Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Một góc nhỏ của Hòn Đá Bạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.87 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ : </b>
<i><b>I. Lời mở đầu:</b></i>


Người xưa từng nói “Văn học là nhân học”. Điều ấy có thể hiểu là “văn học có vai trị
vơ cùng quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người”


Quan niệm như vậy là hoàn toàn đúng. Thực tế đã kiểm nghiệm rằng, nhiều người có
thể giành thắng lợi, lấy được lịng người hoặc thành cơng trên nhiều lĩnh vực đời sống
khơng phải bằng vũ lực mà lại có thể nhờ vào những bài nói, bài viết, bằng việc kể ra
những câu chuyện hoặc bằng một bài diễn văn, bài thuyết trình.. Chẳng phải quân Nam
Hán đã tự rời bỏ vũ khí khi nghe bài thơ “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt, vọng
ra từ hang núi đó sao? Chẳng phải sau khi bài “Hịch tứơng sĩ” của Trần Quốc Tuấn ra
đời thì tướng sĩ của ta đã quyết chiến quyết thắng giặc Mơng Ngun đó sao? Nguyễn
Trãi đã chiêu dụ được tên tướng giặc Vương Thông qua bài “Thư lại dụ Vương Thơng”
đó sao? Chẳng phải tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” của Nguyễn Ái Quốc - Hồ
Chí Minh - đã phơi bày bộ mặt giả nhân giả nghĩa, vạch trần tội ác tày trời của thực dân
Pháp khiến chúng phải thất thế nhiều trên trường quốc tế đó sao? Tuy bài viết khơng
phải là nhân tố quyết định thắng lợi nhưng nó là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc
giành thắng lợi. Muốn thế, văn của chúng ta phải như văn của Lí Tường Kiệt, Trần Quốc
Tuấn, Nguyễn Trãi, Hồ Chí Minh... Và muốn bài diễn thuyết hấp dẫn, sinh động, hoặc
bài viết có sức thuyết phục, thì phải có lời văn hay, câu từ hay, đoạn văn hay, dẫn chứng
xác thực, ngơn ngữ hàm xúc, giàu hình ảnh, lối viết rõ ràng....Tất cả mọi ý tứ sâu xa ấy
phải bắt nguồn từ môn Văn, dạy Văn - học Văn .


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

không bao giờ cũ đối với mỗi chúng ta. Vậy xin mời các bạn cùng tôi khám phá vấn đề
hấp dẫn này nhé.


<b>II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:</b>
<b> 1. Thực trạng :</b>


Năm học 2008 - 2009 và 2009 - 2010, tôi được phân công giảng dạy môn Ngữ văn lớp


8B .


Trong năm học 2008 - 2009, khi dạy học sinh “Cách viết đoạn văn”, tôi đã dạy học
theo phương pháp đựơc định hướng chung trong các chuyên đề, đồng thời kết hợp sử
dụng nhiều phương pháp truyền thống. Nhìn chung các em học sinh đã tiếp thu kiến thức
và thực hành theo. Tuy nhiên kết quả chưa cao, các em chưa thật hứng thú với đề tài
này. Có lẽ, một phần do phương pháp dạy học chưa đạt tối đa hiệu quả và một phần
cũng do học sinh chưa tích cực tham gia. Khi viết văn , các em cịn mắc lỗi ở chỗ chưa
có các đoạn văn rạch rịi, hoặc đoạn chưa đảm bảo đủ ý. Chính vì thế, điểm các bài kiểm
tra và điểm trung bình mơn văn của các em cịn thấp. Thực tế đó qủa là đáng lo ngại. Tôi
luôn tự hỏi: Thực trạng vấn đề này ra sao ? Vì sao học sinh gặp nhiều khó khăn trong
việc trình bày đoạn văn như vậy ?


Từ thực trạng trên, tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp giảng dạy về cách viết đoạn
văn. Đến năm học 2009 - 2010, tôi đã vận dụng phương pháp dạy học cải tiến đó cho
học sinh. Mặc dù đối tượng học sinh khơng khác nhau (chất lượng đầu vào tương đương
nhau) - khả năng tiếp thu của các em cũng chưa thật nhanh, nhưng kết quả đã có sự
chuyển biến rõ rệt. Vấn đề “Giải pháp giúp học sinh lớp 8 viết đoạn văn có hiệu quả”,
tơi xin được cùng chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến kinh nghiệm này.


2. K t qu , hi u qu c a th c tr ng trên:ế ả ệ ả ủ ự ạ


<b>Lớp</b> <b>Năm học</b> <b>Sĩ số</b> <b>Điểm</b> <b>Ghi chú</b>


Điểm
9- 10


Điểm
7- 8



Điểm
5- 6


Điểm
3 - 4


Điểm
1- 2


Điểm
0


8B 2008 - 2009 24 0 02 08 10 04 0


8B 2009 - 2010 30 0 08 17 04 01 0


Qua bảng thống kê trên đây tôi thấy kết quả làm bài của học sinh có sự chuyển biến rõ
rệt. Nhìn chung kết quả năm sau cao hơn năm trước. Mặc dù chưa triệt tiêu hồn tồn
điểm kém, nhưng đó cũng là điều đáng mừng và đó cũng là yếu tố tác động để tôi không
ngừng nghiên cứu, cải tiến phương pháp giảng dạy trong những năm học tiếp theo.


<b>B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>


<i><b>I.Giải pháp thực hiện đề tài :“Giải pháp giúp học sinh lớp 8 viết đoạn văn có hiệu quả”</b></i>
1. Điều tra, tập trung khảo sát việc viết đoạn văn, bài văn của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

4. Tổ chức cho HS luyện viết đoạn văn.


5. Kiểm tra, đánh giá , sửa lỗi, bổ sung kiến thức.
<i><b>II. Các biện pháp để tổ chức thực hiện:</b></i>



<b>1. Điều tra, tập trung khảo sát việc viết đoạn văn của học sinh :</b>


GV khảo sát việc viết đoạn văn của học sinh để nắm bắt được thực tế của các em.
<b>2. Giảng dạy cho học sinh hiểu các tri thức về đoạn văn:</b>


a. Phân tích ví dụ cho học sinh hiểu khái niệm đoạn văn:
Tìm hiểu hai đoạn văn sau:


Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.
Lạ q, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa
lắm, vì khơng chú ý mà tơi khơng nghe chăng?


Gió bắt đầu thổi rào rào theo với khối mặt trời trịn đang tn ánh sáng vàng rực
xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần
theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi.”


- Hai đoạn văn trình bày biểu hiện của hai thời điểm khơng gian khác nhau: một thời
điểm tĩnh, một thời điểm động. Nhưng chúng đều cho thấy sự chuyển biến của khơng
gian, cảnh vật, tạo hố vào buổi ban ban mai. Mỗi đoạn bắt đầu bằng chữ viết hoa lùi
đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng.


=> Đoạn văn là một bộ phận cấu thành văn bản, bao gồm một số câu liên kết chặt chẽ
với nhau.


<b>+ Đặc trưng về hình thức : Bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và viết thụt đầu dòng, kết thúc </b>
bằng dấu chấm xuống dòng.


+ Đặc trưng về nội dung: Các câu trong đoạn văn có liên kết chặt chẽ với nhau, thường
thể hiện một cách tương đối trọn vẹn về một tiểu chủ đề. Tiểu chủ đề này là một bộ phận


của chủ đề toàn văn bản.


b. Cung cấp tri thức về cấu trúc đoạn văn:


Thông qua tổ chức cho học sinh phân tích ví dụ để rút ra cấu trúc của đoạn văn:
* Cấu trúc diễn dịch:


“Loài người đang đối mặt với nạn khan hiếm nước ngọt. Nước chiếm 3/4 diện tích thế
giới nhưng nước mặn chiếm phần nhiều. Nước mặn thì làm sao ăn uống được. Nước
ngọt chiếm phần ít nhưng lại đang dần bị ơ nhiễm nặng. Chất thải cơng nghiệp theo dịng
hồ lẫn vào nước sông , nước suối. Nước thải sinh hoạt không ai kiểm soát, đang pha lẫn
vào nước ao, nước hồ. Trời ít mây, mưa cũng ít, có khi lại mưa a xít. Đồi núi trọc nên
nguồn nước ngầm lại nhanh chóng trơi ra biển. Thử hỏi nước ngọt ở đâu.”


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

văn theo cấu trúc này thường được sử dụng nhiều trong các văn bản khoa học, văn bản
chính luận,..


* Cấu trúc quy nạp :


“Cùng trên một mảnh vườn, sao lời cây ớt cay, lời cây sung chát, lời cây cam ngọt,
lời cây móng rồng thơm như mít, lời cây chanh chua....Trăm cây trong vườn đều sinh ra
từ đất. Đất ni dưỡng cây bằng dịng sữa của mình. Đất truyền cho cây sắc đẹp mùa
màng. Chính đất là mẹ của các loài cây.”


Đoạn văn này diễn đạt một cách hình ảnh, bóng bẩy về mối quan hệ giữa các cây trong
vườn và đất vườn. Các loài cây như là những đứa con, tuy mỗi loài có những đặc điểm
riêng, nhưng đều được sinh ra và nuôi dưỡng bởi cùng một bà mẹ “đất”. Rõ ràng nội
dung này đã được triển khai từ cụ thể ( từ các câu đi trước) đến khái quát (câu cuối
đoạn). Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Cấu trúc đoạn văn như vậy được gọi là cấu trúc quy
nạp. Cấu trúc này cũng được dùng nhiều trong văn bản khoa học và chính luận, cũng có


thể dùng trong văn bản khác.


* Cấu trúc song hành:


“Ngô Tất Tố (1893 - 1954) quê ở làng Lộc Hà, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh (nay
thuộc Đông Anh, ngoại thành Hà Nội); xuất thân là một nhà nho gốc nơng dân. Ơng là
một học giả có nhiều cơng trình khảo cứu về triết học, văn học cổ có giá trị; một nhà báo
nổi tiếng với rất nhiều bài báo mang khuynh hướng dân chủ tiến bộ và giàu tính chiến
đấu; một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước Cách mạng. Sau
Cách mạng nhà văn tận tụy công tác tuyên truyền văn nghệ phục vụ kháng chiến chống
Pháp. Ngô Tất Tố được Nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật (năm 1996). Tác phẩm chính của ơng: Các tiểu thuyết “Tắt đèn”(1939) , “Lều
chõng”(1940); phóng sự “Tập án cái đình” (1939), “Việc làng” (1940),...”


Đoạn văn này, các câu đều có tầm quan trọng ngang nhau trong việc thể hiện tiểu chủ
đề của đoạn (tư liệu về cố nhà văn Ngô Tất Tố). Mỗi câu thường khai triển một phương
diện của tiểu chủ đề, do đó tập hợp tất cả các câu mới cho thấy rõ tiểu chủ đề của đoạn.
Ở loại cấu trúc này khơng có câu chủ đề. Ở cấu trúc song hành, phương thức liên kết câu
thương là những phương thức lặp (từ vựng, ngữ pháp), hoặc phương thức thế (thế đại từ
và thế bằng từ gần nghĩa)..Có thể thấy đoạn văn cấu trúc song hành sử dụng thường
xuyên trong các văn bản kể chuyện, cũng có thể sử dụng trong các văn bản khác nữa
(đoạn văn giới thiệu khái quát về cuộc đời - sự nghiệp của một tác giả)


* Cấu trúc móc xích:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Đoạn văn theo cấu trúc này có đặc điểm : các câu trực tiếp móc nối vào nhau như
những mắt xích. Thường thường có một bộ phận của câu đi trước được nhắc lại ở câu
sau nhờ phương thức lặp, hoặc phương thức thế. Cấu trúc đoạn văn này thường sử dụng
trong văn bản khoa học và văn bản chính luận.



* Cấu trúc tổng - phân - hợp:


“Lão Hạc là người cha thương con vô hạn. Cứ mỗi lần nghĩ đến con trai nơi xa lão lại
khóc. Lão rằn vặt vì chuyện con trai khơng lấy được vợ, quẫn chí đi đồn điền cao su.
Lão để giành tất cả những gì gọi là của cải cho đứa con trai lâu nay bặt vơ âm tín. Và
cuối cùng lão chọn cái chết để giành sự sống cho con . Lão Hạc là một người cha đáng
kính, đáng yêu”


Đoạn văn này có đặc điểm : Phối hợp cấu trúc diễn dịch với cấu trúc quy nạp.


<b>* Lưu ý : Khi tạo lập văn bản, người viết thường dùng đoạn có cấu trúc quy nạp, diễn </b>
dịch hoặc đoạn song hành .


c. Cung cấp cho học sinh phép liên kết các đoạn văn:


Như chúng ta đã biết, chủ đề của văn bản được bộc lộ ràng là nhờ các đoạn văn của văn
bản có liên kết chặt chẽ với nhau. Vậy liên kết các đoạn văn là gì? Một số phương tiện
liên kết đoạn như sau:


- Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết:


+ Liên kết các đoạn liệt kê: trước hết, đầu tiên...tiếp theo, sau cùng..
Ví dụ: Xét mối quan hệ hai đoạn văn sau:


“Bắt đầu là khâu tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hồn cảnh lịch sử của nó.
Thế là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.


Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu
thấy nó hay.”



Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học:
khâu tìm hiểu và khâu cảm thụ.


Để người đọc , người nghe hiểu được điều đó người viết đã liên kết hai đoạn bằng
những từ ngữ liên kết “bắt đầu ...sau”. Những từ này thường nằm ở đầu mỗi đoạn.
+ Liên kết các đoạn có ý nghĩa đối lập : nhưng, trái lại,


Ví dụ :


“Chị Dậu thường cử xử tốt đẹp đối với những người hiền từ tốt bụng , những người
ốm yếu. Với bà hàng hàng xóm, chị Dậu rất từ tốn, nhẹ nhàng, lễ phép. Với người bị ốm
như anh Dậu, chị chăm sóc chu đáo. Tất cả bắt nguồn từ lòng nhân hậu của chị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Hai đoạn văn nói về tính cách con người chị Dậu. Hai lối xử sự khác nhau của chị. Hai
đoạn văn liên kết với nhau nhờ từ “nhưng”


+ Liên kết các đoạn bằng đại từ: vậy, đó, này, đấy..
Ví dụ:


“ Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào quần áo cũng sạch sẽ,
gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa.


Trước đó mấy hơm,, lúc đi ngang qua làng Hồ An bẫy chim qun với thằng Minh,
tơi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung
quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tơi khơng có cảm
tưởng nào khác là trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.”


<i> (Tôi đi học)</i>


Hai đoạn văn trên liên kết với nhau, một phần nhờ các từ ngữ chủ đề “trường” và cụm


từ “trước đó mấy hơm”. “Trước đó” là trước lúc nhân vật tôi lần đầu tiên cắp sách đến
trường. Từ “đó” là một chỉ từ.


+ Liên kết đoạn có ý cụ thể và đoạn có ý tổng hợp: Nói tóm lại, nhìn chung...
Ví dụ :


“Bây giờ , khi Bác viết gì cũng đưa cho một số đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì
các đồng chí bảo cho mình sửa chữa.


Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê và phê
bình mà tiến bộ.”


Hai đoạn văn trên có quan hệ cụ thể và tổng kết nhờ liên kết bằng cụm từ “Nói tóm
lại”


- Dùng câu nối : Câu này nhắc lại một số từ ngữ ở câu cuối đoạn trước hoặc nhắc lại
hoàn toàn.


“Thơ của Nguyễn Trãi là bài ca yêu nước. Cảm hứng làm thơ bắt nguồn từ lòng yêu
nước. Thơ ơng ca ngợi vẻ đẹp của đất nước mình, nhân dân mình. Đồng thời cũng là bài
ca thể hiện niềm tự hào dân tộc sâu sắc.


Khơng chỉ là lịng u nước. Thơ Nguyễn Trãi cịn là những bài ca yêu thiên nhiên,
yêu cuộc sống . Thiên nhiên trong thơ ông là bức tranh sơn thuỷ hữu tình. Mọi vật đều
có màu sắc của sự sống , màu sắc tươi mới (Bài ca Côn Sơn, cây chuối, tùng, núi Dục
Thuý..). Thiên nhiên đẹp, Nguyễn Trãi hoà vào nhịp sống của thiên nhiên, của cỏ cây.
<b>3. Tổ chức cho học sinh tham khảo một số đoạn văn và nhận diện cấu trúc đoạn</b>
<b> Đoạn 1: Đoạn diễn dịch</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

người ta gắp thức ăn cho con trẻ”. Lão chửi yêu, nói với nó như nói với cháu bé về bố nó


“À không! À không! Không giết cậu Vàng đâu nhỉ! Bố cậu sắp về rồi!....”


<b> Đoạn 2: Đoạn quy nạp</b>


Bé Hồng nhận ra rắp tâm ranh bẩn của người cô nên em trả lời hồn tồn trái ngược
với lịng mình; hoặc em im lặng; hoặc em cười dài trong nước mắt. Rồi em căm tức cổ
tục đến uất hận. Và em sung sướng đến tột đỉnh khi gặp lại mẹ, ngưòi mẹ thân yêu đã xa
em bấy lâu nay. Em hiểu rằng sự xa cách ấy không phải do lỗi ở mẹ, mà tất cả do thành
kiến xã hội, do cái gia đình cổ tục họ nội của em gây nên. Tất cả, tất cả biểu hiện ấy ,là
minh chứng cho lòng yêu mẹ mãnh liệt của chú bé mồ côi cha.


<b> Đoạn 3: Đoạn song hành</b>


Nguyên Hồng 1918 - 1982, tên khai sinh là Nguyễn Nguyên hồng, quê ở thành phố
nam Định. Trước cách mạng ông sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phịng, trong một
xóm lao động nghèo, ơng hướng ngịi bút của mình về những người cùng khổ. Sau cách
mạng, Nguyên Hồng tiếp tục bền bỉ sáng tác, ơng viết cả tiểu thuyết, kí , thơ, nổi bật hơn
cả là những bộ tiểu thuyết sử thi nhiều tập. Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng giải
thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Các tác phẩm chính: Bỉ vỏ (TT 1938),
Những ngày thơ ấu (Hồi kí - 1938), Trời xanh (tập thơ 1960) , Cửa biển ( bộ tiểu thuyết
gồm 4 tập), Bước đường viết văn (hồi kí 1970)...


<b>4. Tổ chức cho tập viết đoạn văn:</b>


A, Viết đoạn văn về một hình ảnh đặc sắc của quê hương em


B, Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về lí tưởng của chàng kị sĩ Đôn Ki - hô - tê
C, Viết đoạn văn nêu một biểu hiện về tình thương của mẹ dành cho em.


D, Viết đoạn văn trình bày những nét khái quát về một tác giả mà em đã được học.


- HS viết, đọc trước lớp


- GV thu bài, nhận xét, chữa lỗi, bổ sung
<b>5. Kiểm tra - đánh giá: </b>


Đề bài :


a. Lập dàn ý cho đề bài :


Nhân dân ta có câu tục ngữ “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”. Nhưng có bạn lại bảo
“Gần mực chưa chắc đã đen, gần đèn chưa chắc đã rạng”.Em hãy viết bài văn chứng
minh để thuyết phục bạn ấy theo ý kiến của em.


b. Triển khai một ý trong dàn bài trên thành một đoạn văn, cho biết cấu trúc của đoạn
văn đó.


- HS viết đoạn


- GV thu bài và chấm điểm, sưả lỗi cho HS.
<b>- Nêu đáp án: </b>


a. Dàn ý chung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ nêu ý kiến của bản thân: nhất trí với hai ý kiến trên.
TB:


* Khẳng định câu tục ngữ nói rất đúng: hồn cảnh sống có tác động khơng nhỏ đến nhân
cách của con người: “Ở bầu thì trịn, ở ống thì dài”


Chứng minh:



- lí lẽ: Đó là quy luật thuộc hệ ý thức: ở nơi tốt sẽ tốt, ở nơi xấu sẽ xấu
- Dẫn chứng thực tế :


+ con kì đà, kì nhơng phải thay đổi màu da để phù hợp môi trường sống, đánh lạc kẻ săn
mồi


+ Những người con sinh ra và lớn lên trong gia đình hồ thuận, cha mẹ hiền lành trung
thực ...thì sẽ biết sống nhường nhịn, hướng về hồ bình. Những người con ở trong gia
đình bất hồ, cha mẹ chẳng siêng năng thì chắc là người con đó khơng hiền hoà. Nếu
giao du với người chơi bời lêu lỏng thì khó tránh khỏi cám dỗ. Bác Hồ đã từng dạy:
“Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do go dục mà nên”


+ Hình ảnh Mạnh Tử trong chuyện “Mẹ hiền dạy con”


+ Hình ảnh anh Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao.


* Khẳng định rằng có lúc gần mực khơng đen, gần đèn khơng rạng, vì phụ thuộc vào ý
thức:


- Lí lẽ: Do cẩn thận giữ mình, do chủ động, do cố ý ngồi khuất, do không đứng vững lập
trường mà “gần mực không đen, gần đèn không rạng”


- Dẫn chứng thự tế:
+ Gần mực khơng đen:


Hình ảnh các chiến sĩ của ta hoạt động, sống trong lòng địch nhưng vẫn giữ được
phẩm chất anh bộ đội cụ Hồ.


Người nghèo nhưng vẫn giữ được phẩm chất tốt đẹp : Lão Hạc, chị Dậu



+ Gần đèn không rạng: Nhiều thanh niên hư hỏng trong xã hội hiện nay có hồn cảnh
xuất thân là gia đình khá giả, nề nếp, vì khơng tự chủ, đua đòi ăn chơi


KB: Khẳng định ý thức của con người là vô cùng quan trọng , sự tự chủ của bản thân
mình trong cuộc sống mới là điều đáng lưu tâm


- Khuyên mọi người cần thường xuyên tu luyện ý thức và nghị lực trong cuộc sống
b. Viết một đoạn văn:


Ví dụ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”. Chúng ta thử xem xét về hình ảnh sư tổ
Mạnh Tử. Khi cịn bé được sống gần trường học nên biết lễ phép, biết chăm chỉ học
hành và thành đạt . Giả sử mẹ của Mạnh Tử cứ cho cậu sống gần chợ hay gần nghĩa địa
thì chưa chắc sau này Mạnh Tử đã trở thành bậc đại hiền của Trung Quốc.


<b>C. KẾT LUẬN:</b>
<b>1. Kết quả nghiên cứu: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Hiểu sâu, hiểu kĩ hơn về đoạn văn, cách trình bày đoạn văn. Bồi dưỡng thêm kinh
nghiệm dạy đoạn văn.


- Có điều kiện am hiểu tâm lí học sinh hơn, để từ đó có giải pháp hữu hiệu trong dạy
Văn


* Đối với học sinh:


- Trong năm học 2009 - 2010, các em học sinh lớp 8B đã hiểu rõ đặc điểm đoạn văn,
nắm chắc kĩ năng viết đoạn văn. Không những thế hơn 85% biết viết đoạn văn đúng chủ
đề , xác định đúng cấu trúc, trình bày đúng giới hạn khi tạo lập văn bản. Đặc biệt các em
có tâm lí thoải mái khi gặp vấn đề này và còn rất hứng thú trong học Văn, cho kết quả


nhiều khả quan (theo bảng thống kê)


- Tuy nhiên lượng kiến thức của mỗi em có sự khác biệt, chữ viết của mỗi em cũng khác
một số em có chữ viết chưa đẹp, cịn mắc lỗi chính tả.


2. Kiến nghị, đề xuất:


Qua công tác giảng dạy, nghiên cứu và kết quả của cơng tác giảng dạy tơi xin có một
vài đề xuất:


a. Đối với nhà trường:


- Bổ sung tài liệu tham khảo môn Ngữ văn , đặc biệt là sách cảm thụ thơ văn vào thư
viện


- Cần có phòng đọc sách cho học sinh và giáo viên.


- Khuyến khích học sinh đọc sách, khám phá điều mới lạ trong sách


- Phát động phong trào và tổ chức cho học sinh làm một việc tốt theo sách.
- Tổ chức một số buổi cho học sinh bình, cảm thụ thơ văn


b. Đối với giáo viên:


- Thường xuyên trau dồi tri thức Ngữ văn, đặc biệt là cách tạo lập đọan văn, tạo lập văn
bản.


- Thường xuyên giao lưu với học sinh để nhận biết tâm lí của các em
c. Đối với học sinh:



- Người học sinh phải siêng năng đọc tài liệu, khơng ngại khó, khơng ngại khổ.


- Học tập chăm chú những điều thầy cô giảng dạy; thường xuyên thực hành về đoạn văn.
- Nhận rõ những hạn chế, những nhược điểm, quyết tâm sửa lỗi


Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong giảng dạy học sinh lớp 8 viết
đoạn văn. Tôi rất mong sự cổ vũ, chia sẻ, góp ý của tất cả các bạn đồng nghiệp. Tơi xin
chân thành cảm ơn.


<i><b> Hà Lan, ngày 15/ 03/ 2010</b></i>
Người trình bày


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>

<!--links-->

×