THẢO LUẬN
KINH TẾ VĨ MÔ 1
NỘI DUNG CHÍNH
ĐỀ
ĐỀTÀI
TÀI
I
Phân
Phântích
tíchthực
thựctrạng
trạngnợ
nợcơng
cơngcủa
củaViệt
ViệtNam
Namtrong
trongvài
vài
năm
nămtrở
trởlạilạiđây
đâyvàvàtác
tácđộng
độngcủa
củanónóđến
đếnq
qtrình
trìnhbền
bền
II vững
vữngởởViệt
ViệtNam
Nam(giai
(giaiđoạn
đoạn2008-2013)
2008-2013)
III
Trình
Trìnhbày:
bày:Nhóm
Nhóm1111
CHƯƠNG I
LÝ THUYẾT VỀ NỢ CÔNG
1. KHÁI NIỆM NỢ CÔNG
2. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỢ CÔNG
KHÁI NIỆM NỢ CƠNG
Nợ cơng là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ
thuộc mọi cấp từ trung ương đến địa phương đi vay.
Việc đi vay này nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt
ngân sách nên nói cách khác, nợ cơng
là thâm hụt ngân sách tích lũy
kể đến một thời điểm nào đó
KHÁI NIỆM NỢ CÔNG
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, nợ cơng
được hiểu bao gồm ba nhóm là:
•
Nợ Chính phủ
•
Nợ được Chính phủ bảo lãnh
•
Nợ chính quyền địa phương
NGUN NHÂN: NHU CẦU CHI TIÊU CƠNG
Q LỚN CỦA CHÍNH PHỦ
CÁC KHOẢN VAY CHÍNH PHỦ GỒM:
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỢ CƠNG
1. Nợ cơng là khoản nợ ràng buộc trách nhiệm trả nợ của Nhà
nước:
Nợ công được xác định là một khoản nợ mà Nhà nước
(bao gồm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền) có trách
nhiệm trả khoản nợ ấy
Trách nhiệm trả nợ của Nhà
nước được thể hiện dưới hai
góc độ trả nợ trực tiếp và trả
nợ gián tiếp
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỢ CƠNG
2.
Nợ cơng được quản lý theo quy trình chặt chẽ với sự tham gia của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
Mục đích của việc quản lí nợ cơng:
• Đảm bảo khả năng trả nợ của đơn vị sử dụng vốn vay và cao hơn nữa
là đảm bảo cán cân thanh tốn vĩ mơ và an ninh tài chính quốc gia
• Đề đạt được những mục tiêu của quá trình sử dụng vốn
Nguyên tắc quản lí nợ cơng của Việt Nam: Nhà nước quản lý thống
nhất, tồn diện nợ cơng từ việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay
đến việc trả nợ để đảm bảo hai mục tiêu
cơ bản trên
ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NỢ CÔNG
3. Mục tiêu cao nhất trong việc huy động và sử dụng nợ công
là phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích cộng đồng.
Nợ công được huy động và sử dụng vì lợi ích chung của
cộng đồng
Ở Việt Nam, các khoản nợ cơng được quyết định phải dựa
trên lợi ích của nhân dân, cụ thể là đề phát triển kinh tế – xã
hội của đất nước và phải coi đó là điều kiện quan trọng nhất.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM
(2008 - 2013)
1. TÌNH HÌNH NỢ CƠNG
2. DIỄN BIẾN NỢ CƠNG
3. DỰ BÁO QUY MƠ NỢ CƠNG
4. NGUN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG NỢ CÔNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
TÌNH HÌNH NỢ CƠNG CỦA VIỆT NAM
(2008 – 2013)
Theo Bộ Tài chính (5/2010), tổng số dư nợ
cơng của Việt Nam tính đến cuối năm 2009
khoảng 44,7% GDP theo khái niệm nợ cơng
của Việt Nam.
Nợ nước ngồi và nợ trong nước của Chính phủ có xu hướng gia tăng, việc phát
hành trái phiếu chính phủ thành cơng cùng với việc thu hút vốn ODA từ nước
ngoài làm cho tổg mức nợ nước ngồi của Chính phủ tăng lên trung bình 30% GDP
tronng suốt giai đoạn 2007-2013 và tăng mạnh trong tương lai.
Trong vòng 1 năm, khối nợ nước ngoài của Việt Nam đã gia tăng thêm gần 4,6 tỷ
USD.
DIỄN BIẾN NỢ CÔNG TRONG GIAI ĐOẠN
2008 - 2011
Từ 2008 đến hết 2011, nợ công đã tăng khoảng 22,5%, đạt mức trung bình
5,6%/năm. Với đà tăng này, chỉ cần 8 năm nữa, nợ công Việt Nam sẽ lên
tới 100% GDP.
Nợ cơng chỉ suy giảm chút ít vào năm 2008 rồi lại tiếp tục tăng vọt từ năm
2009. Trong bối cảnh này, cách giải thích lơgic là nguồn chi tiêu công được
tài trợ chủ yếu bằng phát hành tiền và lạm phát phản ứng của xã hội về kỳ
vọng mất giá đồng nội tệ.
BẢNG SỐ LIỆU NỢ CÔNG CỦA VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2008 - 2013 (USD)
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng
37.210.655.7 42.741.369.8 47.999.178.0 48.771.204.7 67.674.000.00 70.576000.00
nợ công
Nợ
công/
người
434,43
494,47
550,52
760
756,9
787,9
Nợ
công/
GDP
49,6%
49,4%
56,3%
54,9%
55,7%
49,5%
Thay
đổi
24,2%
14,9%
12,3%
14%
11,2%
QUY MƠ NỢ CƠNG TĂNG NHANH NGỒI DỰ BÁO
Bộ trưởng Bộ Tài chính Vương Đình Huệ cho biết,
tính đến 31/12/2012, tỷ lệ nợ Chính phủ là 45,7%
GDP, nợ nước ngồi là 42,2%; nợ cơng là 57,3%.
Điều kiện nợ ngày càng ngặt
nghèo hơn
Dịch vụ nợ tăng nhanh, hệ số
an toàn nợ giảm
NGUN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG NỢ CƠNG Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
CHƯƠNG III
TÁC ĐỘNG CỦA NỢ CÔNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM
RỦI RO TRONG CHI TIÊU CÔNG
Vấn đề chi tiêu khơng đúng chế độ, sử dụng tài chính
khơng đúng mục tiêu, khơng đúng nguồn, tình trạng
bội chi, lãng phí và thất thoát diễn ra khá phổ biến
Việc cắt giảm đầu tư
cơng đơi khi cịn khơng
hiệu quả, nhiều dự án
đang đầu tư bị dừng đột
ngột
RỦI RO TRONG TRẢ NỢ CÔNG
Đối với vấn đề nợ trong nước, hiện nay hệ thống ngân hàng Việt
Nam đang gặp rất nhiều vấn đề về tính thanh khoản và nợ xấu.
Đặc biệt, rủi ro về tính thanh khoản của những khoản nợ nước
ngoài ngắn hạn là điều rất đáng lo ngại khi tỷ lệ dự trữ ngoại hối
của Việt Nam trên tổng dư nợ
ngắn hạn đã và đang sụt giảm với
tốc độ rất nhanh, từ mức 100 lần
năm 2007 xuống còn 28 lần năm
2008, còn 3 lần năm 2009 và chỉ
còn gấp khoảng gần 2 lần năm 2010.
TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG VẤN ĐỀ NỢ CÔNG
Ở VIỆT NAM
Mức độ nợ cơng lớn có thể tác động bất lợi lên mức tích lũy vốn, năng lực
sản xuất và làm giảm tăng trưởng nền kinh tế.
Các khoản thu khơng bền vững chiếm tỉ trọng cao: nguồn thu chính của
chính phủ từ thuế nhưng cơ cấu thu thuế chỉ chiếm khoảng 40% trong tổng
nguồn thu
Mơ hình tăng trưởng hiện tại của Việt Nam dựa vào nguồn vốn chủ yếu.
Mà nguồn vốn hiện tại lai được sử dụng không tốt và gây lãng phí kéo dài
Chính phủ tăng cương phát hành trái phiếu và vay mượn để đầu tư do áp
lực đầu tư và chi tiêu quá cao. dẫn tới lãi suất trái phiếu chính phủ ở mức
cao, làm toái lui đầu tư tư nhân, gây bất ổn thị trường vốn
TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG VẤN ĐỀ NỢ CÔNG
Ở VIỆT NAM
Các chi tiêu kinh tế vĩ mô bất ổn và các chính sách điều hành gây mất
long tin sẽ khiến cho gia tăng chi phí vốn vay, tăng áp lực nợ trên cả thị
trường trong và ngồi nước.
Nhìn từ trung hạn tới dàu hạn, nguồn thu từ thuế sẽ bị ảnh hưởng mạnh
tới lộ trình cắt giảm thuế quan từ các mặt hàng xuất nhập khẩu
Việc nhập khẩu khẩu hàng hóa và dịch vụ cũng sẽ dẫn đến sự dịch
chuyển ngược của dịng tài sản ra nước ngồi.
Bên cạnh đó nguồn chi cũng tăng lên mạnh mẽ trong thời gian tới.
nguyên nhân là dô các hạng mục đầu tư cho dân sinh-xã hội tăng lên
đang kể, nhu cầu đầu tư để tăng trưởng và phát triển.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NỢ CÔNG CỦA
VIỆT NAM
Chính phủ cần xây dựng kế hoạch vay nợ cơng phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch thu, chi ngân sách nhà
nước trong từng giai đoạn, thời kỳ.
Đảm bảo tính bền vững về quy mơ và tốc độ tăng trưởng của nợ
cơng, có khả năng thanh tốn trong nhiều tình huống khác nhau
và hạn chế rủi ro, chi phí.
Kiểm sốt chặt chẽ các khoản
vay để cho vay lại và các khoản
vay được Chính phủ bảo lãnh.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NỢ CÔNG CỦA
VIỆT NAM
Nâng cao hiệu quả và tăng cường
kiểm soát việc sử dụng vốn vay, vốn
được Chính phủ bảo lãnh.
Cơng khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong quản lý nợ
cơng.
Kiểm toán Nhà nước với tư cách là
cơ quan độc lập về kiểm tra tài
chính nhà nước cần được quy định
rõ nhiệm vụ kiểm tốn nợ cơng
trong Luật Quản lý nợ cơng và Luật
Kiểm tốn nhà nước
KẾT LUẬN
Nhìn chung cho đến nay, quản lý nợ cơng ở Việt Nam vẫn chưa thực hiện hiệu quả.
Năm 2012, sự phá sản của tập đoàn Vinalines lại một lần nữa cảnh báo tình trạng nợ cơng
của Việt Nam vẫn tiếp tục tăng nhanh và theo đánh giá của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF),
đến năm 2015, nợ công của Việt Nam có khả năng là 86,2 tỷ USD, chiếm 65% GDP.
Vì vậy, việc triển khai kịp thời các chính
sách và biện pháp quản lý nợ công là một
nhiệm vụ quan trọng đối với Chính phủ và
các ngành, các cấp để có thể quản lý nợ cơng
tại Việt Nam một cách an toàn, hiệu quả.