Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.27 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ LINH

NĂNG LỰC THỰC THI CƠNG VỤ CỦA CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành : Quản lý cơng
Mã số: HC 21-TN5

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

PHÚ YÊN- NĂM 2017


Cơng trình được hồn thành tại: PHÂN VIỆN KHU VỰC TÂY NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: Thầy PGS.TS Võ Kim Sơn

Phản biện 1:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..
Phản biện 2:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Phân viện Khu
vực Tây Nguyên


Địa điểm:……………………………………………………………..Phân
viện khu vực Tây Nguyên.

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ sở, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết những
công việc hàng ngày của nhân dân, là cầu nối giữa chính quyền nhà nước với
nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, bảo đảm cho chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước được triển khai thực hiện và đi vào cuộc sống.
Công chức cấp xã là một bộ phận của cơng chức Nhà nước, nhân tố có
vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ
sở. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói chung và UBND xã
nói riêng xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả
hoạt động thực thi công vụ của cơng chức cấp xã.
Mặc dù cơng chức cấp xã nói chung và cơng chức Văn phịng – Thống kê
xã nói riêng có nhiều tiến bộ về năng lực thực thi cơng vụ, góp phần vào sự cải
cách hành chính của huyện song trong những năm gần đây qua thực tiễn cơng
việc, năng lực của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã vẫn bộ lộ nhiều hạn
chế. Công chức Văn phịng – Thống kê là một mắt xích quan trọng trong cơng
cuộc cải cách hành chính ở cấp xã nhưng mắt xích này chưa được quan tâm đúng
mức. Cơng chức Văn phịng – Thống kê chưa được chuẩn hóa, hồn thiện một
cách phù hợp với tình hình mới sẽ rất khó đáp ứng được u cầu của cơng tác chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo chính quyền cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Do đó,
cần xây dựng cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện đảm
bảo “chất và lượng”, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính

quyền cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
Từ những lý do đó, tơi chọn đề tài: “Năng lực thực thi cơng vụ của cơng
chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú
Yên” nhằm nghiên cứu thực trạng cũng như tìm ra giải pháp góp phần nâng cao
năng lực của đội ngũ này.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn đề
cập đến vấn đề về xây dựng đội ngũ CB,CC và nâng cao năng lực, chất lượng
công chức ở nước ta như:
- PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên (2011):
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; TS.
Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ,
cơng chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 1; Tác giả Trần Anh Tuấn: “Những khó
khăn, thách thức và kiến nghị” Tạp chí quản lý nhà nước, T5/2016; Tác giả Vũ
Thúy Hiền: “Xác định năng lực của công chức cấp xã trong thực thi công vụ”,
Tạp chí Tổ chức nhà nước (2016).
3


Bên cạnh đó, cịn nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
văn, có thể kể đến như:
- Trần Minh Lý (2010), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
cấp xã ở tỉnh Đồng Tháp, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính cơng, Học viện
Hành chính Quốc gia (cơ sở TP.HCM); Đồng Thị Vân Anh (2014), Năng lực
công chức tư pháp hộ tịch các xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương; H RôMa
Mlô (2015), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện
Krông Năng, tỉnh Đắc Lắc, Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện Hành chính
Quốc gia (cơ sở Tây Nguyên); Nguyễn Văn Nam (2015), Nâng cao năng lực thực
thi công vụ của công chức xã ở tỉnh Phú Yên, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học

viện Hành chính quốc gia (cơ sở TP HCM).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của cơng
chức Văn phịng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận năng lực công chức nói chung, năng lực cơng chức
Văn phịng- thống kê cấp xã nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức
Văn phịng – Thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của
cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về năng lực thực thi cơng vụ của cơng
chức Văn phịng -thống kê cấp xã huyện Sơn Hịa, tỉnh Phú n thơng qua các
yếu tố cấu thành năng lực và thông qua kết quả thực thi công vụ.
- Về khách thể nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực
thực thi công vụ của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hịa,
tỉnh Phú n.
- Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu về cơng chức Văn phịng –Thống kê
cấp xã ở 14/14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng – thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn
từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận


4


Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; dựa vào hệ thống tri thức, kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực và
kiện tồn chất lượng của đội ngũ cơng chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp quan sát, mạn đàm; thu thập số liệu, thông tin thông qua hệ
thống các văn bản, báo cáo tổng kết và phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về
năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo, cơ quan
quản lý cán bộ, công chức của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên trong việc xây dựng
chương trình hành động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, nâng cao năng lực thực
thi công vụ cho đội ngũ cơng chức xã, trong đó có cơng chức Văn phịng – Thống
kê xã; hồn thiện các chế độ, chính sách; hệ thống hóa các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn gồm 03 chương, như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức Văn
phịng –Thống kê cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của cơng chức Văn phịng –
Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.

Chương 3: Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng
lực thực thi cơng vụ của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa,
tỉnh Phú Yên.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CƠNG VỤ CỦA CƠNG
CHỨC VĂN PHỊNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.
1.1. Tổng quan về cơng chức Văn phịng – Thống kê
1.1.1. Khái niệm công chức; công chức cấp xã; công chức Văn phịng –
Thống kê cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cơng chức
Cơng chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công dân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc cơng an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

1.1.1.3. Khái niệm công chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
Cơng chức Văn phịng – Thống kê là những người nằm trong bộ máy quản
lý hành chính đó và là một trong các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã trực tiếp quản lý.
1.1.2. Đặc điểm của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
Cơng chức Văn phịng – Thống kê có những đặc điểm riêng như sau:
- Cơng chức VPTK hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
- Cơng chức VPTK chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của nhiều cơ
quan chuyên môn cấp huyện
- Công chức VPTK thực hiện hai nhóm cơng việc khá độc lập: văn phịng
và thống kê.
- Cơng chức VPTK thường xun có sự thay đổi hơn so với công chức
khác ở xã.
- Công chức VPTK cấp xã thuộc bộ phận gắn chặt với hoạt động của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Công chức VPTK cấp xã là đầu mối của nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước
trên địa bàn như: Công tác thống kê, cải cách hành chính, thanh niên, thi đua –
khen thưởng, văn thư – lưu trữ, công tác nội vụ.
6


1.1.3. Vị trí, vai trị của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã có vị trí, vai trị hết sức quan
trọng và được thể hiện qua các mối quan hệ sau:
- Mối quan hệ đối với Đảng ủy cấp xã.
- Mối quan hệ với Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Mối quan hệ với các công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân.
- Mối quan hệ với các trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố.
- Mối quan hệ với các tổ chức quần chúng và nhân dân.
- Mối quan hệ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp

huyện.
- Giữ vai trò rất quan trọng trong việc thu thập số liệu thống kê về kinh tế xã hội trên đại bàn cấp xã theo quy định của pháp luật.
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã
1.2.1. Quan niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ
1.2.1.1. Quan niệm về năng lực cá nhân
Năng lực là tổng hợp những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phép một cá
nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của mình ở một cấp độ hiệu suất
nhất định; Kiến thức: Những kiến thức mà đã học được trên nhiều lĩnh vực, nhiều
cấp học; kỹ năng: Con người có thể làm được nhiều việc, trên nhiều lĩnh vực.
Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ: Đây là yếu tố thứ ba xác định được
năng lực của một con người. Những biểu hiện về quan hệ, ứng xử, giao tiếp, nói,
nghe là những biểu hiện của hành vi.
1.2.1.2. Yêu cầu đòi hỏi cần có để đảm nhận cơng việc cụ thể
u cầu địi hỏi cần có để làm được một cơng việc cụ thể thường được mô tả
trong bản mô tả cơng việc.
Mỗi một loại cơng việc có những u cầu, đòi hỏi khác nhau về năng lực –
gọi chung là năng lực thực thi cơng việc
Có 3 u cầu cơ bản để thực thi cơng việc:
- Kiến thức cần có nhằm thể hiện mức độ am hiểu về công việc cũng như
những gì có liên quan đến cơng việc đó mà bất cứ ai (vơ nhân xưng) ngồi vào đó
đều phải có. Có thể mơ tả kiến thức thơng qua đòi hỏi bằng cấp.
- Kỹ năng thể hiện đòi hỏi mức độ tối thiểu đã có thể làm được cơng việc đó
ở mức mong đợi tối thiểu.
- Cách thức ứng xử, giao tiếp, quan hệ giữa các bên có liên quan trong q
trình thực thi cơng việc.
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa năng lực cá nhân (để nhận việc) và yêu cầu địi
hỏi đối với cơng việc
Để xác định năng lực thực thi công việc được giao phải kết hợp được hai yếu
tố:

Một là, u cầu, địi hỏi đối với cơng việc được giao trên ba khía cạnh: kiến
thức, kỹ năng và cách thức ứng xử.
7


Hai là, sự phù hợp năng lực cá nhân với u cầu, địi hỏi để thực thi cơng
việc cụ thể được giao. Khi đó người đó có đủ năng lực thực thi công việc.
Năng lực thực thi công vụ là những gì mà người cơng chức nhà nước cần
phải có (kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi) và biết sử dụng chúng một cách
thành thạo trong quá trình thực thi công việc do nhà nước giao đạt kết quả tốt
nhất
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là
khả năng sử dụng tổng hợp các yếu tố như: Kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử,
giao tiếp, quan hệ với các bên có liên quan để làm cơng việc được giao, xử lý tình
huống và để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phịng – Thống kê được cấu
thành từ ba nhóm yếu tố: Kiến thức, kỹ năng và thái độ.
1.2.2. Tiêu chuẩn cơng chức Văn phịng – Thống kê theo quy định pháp
luật.
Là công dân Việt Nam khi tuyển chọn vào công chức đều phải có đủ các
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định chung của Chính phủ. Đó là những u cầu tất
yếu để đảm bảo cho cơng chức đó đáp ứng với công việc chuyên môn được phân
công. Tiêu chuẩn công chức bao gồm tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn riêng.
- Tiêu chuẩn chung: Tại Điều 3, Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05/12/2011 của Chính phủ về cơng chức xã, phường, thị trấn quy định về tiêu
chuẩn chung của công chức xã.
- Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức cấp xã, cơng chức Văn phịng –
Thống kê cấp xã: Tại Điều 2, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.

1.2.3. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo quy
định của pháp luật
Theo quy định của pháp luật, công chức Văn phịng – Thống kê cấp xã có
nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ
chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh
niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Phương pháp đo lường năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê
1.2.4.1. So sánh tiêu chuẩn:
Quy định về tiêu chuẩn của công chức Văn phịng – Thống kê tại các quy
định của Thơng tư số 04/2004/TT-BNV ngày 16/01/2004 và Thông tư số
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ đã có sự thay đổi rõ rệt về tiêu
chuẩn theo hướng cụ thể, chi tiết, mang tính quy định theo hướng chuyên nghiệp,
giúp cho việc tuyển chọn đào tạo cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong việc thực hiện chức trách giúp việc cho UBND xã.
1.2.4.2. So sánh kết quả thực thi nhiệm vụ được giao
8


Tại Thông tư số 06/2012 của Bộ Nội vụ quy định nhiệm vụ của cơng chức
Văn phịng – Thống kê cấp xã đã có sự thay đổi rõ rệt từ nhiệm vụ “giúp” cho
UBND xã sang nhiệm vụ “tham mưu”, thể hiện trách nhiệm rõ ràng, cụ thể, lĩnh
vực, công việc của chức danh này trong việc thực hiện nhiệm vụ của chính quyền
xã, đồng thời trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể theo quy định .
1.2.5. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã
Đánh giá năng lực cơng chức nói chung cũng như cơng chức VPTK cấp xã
có thể xem xét từ 3 giác độ: năng lực đáp ứng tiêu chuẩn quy định (kiến thức, kỹ
năng, thái độ); kết quả thực thi công việc được giao; mức độ hài lịng của người
dân đối với cơng chức nói chung và cơng chức VPTK cấp xã nói riêng. Tuy

nhiên, để vửa đánh giá theo lý thuyết và kết hợp với thực tiễn, tiêu chí đánh giá
năng lực cơng chức VPTK nói riêng và cơng chức cấp xã nói chung có thể dựa
vào năm tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Kiến thức của cơng chức VPTK.
- Tiêu chí 2: Kỹ năng nghề nghiệp của cơng chức VPTK.
- Tiêu chí 3: Thái độ làm việc của công chức VPTK.
- Tiêu chí 4: Mức độ hồn thành nhiệm vụ được giao của cơng chức VPTK.
- Tiêu chí 5: Mức độ hài lịng của dân với dịch vụ mà cơng chức nói chung
và công chức VPTK cung cấp.
1.3. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới năng lực cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã
1.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, vững vàng về lập trường tư
tưởng, đạo đức cách mạng thì đào tạo, bồi dưỡng để bù đắp những thiếu hụt kiến
thức và kỹ năng là phương pháp hữu hiệu nhất. Có thể nói đội ngũ cơng chức cấp
xã có xuất phát điểm trình độ tương đối thấp. Mặc dù Chính phủ, Bộ ngành và địa
phương đã quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã song số
lượng đạt chuẩn hiện nay vẫn chưa cao. Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng đảm bảo khắc phục những thiếu hụt đối với công chức cấp xã hiện nay là
rất cần thiết.
1.3.2. Chế độ chính sách đối với cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
Chính sách tiền lương là công cụ điều tiết cực kỳ quan trọng trong quản lý,
tác động mạnh mẽ đến hoạt động cơng vụ của cơng chức xã. Chính sách tiền
lương có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, sáng tạo, nhiệt tình,
trách nhiệm, nhưng cũng có thể kìm hãm hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng
tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của đội ngũ cơng chức xã.
Bên cạnh chính sách tiền lương, các chế độ phúc lợi, an sinh xã hội đối
công chức xã như: chế độ nghỉ phép, trợ cấp ốm đau, thai sản, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế…cũng ảnh hưởng rất lớn đến thái độ và tinh thần, trách nhiệm của
họ trong thực thi công vụ, giúp họ yên tâm công tác, làm việc tích cực, nhờ đó

9


chất lượng, hiệu quả công việc cũng được nâng cao, góp phần hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
1.3.3. Yếu tố sử dụng, quản lý cơng chức
Sử dụng cơng chức đóng vai trị rất quan trọng. Sử dụng cơng chức là q
trình sắp xếp, bố trí cơng chức được tuyển dụng chính thức vào các vị trí cơng
việc dựa trên u cầu về công việc và khả năng đáp ứng của họ; là việc điều động
tiếp nhận các vị trí cơng việc khác nhau của công chức cấp xã.
Quản lý công chức là nhằm phát triển đội ngũ công chức đáp ứng địi hỏi
của Nhà nước và quản lí xã hội. Vì vậy, quản lý phải ln gắn liền với đào tạo,
bồi dưỡng, làm cho đội ngũ cơng chức nói chung và cơng chức cấp xã nói riêng
vững vàng về lập trưởng tư tưởng, phẩm chất đạo đức trong sạch, am hiểu, tinh
thông về chuyên môn, thái độ phục vụ công vụ ngày càng chuyên nghiệp.
1.3.4. Yếu tố điều kiện và mơi trường làm việc
Mơi trường làm việc có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến tư
tưởng, tâm lý, thái độ của cơng chức xã qua đó gián tiếp ảnh hưởng đến năng lực
thực thi công vụ của công chức xã.
1.3.5. Sự tác động qua lại của các cơ quan chuyên môn ngành dọc
Tác động ngang: Giữa công chức Văn phịng – Thống kê và các cơng chức
khác ln có sự tác động qua lại trong thực thi nhiệm vụ của xã.
Tác động dọc: Với nhiệm vụ được quy định, cơng chức Văn phịng – Thống
kê chịu sự kiểm tra, hướng dẫn chun mơn của các phịng Văn phịng HĐNDUBND, Phòng Tư pháp, Phòng Nội vụ.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

10


Chương 2

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG-THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HỊA,
TỈNH PHÚ N
2.1. Khái qt về đặc điểm tình hình huyện Sơn Hịa, tỉnh Phú n
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội huyện Sơn Hòa
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.2. Dân cư
2.1.1.3. Kinh tế - xã hội
2.1.2. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội đến năng
lực cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa
2.2. Năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê giai đoạn 2011-2016
Theo số liệu thống kê số lượng, chất lượng công chức cấp xã (tính đến
31/12/2016) của Phịng Nội vụ huyện Sơn Hịa, tồn huyện có 153 cơng chức cấp
xã, trong đó: cơng chức nữ có 61 người, chiếm tỷ lệ 39,87%; cơng chức là người
dân tộc thiểu số có 36 người, chiếm tỷ lệ 23,53 %; công chức đã qua đào tạo
chun mơn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên có 152 người, chiếm tỷ lệ 99,35%
trong tổng số công chức cấp xã
2.2.1. Tổng quan chung về cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã của
huyện Sơn Hòa
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương của Bộ Nội vụ [13], cả nước có 11.162 xã, số lượng cơng chức Văn phịng –
Thống kê là 20.898 người. Tính bình qn mỗi một xã có gần 2 cơng chức VPTK.
Tỉnh Phú n có 112 đơn vị hành chính cấp xã. Theo số liệu thống kê của
Bộ Nội vụ, Phú n có 1.177 cơng chức, trong đó có 230 cơng chức Văn phịng
Thống kê cấp xã. Số bình quân của tỉnh Phú Yên là hơn 2 người trên 1 đơn vị cấp
xã. So với bình qn cả nước, số lượng bình qn cơng chức VPTK của Phú Yên
cao hơn.
Huyện Sơn Hòa là một trong các đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Phú
Yên. Theo số liệu báo cáo của Phòng Nội vụ huyện Sơn Hịa tính đến ngày
31/12/2016, thực trang đội ngũ cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện

như sau:
2.2.2. Thực trạng năng lực theo tiêu chuẩn quy định
Năm 2011 có 13 cơng chức, đến năm 2016 có 29 cơng chức, trung bình
mỗi xã hiện nay có 2 cơng chức Văn phịng – thống kê.
2.2.2.1. Về trình độ
- Trình độ văn hóa: cơng chức trình độ THPT, đạt tỷ lệ 100%.
- Trình độ chun mơn: cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã có trình
độ chun mơn đại học, cao đẳng là 28 người, chiếm 96,55%, số công chức có
trình độ trung cấp giảm cịn 3,45%, khơng có cơng chức chưa qua đào tạo.
11


- Trình độ lý luận chính trị: cơng chức được đào tạo, bồi dưỡng trung cấp
LLCT chiếm 48,28%.
-Trình độ Quản lý hành chính nhà nước:
Năm 2011, số lượng chưa qua bồi dưỡng chiếm 46,15% đến năm 2016
giảm xuống cịn 34,48%.
-Trình độ Anh văn và Tin học: cơng chức có chứng chỉ đạt tỷ lệ 100%.
2.2.3. Thực trạng năng lực theo kết quả thực thi nhiệm vụ được giao
2.2.3.1. Nhóm năng lực thuộc hoạt động văn phòng
- Năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chương trình cơng tác
thường kỳ giúp UBND xã theo dõi, triển khai thực hiện nhiệm vụ.
- Năng lực theo dõi tổng hợp tình hình, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội,
tham mưu giúp UBND xã trong việc chỉ đạo thực hiện.
- Năng lực giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân về công tác nghiệp
vụ thi đua-khen thưởng, bầu cử và tổ chức đảm bảo cơ sở vật chất tiến hành các
hội nghị theo định kỳ.
- Năng lực giải quyết giấy tờ, đơn thư theo cơ chế một cửa và công tác quản
lý lưu trữ, giấy tờ cơng văn.
2.2.3.2. Nhóm năng lực thuộc hoạt động thống kê

Đối với 14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện, mỗi xã đều bố trí 2 cơng chức
Văn phịng – thống kê. Tuy nhiên, đa số đều nặng về cơng tác văn phịng, ít quan
tâm đến cơng tác thống kê.
Tổng hợp phân tích điều tra riêng về công tác thống kê cho thấy: mức tốt
đạt 25%; mức trung bình 45%, hạn chế 30%.
2.2.3.4. Về thực trạng thái độ của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
trong thực thi công vụ
Cán bộ cấp xã đánh giá rất cao về công chức VPTK. Mức tốt đạt 70%; mức
trung bình đạt 30%, khơng có hạn chế.
Người dân có ý kiến khác với cán bộ cấp xã khi đánh giá thái độ, hành vi
của công chức VPTK. Có 16,5% đánh giá cịn hạn chế về thái độ làm việc, mức
độ đánh giá tốt tỷ lệ thấp hơn so với cán bộ cấp xã.
2.2.3.5. Về chất lượng, hiệu quả thực thi công vụ
Kết quả nhận xét đánh giá từ năm 2011 đến năm 2013, cơng chức Văn
phịng – Thống kê được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có hồn thành
xuất sắc nhiệm vụ, khơng có cơng chức nào khơng hồn thành nhiệm vụ.
Đến năm 2014, số lượng cơng chức hồn thành xuất sắc nhiệm vụ tương
đối cao (6/28, chiếm 21,43%), còn lại đa số là hồn thành tốt và hồn thành nhiệm
vụ, có 1 cơng chức khơng hồn thành nhiệm vụ (chiếm 3,57%). Năm 2016, khơng
có cơng chức hồn thành xuất sắc nhiệm, có 02 cơng chức đánh giá khơng hồn
thành nhiệm vụ.
Tổng hợp phiếu khảo sát của CB chủ chốt cấp xã và người dân về mức độ
đáp ứng thực thi công việc của công chức VPTK cho thấy: cán bộ cấp xã đánh giá
mức tốt đạt 62%; mức trung bình đạt 24%, 14% hạn chế.
12


Người dân đánh giá: mức tốt đạt 57%, mức trung bình đạt 20%; hạn chế
23%. Điều này cho thấy, sự đánh giá của người dân và cán bộ chủ chốt cấp xã có
sự chênh lệch, địi hỏi cơng chức VPTK khi tiếp xúc, giải quyết công việc với

người dân cần cố gắng hoàn thành và trả kết quả đúng hẹn, giải quyết nhanh và
hiệu quả hơn.
2.3. Đánh giá chung về cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã huyện
Sơn Hịa
2.3.1. Điểm mạnh
- Đa số cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện có
phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống giản dị, trong sáng, gần gũi với nhân dân. Đội
ngũ công chức hiện nay tuổi đời tương đối trẻ so với trước, có sự năng động hơn
trong thực thi nhiệm vụ, chịu khó học hỏi.
2.3.2. Điểm hạn chế
Cơng chức văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện 100% đạt
chuẩn theo quy định. Tuy nhiên, chất lượng sau đào tạo rất thấp.
Việc bồi dưỡng lý luận chính trị và kiến thức quản lý hành chính nhà nước
Phần lớn cơng chức Văn phịng – Thống kê xã vẫn chưa qua bồi dưỡng lý luận
chính trị và quản lý hành chính nhà theo quy định.
Kinh nghiệm cơng tác ít.
Với vai trị là Trưởng bộ phận “một cửa” cấp xã, tuy nhiên chưa thể hiện
trách nhiệm của trưởng bộ phận này, chưa nắm bắt hoặc quán xuyến hết công việc
tại bộ phận “một cửa”, nên hiệu quả giải quyết công việc ở một số lĩnh vực như
địa chính, tư pháp ở một số xã chưa cao, có xã cơng chức tư pháp bị xử lý kỷ luật.
Kỷ năng soạn thảo văn bản ở một số cịn chưa đảm bảo theo quy định; việc
thực hiện cơng tác lưu trữ, lập hồ sơ công việc ở cấp xã thực hiện chưa tốt
Việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính của cơng chức cấp xã nói
chung và cơng chức Văn phịng – thống kê cấp xã trên địa bàn huyện chưa cao.
Việc tham mưu phân tích, tổng hợp, đề ra phương án giải quyết để thực
hiện các chương trình, kế hoạch cịn hạn chế, chủ yếu là giải quyết các công việc
sự vụ hàng ngày.
2.3.3. Nguyên nhân của mặt mạnh và hạn chế về năng lực của Văn
phòng – Thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa.
2.3.3.1. Nguyên nhân mặt mạnh

Trong thời gian qua, lãnh đạo các cấp rất quan tâm đến việc xây dựng đội
ngũ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh, đề ra nhiều chương trình hành động, kế
hoạch để tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cơng chức cấp xã, trong đó có cơng chức
Văn phịng – Thống kê, tạo cho đội ngũ cơng chức cấp xã cơ bản chuẩn về trình
độ chun mơn, bố trí cơng tác phù hợp với các chức danh ở xã.
Việc đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông cho các xã khó khăn trên địa bàn
huyện được quan tâm, các xã đặc biệt khó khăn hiện nay giao thơng đi lại khơng
cịn khó khăn như trước, đường đi xuống các thôn, buôn cũng được tu sửa, đi lại
được thuận lợi; cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc được đầu tư nâng cấp.
13


Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện có phẩm chất
đạo đức, có lối sống trong sáng lành mạnh, nhiệt tình trong cơng tác.
2.3.3.2. Ngun nhân mặt hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Mức độ đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động của chính quyền
xã cũng như đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ, cơng chức xã cịn khiêm tốn.
Các cơ sở đào tạo, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường Chính trị…chủ
yếu nằm ở trung tâm thành phố, điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc học
tập, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ cơng chức Văn phịng
– thống kê cấp xã ở huyện miền núi.
Môi trường làm việc chưa thực sự tạo động lực thúc đẩy sự sáng tạo, tinh
thần cống hiến, tính tích cực của cơng chức xã trong thực thi cơng vụ để gia tăng
hiệu lực, hiệu quả của chính quyền xã.
Nguyên nhân chủ quan
- Hiện nay công tác tuyển dụng cơng chức xã, trong đó có cơng chức Văn
phịng – thống kê cấp xã vẫn cịn hình thức, chưa đảm bảo khách quan, cơng
bằng, cạnh tranh.
- Trình độ chun mơn cao đẳng, đại học ngày càng tăng nhưng hầu hết

việc học tập chủ yếu thơng qua hình thức đào tạo tại chức, từ xa, kiến thức chắp
vá, chất lượng đào tạo khơng cao, số đào tạo hệ chính quy rất thấp. Việc chuẩn
hóa đội ngũ cơng chức chủ yếu tập trung vào việc chuẩn hóa bằng cấp, chưa chú
trọng đến năng lực làm việc thực tế.
- Một số công chức trẻ có trình độ nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế.
- Sự nhận thức và đánh giá của một số cán bộ lãnh đạo HĐND, UBND về
vị trí, vai trị cơng tác chuyên môn nghiệp vụ của việc cấu thành năng lực cơng
chức Văn phịng – Thống kê chưa đầy đủ.
- Công tác đánh giá hoạt động thực thi công vụ của cơng chức Văn phịng –
Thống kê cấp xã hàng năm xã chưa đo lường hiệu quả thực thi công vụ, chưa tạo
tiền đề làm thay đổi tư duy, thái độ và động lực để nâng cao năng lực thực thi
công vụ.
Tiểu kết chương 2

14


Chương 3
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN
PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
3.1. Quan điểm, phương hướng nâng cao năng lực cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.1.1. Quan điểm nâng cao năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê
cấp xã, huyện Sơn Hịa, tỉnh Phú n
Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ sở nói chung và cơng chức Văn
phịng – Thống kê đảm bảo về yêu cầu trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có kỹ năng trong việc tham mưu, xử lý các vấn đề thuộc
chức trách nhiệm vụ được giao, đáp ứng được u cầu trong thực thi cơng vụ, góp
phần xây dựng chính quyền cơ sở gần dân, sát dân và phục vụ dân.

Thực hiện đồng bộ những giải pháp trong việc xây dựng đội ngũ cơng chức
Văn phịng – Thống kê một cách kịp thời theo đúng quy định, trong đó cần thực
hiện đúng nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch. Không ngừng chăm lo
bồi dưỡng tạo điều kiện cho cơng chức Văn phịng – Thống kê nỗ lực phấn đấu,
tạo môi trường để công chức phát triển.
Quan tâm tạo mọi điều kiện để từng công chức phát triển về mọi mặt, thực
hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch, không ngừng xây dựng đội ngũ công chức
đáp ứng yêu cầu trước mắt và nhiệm vụ xây dựng phát triển của địa phương, bổ
sung cho đội ngũ công chức cấp huyện.
3.1.2. Phương hướng
Để thực hiện được mục tiêu trên đặt ra nhiều yêu cầu, cũng như thách thức
trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp huyện nói chung và cơng chức
cấp xã nói riêng, trong đó có cơng chức Văn phịng – Thống kê ngày càng chun
nghiệp, có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng được yêu cầu đề ra của tình hình mới
là xây dựng một nền hành chính hiện đại, dân chủ, vững mạnh, góp phần hồn
thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế xã hội của huyện.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hịa, tỉnh Phú n
3.2.1. Đổi mới cơng tác tuyển dụng công chức cấp xã
3.2.2. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng cơng chức
3.2.3. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho công chức cấp

Một là, xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của chức danh này
Hai là, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
theo nhu cầu của người học, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng chức danh công
chức xã
Ba là, đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức xã.
3.2.4. Đổi mới công tác đánh giá công chức cấp xã
15



Một là, xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng chức danh công chức

Hai là, đổi mới phương pháp đánh giá thực thi công vụ của công chức xã
Ba là, mở rộng mục đích sử dụng kết quả đánh giá cơng chức xã
3.2.5. Nâng cao vai trị của lãnh đạo UBND và Chủ tịch UBND xã trong
việc xây dựng đội ngũ cơng chức Văn phịng – Thống kê
3.2.6. Tạo mơi trường làm việc, văn hóa cơng sở thân thiện với công
chức cấp xã
Tiểu kết chương 3

16


KẾT LUẬN
Dựa trên những cơ sở lý luâ ̣n và khảo sát thực tiễn những vấ n đề liên quan
đế n năng lực thực thi công vu ̣ của công chức VPTK cấ p xã ở huyện Sơn Hòa,
tỉnh Phú Yên, đề tài luâ ̣n văn “Năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấ p xã ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên” đã cố gắng để thực
hiện được nhiệm vụ đã đặt ra cho luận văn của mình.
Về mă ̣t lý luâ ̣n, đề tài luâ ̣n văn lý giải, làm rõ mô ̣t số khái niêm,
̣ quan niê ̣m
có liên quan đế n công chức, công chức cấp xã, năng lực thực thi công vu ̣ của công
chức VPTK cấ p xa;̃ đặc điểm, vị trí, vai trị, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của công
chức VPTK cấ p xa;̃ đi sâu phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực của cơng chức
VPTK cấp xã.
Về mă ̣t thực tiễn, đề tài luâ ̣n văn làm rõ thực tra ̣ng năng lực thực thi cơng
vu ̣ của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấ p xã ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên
thông qua các tài liệu tổng hợp báo cáo thống kê chất lượng cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã của huyện Sơn Hòa trong khoảng thời gian là từ 20112016 và kết quả khảo sát năng lực thực thi công vụ của công chức VPTK; chỉ ra

những điể m ma ̣nh, điể m ha ̣n chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp
nhằ m nâng cao năng lực thực thi công vu ̣ của cơng chức VPTK cấ p xã ở huyện
Sơn Hịa, tỉnh Phú Yên.
Trong khuôn khổ của luận văn, với thời gian nghiên cứu hạn chế, luận văn
chỉ mới đưa ra được một số đánh giá, nhận xét bước đầu. Mỗi một vấn đề mà tác
giả đề cập đến, chỉ ra còn hạn chế và đưa ra tư duy bước đầu để khắc phục nhưng
những vấn đề đó lại rất lớn, chưa thể mô tả được trong luận văn này. Tác giả hy
vọng sẽ được nghiên cứu sâu, chi tiết cụ thể các nội dung quan tâm./.

17



×