xuất các giải pháp và kiến nghị trên cơ sở phân tích tình
hình lợi nhuận của CTCP Thành Thành Cơng Biên Hồ.

10


1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là tình hình lợi nhuận của CTCP Thành Thành
Cơng Biên Hồ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi khơng gian

Đề tài phân tích tình hình lợi nhuận của CTCP Thành Thành Cơng
Biên Hồ được thực hiện tại CTCP Thành Thành Cơng Biên Hồ.
1.3.2.2 Phạm vi thời gian

Đề tài sử dụng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trong 2 năm 2016 và 2017.
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 23 tháng 8 năm
2018 đến ngày 20 tháng 9 năm 2018
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu, xử lý thơng tin, phân tích tổng

hợp tài liệu

Số liệu được sử dụng là số liệu thứ cấp thu thập từ Báo cáo tài chính,
Báo cáo thường niên qua các năm 2016 và 2017. Ngồi ra, cịn có các bài báo
trên website chính thức của Cơng ty ttcsugar.com.vn … Sau đó sắp xếp , phân
tích , tổng hợp và trình bày phù hợp với mục tiêu nghiên cứu là “Phân tích
tình hình lợi nhuận của CTCP Thành Thành Cơng Biên Hồ”.
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu
1.4.2.1

Sử dụng phương pháp so sánh

LN thực hiện năm 2017 với LN năm 2016 để xem xét tốc độ tăng trưởng
tình hình lợi nhuận của CTCP Thành Thành Cơng Biên Hồ.

11


1.4.2.2

Sử dụng PP thay thế liên hoàn

Để PT các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của CTCP mía
đường Thành Thành Cơng Biên Hồ, đồng thời đề xuất các biện pháp cụ thể
giúp Công ty nâng cao lợi nhuận.
Q trình thực hiện phương pháp thay thế liên hồn gồm các bước sau:
* Bước 1: Xác định đối tượng phân tích
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thế hiện bằng phương trình: Q = a x b x c
Đặt Q1: chỉ tiêu thực hiện: Q1 = a1 x b1 x c1
Q0: chỉ tiêu kế hoạch: Q0 = a0 x b0 x c0

=> Đối tượng phân tích: ∆Q = Q 1 – Q0 mức chệnh lệch giữa chỉ tiêu
thực hiện so với kế hoạch.
∆Q = Q1 – Q0 = a1 x b1 x c1 - a0 x b0 x c0
* Bước 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Thực hiện phương pháp thay thể liên hoàn:
- Thay thể bước l (cho nhân tố a):

a0 x b0 x c0 được thay thể bằng a1 x b0 x c0
=> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
∆a = a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0
- Thay thể buớc 2 (cho nhân tố b):

a1 x b0 x c0 được thay thế bằng a1 x b1 x c0
=> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
∆b = a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):

a1 x b1 x c0 được thay thể bằng a1 x b1 x c1
=> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:

12


∆c = a1 x b1 xc1 – a1 x b1 x c0
Vậy tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
∆Q = ∆a + ∆b +∆c
= (a1 x b0 x c0 – a0 x b0 x c0) + (a1 x b1 x c0 – a1 x b0 x c0 ) + (a1 x b1 xc1 – a1 x b1
x c0 )
= a1 x b1 x c1 – a0 x b0 x c0 = đối tượng phân tích.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty theo phương

pháp gián tiếp. Phương pháp này căn cứ trên bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất của công ty.
1.5 KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Đề tài nghiên cứu gồm 6 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Hệ thống lý luận làm cơ sở nghiên cứu về phân tích tình
hình lợi nhuận của CTCP Thành Thành Cơng Biên Hồ
Chương 3: Trình bày tổng quan về CTCP Thành Thành Cơng Biên
Hồ
Chương 4: Phân tích tình hình lợi nhuận của CTCP Thành Thành Cơng
Biên Hồ
Chương 5: Giải pháp
Chương 6: Kết luận và kiến nghị

13


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1 Doanh Thu
2.1.1.1 Khái niệm về doanh thu
Doanh thu là tồn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa cung ứng dịch vụ
sau khi trừ và được khách hàng chấp nhận thanh tốn, khơng phân biệt là đã
trả tiền hay chưa. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập doanh nghiệp, đó là tồn
bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của
doanh nghiệp.
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của
nhà nước đối với một số hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kì được nhà nước
cho phép và giá trị các hàng hóa đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ

doanh nghiệp.
Để tìm hiểu rõ hơn về doanh thu, chúng ta tiếp cận một số khái niệm có liên
quan:
- Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng
và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản
giảm trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương
mại.
- Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
cộng cho các khoản hồn nhập như dự phịng giảm giá hàng tồn kho, phải thu
nợ khó địi khơng phát sinh trong kỳ báo cáo.
2.1.1.2 Nội dung của doanh thu
Doanh thu về bán hàng: Là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc
những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh
nghiệp.
14


Doanh thu nội bộ: Là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một cơng ty hay tổng
cơng ty
Doanh thu tài chính: Là các khoản thu bao gồm tiền lãi (vay, gởi, trả
chậm, trả góp, đầu tư trái phiếu), thu nhập từ cho thuê tài sản như bằng sáng
chế, nhãn mác, thương mại.
Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm: Doanh thu do liên doanh liên kết
mang lại. Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về
tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập
từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu. Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền
bồi thường, nợ khó địi đã chuyển vào thiệt hại. Thu nhập từ các hoạt động
khác như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, giá trị vật tư, tài sản

thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh, sáng chế, tiêu thụ những sản
phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
2.1.1.3 Vai trò của doanh thu
Đối với doanh nghiệp.
Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng
trong lưu thơng.
Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị
thặng dư.
Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh
nghiệp, nâng cao uy tín, khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Đối với xã hội.
Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ
góp phần ổn định cán cân thanh toán.
Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội (thuế, lệ phí…).
15


Nghiên cứu doanh thu mang lại cho nhà đầu tư cơ sở để lựa chọn đối tác
kinh doanh.
2.1.1.4 Ý nghĩa của việc phân tích doanh thu
Giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát đối với tình hình biến động
doanh thu.
Giúp doanh nghiệp phát triển trọng tâm kinh doanh, từ đó khai thác tốt
tiềm năng của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp theo dõi sát sao và đánh
giá kế hoạch thực hiện doanh thu qua các kỳ kinh doanh.
Làm cơ sở để doanh nghiệp đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu.
Hỗ trợ doanh nghiệp đạt được những khoản lợi nhuận tiềm năng.

Tạo nên nguồn tài liệu quan trọng để phân tích doanh nghiệp
2.1.2 Chi phí
2.1.2.1 Khái niệm chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hố. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng
tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả
những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành,
tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu
thụ nó.
2.1.2.2 Chi phí gồm các khoản 1
Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được
(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối
với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn
thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn
để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

16


Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hố, dịch vụ, bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ, đồ dùng cho hoạt động bán hàng, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí mua ngồi, các chi phí khác bằng tiền…
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Phản ánh tồn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
Chi phí cơng nhân trực tiếp: Bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp,
các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn, theo tủy lệ quy định trên tổng quỹ lương
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản như chi phí nhân viên phân

xưởng, nhân viên chi phí nguyên vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
doanh nghiệp, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật
liệu phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng văn phịng, thuế phí,
lệ phí…
Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khốn ngắn hạn, chi phí giao
dịch bán chứng khốn…
Chi phí khác: Là chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị
còn lại của tài sản cố định thanh lý, tiền phạt do vi phạm hợp đồng, bị phạt
thuế, truy nộp thuế, các khoản chi phí do kế tốn bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi
sổ kế tốn, các khoản chi phí khác còn lại…
2.1.2.3 Ý nghĩa

17


Phân loại này có ý nghĩa cho việc xác định phương pháp kế tốn tập
hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý

2.1.3 Lợi nhuận
2.1.3.1 Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ,
giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ và thuế theo quy định của pháp luật.

Lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, bất kỳ cá
nhân hoặc tổ chức nào khi tham gia hoạt động kinh tế đều hướng mục đích
vào lợi nhuận, có được lợi nhuận doanh nghiệp mới chứng tỏ được sự tồn tại
của mình. Lợi nhuận dương là tốt, chỉ cần xem là cao hoặc thấp để phát huy
hơn nữa, nhưng khi lợi nhuận là âm thì khác, nếu khơng có biện pháp khả thi
bù lỗ kịp thời, chấn chỉnh hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp tiến đến bờ
vực phá sản là tất yếu khơng thể tránh khỏi.
Ngồi ra, lợi nhuận còn là tiền đề cơ bản khi doanh nghiệp muốn tái sản
xuất mở rộng để trụ vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa,
lợi nhuận giúp nâng cao đời sống cho người lao động, đó chính là động lực to
lớn nâng cao ý thức trách nhiệm cũng như tinh thần làm việc của người lao
động vốn được xem là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của
doanh nghiệp.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả
18


hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, chỉ tiêu này được
tính tốn trên cơ sở lợi nhuận gộp từ bán hàng và các dịch vụ trừ chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm dịch vụ đã
bán trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Phản ánh hiệu quả hoạt động của
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy
thu nhập hoạt động tài chính trừ ra các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác: Là những khoản lợi nhuận của doanh nghiệp khơng dự
tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra, những khoản lợi
nhuận khác có thể do chủ quan từ phía đơn vị hoặc khách quan đưa tới. Lợi
nhuận từ hoạt động khác như hoạt động thanh lý tài sản cố định, thắng kiện

trong kinh doanh…
Công thức: L = ∑Qi (Pi - Zi - CBHi - CQLi - Ti)
L: Lợi nhuận
Qi: Sản lượng năm thứ i
Pi: Giá bán năm thứ i
Zi: Giá vốn năm thứ i
CBhi: Chi phí bán hàng năm thứ i
CQli: Chi phí quản lý năm thứ i
Ti: Thuế suất đơn vị sản phẩm năm thứ i
2.1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng
-

Ảnh hưởng bởi nhân tố khối lượng hàng hóa
∆Q = Lk x % hồn thành KH tiêu thụ - Lk
- Ảnh hưởng bởi nhân tố kết cấu khối lượng sản phẩm
∆K = ∑(Q1i - Qki) (Pki - Zki - CBHki - CQLki - Tki) - ∆Q
- Ảnh hưởng bởi nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm
∆P = ∑Q1i (P1i - Pki)
- Ảnh hưởng bởi nhân tố giá vốn đơn vị sản phẩm
19


∆Z = ∑Q1i (Z1i - Zki)
- Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí bán hàng
∆CBH = ∑Q1i (CBH1i - CBHki)
- Ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí quản lý
∆CQL = ∑Q1i (CQL1i - CQLki)
- Ảnh hưởng bởi nhân tố thuế suất đơn vị sản phẩm
∆T = ∑Q1i (T1i - Tki)
2.1.3.3 Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận

Hệ số lãi rịng hay cịn gọi là suất sinh lời của doanh thu (ROS)
ROS được xác định bằng tỷ lệ của lợi nhuận trên doanh thu thuần trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức:

ROS =

Lợi nhuận
Doanh thu thuần

Tử số của cơng thức trên có thể là các khoản mục lợi nhuận khác nhau,
được lấy ra từ Báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ, tùy theo mục đích và đối
tượng phân tích mà nhà nghiên cứu lựa chọn, chẳng hạn lợi nhuận gộp, lợi
nhuận trước lãi vay, thuế, khấu hao tài sản cố định hữu hình và vơ hình
(EBITDA), lợi nhuận trước lãi vay và thuế hay lợi nhuận hoạt động (EBIT),
lợi nhuận trước thuế (EBT), lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng (EAT).
Thơng thường các nhà phân tích lựa chọn lợi nhuận sau thuế làm tử số, khi đó
tỷ suất này trở thành tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu – một chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

ROS =

20


Tỷ
nhuận

Lợi nhuận sau thuế


suất trên cho biết quy mô lợi

Tổng tài sản bình quân

được tạo ra từ mỗi đồng

doanh thu

thuần.

Suất sinh lời của tài sản (ROA)
ROA được tính bằng tỷ lệ của lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản bình
qn trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Cơng thức:

ROA =

Tổng tài sản bình qn trong kỳ được tính bằng trung bình cộng của tổng
tài sản đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp. Trong trường hợp khơng có đủ số
liệu, nhà phân tích có thể sử dụng tổng tài sản tại một thời điểm nào đó, ví dụ
thời điểm cuối kỳ, thay cho tổng tài sản bình quân). Tỷ suất này cho biết quy
mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng được đầu tư vào tổng tài sản
của doanh nghiệp, qua đó phản ánh khả năng sinh lợi của các tài sản hoặc tần
suất khai thác các tài sản của doanh nghiệp.
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE được xác định bằng tỷ lệ của lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân


ROE =

Vốn chủ sở hữu (VCSH) bình qn trong kỳ được tính bằng trung bình
cộng của VCSH đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp. Trong trường hợp

21


khơng có đủ số liệu, nhà phân tích có thể sử dụng VCSH tại một thời điểm
nào đó, ví dụ thời điểm cuối kỳ, thay cho VCSH bình quân. Tỷ suất này cho
biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng vốn đầu tư của các
chủ sở hữu, từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng VCSH của doanh nghiệp và mức
doanh lợi tương đối mà các cổ đông được hưởng khi đầu tư vào doanh
nghiệp. Do đó, ROE là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm,
thường xuyên được sử dụng làm cơ sở đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp, giúp các nhà đầu tư tiềm năng ra quyết định trong hoạt động đầu tư
vào cổ phiếu của doanh nghiệp.
2.1.3.4 Vai trị và ý nghĩa
Lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, vì nó tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu
thực hiện được chỉ tiêu, lợi nhuận là điều quan trọng đảm bảo cho tình hình
tài chính doanh nghiệp được ổn định vững chắc
Đối với bản thân doanh nghiệp:
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ làm giảm chi phí, hạ giá thành sẽ làm cho
lợi nhuận tăng lên.
Lợi nhuận cịn là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng, là nguồn
vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển của một doanh nghiệp. Doanh thu

doanh nghiệp hoạt động lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần, đảm bảo quyền lợi cho người lao động, có điều
kiện xây dựng quỹ như Quỹ dự phịng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ
khen thưởng phúc lợi…
Điều này khuyến khích người lao động tích cực làm việc, nâng cao ý
thức tránh nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong lao động và gắn bó với doanh
22


nghiệp. Nhờ vậy năng suất lao động sẽ được tăng cao góp phần đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Đối với xã hội:
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, lợi nhuận là động lực, là đòn bẩy
kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đảm bảo tài chính
ổn định và ln tăng trưởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực tài chính của quốc
gia sẽ ổn định và phát triên.
Vì lợi nhuận là nguồn tham gia đóng góp theo luật định vào ngân sách
nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhờ vậy mà nhà nước
có nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng mơi trường kinh doanh tốt
cho doanh nghiệp và góp phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế, xã hội của
đất nước

23


CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THÀNH THÀNH CƠNG - BIÊN HỒ
3.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN THÀNH
THÀNH CƠNG BIÊN HỒ
3.1.1 Tên cơng ty

-

Tên tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH THÀNH CÔNG BIÊN HOÀ

-

Tên giao dịch: THANH THANH CONG – BIEN HOA JOINT STOCK
COMPANY

-

Tên viết tắt: SBT
3.1.2 Thông tin về công ty

-

Địa chỉ : Xã Tân Hưng, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh

-

Số điện thoại : 0276 375 3250

-

Fax : 0276 383 9834

-

E-mail :


-

Website :
3.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty Cổ Phần Mía Đường Bourbon Tây Ninh (SBT) tiền thân là Cơng
ty liên doanh giữa Tập đồn Group Bourbon (GB) và Liên hiệp mía đường II
(LHMĐ II) và Liên hiệp Mía đường Tây Ninh (LHMĐTN), được thành lập
theo Giấy phép Đầu tư số 1316/GP ngày 15/7/1995 do Bộ Kế Hoạch & Đầu
Tư cấp. Tổng số vốn đầu tư ban đầu của Công ty là 95 triệu USD và vốn pháp

24


định đăng ký là 28,5 triệu USD. Trong đó GB sở hữu 70% vốn điều lệ,
LHMĐII sở hữu 15% và LHMĐTN sở hữu 15%.
Dự án đầu tư là Nhà máy sản xuất đường có dây chuyền thiết bị hiện đại,
cơng nghệ tiến tiến nhất với sản phẩm chính là đường tinh luyện RE theo tiêu
chuẩn Châu Âu, công suất thiết kế giai đoạn 1 là 8.000 tấn mía/ngày. Điểm
đặc biệt của dây chuyền này là sử dụng nhiệt lượng từ đốt bã mía để chạy 2
tua bin sản xuất điện với công suất 24MW, hơi nước thứ cấp sau khi qua tua
bin sẽ được sử dụng cho sản xuất đường, phần cịn thừa sau khi tự cung cấp
điện cho tồn nhà máy sẽ được hòa vào lưới điện quốc gia.
Năm 1995: Cơng ty TNHH Mía đường Bourbon Biên Hịa (nay là Cơng ty
CP Mía đường Thành Thành Cơng Biên Hịa) thành lập ngày 15/07/1995 do
Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư) cấp.
Tiền thân là Công ty liên doanh giữa Tập đồn Bourbon (Pháp), Tổng Cơng ty
Mía đường II và Cơng ty Mía đường Tây Ninh.
Tháng 12 năm 1998: SBT điều chỉnh tăng vốn đầu tư lần thứ nhất lên 111
triệu USD và vốn pháp định cũng được tăng lên 39,5 triệu USD theo Giấy
phép điều chỉnh số 1316/GPĐC1 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tuy nhiên do

tình hình sản xuất kinh doanh không thuận lợi, ngành đường rơi vào cuộc
khủng hoảng trầm trọng. Tháng 3 năm 1999, Tổng Cơng ty mía đường II thực
hiện chuyển nhượng tồn bộ phần góp vốn pháp định của mình cho Group
Bourbon theo Giấy phép Đầu tư điều chỉnh số 1316/GPĐC2 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Tháng 5 năm 2000: Liên Hiệp Mía Đường Biên Hịa đã chuyển nhượng
phần vốn góp cho Tập đồn Bourbon. SBT được chính thức chuyển đổi hình
thức đầu tư thành Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo Giấy phép Đầu tư
điều chỉnh số 1316A/GP của Bộ Trưởng Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư.
Tháng 2 năm 2001: SBT điều chỉnh tăng vốn đầu tư lần thứ hai lên 113
triệu USD và vốn pháp định là 112,189 triệu USD theo Giấy phép đầu tư điều
25


×