Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN
VŨ THƢ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
MÃ SINH VIÊN

: A17742

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO


VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN
VŨ THƢ
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN : TH.S NGÔ KHÁNH HUYỀN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
MÃ SINH VIÊN

: A17742

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo – Th.S Ngô Khánh
Huyền đã nhiệt tình hướng dẫn và góp ý để em hồn thành khóa luận. Đồng thời em
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế trường Đại
học Thăng Long – những người đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu làm
nền tảng cho em trong quá trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cơ chú, anh chị phịng tín dụng
của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thư đã tạo điều kiện cho em thực tập và giúp
đỡ em trong quá trình tìm hiểu quy trình thực tế của hoạt động cho vay đối với hộ sản
xuất tại chi nhánh.
Trong q trình thực hiện khóa luận, do kiến thức cùng khả năng nghiên cứu

cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên khóa luận khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được những đánh giá, góp ý từ quý thầy cô và các
cô chú, anh chị tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thư để bài khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT .....................................................1
1.1. Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng.............................................1
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................1
1.1.2. Vai trò ngân hàng thương mại với nền kinh tế thị trường ...........................1
1.1.3. Hoạt động của ngân hàng thương mại..........................................................3
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn ....................................................................3
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng .....................................................................4

1.1.3.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ ..............................................................5
1.2. Hộ sản xuất và vai trò chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại
đối với hộ sản xuất ............................................................................................................5
1.2.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng ....................................................5
1.2.1.1. Khái niệm hộ sản xuất .......................................................................5
1.2.1.2. Đặc điểm, vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường........6
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ................................................9
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ........................9
1.2.2.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.......9
1.2.3. Nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất ......................................15
1.2.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
thương mại đối với hộ sản xuất ..............................................................................15
1.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ
sản xuất ...................................................................................................................17
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng cho vay của ngân hàng thƣơng mại
đối với hộ sản xuất ...........................................................................................................23
1.3.1. Các yếu tố chủ quan .....................................................................................23
1.3.1.1. Yếu tố thuộc về khách hàng ..............................................................23
1.3.1.2. Yếu tố thuộc về ngân hàng ................................................................23
1.3.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................24
1.3.2.1. Môi trường tự nhiên ..........................................................................24
1.3.2.2. Môi trường kinh tế ............................................................................24


1.3.2.3. Mơi trường chính trị xã hội ..............................................................25
1.3.2.4. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ...............................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VŨ THƢ ...........................28
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ ....28
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế huyện Vũ Thƣ ...........................................28

2.1.1.1. Một số nét về điều kiện tự nhiên – xã hội của huyện Vũ Thư ...........28
2.1.1.2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất trên địa
bàn huyện Vũ Thư ...................................................................................................28
2.1.1.3.Những kết quả đạt được của huyện Vũ Thư trong năm 2013 ............28
2.1.2. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT Việt Nam............................................30
2.1.3. Khái quát về NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ ..............................................31
2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Vũ Thư ..........................................................................................................31
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................32
2.1.4. Các hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ................34
2.1.4.1.Hoạt động huy động vốn ....................................................................34
2.1.4.2.Hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng ............................................43
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
Huyện Vũ Thƣ giai đoạn 2011-2013 ..............................................................................43
2.2.1. Việc thực hiện quy trình cho vay tại NHNo Vũ Thƣ .................................43
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ........................................................................................45
2.2.2.1. Kết quả cho vay hộ sản xuất .............................................................45
2.2.2.2. Tình hình thu nợ hộ sản xuất ............................................................49
2.2.2.3. Dư nợ hộ sản xuất .............................................................................50
2.2.3. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
Huyện Vũ Thƣ .................................................................................................................51
2.3. Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Vũ Thƣ .......................................................................................57
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc...........................................................................................57
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ....................................................................59
Tóm tắt chƣơng 2 ....................................................................................................61

Thang Long University Library



CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT Ở NHNO&PTNT
HUYỆN VŨ THƢ ............................................................................................................62
3.1. Định hƣớng về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất .................................62
3.1.1. Chính sách cho vay đối với hộ sản xuất của Nhà nƣớc .............................62
3.1.2. Định hƣớng chung của NHNo&PTNT Việt Nam ......................................62
3.1.3. Định hƣớng về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ........................................................................................63
3.2. Một số giải pháp cơ bản ..................................................................................64
3.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất..........64
3.2.1.1.Mở rộng đa dạng hóa hình thức huy động vốn..................................64
3.2.1.2.Chính sách đa dạng lãi suất hợp lý, sử dụng linh hoạt .....................64
3.2.1.3.Cho vay tập trung, có trọng điểm đối với hộ sản xuất ......................65
3.2.1.4.Nâng cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ ..................................65
3.2.1.5.Thực hiện cơng tác xử lý nợ ...............................................................66
3.2.1.6.Duy trì khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới .........66
3.2.1.7.Chính sách marketing ........................................................................67
3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................67
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc................................................................................67
3.3.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam ......................................................68
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Thái Bình .............................................69
3.3.4. Kiến nghị với chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ ...........................69
Tóm tắt chƣơng 3 ....................................................................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

HSX

Hộ sản xuất

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn

NHNo

Ngân hàng nông nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

Thang Long University Library


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh giai đoạn 2011 - 2013 ..................35
Bảng 2.2. Cơ cấu cho vay của chi nhánh giai đoạn 2011 - 2013 ......................................41
Bảng 2.3. Doanh số cho vay phân theo loại vay và theo thành phần kinh tế ....................46
Bảng 2.4. Doanh số thu nợ của NHNN & PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư giai đoạn
2011 - 2013 ........................................................................................................................49
Bảng 2.5. Dư nợ hộ sản xuất giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................50
Bảng 2.6. Hệ số thu nợ của hộ sản xuất ............................................................................52
Bảng 2.7. Tỉ lệ nợ xấu hộ sản xuất ....................................................................................53
Bảng 2.8. Tỉ lệ nợ quá hạn hộ sản xuất .............................................................................53
Bảng 2.9. Giá trị bình quân của một hộ sản xuất được vay ..............................................54
Bảng 2.10. Tỉ lệ cho vay ngắn hạn hộ sản xuất .................................................................55
Bảng 2.11. Tỉ lệ cho vay trung hạn hộ sản xuất ................................................................55
Bảng 2.12. Chỉ tiêu vịng quay vốn tín dụng .....................................................................56
Bảng 2.13. Dự phịng rủi ro cho vay HSX được trích lập .................................................57
Biểu đồ 2.1. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư giai đoạn
2011-2013 .......................................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.2.Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư
năm 2013 ........................................................................................................................... 39
Biểu đồ 2.3. Tình hình tăng trưởng dư nợ của NHNo&PTNT Huyện Vũ Thư giai đoạn
2011-2013 .......................................................................................................................... 40
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của NHNo & PTNT Vũ Thư. ................................... 33


LỜI MỞ ĐẦU

1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tiếp tục sự đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thực hiện
mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội dân chủ văn minh, sản xuất nông nghiệp nước ta
liên tục đạt được những thành công to lớn. Từ chỗ là một nước thiếu lương thực, đến
nay nhờ áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã đưa sản lượng lương
thực của nước ta khơng ngừng tăng. Có được kết quả đó là sự đóng góp đáng kể của
kinh tế hộ sản xuất. Trong đó trọng tâm là các hộ nơng dân sản xuất nông-lâm-ngư
nghiệp. Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hình kinh tế hộ sản
xuất đã thực sự khẳng định được mình, mang lại những kết quả to lớn đối với nền kinh
tế nói chung và lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn nói riêng, góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống của các hộ sản xuất ở nơng thơn. Do đó, phát triển kinh tế hộ
sản xuất là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nói chung nhất là với một nước
đang phát triển như Việt Nam.
Huyện Vũ Thư là một huyện thuần nông, 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Vũ Thư chủ yếu phục vụ phát triển
nông nghiệp nông thôn; 98% vốn ngân hàng là đầu tư cho hộ sản xuất, tư nhân cá thể.
Với đặc điểm về tự nhiên cùng những kinh nghiệm và truyền thống cho vay hộ sản
xuất ngay từ những buổi đầu thành lập, NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư trước sau
vẫn khẳng định hộ sản xuất là người bạn đồng hành, đáng tin cậy và thị trường tài
chính, tín dụng nơng nghiệp, nơng thôn vẫn là thị trường chủ yếu mà NHNo&PTNT
chi nhánh Vũ Thư đảm nhiệm vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Sự khẳng định về định hướng trên của chi nhánh là đúng đắn và phù hợp với đặc
trưng kinh tế của huyện. Tuy nhiên, trong những năm qua mặc dù chi nhánh Vũ Thư
đã nỗ lực không ngừng mở rộng cho vay song kết quả vẫn chưa được cao, dư nợ có
tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước nhưng vẫn còn thấp so với tốc độ tăng trưởng
chung của toàn hệ thống NHNo dẫn đến việc tiếp cận vốn của hộ sản xuất vẫn cịn
nhiều hạn chế. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất
đang là vấn đề then chốt, có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển của NHNo&PTNT chi
nhánh Vũ Thư, làm tăng khả năng cạnh tranh cho NHTM quốc doanh trong xu thế

tồn cầu hóa, cũng như tạo động lực phát triển của các hộ sản xuất trên địa bàn huyện,
góp phần vào sự nghiệp CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn.
Bước sang thế kỷ 21, xu thế hội nhập và toàn cầu hóa đã tạo ra cho các ngân
hàng thương mại những thời cơ và thách thức mới. NHNo&PTNT chi nhánh Vũ Thư
phải có sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là phải nâng cao chất lượng

Thang Long University Library


cho vay, mở rộng thị phần, thị trường để nâng cao năng lực cạnh tranh và đứng vững
trên thương trường.
Xuất phát từ thực tế hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Vũ Thư, đề
tài "Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Vũ Thư" mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng.
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay góp phần làm giảm rủi ro tín dụng, giúp
ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng mang lại.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hộ sản xuất và vai trò của hoạt động cho vay
đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc mở
rộng cho vay và nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo
& PTNT huyện Vũ Thư. Từ đó tìm ra những mặt cịn tồn tại, trên cơ sở đó có những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với hộ sản
xuất và mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị để thực hiện giải pháp.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Với tính đa dạng, phức tạp của vấn đề nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo &
PTNT huyện Vũ Thư trong ba năm 2011, 2012 và 2013.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh,

đánh giá…Kết hợp với nghiên cứu lý luận vào thực tiễn trong hoạt động của
NHNo&PTNT huyện Vũ Thư.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng I: Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối
với hộ sản xuất
Chƣơng II: Thực trạng về chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ
Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị đối với việc nâng cao chất lƣợng
cho vay đối với hộ sản xuất ở chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ Thƣ.


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
1.1. Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến q trình phát triển của nền kinh tế hàng hố, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì
ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hồn thiện và trở thành những định chế
tài chính khơng thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM như: Ở Mỹ: “Ngân
hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và
hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính”.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại
là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa như sau: “Ngân hàng

thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục
tiêu lợi nhuận.”Định nghĩa này được trích từ Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII,
kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2011.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngồi ra, NHTM cịn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Vai trò ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Với nền kinh tế hội nhập và phát triển như hiện nay, ngân hàng thương mại ngày
càng trở nên quan trọng và cần thiết. Ngân hàng thương mại thơng qua việc thực hiện
chức năng, vai trị của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng đã trở thành một bộ
phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện như sau:
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư
vào sản xuất kinh doanh và nhu cầu chi tiêu khác.
1

Thang Long University Library


Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế tiền
gửi có kỳ hạn và khơng có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng
đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất.
Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.
Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục
tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời góp phần thực hiện các mục tiêu của

chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và tăng
trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trị cơng cụ địn
bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ cơ chế lãi
suất “trần”, “sàn”, thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế lãi suất
thoả thuận đã giúp cho các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi suất, ưu
đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu
hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề ra.
Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hồ vốn giữa các ngành,
các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh, cho các ngành,
vùng trong một nước.
Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân
hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các
ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu
cầu sử dụng vốn.
Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho
các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt động
ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và “đầu
ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn.
Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển
ngoại thương, cơng nghiệp và các ngành có liên quan.
Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hố và tồn cầu hoá đang diễn ra mạnh
mẽ, các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu, buôn bán, hợp tác tương
trợ lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh tốn, kinh doanh ngoại tệ, quan hệ tín
2



dụng với ngân hàng nước ngoài ngày càng được nâng cao, hệ thống ngân hàng đã thực
hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế.
Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế hiện
nay. Ngân hàng thương mại ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành, phát triển,
chuyển dịch cơ cấu theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta, làm cho nền
kinh tế tăng trưởng mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mơ tín dụng ngân hàng,
giảm bớt rủi ro xảy ra. Điều này cần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá
trình hoạch định chính sách về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
1.1.3. Hoạt động của hàng thương mại
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba hoạt động chính đó là: hoạt
động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng và hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng
như: dịch vụ tư vấn, thanh tốn hộ, giữ hộ... Ba hoạt động này có quan hệ mật thiết, tác
động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho
các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất
trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ các
doanh nghiệp vào để thanh tốn hoặc với mục đích bảo quản tài sản.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn tiền của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại thu hút tiền
gửi của khách hàng thông qua các hình thức huy động hết sức đa dạng và phong phú
đó là: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm… của doanh nghiệp,
các tổ chức xã hội, dân cư và các tổ chức tín dụng khác.
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính
thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp
đủ các khoản cho vay mang tính trung và dài hạn cho nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ

này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Nghiệp vụ đi vay
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của mình khi khả năng
huy động vốn bị hạn chế, ngân hàng thương mại còn phải đi vay các tổ chức tín dụng
3

Thang Long University Library


khác trên thị trường tiền tệ, vay trên thị trường vốnhoặc vay ngân hàng Nhà nước dưới
các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ ngân
hàng Nhà nước là chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân
NHTM khi mà nó khơng tự cân đối được nguồn vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM cịn có thể tạo vốn kinh
doanh cho mình thơng qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của
NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự
án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
1.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã.
Theo mục 14, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16/6/2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích

khác nhau nhằm đảm bảo an tồn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Cấp tín
dụng bao gồm các nghiệp vụ chính sau:
Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định cho thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Hay hiểu đơn giản là
việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay)
trong đó bên đi vay sẽ hồn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa
thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên
bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Vì vậy, việc cho vay phản ánh
mối quan hệ giữa hai bên: Một bên là người cho vay và một bên là người đi vay. Quan
hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế cho vay, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất
phải trả,...
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài sản
có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động
4


kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng cung cấp các
khoản cho vay ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ cho vay, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân
cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như:
hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khốn trên thị trường...và trực tiếp thu lợi nhuận
trên các khoản đầu tư đó. Ngân hàng thương mại có thể đầu tư vốn mua chứng khốn
ngắn hạn của Chính phủ vừa góp phần vào việc cân bằng thu chi ngân sách thường
xuyên, đồng thời góp phần điều hịa lưu thơng tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3.3. Hoạt động cung ứng dịch vụ
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các

NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ uỷ
thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng khoán ra thị trường, cung ứng các
phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh tốn trong và ngồi nước, dịch vụ
thu hộ chi hộ, dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng...và hàng loạt những dịch
vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá, dịch
vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ...
1.2. Hộ sản xuất và vai trò của ngân hàng thƣơng mại trong hoạt động cho vay
đối với hộ sản xuất
1.2.1. Hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
1.2.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học: “Hộ là tất cả những người cùng sống
trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và
cùng sản xuất.”
Theo một số nhà kinh tế thì: “hộ sản xuất là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng và là một đơn vị kinh tế mang tính chất gia đình, cùng
nhau tập trung phát triển sản xuất nhằm nâng cao đời sống kinh tế của cả hộ.”
Bên cạnh đó, nhiều quan điểm khác cho rằng: “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế,
trong đó các thành viên thường có cùng huyết thống, chung sống trong một mái nhà.
Các nguồn thu nhập do các thành viên của hộ tạo ra và được sử dụng chung”.
Ngày nay hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng sự nghiệp CNH HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung,
5

Thang Long University Library


phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNN đã ban hành chỉ thị số
10/2000/CT về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nơng, lâm,
ngư nghiệp theo đó thì khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau:

"Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất của mình".
Các thành viên trong hộ sản xuất có tài sản chung để hoạt động kinh tế trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp và một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật
quy định là chủ thể trong quan hệ dân sự. Chủ thể có thể ủy quyền cho thành viên khác
làm đại diện của hộ. Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập bằng tài sản chung của hộ. Tài sản chung bao gồm tài sản
do các thành viên cùng nhau tạo lập nên và các tài sản khác mà các thành viên thỏa
thuận là tài sản chung. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ thì
các thành viên phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình.
Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất
hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp
trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh, dịch vụ, ngành nghề phụ, tiểu thủ công nghiệp.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
1.2.1.2. Đặc điểm, vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
a. Đặc điểm của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Hộ sản xuất được hình thành từ những đặc điểm rất đa dạng, tùy thuộc vào mỗi
vùng và địa phương mà mỗi hộ sản xuất sẽ đưa ra phương hướng hoạt động và tự chịu
trách nhiệm về khả năng sản xuất của mình. Mặc dù vậy, hộ sản xuất cũng có những
đặc điểm chung cơ bản như:
Quy mô vốn, lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật của các hộ sản xuất chênh lệch
nhau giữa các vùng và có sự chênh lệch này do điều kiện khó khăn và thuận lợi khác
nhau giữa các vùng.
Trình độ, kĩ năng quản lý, tổ chức kinh doanh của hộ sản xuất nhìn chung cịn
hạn chế nhiều mặt,…Trình độ sản xuất thấp dẫn tới sự tiếp thu khoa học kỹ thuật vào
sản xuất kinh doanh hạn chế. Ngoài ra, kỹ năng quản lý của hộ sản xuất phần lớn dựa
vào kinh nghiệm được tích lũy trong cuộc sống, việc tổ chức sản xuất cịn mang tính tự

phát và truyền thống, thường bị chi phối bởi nếp sinh hoạt và phong tục tập quán của
Việt Nam.
6


Kinh tế hộ sản xuất nước ta đang chuyển từ kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế
hàng hóa. Hộ sản xuất đang dần tiếp cận với thị trường, chuyển từ nghề nông thuần túy
sang nền kinh tế công nghiệp-dịch vụ.
Dựa vào những đặc điểm trên của hộ sản xuất cho thấy, quy mơ sản xuất nhỏ, có
sức lao động, có các điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học
kỹ thuật, thiếu giống. Bên cạnh đó, việc thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh
doanh hộ sản xuất cịn mang tính tự cấp tự túc. Nếu khơng có sự hỗ trợ của Nhà nước
và các cơ chế chính sách về vốn thì kinh tế hộ rất khó chuyển sang sản xuất hàng hóa,
khơng thể tiếp cận được với cơ chế thị trường.
Do hộ sản xuất hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn nên rất đa dạng
về ngành nghề theo đó, thành phần tổ chức trong hộ cũng khác nhau. Theo quyết định
499A/TDNT ngày 2/9/1993 của Tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, cùng Nghị định số 41/2010/NĐ – CP ngày 12/04/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn có
thể chia hộ sản xuất làm 2 loại:
Hộ loại 1: Gồm hộ sản xuất trong lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp có tính chất
tự sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả kinh
doanh và do cá nhân làm chủ hộ; hộ cá thể, hộ tư nhân làm kinh tế gia đình;
những thành viên nhận khốn các tổ chức kinh tế hợp tác.
Hộ loại 2: Gồm hộ sản xuất công nghiệp; hộ sản xuất dịch vụ; hộ sản xuất góp
vốn vào tổ hợp tác; hộ sản xuất có vốn lớn, vốn nhỏ; hộ sản xuất hoạt động tự
do. Hộ loại 2 được hoạt động khi đã có giấy phép kinh doanh do cơ quan có
thẩm quyền Nhà nước cấp hoặc giấy phép kinh doanh do trọng tài kinh tế Nhà
nước cấp.
Hiện nay, cũng đã có thêm một số nghị định của chính phủ nhằm hỗ trợ cho vay

đối với ngành nông nghiệp,với đặc thù của vùng ngân hàng huyện Vũ thư thì ngân
hàng vẫn chia hộ sản xuất theo nghị định 499A/TDNT ngày 2/9/1993 của Tổng giám
đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam.
b. Vai trị của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
Đảng và Nhà nước ta đã xác định vai trò của hộ sản xuất hết sức quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
Từ khi Nghị quyết 10 do Bộ chính trị ban hành thực thi ngày 5/3/1988, hộ nông
dân được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh
mẽ, năng động trong kinh tế nông thôn, nhờ đó người nơng dân gắn bó với ruộng đất
hơn, khai thác có hiệu quả nguồn lực đất đai và tài nguyên thiên nhiên, tăng vòng quay
7

Thang Long University Library


sử dụng đất, chủ động đầu tư vốn để thâm canh, tăng vụ, vừa đổi mới cơ cấu sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, việc trao quyền tự chủ cho hộ nông dân đã
khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống, mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất để có hiệu quả kinh tế lớn nhất. Điều này càng khẳng định sự tồn tại
khách quan của hộ sản xuất với vai trò là đơn vị tích tụ vốn, thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc
làm ở nông thôn.
Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết
việc làm ở nông thôn.
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, lao động là
nguồn gốc của giá trị thặng dư, lao động góp phần làm tăng của cải vật chất cho mọi
quốc gia. Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nơng thơn,
trình độ lao động còn nhiều hạn chế. Từ khi chuyển nền kinh tế từ quản lý tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, các công ty liên doanh, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tăng lên nhanh chóng nhưng yêu cầu sử dụng lao

động của các doanh nghiệp này đòi hỏi người lao động phải có năng lực và kiến thức
khoa học, kỹ thuật công nghệ. Như vậy, để sử dụng hợp lý nguồn lao động dồi dào,
giải quyết tốt việc làm cho người lao động ở nông thôn là vấn đề hết sức cấp bách và
được giải quyết bằng con đường phát triển kinh tế hộ sản xuất. Đó là hướng đi đúng
mà Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. Kinh tế hộ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lao động, giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn. Trên thực tế đã cho thấy
trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất được tạo ra bởi các hộ sản xuất
trong khu vực nông nghiệp và nông thơn.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất
hàng hoá, thúc đẩy phân cơng lao động dẫn tới chun mơn hóa.
Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh
tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải
quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? để tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất đều
phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị
hiếu của thị trường, từ đó mở rộng sản xuất tăng cường công tác quản lý, hạ giá thành
sản phẩm, tăng sức mạnh cạnh tranh để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Cũng như các thành phần kinh tế khác hộ sản xuất là đơn vị kinh tế độc lập, tự
chủ song với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động; hộ sản xuất có thể dễ
dàng nắm bắt, đáp ứng được những thay đổi của nền kinh tế thị trường để kịp thời điều
chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
8


Thêm vào đó với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã ban hành các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển. Như vậy với khả năng
nhạy bén về nền kinh tế thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng, là động lực thúc đẩy nền sản xuất hàng hoá không
ngừng phát triển.
Các hộ sản xuất tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực

với những điều kiện khác nhau và trong nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt do đó giữa các hộ sản xuất thường có sự phân cơng lao động theo
hướng chun mơn hóa. Vì vậy sẽ có điều kiện tập trung được tiền vốn và nhân lực để
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Phát triển tốt kinh tế hộ sản xuất còn là điều kiện cơ bản để đảm bảo an toàn
lương thực, thực phẩm, tạo thêm cơng ăn việc làm góp phần giữ gìn trật tự xã hội, bảo
về an ninh quốc gia.
Thị trường nông nghiệp, nông thôn là thị trường chiến lược quan trọng của
NHNo&PTNT Việt Nam kể từ ngày thành lập tới nay. Thị trường nông thôn là thị
trường chủ yếu và truyền thống, địa bàn này ít bị ảnh hưởng của cạnh tranh, là thị
trường mà NHNo&PTNT Việt Nam đã giữ vững, ổn định và ngày càng nâng cao chất
lượng. Như vậy, đây là một thị trường chủ yếu hiện nay và đầy tiềm năng trong tương
lai của NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2.2. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay. Hoạt động cho vay của ngân hàng là
việc ngân hàng dùng số vốn huy động từ các tổ chức cá nhân trong nền kinh tế để cấp
vốn tạm thời cho các tổ chức cá nhân khác trong một khoảng thời gian nhất định. Ngân
hàng đã thực hiện công tác chuyển đổi từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, đây cũng
chính là hoạt động tạo ra nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng.
Theo đó ngày 5/3/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
31/2007/QĐ – TTg trong đó quy định “ hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là việc
sử dụng các nguồn tài chính do ngân hàng huy động để cho vay phát triển sản xuất,
kinh doanh, góp phần thực hiện chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thôn, tăng
trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước”.
1.2.2.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
a. Đặc điểm của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Hoạt động cho vay là q trình có sự kiểm sốt chặt chẽ của ngân hàng. Mỗi
ngân hàng phải có chính sách kiểm soát nhất định đối với đối tượng khách hàng của
9


Thang Long University Library


mình về hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn. Hoạt động cho vay được coi là tài sản
lớn nhất trong khoản mục tín dụng, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng nhưng
ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là hoạt động chủ yếu
của các ngân hàng trong hệ thống ngân hàng nơng nghiệp với các đặc điểm chính như:
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị
tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất của hộ sản xuất biểu hiện trình độ phát
triển của hộ, từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp đến sản xuất hàng hóa. Trình độ phát
triển của hộ sản xuất quyết định mối quan hệ của hộ sản xuất với thị trường.
Về ngành nghề: Hộ sản xuất tiến hành sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực,
nhiều ngành nghề khác nhau rất đa dạng và phong phú. Bao gồm nông, lâm, ngư
nghiệp, diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Thậm chí nhiều hộ sản xuất cịn tham gia
trong cả lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Nhưng hiện nay, hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp vẫn là chủ yếu.
Về nhân lực: Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn lao động tự có là chủ yếu. Tuy
nhiên, do quy mô sản xuất ngày càng lớn khi cần hộ sản xuất thuê thêm lao động có
thể là thường xuyên hoặc thời vụ.
Về quy mô sản xuất: Hộ sản xuất thường hoạt động với quy mô nhỏ tức là quy
mơ gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn, khả năng quản lý, sức
cạnh tranh trên thị trường… nên hộ sản xuất rất khó mở rộng quy mô lớn.
Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của các hộ sản xuất còn rất nhiều hạn
chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm tích lũy trong cuộc sống.
Nguồn vốn kinh doanh: Vốn để sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất chủ yếu
được hình thành từ ba nguồn cơ bản: Vốn tự có, vốn được tài trợ từ nguồn vốn của các
tổ chức phi chính phủ và vốn từ các tổ chức tín dụng.
b. Vai trò của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn là chiến lược hàng đầu được Đảng và

Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNHHĐH là một tất yếu khách quan nhằm phấn đấu đưa nước ta đến năm 2020 về cơ bản
là một nước cơng nghiệp. Q trình này địi hỏi một khối lượng vốn rất lớn đưa vào
phát triển nông nghiệp nông thôn thông qua các kênh dẫn vốn khác nhau. Nguồn vốn
cho vay của ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng, đã góp phần tạo ra bước phát
triển vượt bậc của lĩnh vực phát triển nông nghiệp - nơng thơn, góp phần đảm bảo an
ninh lương thực, nhiều sản phẩm nơng nghiệp đã trở thành hàng hố xuất khẩu chủ
đạo.

10


Hiện nay, hiện tượng thiếu vốn ở nước ta là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối
với các đơn vị kinh tế, không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy, hoạt động cho vay
của ngân hàng đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình phát triển của nền kinh
tế hàng hoá và là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng CNHHĐH, nâng cao đời sống nhân dân, tạo tiền đề để tăng trưởng kinh tế và đổi mới.
Nhờ có hoạt động cho vay của ngân hàng các đơn vị kinh tế khơng những đảm
bảo q trình sản xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, khẳng định sức mạnh trong cạnh tranh.
Đối với Việt Nam hơn 80% dân số ở nông thôn, hơn 70% lao động trong nơng
nghiệp. Đa số hộ sản xuất có sức lao động, có đất đai nhưng lại thiếu vốn để sản xuất,
do đó cấp tín dụng ngân hàng đặc biệt là cho vay có vai trị quan trọng trong việc phát
triển kinh tế hộ sản xuất. Vai trò của hoạt động cho vay đối với quá trình phát triển
kinh tế hộ sản xuất được thể hiện trên một số nội dung sau:
Cho vay đối với hộ sản xuất đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá
trình sản xuất liên tục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tại một thời điểm nhất định thường có hiện tượng
thừa vốn, thiếu vốn tạm thời. Với chức năng của mình ngân hàng huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực

sẵn có khác như lao động, tài nguyên để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp
xếp, tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống
vật chất cũng như tinh thần cho mọi người.
Như vậy nghiệp vụ cho vay của ngân hàng có vai trị rất quan trọng trong việc
đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp
nông thôn phát triển. Nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất là cần thiết và rất lớn.
Khu vực nông thôn đã, đang và vẫn là một thị trường rộng lớn của ngân hàng. Cũng
chính vì thế mà thị phần của hộ sản xuất trong tổng dư nợ của NHNo ngày càng tăng.
Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần thúc đẩy q trình tích tụ và tập
trung vốn trong sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy nông nghiệp lên sản xuất hàng hóa.
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi người sản xuất phải nâng cao năng xuất lao động,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm... Muốn vậy phải không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, cải tiến máy móc thiết bị, áp dụng kỹ thuật công
nghệ mới vào sản xuất, đổi mới cơ chế quản lý... Những hoạt động này đòi hỏi phải có

11

Thang Long University Library


một lượng vốn lớn, thường vượt quá khả năng của các hộ sản xuất do đó họ cần đến sự
hỗ trợ về vốn của ngân hàng.
Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng giúp các hộ sản xuất kinh doanh có đủ vốn để
tái sản xuất mở rộng, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và đồng
thời thúc đẩy q trình tích tụ vốn, tăng quy mơ vốn tự có, tăng sức mạnh trong cạnh
tranh, thúc đẩy nền nông nghiệp tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hoá.
Nhờ nguồn vốn cho vay của ngân hàng đã đáp ứng bổ sung phần vốn thiếu cho
người sản xuất nơng nghiệp để họ có điều kiện thâm canh tăng năng suất cây trồng,
phát triển chăn nuôi và mở mang ngành nghề cũng như tăng cường mua sắm những
trang thiết bị, máy móc, chi phí cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao

động nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn.
Vốn đầu tư của ngân hàng với mức lãi suất hợp lý được cung ứng thường xuyên
cho nhu cầu của người sản xuất nông nghiệp là điều kiện và động lực thúc đẩy nhanh
quá trình phát triển nền sản xuất hàng hố như: Quy mô sản xuất ngày càng rộng, năng
suất ngày càng cao tức là sản lượng tăng và tỷ trọng hàng hoá nhiều lên sẽ làm nhanh
q trình tích tụ, tập trung vốn trở lại là điều kiện cho phát triển mở rộng quy mơ sản
xuất. Q trình đó đưa đến một kết quả tất yếu là sản lượng hàng hố nơng sản ngày
càng tăng, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng,
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và những mặt hàng có giá trị xuất khẩu.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, ngân hàng phải quan
tâm đến nguồn vốn đã huy động được để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy ngân hàng sẽ
thúc đẩy các hộ sử dụng vốn cho vay có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm
vốn cho sản xuất và lưu thơng. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải tập trung vốn như
thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào q trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng góp phần khôi phục và phát huy các ngành
nghề truyền thống, ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho người lao động.
Việt Nam là một nước có nhiều làng nghề truyền thống. Trong một thời gian dài
nhiều ngành nghề bị mai một do chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Trong điều
kiện hiện nay cùng với việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa chúng ta cần phải quan tâm đến phát triển ngành nghề truyền thống có khả
năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong q trình thực hiện CNH-HĐH nơng nghiệp,
nơng thơn. Phát huy được làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy được nguồn
nội lực của kinh tế hộ và cấp tín dụng ngân hàng sẽ là cơng cụ tài trợ cho các ngành
nghề mới thu hút được số lao động nhàn rỗi, giải quyết việc làm cho người lao động.
Từ đó góp phần làm phát triển tồn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất
12


khẩu, mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh

các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Vốn ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp,
nông thơn đã thực sự tác động lớn đến việc hình thành và phát triển của công nghiệp
và dịch vụ trên địa bàn nơng thơn.
Việc hình thành và phát triển các sơ sở sản xuất chế biến nông, lâm, hải sản đã
thu hút được nhiều lao động trong nông nghiệp ở khâu sản xuất nguyên liệu, gia công,
chế biến, tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động dịch vụ khác.
Dưới tác động của nguồn vốn ngân hàng vào hoạt động của mọi thành phần kinh
tế thì nền sản xuất hàng hố ngày một phát triển, khi đó nảy sinh sự phân công lại lao
động trong nông nghiệp, nông thôn. Một bộ phận các hộ nông dân tách ra khỏi sản
xuất nông nghiệp để làm những ngành nghề mới, các ngành tiểu thủ cơng nghiệp
truyền thống. Chính từ đó các làng nghề cũng được phục hồi và phát triển.
Do đó nguồn vốn cho vay của ngân hàng là đòn bẩy kinh tế, kích thích các ngành
nghề kinh tế trong hộ sản xuất phát triển, tạo tiền đề để lôi cuốn các ngành nghề này
phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
Cho vay đối với hộ sản xuất góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp nông thôn
Từ khi hộ sản xuất được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, được sự hỗ trợ của
vốn ngân hàng, các hộ sản xuất có điều kiện để đưa giống mới vào sản xuất nông
nghiệp, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, mở mang thêm ngành nghề mới, phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ. Nhiều hộ đã tổ chức sản xuất
dưới hình thức gia trại, trang trại và ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp. Nhiều vùng chuyên canh mới ra đời thay thế cây trồng vật nuôi kém
hiệu quả. Từ đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp nông thôn,
đẩy lùi sản xuất tự cung tự cấp, phát triển sản xuất hàng hóa nơng nghiệp.
Góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Một trong những đặc điểm quan trọng của sản xuất nông nghiệp là tính thời vụ.
Khi chưa tới vụ thu hoạch, chưa có sản phẩm hàng hóa để bán nên chưa có thu nhập
song hộ sản xuất vẫn cần vốn để tái sản xuất và chi tiêu những khoản cần thiết tối
thiểu. Chính điều này đã tạo điều kiện cho nạn cho vay nặng lãi phát triển. Khi nền

kinh tế còn trong thời kỳ bao cấp, nạn cho vay nặng lãi đã làm cho khơng ít những hộ
đã khó khăn lại càng khó khăn hơn, kìm hãm q trình sản xuất, làm cho họ khó thốt
khỏi đói nghèo.

13

Thang Long University Library


Từ khi Nhà nước có chủ trương cho phép các ngân hàng thương mại cho vay trực
tiếp tới hộ nông dân đã tạo điều kiện cho nơng dân có đủ vốn để sản xuất kinh doanh
đã hạn chế được tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Quyết định 31/2007/QĐ- TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng hộ sản xuất là một chính sách lớn đối với nơng nghiệp nơng thơn, đáp ứng nhu
cầu và phù hợp với nguyện vọng của nông dân.
Cho vay đối với hộ sản xuất ngày càng mở rộng với chính sách đầu tư trực tiếp
đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu vốn cho sản xuất, hạn chế và đẩy lùi tệ cho vay nặng
lãi, góp phần làm giàu cho các hộ sản xuất, tăng thêm của cải vật chất cho xã hội, nâng
cao đời sống của nhân dân.
Cho vay đối với hộ sản xuất còn góp phần ổn định chính trị, xã hội.
Cho vay đối với hộ sản xuất khơng những có vai trị quan trọng trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trị to lớn về mặt xã hội.
Thơng qua việc mở rộng cho vay phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề mới,
nguồn vốn ngân hàng đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
đặc biệt ở khu vực nông thôn, tăng thu nhập, đảm bảo và nâng cao mức sống cho
người dân. Đó là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay ở nước ta. Có việc làm,
người lao động có thu nhập sẽ hạn chế được những tiêu cực xã hội, không những thế
còn thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở nông
thôn, hạn chế những luồng di dân vào thành phố. Thực hiện được vấn đề này là do các
ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập cho nông dân, đời sống văn hoá, kinh tế, xã

hội tăng lên, khoảng cách giữa nơng thơn và thành thị càng nhích lại gần nhau, hạn chế
bớt sự phân hoá bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh chính trị, tăng thêm lịng tin
của nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Ngồi ra nguồn vốn ngân hàng góp phần thiết thực trong việc thực hiện các chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, điển hình là chính sách “Xố đói giảm nghèo”,
thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh làm thay đổi bộ mặt nông thôn, các hộ nghèo
trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn. Chính vì lẽ đó các tệ nạn xã hội dần dần
được xố bỏ, nâng cao trình độ dân trí, trình độ chun mơn của lực lượng lao động.
Cho vay đối với hộ sản xuất còn là kênh chuyển tải vốn thực hiện chính sách hỗ
trợ nơng nghiệp nơng thơn của Đảng và Nhà nước như đầu tư khắc phục hậu quả thiên
tai, bão lũ; dịch cúm gia cầm; dịch lợn tai xanh, dịch lở mồm long móng...
Như vậy: Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trị cực kỳ to lớn đối với hộ
sản xuất, giúp phát huy các ngành truyền thống, giải quyết việc làm cho người lao
động. Để vốn ngân hàng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của các hộ sản
14


×