BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***
NGUYỄN XUÂN CHIẾN
HUY ðỘNG VÀ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ CÁC QUỸ NGOÀI NGÂN SÁCH Ở CẤP XÃ TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN MỸ HÀO – TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan những nội dung và kết quả nghiên cứu ñược sử dụng
trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược công bố, hay sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Xuân Chiến
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết cho tôi ñược gửi lời cảm ơn ñến toàn thể các thầy cô giáo
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
phát triển nông thôn; các thầy cô giáo bộ môn Kinh tế lượng ñã trang bị cho tôi
những kiến thức cơ bản và có ñịnh hướng ñúng ñắn trong học tập ñể hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
ðặc biệt, cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS.
Nguyễn Hữu Ngoan - người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc ñến toàn thể các anh chị
trong Phòng Tài chính kế toán huyện Mỹ Hào, Phòng Thống kê huyện Mỹ Hào,
Phòng Tài chính kế toán các xã Phùng Chí Kiên, xã Hòa Phong, Thị trấn Bần ñã
tạo mọi ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực tập tại ñịa phương.
Cuối cùng, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, bạn bè ñã
hết sức giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Nguyễn Xuân Chiến
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ ñồ viii
Danh mục chữ viết tắt ix
PHẦN I. MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái quát chung về Ngân sách nhà nước 4
2.1.2 Khái quát về các quỹ ngoài ngân sách nhà nước 12
2.1.3 Huy ñộng và sử dụng Ngân sách nhà nước ở cấp xã 13
2.1.4. Huy ñộng và sử dụng các quỹ ngoài ngân sách ở cấp xã 19
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng ñến huy ñộng và sử dụng ngân sách và các
quỹ ngoài ngân sách ở cấp xã 20
2.2 Cơ sở thực tiễn 22
2.2.1 Thực tiễn tổ chức, quản lý và sử dụng ngân sách xã và các quỹ ngoài
ngân sách xã ở một số nước trên thế giới 22
2.2.2 Thực tiễn tổ chức, quản lý và sử dụng ngân sách xã và các quỹ ngoài
ngân sách xã ở Việt nam 23
2.2.3 Bài học kinh nghiệm ở một số nước về huy ñộng và quản lý Ngân
sách nhà nước và các quỹ ngoài ngân sách 25
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
iv
2.2.4 Một số công trình nghiên cứu có liên quan 27
PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 29
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên huyện Mỹ Hào - Hưng Yên 29
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội của huyện Mỹ Hào – Hưng Yên 34
3.2. Phương pháp nghiên cứu 41
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 41
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu 41
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 44
3.2.4 Khung phân tích của ñề tài 45
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
4.1 Thực trạng huy ñộng và sử dụng ngân sách xã, các quỹ ngoài ngân
sách ở cấp xã trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào – Hưng Yên 46
4.1.1 Tình hình chung về huy ñộng và sử dụng Ngân sách xã và các quỹ
ngoài ngân sách ở cấp xã trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào 46
4.1.2. Tình hình huy ñộng và sử dụng Ngân sách xã trên ñịa bàn huyện Mỹ
Hào 46
4.1.3 Tình hình huy ñộng và sử dụng các Quỹ ngoài ngân sách trên ñịa
bàn huyện Mỹ Hào 81
4.2. ðánh giá thực trạng quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước và các
quỹ ngoài ngân sách 91
4.2.1 ðánh giá thực trạng quản lý sử dụng Ngân sách xã 91
4.2.2 ðánh giá thực trạng quản lý sử dụng các Quỹ ngoài ngân sách xã 100
4.3. Một số giải pháp thực hiện huy ñộng và sử dụng ngân sách nhà nước
và các quỹ ngoài ngân sách 108
4.3.1 Giải pháp chung 108
4.3.2 Giải pháp cụ thể 110
IV. KẾT LUẬN 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 121
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
v
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Mỹ Hào (2010 - 2012 ) 33
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Mỹ Hào (2010 - 2012 ) 35
Bảng 3.3 Số trường, lớp, phòng học, số giáo viên, số học sinh phổ thông và
mẫu giáo mầm non của huyện Mỹ Hào năm 2012. 36
Bảng 3.4 Kết quả phát triển kinh tế huyện Mỹ Hào 2010-2012 37
Bảng 3.5 Kết quả phát triển ngành Nông nghiệp huyện Mỹ Hào 2010-2012 38
Bảng 3.6 Thực trạng sản xuất công nghiệp huyện Mỹ Hào 40
Bảng 3.7 Kết quả phát triển ngành Công nghiệp, dịch vụ huyện Mỹ Hào
2010-2012 40
Bảng 3.8 Số lượng chọn mẫu ñiều tra 43
Bảng 3.9 Nội dung và phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 43
Bảng 4.1 Tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung trên ñịa bàn huyện Mỹ
Hào (2010-2012) 48
Bảng 4.2 Cơ cấu thu ngân sách xã huyện Mỹ Hào 2010-2012 50
Bảng 4.3 So sánh qua các năm thu ngân sách xã huyện Mỹ Hào 2010-2012 52
Bảng 4.4 Tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung trên ñịa bàn huyện Mỹ
Hào (2010 - 2012 ) 54
Bảng 4.5 So sánh thực hiện chi qua các năm ngân sách xã trên ñịa bàn
huyện Mỹ Hào (2010 - 2012 ) 56
Bảng 4.6 Cơ cấu chi ngân sách xã huyện Mỹ Hào 2010-2012 56
Bảng 4.7 Tổng hợp thu ngân sách xã Phùng Chí Kiên theo nội dung (2010 -
2012 ) 58
Bảng 4.8 Cơ cấu thu ngân sách xã Phùng Chí Kiên theo nội dung (2010 -
2012 ) 60
Bảng 4.9 Tổng hợp dự toán và thực hiện chi ngân sách xã Phùng Chí Kiên
theo nội dung (2010 - 2012) 63
Bảng 4.10 Kết quả thực hiện chi qua các năm ngân sách xã Phùng Chí Kiên
theo nội dung (2010 - 2012 ) 65
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
vi
Bảng 4.11Tổng hợp dự toán và thực hiện thu ngân sách xã Hòa Phong theo
nội dung (2010-2012) 68
Bảng 4.12 Kết quả thu ngân sách xã Hòa Phong theo nội dung (2010 - 2012 ) 69
Bảng 4.13 Tổng hợp dự toán và thực hiện chi ngân sách xã Hòa Phong theo
nội dung (2010 - 2012 ) 71
Bảng 4.14 Tính cơ cấu chi ngân sách xã Hòa Phong theo nội dung (2010 -
2012 ) 72
Bảng 4.15 Tổng hợp thu ngân sách xã Thị trấn Bần theo nội dung (2010 -
2012 ) 74
Bảng 4.16 Tính cơ cấu thu ngân sách xã Thị trấn Bần theo nội dung (2010 -
2012 ) 75
Bảng 4.17 Tổng hợp dự toán và thực hiện chi ngân sách xã Thị trấn Bần
theo nội dung (2010 - 2012 ) 78
Bảng 4.18 Kết quả thực hiện chi ngân sách xã Thị trấn Bần theo nội dung
(2010 - 2012 ) 79
Bảng 4.19 Các quỹ ñóng góp của hộ dân tại huyện Mỹ Hào năm 2012 81
Bảng 4.20 Tổng hợp thu các quỹ ngoài NS theo ñơn vị trên ñịa bàn huyện
Mỹ Hào năm (2010 - 2012) 80
Bảng 4.21 Tổng hợp chi các quỹ ngoài NS theo ñơn vị trên ñịa bàn huyện
Mỹ Hào năm (2010 - 2012) 82
Bảng 4.22 Kết quả chi quỹ khuyến học xã Phùng Chí Kiên năm 2012 83
Bảng 4.23 Kết quả chi quỹ vì người nghèo xã Phùng Chí Kiên năm 2012 83
Bảng 4.24 Tổng hợp thu chi các khoản ñóng góp của dân Quỹ ngoài NS xã
Phùng Chí Kiên năm (2010 - 2012) 84
Bảng 4.25 Tổng hợp thu chi các khoản ñóng góp của dân quỹ ngoài NS xã
Hòa Phong năm (2010 - 2012) 86
Bảng 4.27 Kết quả chi quỹ vì người nghèo thị trấn Bần năm 2012 88
Bảng 4.28 Kết quả chi quỹ Bảo trợ trẻ em thị trấn Bần năm 2012 88
Bảng 4.29 Tổng hợp thu chi các khoản ñóng góp của dân quỹ ngoài NS Thị
trấn Bần năm (2010 - 2012) 89
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
vii
Bảng 4.30 ðánh giá khoản thu - chi ngoài ngân sách của Thị trấn Bần, xã
Phùng Chí Kiên và xã Hòa Phong so với trung bình của cả huyện từ
năm 2010-2012 90
Bảng 4.31 Mức ñóng góp các Quỹ ngoài ngân sách của hộ dân trong tổng
thu nhập của hộ tại các ñiểm nghiên cứu năm 2012 101
Bảng 4.32 ðánh giá của ñối tượng ñiều tra về mức ñóng góp các quỹ ngoài
ngân sách xã 103
Bảng 4.33 Tình hình thực hiện các khoản ñóng góp theo nghĩa vụ của người dân . 104
Bảng 4.34 ðánh giá của ñối tượng ñiều tra về hiệu quả sử dụng các quỹ
ngoài ngân sách 106
Bảng 4.35 Sự cần thiết ñóng góp các quỹ ngoài ngân sách xã 108
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên sơ ñồ Trang
Sơ ñồ 2.1 Hệ thống NSNN Việt nam 9
Sơ ñồ 3.1 Khung phân tích của ñề tài………………………………………… 45
Sơ ñồ 4.1 Quá trình tổ chức thực hiện thu Ngân sách xã của huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên 92
Sơ ñồ 4.2 Quá trình tổ chức thực hiện chi Ngân sách xã của huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hưng Yên 94
Trng i Hc Nụng Nghip H ni Lun vn thc s khoa hc Kinh T
ix
DANH MC VIT TT
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CN-TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
HCCB Hội cựu chiến binh
HCTĐ Hội chữ thập đỏ
HĐND Hội đồng nhân dân
HĐND-UBND Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân
MTTQ Mặt trân tổ quốc
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nớc
NSX Ngân sách x
QĐ Quyết định
QNNS Quỹ ngoài ngân sách
TDTT Thể dục thể thao
TT Thị trấn
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
1
PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Hiến pháp Nhà nước ta quy ñịnh, xã là một cấp chính quyền cơ sở trong
hệ thống Nhà nước pháp quyền của nước ta. Cấp xã là cấp chính quyền cơ sở có
vị trí ñặc biệt quan trọng, là cấp trực tiếp triển khai mọi chủ trương, ñường lối,
chính sách và luật pháp của ðảng và Nhà nước ñến với người dân, là nơi trực
tiếp giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa Nhà nước với người dân.
Ngân sách cấp xã là một trong những công cụ kinh tế quan trọng ñiều tiết, quản
lý nền kinh tế - xã hội tại ñịa phương.
Mỹ Hào là một huyện thuộc tỉnh Hưng Yên, với tổng số 77 thôn khu phố
ñược chia làm 12 xã và 1 thị trấn; nằm trong vùng trọng ñiểm kinh tế của ðồng
bằng Bắc bộ. Với vị trí ñịa lý và lợi thế như vậy, rất thuận lợi cho việc giao lưu
kinh tế, trao ñổi hàng hoá và phát triển kinh tế.
Huyện Mỹ Hào có nguồn thu thường xuyên chưa thật ổn ñịnh, nhất là
khoản thu tại ñịa bàn, nhu cầu chi ngân sách lớn. Từ năm 2010 trở lại ñây, bình
quân thu Ngân sách nhà nước một năm khoảng 90 tỷ ñồng, trong ñó thu tại ñịa
bàn bình quân khoảng 50 tỷ ñồng chiếm khoảng 59% tổng thu ngân sách. Trong
ñó tổng thu Ngân sách xã bình quân hàng năm khoảng 40 tỷ ñồng chiếm khoảng
47% tổng thu ngân sách của cả huyện. Tuy nhiên trong những năm gần ñây, việc
thực hiện quản lý Ngân sách xã và các quỹ ngoài ngân sách của huyện Mỹ Hào
vẫn còn nhiều bất cập, từ việc xây dựng dự toán cho Ngân sách xã ñến việc thực
hiện quản lý thu chi, sử dụng Ngân sách xã và các quỹ ngoài ngân sách còn
nhiều vấn ñề tồn tại, trình ñộ cán bộ quản lý Ngân sách xã còn nhiều hạn chế,
việc ñào tạo cán bộ còn chắp vá chưa ñáp ứng ñược công tác quản lý Ngân sách
xã trong giai ñoạn hiện nay.
Trong thời gian qua, chưa có một ñề tài nghiên cứu, ñánh giá nào về công
tác huy ñộng, quản lý và sử dụng Ngân sách xã và các quỹ ngoài ngân sách của
huyện Mỹ Hào, ñể từ ñó có thể hệ thống hóa cơ sở lý luận cũng như rút ra những
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
2
kinh nghiệm từ thực tiễn và ñưa ra các giải pháp nhằm tăng cường cho công tác
huy ñộng, sử dụng Ngân sách xã và các quỹ ngoài ngân sách của huyện ngày càng
ñạt chất lượng, hiệu quả và ổn ñịnh hơn. Từ thực tiễn và lý luận trên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: "Huy ñộng và sử dụng ngân sách nhà nước và các quỹ
ngoài ngân sách ở cấp xã trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên"
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mc tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh thực trạng huy ñộng và sử dụng Ngân sách nhà nước
và các quỹ ngoài ngân sách ở cấp xã trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào – Hưng Yên, ñề
xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao hiệu
quả việc huy ñộng và sử dụng Ngân sách nhà nước và các quỹ ngoài ngân sách ở
cấp xã.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về huy ñộng và sử dụng Ngân sách
nhà nước và các quỹ ngoài ngân sách ở cấp xã.
- Phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác huy ñộng và sử
dụng Ngân sách xã và các quỹ ngoài ngân sách xã trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào -
Hưng Yên trong giai ñoạn 2010-2012.
- ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy ñộng và sử dụng
Ngân sách xã và các quỹ ngoài ngân sách trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào - Hưng
Yên trong giai ñoạn tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Lý luận và thực tiễn về huy ñộng và sử dụng ngân sách cấp xã và các
quỹ ngoài ngân sách xã.
- Các ñối tượng nghiên cứu bao gồm: Lãnh ñạo UBND huyện Mỹ Hào,
UBND xã Phùng Chí Kiên, xã Hòa Phong và thị trấn Bần; cán bộ các phòng ban
chuyên môn (phòng tài chính kế toán, phòng thống kê ); các cơ quan ñơn vị sự
nghiệp; các tổ chức ñoàn thể xã hội; các ñơn vị doanh nghiệp và các hộ dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: ðề tài tập trung vào những nội dung chủ yếu sau ñây:
+ Nghiên cứu thực trạng công tác huy ñộng Ngân sách nhà nước và các
quỹ ngoài ngân sách ở cấp xã.
+ Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng Ngân sách nhà nước và các quỹ
ngoài ngân sách ở cấp xã.
+ Nghiên cứu, ñề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện việc huy ñộng và sử
dụng Ngân sách nhà nước và các quỹ ngoài ngân sách ở cấp xã.
- Phạm vi không gian: ðề tài thực hiện trên ñịa bàn huyện Mỹ Hào - Hưng
Yên và chọn 2 xã + 1 thị trấn ñiểm ñể nghiên cứu gồm: xã Phùng Chí Kiên, xã
Hòa Phong và thị trấn Bần
+ Thời gian thực hiện nghiên cứu: từ 04/2012 – 10/2013
+ Thời gian của thu thập tài liệu: Số liệu ñược thu thập trong ba năm 2010
– 2012
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát chung về Ngân sách nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước ñã ñược
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể
ñảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
Ngân sách nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước. Nó
ñược dùng ñể chỉ các khoản thu, chi của nhà nước ñược thể chế hoá bằng pháp
luật. “Quốc hội thực hiện quyền lập pháp về NSNN, còn quyền hành pháp giao
cho Chính phủ thực hiện’’. Từ xưa ñến nay ñã có rất nhiều quan ñiểm về khái
niệm NSNN, tuy nhiên chỉ có ba quan ñiểm khá phổ biến ñó là:
Quan ñiểm thứ nhất cho rằng: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước.
Quan ñiểm thứ hai cho rằng: NSNN là một bản dự toán thu, chi tài chính
của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất ñịnh thường là một năm.
Quan ñiểm thứ ba cho rằng: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình nhà nước huy ñộng và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Từ những quan ñiểm trên về NSNN ta thấy rằng các quan ñiểm này có
những nhân tố hợp lý song vẫn chưa ñầy ñủ, nó mới cho thấy ñược mặt cụ thể,
mặt vật chất của NSNN mà chưa thấy hết ñược các mặt về kinh tế - xã hội của
NSNN. Nếu nhìn một cách ñơn giản thì NSNN là các hoạt ñộng thu chi Tài chính
của Nhà nước. Khái niệm về NSNN phải thể hiện ñược nội dung kinh tế - xã hội
của NSNN, phải ñược xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh
tế chứa ñựng trong NSNN. Nếu xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu
và chi của Chính phủ lập ra, ñược ñệ trình lên Quốc hội phê chuẩn và giao cho
Chính phủ tổ chức thực hiện.
Nếu xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản
chi cụ thể và ñược ñịnh lượng. Các nguồn thu ñều ñược nộp vào một quỹ tiền tệ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
5
gọi là quỹ NSNN và các khoản chi ñều ñược lấy từ quỹ tiền tệ này. Trong quá
trình thực hiện thu và chi quỹ này có mối quan hệ rằng buộc với nhau ñược gọi là
cân ñối. Cân ñối thu, chi NSNN là một cân ñối lớn trong nền kinh tế thị trường.
Chính vì vậy mà có thể khẳng ñịnh NSNN là một quỹ tiền tệ lớn của Nhà nước.
Nếu xét về các quan hệ kinh tế chứa ñựng trong NSNN: Các khoản thu,
chi từ quỹ NSNN ñều phản ánh những quan hệ kinh tế nhất ñịnh giữa Nhà nước
với người nộp, giữa Nhà nước với các cơ quan, ñơn vị thụ hưởng từ quỹ NSNN.
Hoạt ñộng thu, chi NSNN là hoạt ñộng tạo lập, sử dụng NSNN làm cho vốn tiền
tệ, nguồn tài chính vận ñộng giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ
thể phân phối và ngược lại trong quá trình phân phối các nguồn tài chính. Trên
thực tế thì hoạt ñộng của NSNN rất ña dạng và vô cùng phong phú, nó ñược thực
hiện ở rất nhiều lĩnh vực và có sự tác ñộng ñến tất cả các chủ thể kinh tế - xã hội.
Những quan hệ về thu nộp và cấp phát NSNN là những quan hệ ñược xác ñịnh
trước, ñược ñịnh lượng và Nhà nước sử dụng chúng làm công cụ ñiều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế.
Từ ñó người ta ñã rút ra: “NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh
gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực
hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật ñịnh’’.
Tóm lại: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, nguồn
hình thành ngân sách nhà nước ñược huy ñộng từ các khoản ñóng góp của các
chủ thể trong xã hội dưới các hình thức thuế, phí, lệ phí, Ngân sách nhà nước
ñược sử dụng nhằm thực hiện vai trò và chức năng của Nhà nước trong việc
quản lý và ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội (Lý thuyết tài chính - tiền tệ năm
2002. Nguyễn Hữu Tài ).
ðối với nước ta, năm 1996 Luật NSNN chính thức ra ñời. Luật NSNN ñược
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/03/1996
(sau này ñã ñược sửa ñổi bổ sung năm 1998 và ñược thay thế bằng Luật NSNN
ban hành vào năm 2002). Luật NSNN ra ñời ñã ñánh dấu một bước ngoặt quan
trọng trong quản lý và ñiều hành về Tài chính, Ngân sách của nước ta.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
6
ðể phù hợp với ñiều kiện thực tế của ñất nước ta trong quá trình hội nhập
và phát triển của giai ñoạn hiện nay, năm 2002 nước ta ñã ban hành Luật NSNN
mới. Tại ñiều I của Luật này ñã ñưa ra rằng: “ Ngân sách Nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước ñã ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết ñịnh và ñược thực hiện trong một năm ñể ñảm bảo thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước ”.
Các khoản thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu từ hoạt ñộng kinh tế của Nhà nước, các khoản ñóng góp của các tổ chức
và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Các khoản chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo ñảm quốc phòng, an ninh, bảo ñảm các hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước, chi
trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy ñịnh của pháp
luật (Luật NSNN - năm 2002).
2.1.1.2 Một số ñặc ñiểm của Ngân sách Nhà nước
NSNN có một số ñặc ñiểm chung như sau:
Thứ nhất: NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
NSNN bao gồm những mối quan hệ tài chính nhất ñịnh trong tổng thể các quan
hệ tài chính quốc gia.
Thứ hai: Các quan hệ tài chính thuộc NSNN gồm những ñặc ñiểm:
- Các hoạt ñộng thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực về kinh
tế, chính trị của Nhà nước, nó ñược thể hiện bằng thể chế, bằng luật ñịnh và
những công cụ hành chính.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa ñựng lợi ích
chung, lợi ích công cộng. Toàn bộ các hoạt ñộng thu, chi của NSNN chứa ñựng
bao hàm các nội dung về kinh tế, xã hội, và chứa ñựng tổng thể các mặt lợi ích
của các ñối tượng liên quan. Các mối quan hệ lợi ích ñó luôn ñược hài hoà và
ñảm bảo công bằng giữa các ñối tượng. Nhưng vấn ñề lợi ích của quốc gia, lợi
ích của tập thể vẫn phải ñược ñặt lên hàng ñầu, và nó thực hiện việc chi phối tất
cả các mặt lợi ích khác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
7
- NSNN cũng có những ñặc ñiểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng của
NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước ñược chia thành nhiều quỹ nhỏ,
có tác dụng riêng và ñược dùng cho những mục ñích ñã ñịnh trước.
- Hoạt ñộng thu, chi của NSNN ñược thực hiện theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
2.1.1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
Vai trò của ngân sách nhà nước ở mọi thời ñại và trong mọi mô hình kinh
tế, là công cụ ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội là vai trò quan trọng của ngân
sách nhà nước trong kinh tế thị trường. Vai trò này, về mặt chi tiết có thể ñề cặp
ñến ở nhiều nội dung và những biểu hiện ña dạng khác nhau, song trên góc ñộ
tổng hợp có thể khái quát trên ba khía cạnh sau:
+ Vai trò ñiều tiết trong lĩnh vực kinh tế: Trong cơ chế thị trường kế hoạch
hoá tập trung, cùng việc Nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt ñộng của sản xuất
kinh doanh, vai trò của ngân sách nhà nước trong việc ñiều chỉnh các hoạt ñộng
trở nên hết sức thụ ñộng. Ngân sách nhà nước gần như chỉ là cái túi ñựng số thu
ñể rồi thực hiện việc bao cấp tràn lan cho các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
thông qua cấp vốn cố ñịnh, vốn lưu ñộng, bù giá, bù lương, Trong ñiều kiện ñó
hiệu quả thu chi ngân sách nhà nước không ñược coi trọng; do ñó việc tác ñộng
của ngân sách nhà nước ñến các hoạt ñộng kinh tế nhằm ñiều chỉnh các hoạt
ñộng ñó và thúc ñẩy sự tăng trưởng kinh tế là hết sức hạn chế. Chuyển sang cơ
chế thị trường, trong lĩnh vực kinh tế , Nhà nước ñịnh hướng việc hình thành cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống ñộc quyền.
ðiều ñó ñược thể hiện thông qua các chính sách thuế, chính sách chi tiêu của ngân
sách chính phủ ñể vừa kích thích, vừa gây sức ép với các doanh nghiệp, nhằm kích
thích tăng trưởng kinh tế.
+ Vai trò trong lĩnh vực xã hội: Trong việc giải quyết các vấn ñề xã hội,
sự tồn tại và hoạt ñộng có hiệu quả của bộ máy Nhà nước, lực lượng quân ñội,
công an, sự phát triển của các hoạt ñộng xã hội, y tế, văn hoá có ý nghĩa quyết
ñịnh. Việc thực hiện các nhiệm vụ này cơ bản thuộc về Nhà nước và không vì
mục ñích lợi nhuận; nhưng nguồn ñể thực hiện những nhiệm vụ ñó lại ñược cấp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
8
phát từ ngân sách nhà nước. Như vậy, trong việc thực hiện các nhiệm vụ có tính
chất chung toàn xã hội, ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng hàng ñầu. Bên
cạnh ñó, cùng việc thực hiện các nhiệm vụ có tính chất chung toàn xã hội, hàng
năm Chính phủ vẫn có sự chú ý ñặc biệt cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp:
Chi trợ cấp xã hội, chính sách việc làm, hàng hoá công cộng, Bên cạnh ñó,
thuế cũng ñược sử dụng ñể thực hiện vai trò tái phân phối thu nhập, ñảm bảo
công bằng xã hội.
+ Vai trò ñiều chỉnh trong lĩnh vực thị trường: Trong ñiều kiện của nền kinh
tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do ñó
ñể ổn ñịnh giá cả, Chính phủ có thể tác ñộng vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị
trường. Sự tác ñộng này không chỉ thực hiện thông qua thuế mà còn thực hiện thông
qua các chính sách chi tiêu của ngân sách nhà nước. Chính phủ cũng có thể dùng
ngân sách nhà nước nhằm khống chế và ñẩy lùi nạn lạm phát một cách có hiệu quả
thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt ngân sách.
2.1.1.4 Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước
* Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một hệ thống các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực
phân phối các thành viên xã hội. Các quan hệ kinh tế thuộc phạm vi ngân sách
nhà nước không hoạt ñộng một cách riêng lẻ, rời rạc mà có mối quan hệ ràng
buộc, tác ñộng qua lại lẫn nhau tạo thành hệ thống ngân sách nhà nước.
Nhìn chung ở các nước trên thế giới, hệ thống ngân sách nhà nước ñều
ñược tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính theo luật cơ bản (Hiến pháp) qui
ñịnh. Có hai mô hình tổ chức hành chính: Mô hình nhà nước liên bang như Mỹ,
ðức, ; mô hình nhà nước thống nhất như Pháp, Nhật, Do ñó trên thực tế cũng
tồn tại hai mô hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
ðối với nước ta, theo quy ñịnh của Hiến pháp, Việt Nam là một quốc gia
thống nhất, quyền lực nhà nước thống nhất, do ñó chỉ có một NSNN thống nhất
do Quốc hội phê chuẩn, dự toán và quyết toán NSNN; Chính phủ thống nhất
quản lý NSNN; nguyên tắc tổ chức của bộ máy Nhà nước ta là nguyên tắc tập
trung dân chủ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
9
- Nguyên tắc ñảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách với cấp chính
quyền Nhà nước: nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu bảo ñảm nguồn tài chính
cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước.
- ðiều kiện hình thành một cấp ngân sách:
+ Có một cấp chính quyền trên một vùng lãnh thổ xác ñịnh thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Khả năng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền ñó quản lý
có thể ñáp ứng ñược phần lớn các nhu cầu chi tiêu của chính quyền.
ðối với Việt Nam hiện nay, hệ thống chính quyền nhà nước ñược phân
thành bốn cấp. Vì vậy, ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách
tương ứng; Hệ thống NSNN của nước ta gồm các cấp ñược thể hiện trên sơ ñồ.
Sơ ñồ 2.1 Hệ thống NSNN Việt nam
* Phân cấp quản lý Ngân sách Nhà nước
- Phân cấp quản lý NSNN: Là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa
các cấp chính quyền Nhà nươc trung ương và cấp chính quyền ñịa phương trong
việc quản lý, ñiều hành nhiệm vụ của NSNN.
ðể giải quyết mối quan hệ này: Mỗi cấp chính quyền nhà nước có quyền
ban hành những loại chế ñộ, chính sách, ñịnh mức liên quan ñến hoạt ñộng ngân
sách nhà nước. Theo Luật ngân sách nhà nước, mỗi cấp ngân sách ñều có khoản
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách
trung ương
Ngân
sách
ñịa
phương
Ngân sách tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương
Ngân sách huy
ện, quận, thị x
ã,
thành ph
ố thuộc tỉnh
Ngân sách xã, phường,
thị trấn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
10
thu hưởng 100% và các khoản phân chia theo tỷ lỷ % nhất ñịnh. Riêng ngân sách
ñịa phương còn ñược khoản thu trợ cấp trực tiếp từ ngân sách cấp trên. Về chi
ngân sách, mỗi cấp ngân sách ñều có các khoản chi thường xuyên và chi ñầu tư
tuỳ thuộc vào phạm vi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính
quyền nhà nước theo luật ñịnh.
- Yêu cầu phân cấp quản lý NSNN:
+ ðảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho
mỗi cấp chính quyền ñược ổn ñịnh theo luật ñịnh.
+ Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác
của Nhà nước, xác ñịnh rõ các mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách
cấp dưới, quan hệ giữa trung ương và ñịa phương.
- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với Hiến pháp và
Luật pháp quy ñịnh chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp
chính quyền, ñảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền
và trách nhiệm về ngân sách tương xứng nhau.
- Quốc hội là cơ quan quyết ñịnh dự toán NSNN, phân bổ NSNN Trung
ương, phê chuẩn quyết toán NSNN; HðND các cấp ñược chủ ñộng quyết ñịnh
dự toán ngân sách ñịa phương, quyết ñịnh phân bổ dự toán ngân sách ñịa
phương.
- Nội dung phân cấp quản lý NSNN:
ðây chính là việc giải quyết các mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật
chất giữa các cấp chính quyền trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao
gồm các nội dung sau:
+ Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc
ban hành các chính sách, chế ñộ thu, chi và chế ñộ quản lý NSNN.
+ Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi,
nguồn thu và cân ñối NSNN.
+ Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình NSNN.
- Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
11
+ Phân cấp ngân sách phải ñược tiến hành ñồng bộ với phân cấp kinh tế và
tổ chức bộ máy hành chính.
+ ðảm bảo thể hiện vai trò chủ ñạo của ngân sách Trung ương và vị trí
ñộc lập của ngân sách ñịa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
+ ðảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Trong hoạt ñộng quản lý ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách là một tất
yếu khách quan bắt nguồn từ sự phân cấp kinh tế và hệ thống tổ chức hành chính
Nhà nước. ðể ñạt ñược hiệu quả ñòi hỏi phải có sự phân cấp quản lý ngân sách,
phân cấp quản lý ngân sách không chỉ giới hạn ở việc phân, giao nhiệm vụ thu,
chi mà phải bao quát tất cả các lĩnh vực của hoạt ñộng ngân sách ở từng cấp và
phải thực hiện trên những nguyên tắc nhất ñịnh.
ðối với nước ta hiện nay, thực hiện phân cấp quản lý theo các cấp ngân
sách từ ngân sách Trung ương ñến ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (gọi là ngân sách cấp huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi là
ngân sách cấp xã).
Trong ñó, ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ ñạo, chi phối trong hệ
thống ngân sách Nhà nước, ngân sách Trung ương thực hiện nhiệm vụ chi quan
trọng, có tính chất ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, ñảm bảo chi cho an ninh, quốc
phòng và các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển toàn diện nền kinh tế -
xã hội, và thực hiện chức năng hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.
Ngân sách tỉnh có nhiệm vụ chỉ ñạo khai thác nguồn thu tại chỗ, tận dụng
tăng thu những nguồn thu ñược phân cấp, ñồng thời sắp xếp lại các khoản chi,
chú trọng ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội trên phạm vi
tỉnh quản lý, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân sách cấp cấp dưới.
Ngân sách huyện là cấp ngân sách trung gian có nhiệm vụ thu, chi theo
luật ngân sách ñồng thời là cấp dự toán thực hiện quản lý, cấp phát theo chức
năng nhiệm vụ ñược phân cấp.
Ngân sách cấp xã vừa là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN vừa là
ñơn vị dự toán ñặc biệt với tư cách hưởng thụ từ NSNN. Nó ñóng vai trò quan
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
12
trọng trong việc bảo ñảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà
nước cấp cơ sở (Nguyễn Hữu Tài - năm 2002)
2.1.2 Khái quát về các quỹ ngoài ngân sách nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm về các quỹ ngoài ngân sách
Như chúng ta ñã biết, ngân sách nhà nước là quỹ tài chính tập chung lớn
nhất của Nhà nước hoạt ñộng trong khuôn khổ nghiêm ngặt của pháp luật. Vì vậy
ở các nền kinh tế ñang phát triển, ngoài ngân sách nhà nước, Nhà nước còn hình
thành một hệ thống các quỹ ngoài ngân sách nhằm tạo ra công cụ tài chính năng
ñộng ñể ña dạng hoá, xã hội hoá sự huy ñộng các nguồn lực tài chính của xã hội
vào Nhà nước, qua ñó tiến hành sử dụng phục vụ cho các hoạt ñộng công ích
cộng ñồng, hay hỗ trợ ñầu tư ở một số lĩnh vực có tài chính ưu tiên cần khuyến
khích nhằm góp phần thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuỳ theo yêu cầu
của sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia ở mỗi thời kỳ, Nhà nước hình
thành các quỹ ngoài ngân sách cho thích hợp. Thường có các quỹ ngoài ngân
sách phổ biến sau ñây:
+ Quỹ dự trữ tài chính của nhà nước
+ Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
+ Quỹ hỗ trợ cho các hoạt ñộng kinh tế xã hội
+ Quỹ thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế - xã hội có tính chất ñặc
biệt của nhà nước (Dương Thị Bình Minh, 2004).
Như vậy, các quỹ ngoài ngân sách nhà nước có thể ñược khái niệm như
sau: là các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước của Nhà nước, do Nhà nước
thành lập ñể có thêm công cụ gia tăng nguồn lực tài chính nhằm thực hiện tốt vai
trò quản lý và ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội của Nhà nước.
2.1.2.2 ðặc ñiểm chung của các quỹ ngoài ngân sách
Mặc dù các quỹ có mục tiêu hoạt ñộng khác nhau, song tất cả ñều nhằm
vào thực hiện chức năng quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Hoạt ñộng theo chính sách chế ñộ của Nhà nước, không vì mục tiêu lợi
nhuận, nhưng ñảm bảo sự bảo toàn và phát triển nguồn lực của quỹ.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
13
Phạm vi hoạt ñộng rộng, liên quan ñến nhiều ñối tượng và mục tiêu khác
nhau.
Có cơ chế hoạt ñộng mềm mại và linh hoạt, sở dĩ là vì các quỹ thường
ñược ñiều chỉnh bởi văn bản dưới luật, nên tính cưỡng chế, bắt buộc chỉ ở những
mức ñộ nhất ñịnh.
Hoạt ñộng của các quỹ này là không ổn ñịnh và thường xuyên như Ngân
sách nhà nước. Chúng hoạt ñộng tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể của mỗi quốc
gia. Cho nên có những quỹ chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất ñịnh và
ñến khi ñạt ñược mục tiêu mà Nhà nước ñề ra thì quỹ chấm dứt hoạt ñộng.
Thiết lập một khuôn khổ pháp lý quản lý các quỹ thật minh bạch, tăng
cường tính trách nhiệm của người quản lý quỹ. Xây dựng cơ chế tài chính của
các quỹ về huy ñộng và sử dụng.
ðịnh hướng chiến lược hoạt ñộng của các quỹ nhằm thực hiện chức năng
quản lý vĩ mô của Nhà nước.
2.1.3 Huy ñộng và sử dụng Ngân sách nhà nước ở cấp xã
2.1.3.1 Khái niệm Ngân sách xã
Chính quyền cấp xã: là cấp chính quyền cơ sở do nhân dân trong xã bầu
ra. Nó có một vị trí, vai trò ñặc biệt trong hệ thống chính quyền Nhà nước của
nước ta, ñây là chính quyền trực tiếp với nhân dân trong ñịa phương. Có thể nói,
ñất nước mạnh phải có chính quyền mạnh, mà phải mạnh từ dưới lên, từ gốc rễ
nhân dân; Chính quyền phải mạnh, có ñủ khả năng, năng lực ñược nhân dân tín
nhiệm tin cậy và gửi gắm nguyện vọng và cuộc sống của mình. Do vậy, chính
quyền xã có một vai trò hết sức to lớn trong hoạt ñộng Nhà nước mà ñặc biệt
trong công cuộc phát triển nông thôn, xoá ñói giảm nghèo, vươn lên công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nông thôn.
Các nước trên thế giới có hệ thống chính quyền từ cấp trung ương ñến cấp
xã và phân cấp quản lý NSNN thì Ngân sách xã (NSX) là một bộ phận của chính
quyền Nhà nước cấp xã và là một cấp của hệ thống NSNN.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
14
Theo thông tư số 60/ 2003/ TT- Bộ tài chính “Ngân sách xã, thị trấn,
phường là một bộ phận của NSNN do UBND xã, thị trấn, phường (gọi chung là
cấp xã) xây dựng quản lý và HðND xã quyết ñịnh giám sát thực hiện.
Tuy nhiên, dựa trên cơ sở các ñặc ñiểm nổi bật về ngân sách xã ñể phản ánh
bản chất nhất, khái quát nhất khái niệm về ngân sách xã có thể ñược nêu như sau:
ðối với nước ta, từ khi cấp xã, phường, thị trấn ñược công nhận là một
cấp chính quyền trong hệ thống chính quyền từ trung ương ñến cấp cơ sở của
Nhà nước pháp quyền, thì NSX cũng ñược xác nhận là một cấp của hệ thống
NSNN, và là một bộ phận của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã ñược Nhà nước
ta quy ñịnh bằng các văn bản luật pháp cụ thể. NSX ñược quy ñịnh cụ thể trong
Luật NSNN. Ngoài ra, NSX cũng ñược quy ñịnh cụ thể tại một số văn bản quy
phạm khác của Chính phủ, của Bộ tài chính. Theo quy ñịnh, NSX là một bộ
phận, là một cấp của NSNN; NSX là cấp NS ñịa phương cuối cùng trong hệ
thống NSNN.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi ñược quy ñịnh
trong dự toán trong một năm do hội ñồng nhân xã quyết ñịnh và giao cho uỷ ban
nhân xã chấp hành nhằm ñảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính
quyền xã.
Tuy NSX là một phần của NSNN, khi xem xét khái niệm NSX không
ñược tách rời NSNN, nhưng cũng không thể coi khái niệm về NSNN là khái
niệm NSX. Từ quan ñiểm này, chúng ta có thể thấy ñược cơ quan quyết ñịnh
Ngân sách và cơ quan chấp hành Ngân sách, mà chưa thể thấy ñược hết mối quan
hệ lợi ích chứa ñựng trong NSX.
Các mối quan hệ bao gồm:
Thứ nhất: Quan hệ giữa chính quyền cấp xã với chính quyền cấp trên. ðây
là mối quan hệ ñược thể hiện trong việc xác ñịnh nguồn thu, nhiệm vụ chi cho
cấp xã.
Thứ hai: Quan hệ chính quyền cấp xã với các tổ chức ðảng, tổ chức chính
trị, xã hội trong xã. ðó là việc tạo lập các khoản chi cho hoạt ñộng của các tổ
chức này.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà nội – Luận văn thạc sĩ khoa học Kinh Tế
15
Thứ ba: Quan hệ giữa chính quyền xã với các tổ chức kinh tế, các hợp tác
xã trong ñịa bàn xã. ðây là việc thực hiện thu nộp từ các tổ chức này.
Thứ tư: Quan hệ giữa chính quyền xã với dân cư trong xã. ðây là việc
thực hiện việc thu từ dân cư, hộ kinh doanh theo quy ñịnh vào NSX hoặc những
khoản chi từ NSX ñể phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu của dân. ðây là một
mối quan hệ vô cùng phức tạp, nó thể hiện ñược sự ñảm bảo công bằng trong các
vấn ñề về tài chính.
Thứ năm: Quan hệ giữa chính quyền Nhà nước cấp trên với dân cư trong
xã. Mối quan hệ này thường thông qua các chương trình quốc gia, các chương
trình mục tiêu, chương trình dự án, từ cấp trên, từ các tổ chức (Thông tư
60/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính ).
Tóm lại: Ngân sách xã là quỹ tiền tệ của xã ñược hình thành từ các nguồn
thu và các khoản chi phân giao của xã. Nó phản ánh những quan hệ kinh tế giữa
một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận ñộng
của các nguồn tài chính nhằm ñảm bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính
quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội.
2.1.3.2 Vai trò của Ngân sách xã
NSX là một cấp, là một bộ phận cấu thành của NSNN, chính vì vậy mà
NSX thể hiện ñầy ñủ vai trò của NSNN; NSX cũng là một bộ phận của bộ máy
chính quyền xã, vì vậy nó còn có những vai trò riêng.
Ngân sách xã ñóng vai trò quan trọng, tích cực trong việc tạo ra cơ sở
trường lớp cho các em học sinh và nhân dân học tập, tu sửa trạm y tế, xây dựng
công trình văn hoá, nơi vui chơi giải trí, sân bãi luyện tập thể thao, góp phần nâng
cao ñời sống văn hoá và nâng cao thể lực phục vụ lao ñộng sản xuất cho nhân dân.
ðó cũng là vấn ñề thiết thực mà ngân sách xã có thể phát huy vai trò của nó trong
ñiều kiện cuộc sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn.
Về mặt xã hội, ngân sách xã không phải là vấn ñề ñầu tư vào các cơ sở của
sản xuất kinh doanh ñể làm giàu cho xã mà quan trọng là biết tập trung vào
những vấn ñề ñang gay cấn, ñang nổi lên trong quá trình phát triển kinh tế, nâng
cao dân trí, ổn ñịnh xã hội, giữ gìn trật tự an ninh mà kinh tế tập thể, kinh tế tư