Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

LUẬN VĂN: Tác động của công nghệ mới tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.59 KB, 23 trang )

LUẬN VĂN:

Tác động của công nghệ mới tới hoạt động
sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp công nghiệp


Lời mở đầu

Trong một thế giới mà tồn cầu hố đang là xu thế chủ đạo, chưa bao giờ người ta thấy
cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các quốc gia nói chung và giưã các doanh nghiệp với
nhau nói riêng lại gay gắt như ngày nay. Đặc biệt trong thời đại thông tin đang chi phối gần
như toàn bộ nền thương mại thế giới buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải khẳng định
được chỗ đứng của mình trên thương trường khơng cịn con đường nào khác là phải đổi mới
các trang thiết bị ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm đem lại hiệu
quả trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện
nay thì cơng cuộc đổi mới càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết vì thiết bị phục vụ cho sản
xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp của ta còn rất lạc hậu, năng suất lao động rất thấp,
giá thành sản phẩm còn cao nên chưa đạt được những kết quả mong muốn, bên cạnh đó việc
đầu tư đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất ở các doanh nghiệp cơng nghiệp nước ta nhiều
bất cập. Chính những lý do trên làm chúng ta hiểu rằng đường lối của đảng và nhà nước ta
trong vấn đề đổi mới công nghệ để tăng trưởng kinh tế ( nghị định 27 CP ) là hoàn toàn hợp
lý trong giai đoạn hiện nay. Là một sinh viên được sống và làm việc trong chế độ Xã hội chủ
nghĩa tươi đẹp, đồng thời cũng là chủ nhân tương lai của đất nước thì việc nghiên cứu vấn
đề ĐMCN sẽ giúp em có được hiểu biết sâu sắc hơn về nền kinh tế đất nước.


Chương 1 :
Những tác động của công nghệ mới tới hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp công nghiệp


1.1.

Công nghệ và đổi mới công nghệ
1.1.1. Công nghệ trong các doanh nghiệp
Trong thời kỳ đầu của q trình cơng nghiệp hố người ta quan tâm đến cơng nghệ là
các phương pháp giải pháp kĩ thuật trong các dây truyền sản xuất. Từ khi xuất hiện các quan
hệ thương mại thì cơng nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Có thể hiểu công nghệ là
tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp dùng để chuyển hóa các nguồn
lực thành một loại sản phẩm nào đó. Cơng nghệ gồm 4 thành phần cơ bản.
- Cơng cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu. Nó gọi là phẩn cứng của cơng nghệ.
- Thơng tin, phương pháp, quy trình bí quyết.

-

Tổ chức điều hành, phối hợp, quản lý.
- Con người.
( ba bộ phận sau gọi là phần mềm công nghệ ).
Bât kỳ quá trình sản xuất nào đều phải đảm bảo 4 thành phần trên. Mỗi thành phần đảm
nhiệm những chức năng nhất định. Trong đó thành phần trang thiết bị được coi là xương
sống, cốt lõi của quá trình hoạt động nhưng nó lại do con người lắp đặt và vận hành. Thành
phần con người được coi là nhân tố chìa khố của nhân tố hoạt động sản xuất nhưng lại phải
hoạt động theo hướng dẫn do thành phần thông tin cung cấp. Thành phần thông tin là cơ sở
hướng dẫn người lao động vận hành các máy móc thiết bị và đưa ra các quyết định. Thành
phần tổ chức có nhiệm vụ liên kêt các thành phần trên, động viên người lao động nâng cao
hiệu quả sản xuất.
Tuy khoa học và cơng nghệ có nội dung khác nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Mối liên hệ này được phát triển qua các giai đoạn khác nhau của lịch sử. Vào thế
kỷ 17 – 18, khoa học kỹ thuật tiến hoá theo những con đường riêng, có những mặt kỹ thuật
đi trước khoa học. Ví dụ, năm 1784 máy hơi nước của Giêm Oat ra đời trước khi có nguyên



lý “ nhiệt động học “ của Các nô. Hoặc kỹ thuật nên men rượu đã được sử dụng từ lâu trước
khi có khoa học vi trùng của Paster. Vào thế kỷ 19 khoa học kỹ thuật bắt đầu có sự tiếp cận,
mỗi khó khăn của kỹ thuật gợi ý cho sự nghiên cứu khoa học và ngược lại những phát minh
khoa học tạo điều kiện cho nghiên cứu ứng dụng.

1.1.2. Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
Đổi mới cơng nghệ là q trình phát minh phát triển và dựa vào thị trường những sản
phẩm mới, q trình đổi mới cơng nghệ mới. Hoạt động đổi mới công nghệ bao gồm hai nội
dung cơ bản.
1.1.2.1. Đổi mới sản phẩm
Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới, hoặc cải tiến các sản
phẩm truyền thống của cơng ty mình. Việc tạo ra một sản phẩm mới rất khó khăn.Trước hết
phải đảm bảo được những điều kiện tiền đề. Đó là, có đầy đủ thông tin về yêu cầu của thị
trường cũng như thông tin về kết quả đã đạt được của các cơng ty khác, phải có nguồn chi
phí lớn để tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động này; có đội ngũ cán bộ và cơng nhân
kỹ thuật có khả năng triển khai hoạt động.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tiền đề hoạt động này thường trải qua 4 giai đoạn :
-

Trước hết, nghiên cứu xác định khả năng sản xuất sản phẩm mới và luận chứng kinh
tế - kỹ thuật.

-

Tiếp theo tiến hành thiết kế sản phẩm mới, xác định các thông số kỹ thuật và quy
trình cơng nghệ.

-


Sau đó tổ chức sản xuất thử và xác định chi phí sản xuất.

-

Cuối cùng thăm dò thị trường và sản xuất hàng loạt.

P
S

P1
P0

D1

D0
Q0

Q1

Q
p


Kết quả cải tiến sản phẩm

1.1.2.2. Đổi mới quy trình sản xuất
Tiến bộ công nghệ đối với các nước đang phát triển được tập trung chủ yếu vào việc cải
tiến hiệu quy trình cơng nghệ. Việc cải tiến này cho phép nâng cao năng suất của người lao
động. Điều này thể hiện qua việc kết quả cải tiến quy trình sản xuất chuyển dịch sang phải
của đường cung phản ánh khả năng nâng cao năng lực sản xuất.


SS0 0

P

S1

P0
P1
DD
Q0

Q1

Q
p

Kết quả cải tiến quy trình sản xuất
1.2.

năng lực sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
1.2.1. Năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp là khả năng hay trình độ doanh nghiệp đó trong
việc phối , kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất và lực lượng lao động công cụ lao động
và đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường từ nguồn
lực có sẵn của doanh nghiệp.


Chúng ta cần phải chú ý năng lực sản xuất của một doanh nghiệp không đồng nhất với
quy mô của doanh nghiệp đó mà năng lực sản xuất chính là biểu hiện bằng những chỉ tiêu

hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh như năng suất lao động , suất hao phí vốn , thời hạn
hồn vốn đầu tư … Một doanh nghiệp có thể có quy mơ lớn chưa chắc đã có năng lực sản
xuất, nó chỉ có năng lực sản xuất khi hiệu quả sản xuất của nó cao. Năng lực sản xuất của
một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào
…ở đây chúng ta chỉ xem xét tới yếu tố máy móc thiết bị với tư cách là yếu tố trực tiếp
trong quá trình sản xuất.
1.2.2. Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu khác nhau như
năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động... Có nhiều nguyên nhân
ảnh hưởng đến năng lực sản xuất như trình độ người lao động, trình dộ quản lý và đặc biệt là
khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất . Nâng cao năng lực
sản xuất trong các doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực cơng nghệ từ đó giúp doanh
nghiệp tăng khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất ,
từ đó tăng khả năng đổi mới cơng nghệ trong doanh nghiệp .
1.3.

Vai trị của đổi mới công nghệ tới năng lực sản xuất
Như đã giới thiệu ở trên, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tham gia trực tiếp
của quá trình sản xuất chính vì thế việc hiện đại hố máy móc thiết bị hay đổi mới cơng
nghệ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp muốn tồn tại và phát triển được cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch đổi mới
công nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng
năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu …Nhờ vậy sẽ tăng khả năng
cạnh tranh , mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ thực sự là hướng đi đúng đắn
của một doanh nghiệp công nghiệp giàu tiềm năng.


Chương 2 :

Thực trạng ở Việt Nam

2.1.

Những kết quả đạt được về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công
nghiệp những năm qua
2.1.1. Thực trạng về đổi mới công nghệ và một số kết quả đạt được
Bước vào đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam được tổ chức sắp
xếp lại và giảm đáng kể. Về công nghệ hết sức lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội. Quá trình đổi mới với sự cố gắng, lỗ lực tập trung đầu tư ứng dụng các
thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại vào sản xuất mà trực tiếp là việc đổi mới máy
móc thiết bị kỹ thuật cơng nghệ phù hợp, đã tạo được bước tiến mới nâng cao trình độ cơng
nghệ của các doanh nghiệp cơng nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao chất lượng sản phẩm
được cải tiến, là cơ sở để mở rộng thị trường hàng cơng nghiệp Việt Nam cả trong nước và
ngồi nước.
Nếu nhìn nhận về xu thế đổi mới cơng nghệ dưới góc độ hướng đi của các doanh nghiệp
thì hai xu thế chủ yếu đang được chú trọng hiện nay ở Việt nam là ứng dụng cơng nghệ tự
động hố vào sản xuất và tăng cường kỹ thuật an toàn.
Tự động hoá đã thực sự xâm nhập vào nước ta theo hai hướng rõ rệt. Một là các doanh
nghiệp ở cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế – xã hội có nhu cầu nâng cấp trình độ hiện có ,
cải tiến trang thiết bị theo hướng hiện đại hơn.
Hai là các doanh nghiệp trong nước, các khu công nghiệp, các liên doanh đã có và đang
xây dựng mới các nhà máy thiết bị với các trang thiết bị nhập khẩu tiên tiến và có trình độ
cơng nghệ cao. Tự động hoá đã đem lại nhiều hiệu quả to lớn trong các hoạt động kinh tế xã
hội của đất nước. Do tầm quan trọng của cơng nghệ tự động hố. Ngày 28/3/1997 Chính
phủ đã ban hành nghị quyết 27 CP về ứng dụng và phát triển cơng nghệ tự động hố phục vụ
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Nghị quyết 27 CP của Chính phủ đã đề ra mục tiêu
ngắn hạn và mục tiêu dài hạn đến năm 2000.



+ Về mục tiêu ngắn hạn : Các doanh nghiệp công nghiệp phải lựa chọn tiếp thu giám
định, làm chủ và khai thác có hiệu quả cơng nghệ tự động hố tiên tiến của nước ngồi khi
chuyển giao cơng nghệ vào Việt Nam.
+ Về mục tiêu dài hạn, nghị quyết khẳng định đến năm 2010 trình độ tự động hố ở Việt
Nam phải tiếp cận được với các nưóc trong khu vực và thế giới, tiến tới làm chủ và phát huy
cơ bản trong lĩnh vực này. Tiếp đó là quyết định 54 / QĐ - TTG ngày 3/3/1998 của Thủ
tướng chính phủ, việc triển khai ứng dụng tự động hoá đã thực sự đi vào hoạt động và bước
đầu mang lại hiệu quả.
Trong kế hoạch năm 2000 –2001 Nhà nước cho phép triển khai 11 dự án của các doanh
nghiệp với tổng mức đầu tư là 220,893 tỉ đồng, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ cho ứng
dụng cơng nghệ tự động hố qua chương trình kỹ thuật, kinh tế về tự động hoá là 18,602 tỉ
đồng ( tương ứng khoảng 8% ). Hiện nay các dự án đang cơ bản hoàn thành giai đoạn I .
Để đảm bảo cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ tự động hoá ở Việt Nam đạt được
những mục tiêu như trong nghị quyết 27 / CP đã đề ra cần dựa trên những cơ sở sau :
-

Thứ nhất, chiến lược phát triển kinh doanh kinh tế – xã hội của đất nước trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hoá. Đến năm 2002 nước ta phải cơ bản hồn thành
cơng nghệ với trình độ sản xuất tiên tiến.

-

Thứ hai, hiện trạng về trình độ cơng nghệ tự động hoá và mức độ ứng dụng trong nền
kinh tế của Việt Nam.

-

Thứ ba, xu thế phát triển của cơng nghệ tự động hố trên thế giới và khu vực với các
dự báo và tầm nhìn phát triển tồn diện.


-

Thứ tư, ban hành những cơ chế chính sách ổn định , tập trung nguồn kinh phí đầu tư
cho lĩnh vực cơng nghệ tự động hố và một số lĩnh vực công nghệ trọng điểm.
Thực hiện đường lối chiến lược của Đảng và nhà nước, bộ công nghiệp đã chú trọng tới
vấn đề đảm bảo an toàn, coi đây cũng là một trong những mục tiêu quan trọng trong việc
đầu tư để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về an toàn vệ sinh lao động phân, cơng cơng nghệ có một số ngành cơng nghiệp trọng
điềm nặng nhọc, độc hại, phức tạp, nguy hiểm như khai thác mỏ, xây dựng, thép, hoá chất


…. đã được bộ công nghiệp tập trung chú ý đầu tư đổi mới công nghệ theo hướng tăng
cường kỹ thuật an toàn, ngăn cản khả năng xảy ra tai nạn cho người lao động.
Trong lĩnh vực :

S
T
T

Mua
Tên đơn vị

sắm Mua

sắm Kinh phí đầu

trang bị bảo trang bị dụng tư cho công tác Tổng số
hộ lao động , cụ , kỹ thuật phịng

chống


chi phí y tế an tồn phục cháy , nổ .
bảo

vệ

sức vụ sản xuất và

khoẻ

cho cải tạo môi

người

lao trường .

động .
2000
1

5 năm 2000

Tổng cty điện 40000 20000 50000 25000 5000
lực

2

Tcty XDCN

3


Tcty than

4

5 năm 2000

6000

Tcty hoá giấy

5

Tcty hoá chất

6

Tcty thép

5 năm

2000 5 năm

2500

9500 47500

0

0


0

30000

2000

6000 32000

20170

10914

31084

9

0

9

7933,

85767

1759,1

18

5


7

Tct

10550

27435
4216,

21080

67700 350

1750

3
7

0

máy 920

1610 90530
7

5066

10000 70


360

2740 15426

2128,

2327

1,142

761

&TBCN
8

Tct
mỏ

CNL

và 440,3

25

10,54

5597


9


Tct máy ĐL & 880
máy VN

10

Tct

7300

10000 3600

12000

6980 29300

0
CP

805

thiênlương
99729



Cục kiểm tra giám sát kỹ thuật an tồn cơng nghiệp.
Nếu ta nhìn nhận việc đổi mới cơng nghệ dưới góc độ quy mơ đổi mới thì q trình này
được diễn ra với quy mô rộng lớn trên tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
2.1.2. Thực trạng và ảnh hưởng của đổi mới công nghệ tới nâng cao năng lực sản

xuất trong một số ngành
Ngành cơ khí được coi là lạc hậu trước đây, nhờ quá trình đổi mới cơng nghệ năng lực
sản xuất đã tăng lên có thể đáp ứng được 60% nhu cầu máy nông nghiệp trong nước, 25%
máy loại nhẹ phục vụ nông nghiệp, 30% máy xây dựng và khai thác mỏ, 60% thiết bị điện,
20% phương tiện vận tải. Một đơn cử là công ty cơ khí Hà nội mặc dù là doanh nghiệp từng
có thời vang bóng và được mệnh danh là con chim đầu đàn của ngành cơ khí Việt Nam,
ngay từ năm 97 đã mạnh dạn nhanh chóng bắt tay vào triển khai dự án thử nghiệm cơng
nghiệp hố các máy gọt hiện có của cơng ty, dự án mang mã số KHCN – 05 – DA1 do tiến
sĩ Trần Việt Hùng – giám đốc công ty làm chủ nhiệm. Với đề tài này, bằng kinh nghiệm và
năng lực hiện có cùng với sự giúp đỡ của các chuyên gia nướ ngoài và trong nước, cán bộ
công nhân viên công ty đã nghiên cứu thành công và đưa vào ứng dụng các kĩ thuật điều
khiển số lập trình bằng máy CNC, kĩ thuật điều khiển logic, khả năng lập trình PLC kĩ thuật
đo lường và vi tính hố, kĩ thuật điều khiển truyền động điện số hoá. Dự án này đã hược hội
đồng nghiệm thu cấp nhà nước đánh giá xuất sắc đạt được giải Ba giải thưởng sáng tạo khoa
học công nghệ Việt Nam – Vi FOTEC 2000 và cũng chính nhờ dự án này mà đến nay, công
ty đã hiện đại hoá được 30 thiết bị ở nhiều mức độ khác nhau, trong đó có 6 lị nhiệt luyện
được lắp đặt hệ thống PLC. Việc điều khiển tự động hoá quá trình nhiệt đã nâng cao chất
lượng nhiệt luyện các sản phẩm cơ khí, giảm hàng sai hỏng do nhiệt luyện từ 4% xuống còn
1% . Việc thay thế các bộ phận điều khiển vô cấp bán dẫn đã làm giảm mức tổn thất điện


năng từ 20% - 25% xuống dưới 6%. Đặc biệt có 2 thiết bị : máy doa 2B460 với kích thước
bàn quay 1200mm được CNC có khả năng gia cơng các bề mặt khuôn mẫu lớn các cánh tua
bin thuỷ lực … và máy tiện SUT66 CNC có khả năng gia công các trục pro.
Trong ngành sản xuất giày dép, phần lớn tiến bộ công nghệ dựa vào việc sử dụng thành
quả khoa học của bốn ngành chủ yếu sau :
- Thứ nhất, là sự tiến bộ về chế tạo máy. Máy thay thế bàn tay, sức lực của con người để
thực hiện các thao tác tinh xảo, sản xuất ra được nhanh những đôi giày sát với mẫu thiết kế
thời trang làm cho năng suất lao động tăng lên đột biến. Các nhà chế tạo máy sản xuất giày
đã và sẽ còn chế tạo ra các máy thực hiện được những cơng đoạn khó khăn tỉ mỉ, khéo léo,

tưởng chừng chỉ có bàn tay con người mới làm được. Hiện tại và trong tương lai việc sản
xuất giày được cơ giới hoá ngày càng cao và ngày càng chuyên sâu, được máy tính hố. Tuy
nhiên có sự trợ giúp của máy tính đã đưa năng suất lên rất cao chỉ chủ yếu ở hai công đoạn
cắt , chặt vật liệu và vị sáp giầy. Cơng đoạn vị sáp giầy bằng rôbốt đã làm cho năng suất đạt
đến gần 200 đôi / người / ngày, tăng gấp 5 – 6 lần gò ráp theo dây truyền bằng tải dài, cổ
điển, cần đông nhân công.
- Thứ hai là áp dụng những thành tựu đã đạt được trong lĩnh vực toán học, vật lí, hố học
….vào các cơng nghệ pha cắt ngun vật liệu nhằm giảm được từ 3 – 4 % vật tư tiêu hao,
đặc biệt là giảm được nhiều chi phí thiết kế, chế tạo khn mẫu chi tiết giày, các loại giày …
Đặc biệt là sử dụng rộng rãi áp lực tia nước, tia la de, lập trình mẫu trong pha cắt vật liệu, áp
dụng các thành tựu mới trong cơng nghệ ăn mịn hố học, chế tạo cơ khí, các cấu trúc của
CAD / CAM …
- Thứ ba, áp dụng các thành tựu sản xuất vật liệu mới. Chính nhờ các thành tựu này mà
giầy dép, đồ dùng bằng da đã trở nên phong phú hấp dẫn gây ấn tượng thích thú cho người
dùng. Các vật liệu mới về mũ giầy và đế giầy còn lưu ý đến cả hiệu quả cao trong sử dụng,
an toàn và tiện lợi trong mọi hoạt động, tạo cảm giác thoải mái cho người dùng, góp phần
cho các vận động thể thao , có thể đạt được những thành tích “ cao hơn, nhanh hơn, mạnh
hơn, xa hơn “.
- Thứ tư , cơng ty đang hướng tới hồn thiện phương pháp thiết kế giầy với CAD3D vì
nó gần gũi nhất với các phương pháp của nhà tạo mẫu truyền thống và có các lợi thế như :


chỉ sử dụng một yếu tố hình học chung và duy nhất cho các thành phần chủ yếu của giày,
đảm bảo được tính đồng dạng của các bộ phận khác nhau trên những đơi giày kích cỡ hoặc
đối xứng trên cùng một đôi giày, một chiếc giày, đảm bảo độ chính xác cao khi đúc khn,
dựa trên mẫu tốn học của vật thiết kế được thể hiện trên chương trình CAD3D mà nhà thiết
kế có thể tự mình vẽ thành khuôn mẫu, phương pháp 3D cho phép giảm được nhiều thời
gian, công sức lập công nghệ triển khai sản xuất mẫu giầy thật.
Ngành dệt may đầu tư thêm 121.222 cọc sợ tăng sản lượng sợi lên 10000 – 12000 tấn /
năm. Năng lực dệt được đầu tư 1087 máy khổ rộng , hiện đại của Nhật và các nước Châu âu,

sản lượng có thể đạt thêm 50 triệu m/ năm.
Thành cơng nhất trong q trình đổi mới cơng nghệ phải kể đến những ngành, những
doanh nghiệp phát triển công nghệ cao như : điện tử tin học, viễn thông, dầu khí, cơng nghệ
vật liệu mới, cơng nghệ sinh học…..Trong đó đáng kể nhất là ngành Bưu chính viễn thơng
nhờ đi thẳng vào công nghệ hiện đại nệ doanh số tăng lên 0,4 tỉ đồng năm 2000.
Tóm lại, những kết quả đạt được về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp cơng
nghiệp nước ta là đáng khích lệ. Theo phó thủ tướng Phạm Gia Khiêm thì : “ nhìn chung
cơng nghệ được chuyển vào trong nước thờigian qua có trình độ cao hơn cơng nghệ ta hiện
có hoặc trong nước chưa có “. Việc đổi mới cơng nghệ khơng những làm tăng năng lực sản
xuất, mở rộng mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm tăng hả năng cạnh tranh của hàng
hố cơng nghiệp trên thị trường trong và ngồi nước mà cịn góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ
kỹ thuật cán bộ quản lý và đội ngũ công nhân phù hợp với yếu cầu của công nghệ mới.
Thông qua việc ký kết mua hợp đồng công nghệ, cá doanh nghiệp Việt Nam làm quen với
thị trường công nghệ quốc tế.
2.2.

Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong hoạt động đổi mới công
nghệ
2.2.1. Tồn tại về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp Việt nam
Một là, tốc độ đổi mới công nghệ còn chậm so với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp,
của ngành và u cầu của q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân.
Theo đánh giá chung hệ số đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất còn thấp
mới chỉ đạt dưới 10% . Cơ cấu trình độ cơng nghệ cịn đơn giản chậm đổi mới trong nhiều


ngành. Ví dụ như ngành cơ khí, hiện tại chỉ đạt 6 –7 % hệ số đổi mới do đó sản xuất mới chỉ
đáp ứng 10% nhu cầu của đất nước.
Ngành dệt may có nhiều cố gắng đầu tư đổi mới công nghệ, nhưng tỉ lệ thiết bị hiện đại
trung bình mới chỉ đạt 43,5 %. Ngành mía đường phát triển mạnh nhưng thiết bị chủ yếu
nhập từ Trung quốc là loại trung bình tiên tiến, chỉ có một số ít thiết bị đạt trình độ tiên tiến.

Các doanh nghiệp cơng nghiệp ở Hà nội và TP. Hồ Chí Minh có u cầu tốc độ đổi mới
cơng nghệ cao hơn các khu vực khác cũng chỉ đạt 6 –7% so với yêu cầu 13 – 15 %. Đánh
giá chung, trình độ công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp nước ta còn ở mức thấp,
đổi mới chậm trong nhiều ngành . Đến nay công nghệ tiên tiến hiện đại mới chỉ đạt 20,4 –
22,6 %. Cơng nghệ trung bình trên 50 % như ngành nhựa và cao su 54%, chế biến thực
phẩm 65,5%.
Hai là, trình độ quản lý và năng lực chuyên môn thấp thiếu tinh thần, trách nhiệm của
một số ít cán bộ quản lý xuất nhập khẩu và chuyển giao cơng nghệ, gây nên tình trạng nhiều
thiết bị cũ, lạc hậu được nhập vào nước ta với giá thành cao, không phát huy được hiệu quả,
gây tổn thất lớn về kinh tế, ảnh hưởng xấu đến môi trường và xã hội. Do khả năng hạn chế
nên các hợp đồng chuyển giao thường do một bên soạn thảo và trách nhiệm khơng rõ ràng.
Khi có những trục trặc thường bên giao không chịu trách nhiệm thua thiệt, các doanh nghiệp
nước ta hứng chịu. Đã có khơng ít trường hợp công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ, hàng tân trang
được nhập vào nước ta ( một cuộc khảo sát 700 thiết bị , 3 dây truyền tại 42 nhà máy cho
thấy : 76% số máy mới nhập thuộc những năm 1950 – 1960 . 70% số máy đã hết khấu hao ,
50 % là do tân trang lại ). Về giá cả, nhiều dự án đầu tư được phát hiện bị nâng cao giá, giá
bán cao hơn giá trị thực tế, có những dự án bị phía nước ngồi nâng nên gấp 2 – 2.5 lần. (
khảo sát 30 dự án FDI phía Việt Nam bị thua thiệt 50 triệu USD do phía nước ngồi nâng
giá thiết bị nên từ 15 – 20 % ).
Nhiều hợp đồng khơng được trình duyệt theo đúng quy trình nhằm trốn tránh thuế và các
quy định của pháp luật. Theo báo cáo của bộ khoa học – cơng nghệ – mơi trường chỉ có
khoảng 1/10 dự án được trình duyệt hợp đồng đúng quy định. Hậu quả của những yếu kém
trên dẫn đến hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị kém , nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
vốn tồn đọng khơng có khả năng chi trả, đời sống cán bộ công nhân viên khó khăn. Một số


doanh nghiệp cơng nghiệp đi vào hoạt động được thì mức độ ô nhiễm môi trường và độc hại
cao ( tình trạng ơ nhiễm tại 14 doanh nghiệp liên doanh có nhập dây truyền cơng nghệ :
ngàng vật liệu xây dựng nồng độ bụi ô nhiễm vượt qua tiêu chuẩn cho phép 1,21 lần, ngành
hố chất nồng độ hơi khí độc cao hơn tiêu chuẩn cho phép 4,8 – 28,5 lần, điều kiện đảm bảo

an toàn lao động kém ).
Ba là, đổi mới cơng nghệ cịn mang tính tự phát chưa có mơi trường pháp lí và quy hoạch
tổng thể về chiến lược phát triển khoa học – công nghệ. Sự phối kết hợp giữa doanh nghiệp
ngành và cơ quan nghiên cứu khoa học – công nghệ chưa được chặt chẽ.
Các doanh nghiệp cơng nghiệp có nhu cầu đổi mới công nghệ rất lớn, nhưng khi triển
khai lại rất lúng túng khi gặp phải các vấn đề cần giải quyết như : lựa chọn lĩnh vực đầu tư,
loại trình độ công nghệ và thiết bị kỹ thuật, đối tác, giá cả và hợp đồng. Một phần vì quy
hoạch chiến lược phát triển chung về công nghệ của nhà nước của ngành chưa được triển
khai gắn kết với kế hoạch của doanh nghiệp. Một mặt chưa có sự hướng dẫn giúp đỡ tư vấn
từ phía các cơ quan cấp trên đối với doanh nghiệp.
Cơ chế kiểm tra, giám sát các hợp đồng chuyển giao công nghệ chưa được đầy đủ, rõ
ràng và thường xuyên do đó để lọt nhiều trường hợp khơng đạt u cầu thẩm định, khó quy
kết trách nhiệm thuộc về ai.
Một điểm đáng lưu ý hiện nay là các cơ quan nghiên cưú triển khai và các doanh nghiệp
được tổ chức độc lập với nhau, và kế hoạch nghiên cứu lại chủ yếu do cấp trên giao hoặc do
đề xuất từ các bản nghiên cứu , nên quan hệ giữa cơ sở sản xuất và cơ quan nghiên cứu cịn
rất nhiều trở ngại, . Thực tế có nhiều đề tài nghiên cưú được nhà nước cấp kinh phí, thu hút
lực lượng đông đảo các nhà khoa học tham gia và được đánh giá tốt nhưng công tác xã hội
hoá kèm ( do cơ chế hoặc nội dung nghiên cứu không xuất phát từ yêu cầu của doanh nghiệp
). Nên không được áp dụng vào sản xuất gây lãng phí lớn. Trong khi đó các doanh nghiệp
rất cần sự giúp đỡ từ các cơ quan nghiên cứu về tư vấn kế hoạch, giải pháp cơng nghệ triển
khai thì khơng có kinh phí hoặc cơ chế pháp lý về việc sử dụng vốn đầu tư cho nghiên cứu
triển khai không rõ ràng cũng khơng được thực hiện.
Tóm lại, những tồn tại trên là lực cản làm giảm tốc độ đổi mới công nghệ so với yêu cầu
của thực tế doanh nghiệp cơng nghiệp, cần có những giải pháp khắc phục nhằm đẩy nhanh


tốc độ phát triển công nghệ của doanh nghiệp công nghiệp kịp với u cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
2.2.2. Những tác động chưa tốt của đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp

Thời gian qua các doanh nghiệp Việt nam đã tiến hành đổi mới cơng nghệ nhưng cịn rất
nhiều bất cập.
Thứ nhất, một số doanh nghiệp nhập phải các công nghệ quá lạc hậu so với thế giới thậm
chí là so với ngay cả trong nước. Dẫn đến nước ta có nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ
của các nước phát triển đồng thời không những không nâng cao được năng lực sản xuất cho
các doanh nghiệp mà cịn hạn chế nó. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên như sự
thiếu hiểu biêt, thiếu thơng tin thậm chí có hiện tượng tiêu cực của người giao dịch trong
chuyển giao, đổi mới công nghệ …
Thứ hai, một số các doanh nghiệp lại nhập các công nghệ tiên tiến nhưng lại không thích
hợp với các doanh nghiệp Việt nam vì trình độ của người lao động trong các doanh nghiệp
không thể đáp ứng được u cầu vận hành các cơng nghệ đó.

2.3. Những thách thức
Do những đòi hỏi cấp bách hiện nay nên công tác đổi mới công nghệ ở nước ta đang đứng
trước những thách thức to lớn.
2.3.1.

Về vai trị
Cơng tác chuyển giao khoa học – cơng nghệ đóng một vai trị quan trọng và là nhu cầu
lớn trong q trình phát triển , đổi mới vùng nông thôn miền núi : ngày nay người nơng dân
có thể tiếp nhận thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau, do vậy phương thức và hình thức
chuyển giao cũng phải rất đa dạng và phong phú.

2.3.2.

Biểu hiện
Sự thành công của công tác chuyển giao khoa học – công nghệ không phải là những tập
báo cáo mang tính tồn diện mà phải là những dịch vụ, kết quả của quá trình ứng dụng
nghiên cứu mà người lao động được hưởng trực tiếp.



2.3.3.

Người sử dụng công nghệ .
Cơ sở của việc chuyển giao thành cơng chính là sử dụng rộng rãi kết quả nghiên cứu .
Như vậy , người sử dụng là kết quả rất quan trọng, quyết định đến việc chuyển giao thành
công hay không.
Không nên để người sử dụng thụ động mà tốt nhất là tạo cho họ điều kiện tham gia vào
q trình nghiên cứu. Chính những đề xuất đánh giá cảu họ xẽ góp phần làm cho quá trình
nghiên cứu thành cơng.

2.3.4.

Chất lượng của cơng tác đổi mới công nghệ
Trong thế giới ngày nay khi mà công nghệ thơng tin được sử dụng nhiều trong q trình
tạo ra máy móc thiết bị hiện đại có tính chất tiên tiến thì u cầu đặt ra cho cơng tác đổi mới
cơng nghệ là phải sử dụng được một cách có hiệu quả những tính năng siêu việt của máy
móc từ đó mới có thể thực sự nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp.

Chương 3 :
một số giải pháp cho vấn đề đổi mới công nghệ ở Việt Nam
3.1. Phải xây dựng chiến lược và quy hoạch cụ thể về đổi mới công nghệ, đảm bảo cho
các doanh nghiệp công nghiệp phát triển ổn định, vững chắc, giành thắng lợi trong
cạnh tranh, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.


Để giải quyết vấn đề này về phía nhà nước cần phải xây dựng một chiến lược phát triển
khoa học – cơng nghệ nói chung và quy hoạch tổng thể về phát triển công nghệ dựa trên
những dự báo khoa học về mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2005, 2010, 2020.
Về phía các ngành và các doanh nghiệp công nghiệp phải bám sát vào chiến lược quy hoạch

tổng thể của nhà nước, chủ động xây dựng kế hoạch cũng như lộ trình đổi mới và phát triển
cơng nghệ của mình. Trong đó ngồ những chỉ tiêu định tính, dứt khốt phải nêu được
những chỉ tiêu định hướng về các giai đoạn đổi mới và phát triển công nghệ ( như kế hoạch
1 năm, 2 năm, 5 năm ngành và doanh nghiệp phải làm gì ? đạt được kế hoạch mục tiêu gì ?
và các bước đổi mới cơng nghệ tăng từng phần hay tồn bộ ). Phần quan trọng hơn là kế
hoạch để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu đã đề ra. Phần này yêu cầu phải được thiết kế một
cách chi tiết, cụ thể, dựa trên các thông số dự báo khoa học về kinh tế – kỹ thuật. Việc xây
dựng kế hoạch thực hiện chỉ tiêu vừa phù hợp với khả năng phát triển của doanh nghiệp vưà
đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch của ngành là một cơng việc khó, địi hỏi phải được chuẩn
bị kỹ lưỡng, bàn bạc dân chủ cơng khai, đặc biệ là cần có sự tham khảo của các nhà khoa
học chuyên ngành, các chuyên gia tư vấn cơng nghệ. Làm được như vậy thì tính khả thi của
kế hoạch mới cao, mới động viên được sức mạnh tập thể phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch.
3.2. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động chuyển giao đổi mới và
phát triển công nghệ.
Hoạt động đổi mới công nghệ ở nước ta hiện nay, chủ yếu thơng qua các hình thức kinh
tế đối ngoại như các dự án đầu tư , liên doanh liên kết, nhập ngoại trực tiếp các thiết bị kỹ
thuật theo tổ chức hay cá nhân. Nhà nước phải tăng cường vai trị kiểm sốt chặt chẽ đối với
các hình thức này , nhằm chấm dứt tình trạng nhập thiết bị công nghệ lạc hậu kém hiệu quả
trong thời gian qua. Cần lưu ý rằng, kiểm sốt chặt chẽ khơng có nghĩa là gây trở ngại cho
doanh nghiệp mà vấn đề cơ bản là tăng cường công tác thẩm đinh các dự án, trong đó thẩm
định về mặt cơng nghệ phải được coi là yêu cầu rất quan trọng không thể bỏ qua. Thẩm định
kiểm tra phải làm rõ mức độ tiên tiến hiện đại của cơng nghệ, tính thích hợp và hiệu quả
kinh tế xã hội của nó. Muốn vậy nhà nước phải tăng cường vai trò của cơ quan kiểm địn ,
mà trước hết phải xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học cơng nghệ có trình độ chun môn cao


, có đạo đức tốt , có tinh thần trách nhiệm đảm nhận công việc này . Đồng thời cần tạo ra
cho cơ quan kiểm định có đủ các quyền hạn và điều kiện để thu thập xử lý thông tin, đề xuất
các kiến nghị cần thiết. Tuy nhiên, cơ chế phải được đơn giản phù hợp, tránh tình trạng cửa

quyền, phiền hà và đảm bảo được tính khách quan. Công tác kiểm tra, thẩm định đặc biệt
phải được đánh giá nghiêm túc, về mặt kỹ thuật phải trả lời đầy đủ các vấn đề cơ bản như sự
cần thiết phải đầu tư đổi mới; các căn cứ về thị trường, tư cách pháp nhân và tài chính khả
năng đảm bảo các yếu tố cung cấp đầu vào, địa điểm, cơng nghệ – kỹ thuật, tổ chức lao
động. Tính nghiêm túc trong kiểm tra, thẩm định là cơ sở cho hoạt động đổi mới công nghệ
theo đúng quỹ đạo và đạt được các chỉ tiêu kế hoạch mong muốn.
3.3. Nâng cao chất lượng các dự án đầu tư đổi mới công nghệ.
Giải pháp này cần phải thực hiện một số cơng việc sau :
Phân tích thực trạng của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình cơng nghệ của doanh nghiệp
đặt trong mối quan hệ với sự phát triển của ngành , của khu vực để đánh giá. Từ đó chỉ ra
được khả năng thực sự về công nghệ của doanh nghiệp mình ( mạnh, trung bình hay yếu ) để
có phản ứng kịp thời thích nghi với sự biến động trước các cơ hội và nguy cơ.
- Thực hiện tổng hợp các việc phân tích nội bộ doanh nghiệp với tình hình mơi trường
kinh tế – xã hội. Có thể đưa ra thang tiêu chuẩn để so sánh đánh giá, trên cơ sở đó tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến trình độ đổi mới công nghệ.
- Xác định rõ ràng mục tiêu cụ thể của dự án đầu tư đổi mới công nghệ , tìm giải pháp
phù hợp. Mục tiêu tối thiểu phải thoả mãn các yêu cầu :
+ Tăng sản lượng và chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
+ Phát huy được sản phẩm truyền thống nhằm tăng thị phần thị trường hiện tại, tìm kiếm thị
trường mới.
+ Tiết kiệm vật tư, nguyên liệu hạn chế thấp nhất ảnh hưởng môi trường tự nhiên và xã hội.
- Phải tính tồn sát các chỉ tiêu kế hoạch, kinh tế đảm bảo tính tồn diện, đầy đủ chính xác
và thực hiện khách quan, căn cứ để tính tốn phải xuất phát từ hệ thống tiêu chuẩn, định
mức đúng đắn, phương pháp tính tốn khoa học.
3.4. Phải tạo sự phối hợp liên kết thường xuyên dưới nhiều hình thức, giữa cơ quan
nghiên cứu khoa học cơng nghệ với doanh nghiệp công nghiệp.


Các doanh nghiệp công nghiệp và các cơ quan nghiên cứu khoa học cơng nghệ cần tăng
cường các hình thức hợp tác đầu tư liên doanh liên kết. Trong đó, các doanh nghiệp công

nghiệp là cơ sở khởi xướng các vấn đề cần nghiên cứu đặt hàng, đồng thời là nơi thử nghiệm
các kết quả nghiên cứu, chủ động phối hợp với các doanh nghiệp công nghiệp, giúp đỡ các
doanh nghiệp dưới nhiều hình thức như : chuyên gia, tư vấn, mục tiêu là tìm giải pháp đổi
mới cơng nghệ một cách cụ thể và hiệu quả nhất. Hoạt động này chỉ có kết quả khi nhà nước
ban hành quy chế phù hợp, vừa động viên khuyến khích, vừa hướng dẫn hoạt động liên kết
nghiên cứu với ứng dụng khoa học – công nghệ theo đúng quỹ đạo. Đồng thời địi hỏi sự
tích cực, chủ động, tự giác của cả hai phía.
3.5. Đổi mới cơng nghệ phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược
phát triển công nghệ của đất nước cũng như chiến lợc phát triển của doanh nghiệp .
Chiến lược phát triển kinh tế và chiến lược cơng nghệ quốc gia đóng vai trị quan trọng
trong định hướng phát triển cơng nghệ cũng như đầu tư đổi mới công nghệ của từng doanh
nghiệp nhằm một mặt có được những ưu đãi và hỗ trợ nhất định ( về vốn , thông tin …) của
chính phủ, mặt khác đảm bảo cho doanh nghiệp được hướng đi đúng, tiết kiệm nguồn lực
tránh được rủi ro khơng đáng có.
3.6. Đổi mới cơng nghệ phải nhằm mục tiêu từng bước bắt kịp trình độ cơng nghệ so
với các nước trong khu vực và trên thế giới tiến tới chủ động sáng tạo cơng nghệ theo
mơ hình nghiên cứu ( R ) – Triển khai ( D ).
Ơ Việt Nam hiện nay, hệ thống máy móc thiết bị lạc hậu từ 2 đến 4 thế hệ, mức tiêu
hao nhiên liệu cao gấp 1,5 đến 2 lần, năng suất lao động công nghiệp chỉ đạt 30 % so với thế
giới. Một là nông nghiệp chỉ nuôi được 3 người trong khi đó ở Mỹ là 30 người. Các loại vật
liệu mới chỉ chiếm 5% tổng số các loại vật liệu, hệ số cơ giới hố trong cơng nghiệp chỉ
bằng 50% mức thế giới. Ngành công nghiệp máy lạc hậu 50 – 100 năm so với các nước
phát triển cao. Vì vậy ở những năm đầu con đường duy nhất đúng là tiếp cận công nghệ hiện
đại thông qua chuyển giao cơng nghệ. Bên cạnh đó tích cực chuẩn bị điều kiện kỹ thuật vật
chất con người … để tiến tới thực hiện nghiên cứu sáng tạo công nghệ mới cho chính chúng
ta.
3.7. Đổi mới cơng nghệ phải gắn liền với phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững.


Một mục tiêu hết sức quan trọng của đổi mới công nghệ là thúc đẩy tốc độ tăng trưởng

thường xuyên ở mức cao. Tuy nhiên, đạt được điều đó thơi chưa đủ, đổi mới cơng nghệ cịn
phải nhằm giữ gìn và bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như xã hội, nâng cao trình độ trí tuệ
của người lao động, làm cho họ thích nghi và làm chủ máy móc thiết bị cơng nghệ mới,
đồng thời có khả năng sáng tạo hơn trong hệ thống sản xuất kinh doanh.

Kết luận.


Nước ta là nước đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH, để xây dựng cơ sở hạ tầng cho
CNXH chúng ta không thể xem nhẹ công tác đổi mới cơng nghệ, và nó thực sự là xu thế tất
yếu khách quan. Bên cạnh những thành quả mà chúng ta đã đạt được nhờ đổi mới công
nghệ, chúng ta cũng không tránh khỏi những tiêu cực hạn chế. Trong thời gian tới theo nhận
định của nhiều người thì Việt Nam xẽ là điểm đến của nhiều dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh, Việt Nam có thể xẽ trở thành “ con rồng Châu á ” và công tác đổi mới công nghệ để
nâng cao năng lực sản xuất ngày càng được coi trọng theo từng bước phát triển của nền kinh
tế – xã hội đất nước.

Danh mục tài liệu tham khảo
1.

Trần Đình Phu – Phát triển cơng nghiệp và CGCN ở Châu á.

2.

Siyamashita – Chuyển giao công nghệ và quản lí của Nhật Bản sang các nước Asean.

3.

Hỏi đáp về CGCN nước ngoài nước ngoài đàm phán và thực hiện hợp đồng.



4.

Hồ Sĩ Hùng – khía cạnh thương mại trong lĩnh vực phát triển và CGCN ở Việt Nam.

5.

Phạm Ngọc Lãng - Đổi mới cơ chế quản lý CGCN mới ( ứng dụng ở công ty CGCN
cao à tin học viễn thơng ) .

6.

Thanh Bình – Cần đẩy mạnh CGKH và CN cho nông nghiệp nông thôn.

7.

Nguyễn Thanh Thịnh – Quy hoạch phát triển hệ thống nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ ở Việt Nam.

8.

Phạm Xuân Nam – Quá trình phát triển CN ở Việt Nam triển vọng cơng nghiệp hoá ,
hiện đại hoá đất nước .

9.

Nguyễn Văn Dân – Một số vấn đề về chính sách phát triển Khoa học – cơng nghệ .

10.


Goroono – Chính sách cơng nghiệp cho công cuộc đổi mới , một số kinh nghiệm của
Nhật Bản.

11.

Nguyễn Văn Linh - Đổi mới để tiến lên.

12.

Hoàng Xuân Long – Kinh nghiệm của Trung Quốc và vấn đề thương mại hoá các
hoạt động khoa học và cơng nghệ.

13.

Hồng Xn Long – Những lợi ích và các lực lượng trong quá trình đổi mới cơ chế
hoạt động khoa học ở Việt Nam.

14.

TS . Hoàng Xuân Long - Đặc điểm của thương mại hoá các hoạt động thương mại và
công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

15.

Công nghệ và quản lý công nghệ ( bộ môn quản lý công nghệ trường ĐHKTQD ) .

16.

Tạp


chí cơng nghiệp - Đổi mới công nghệ trong các ngành

công nghiệp thực trạng và những vấn đề cần giải quyết.
17.

Tạp chí cơng nghiệp số 3, 5, 7, 10, 15, 19, 23 năm 2001 , số 1, 2 năm 2002.

Mục lục
Lời mở đầu………………………………………………………………………2
Chương 1: Những tác động của công nghệ mới đến nâng cao NLSX
trong các DNCN………………………………………………………3
1.1.

CN và đổi mới CN………………………………………………………...3

1.1.1.

CN trong các doanh nghiệp ……………………………………………….3


1.1.2.

Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ………………4

1.2.

NLSX và nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp ……………………….6

1.2.1.


NLSX trong các doanh nghiệp ……………………………………………6

1.2.2.

Nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp …………………………………6

1.3.

Vai trị của đổi mới cơng nghệ tới NLSX…………………………………7
Chương 2: Thực trạng ở Việt nam……………………………………………….8
2.1. Những kết quả đạt được về đổi mới công nghệ trong các
DNCN những năm qua…………………………………………………………..8
2.1.1. Thực trạng đổi mới công nghệ và một số kết quả đạt được……………….8
2.1.2. Thực trạng và ảnh hưởng của ĐMCN tới nâng cao NLSX
trong một số ngành……………………………………………………………...8
2.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong hoạt động ĐMCN….11
2.2.1. Tồn tại về ĐMCN trong các doanh nghiệp Việt nam …………………..14
2.2.2. Những tác động chưa tốt của ĐMCN tới NLSX………………………...16
2.3. Những thách thức………………………………………………………….17
2.3.1. Về vai trò………………………………………………………………...17
2.3.2. Biểu hiện…………………………………………………………………17
2.3.3. Người sử dụng công nghệ ……………………………………………….18
2.3.4. Chất lượng của công tác đổi mới………………………………………...18
Chương 3: Một số giải pháp ĐMCN nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp ..19



×