Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.19 KB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi đến quý
Thầy Cô ở Khoa Kinh tế - Phát triển nói riêng và các
thầy cơ trong trường Đại học kinh tế Huế nói chung

U

Ế

đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền

́H

đạt vốn kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian



học tập tại trường, từ đó tơi có cách nhìn và tiếp cận

H

thực tế một cách khoa học, sâu sắc hơn.

IN

Và đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất

K

đến thầy TS. Nguyễn Ngọc Châu, suốt thời gian qua


̣C

thầy đã tận tình chỉ dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q

̣I H

O

trình làm khóa luận tốt nghệp này.

Đ
A

Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ
công nhân viên Công ty trách nhiệm hữu hạn thương
mại và dịch vụ Tiến Quý những người đã giúp đỡ tơi
rất nhiều trong q trình thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian
thực tập có hạn, trình độ, năng lực củabản thân cịn
nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt


nghiệp này của tôi không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ
sung thêm của thầy cơ và các bạn để bài khóa luận
tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
chân

thành


cảm

Ế

xin

ơn!

́H

U

Tơi

Sinh

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




5 năm 2014

Huế, tháng

SVTH: Phan Khắc Hiếu

Phan Khắc Hiếu

viên


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .................................................. ivi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................... viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................ix

Ế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1

U


1.Lý do chọn đề tài....................................................................................................................1

́H

2.Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................................1



3.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.....................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................2

H

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................3

IN

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH, ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ....3

K

1.1.CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH........................................................3

̣C

1.1.1.Cạnh tranh ............................................................................................................3

O


1.1.1.1. Khái niêm cạnh tranh ..................................................................................3

̣I H

1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh .............................................................................4
1.1.1.3. Vai trị của cạnh tranh .................................................................................5

Đ
A

1.1.1.4.Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp xây dựng .....................7
1.1.2.Năng lực cạnh tranh ...........................................................................................11
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh .................................................................11
1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...........12
1.1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty xây dựng.......19
1.2.ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG...........................................................................................................20
1.2.1.Một số khái niệm cơ bản về đầu tư ....................................................................20
1.2.2.Những đặc điểm chính của hoạt động đầu tư.....................................................22
1.2.3.Vai trò của đầu tư ...............................................................................................23
SVTH: Phan Khắc Hiếu

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu


1.2.3.1. Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước .........................................23
1.2.3.2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh ............................................................26
1.2.3.3. Đối với các cơ sở vô vị lợi (hoạt động không để thu lợi nhuận cho bản
thân mình) ...............................................................................................................26
1.2.4.Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng .26
1.2.5.Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................29
1.2.5.1. Đầu tư nâng cao cơ sở vật chất, máy móc thiết bị ....................................29

Ế

1.2.5.2. Đầu tư nguồn nhân lực ..............................................................................30

U

1.2.5.3. Đầu tư cho hoạt động Marketing...............................................................31

́H

1.2.5.4. Đầu tư khác................................................................................................31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH



CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TIẾN QUÝ ..................................33
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TIẾN QUÝ.33

H

2.1.1.Giới thiệu chung về Công ty ..............................................................................33


IN

2.1.2.Đặc điểm của hoạt động xây dựng .....................................................................33

K

2.1.3.Cơ cấu tố chức Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý ....................34
2.2.THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÔNG TY

O

̣C

TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TIẾN QUÝ............................................................37

̣I H

2.2.1.Tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty.............................37
2.2.2.Vốn đầu tư và tình hình huy động vốn đầu tư của Công ty ...............................39

Đ
A

2.2.3.Đầu tư cở sở vật chất, máy móc thiết bị.............................................................41
2.2.4.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực .......................................................................45
2.2.5.Đầu tư cho hoạt động Marketing........................................................................47
2.2.6.Đầu tư cho các hoạt động khác ..........................................................................48
2.2.7.Đánh giá hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Tiến Quý.................................................................................48
2.2.7.1. Những kết quả đạt được.............................................................................48

2.2.7.2. Những hạn chế trong hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý....................................................51
2.2.8.Nguyên nhân của những hạn chế trên ................................................................52

SVTH: Phan Khắc Hiếu

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

2.2.8.1. Nguyên nhân chủ quan ..............................................................................52
2.2.8.2. Nguyên nhân khách quan...........................................................................52
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO
NÂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TIẾN QUÝ ....................................................................................................................54
3.1.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ....54
3.2.GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA

Ế

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TIẾN QÚY........................................55

U

3.2.1.Tăng cường đầu tư nhà xưởng, máy móc, trang thiết bị hiện đại ......................55

́H


3.2.2.Đầu tư nâng cao năng lực tài chính, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả......56
3.2.2.1. Khai thác tối đa các kênh huy động vốn....................................................56



3.2.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................57
3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................58

H

3.2.3.Đầu tư phát triển đội ngũ nhân công của Công ty..............................................59

IN

3.2.4.Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực quản lý, tiến độ thi cơng cơng trình ......60

K

3.2.5.Tăng cường đầu tư cho hoạt động Marketing ....................................................61
3.2.6.Tăng cường đầu tư cho các hoạt động khác .......................................................62

O

̣C

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................63

̣I H


1.Kết luận.................................................................................................................................63
2.Kiến nghị ..............................................................................................................................64

Đ
A

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................65

SVTH: Phan Khắc Hiếu

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Ý nghĩa

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

1000đ

Nghìn đồng

VĐT


Vốn đầu tư

ĐVT

Đơn vị tính

M3

Mét khối

M3/h

Mét khối/giờ

KVA

Kilơvơn ampe

HP

Mã lực

TT

Thứ tự

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Kí hiệu

SVTH: Phan Khắc Hiếu

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1:

Kinh phí đầu tư của cơng ty giai đoạn 2010 - 2013...................................37

Bảng 2:

Vốn đầu tư và tình hình huy động vốn đầu tư của công ty TNHH thương
mại và dịch vụ Tiến Quý giai đoạn 2010 - 2013........................................39

Bảng 3:

Cơ cấu các nguồn vốn đâu tư của công ty TNHH thương mại và dịch vụ

Ế

Tiến Quý giai đoạn 2010 - 2013 ................................................................41
Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị giai đoạn 2010 - 2013 ..42

Bảng 5:

Danh mục máy móc thiết bị của cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ

́H

U

Bảng 4:


Tiến Quý tính đến hết tháng 12/2013.........................................................44
Số lượng cơng nhân viên của cơng ty tính đến hết tháng 12/2013 ............45

Bảng 7:

Kinh phí đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công TNHH thương mại và



Bảng 6:

H

dịch vụ Tiến Quý giai đoạn 2010 - 2013 ...................................................46
Kinh phí đầu tư cho marketing giai đoạn 2010 - 2013 ..............................48

Bảng 9:

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến

K

IN

Bảng 8:

Đ
A


̣I H

O

̣C

Quý...........................................................................................................................50

SVTH: Phan Khắc Hiếu

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Hình vẽ:
Hình 1: Tác động qua lại của đầu tư và khả năng cạnh tranh .......................................28
Hình 2: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ...............28
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý .........35

Ế

Biểu đồ:

Đ
A


̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Biểu đồ 1: Kinh phí đầu tư của cơng ty giai đoạn 2010- 2013......................................38

SVTH: Phan Khắc Hiếu

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Lý do chọn đề tài
Đầu tư có vai trị quan trọng trong hoạt động của mỗi công ty đặc biệt trong lĩnh
vực xây dựng, nó giúp cho các doanh nghiệp gặt hái được nhiều thành công trong
tương lai. Tuy nhiên hoạt động đầu tư có nhiều đặc thù và chịu ảnh hưởng của nhiều

Ế

yếu tố. Nó cần một lượng vốn lớn, liên tục trong thời gian dài, hiệu quả không đánh

U

giá được ngay mà phải trải qua một quá trình nhất định và nó chịu ảnh hưởng của

́H

những biến động bên trong lẫn bên ngoài. Nhưng để giải quyết bài toán làm thế nào để
hoạt động đầu tư tối ưu là một bài tốn khó địi hỏi các nhà đầu tư phải có chính sách



quản lí hoạt động đầu tư khoa học và hợp lí. Vì vậy, việc tiếp thu việc đầu tư nâng cao
khả năng cạnh tranh là một vấn đế hết sức cần thiết và cấp bách đối với mọi Cơng ty

H

nói chung và đối với Cơng ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý nói riêng.

IN


Qua q trình thực tập tại Cơng ty kết hợp với những kiến thức đã được học tại

K

trường, tôi chọn đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Tiến Quý” làm đề tài tốt nghiệp của mình.

O

̣C

2. Phương pháp nghiên cứu

̣I H

Khóa luận này đã sử dụng các phương pháp: Duy vật biện chứng để xem xét các
hiện tượng trong mối quan hệ qua lại, phương pháp điều tra thu thập số liệu, thống kê

Đ
A

mơ tả, so sánh, phân tích, dự báo và phương pháp đánh giá, nhận định khách quan, chủ
quan trên cơ sở biện chứng và khoa học.
3. Kết quả đạt được
- Khóa luận đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh

tranh, đầu tư và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
- Phân tích thực trạng tổng quan và thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý.
- Trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất, những định hướng và giải pháp của hoạt

động đâu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ
Tiến Quý.

SVTH: Phan Khắc Hiếu

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, tạo ra cơ sở vật chất và kỹ thuật
ban đầu cho xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu của công nghiệp xây dựng là đảm bảo nâng cao
nhanh chóng năng lực sản xuất của các ngành, các khu vực kinh tế có kế hoạch và
phân bố hợp lý sản xuất. Công nghiệp xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn

Ế

của nền kinh tế, có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh

U

phát triển khoa học kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật. Điều này tạo nên sự cạnh tranh ngày

́H


càng gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng về mọi mặt. Doanh nghiệp nào có đủ
sức cạnh tranh chứng tỏ doanh nghiệp ấy càng mạnh, hoạt động càng hiệu quả. Công



ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Q cũng nằm trong vịng xốy cạnh tranh đó.
Là một Công ty trẻ, không thể sánh về kinh nghiệm cũng như uy tín với các “đại gia”

H

trong ngành xây dựng.

IN

Đầu tư có vai trị quan trọng trong hoạt động của mỗi cơng ty đặc biệt trong lĩnh

K

vực xây dựng, nó giúp cho các doanh nghiệp gặt hái được nhiều thành cơng trong
tương lai. Tuy nhiên hoạt động đầu tư có nhiều đặc thù và chịu ảnh hưởng của nhiều

O

̣C

yếu tố. Nó cần một lượng vốn lớn, liên tục trong thời gian dài, hiệu quả không đánh

̣I H

giá được ngay mà phải trải qua một q trình nhất định và nó chịu ảnh hưởng của

những biến động bên trong lẫn bên ngồi. Nhưng để giải quyết bài tốn làm thế nào để

Đ
A

hoạt động đầu tư tối ưu là một bài toán khó địi hỏi các nhà đầu tư phải có chính sách
quản lí hoạt động đầu tư khoa học và hợp lí. Vì vậy, việc tiếp thu việc đầu tư nâng cao
khả năng cạnh tranh là một vấn đế hết sức cần thiết và cấp bách đối với mọi Cơng ty
nói chung và đối với Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Q nói riêng.
Qua q trình thực tập tại Công ty kết hợp với những kiến thức đã được học tại
trường, tôi chọn đề tài “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Tiến Quý” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, đầu tư
và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
SVTH: Phan Khắc Hiếu

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

- Phân tích thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Tiến Quý.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp của hoạt động đâu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề đầu tư nâng cao năng lực cạnh

tranh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý.

Ế

Phạm vi nghiên cứu:

U

- Phạm vi không gian: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Tiến Quý.

́H

- Phạm vi thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi 4 năm từ 2010 đến



2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận này đã sử dụng các phương pháp sau:

H

- Phương pháp duy vật biện chứng để xem xét các hiện tượng trong mối quan hệ

IN

qua lại.

K


- Phương pháp điều tra thu thập số liệu.

- Phương pháp thống kê mơ tả, so sánh.

̣C

- Phương pháp phân tích, dự báo.

Đ
A

̣I H

O

- Đánh giá, nhận định khách quan, chủ quan trên cơ sở biện chứng và khoa học.

SVTH: Phan Khắc Hiếu

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH, ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khi đề cập đến sự phát triển của các quốc gia, các doanh nghiệp chúng ta

Ế

thường hay nói đến thuật ngữ “cạnh tranh”. Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau

U

về cạnh tranh:

́H

Theo Mác: “Cạnh tranh là sự phấn đấu ganh đua gay gắt gữa các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và trong tiêu thụ để đạt



được những lợi nhuận siêu nghạch”. Theo kinh tế chính trị học : “Cạnh tranh là sự
thơn tính lẫn nhau giữa các đối thủ nhằm giành lấy thị trường, khách hàng cho

H

doanh nghiệp mình”

IN

Cạnh tranh là một tất yếu kinh tế, là một quy luật trong nền kinh tế hàng hoá vận


K

động theo cơ chế thị trường và có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh được diễn ra giữa các doanh nghiệp cùng ngành hoặc

O

̣C

khác ngành, giữa doanh nghiệp trong nước và ngồi nước. Mục đích của cạnh tranh là

̣I H

giành vị thế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để tăng lợi nhuận, nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường. Cạnh tranh được biểu hiện dưới hình thức: Phấn đấu

Đ
A

giảm giá bán, tăng chất lượng sản phẩm và đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một
cách nhanh nhất hay tạo ra sản phẩm mới được ưa chuộng hơn. Mặt khác, cạnh tranh
còn có tác dụng tăng cường liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, sát nhập, hợp nhất và
không loại trừ biện pháp thơn tính nhau.
Do sự phát triển của thương mại và chủ nghĩa tư bản công nghiệp cùng với ảnh
hưởng của tư tưởng kinh tế, cạnh tranh ngày càng được xem như là cuộc đấu tranh
giữa các đối thủ. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hành động hay quá trình
nhằm đánh bại đối thủ. Đối với các doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh đã trở thành
mục tiêu ngắn hạn và trung hạn, trong khi đó khả năng sinh lãi vẫn là mục tiêu dài hạn
và là lý do tồn tại của doanh nghiệp.


SVTH: Phan Khắc Hiếu

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Ngồi ra cịn có quan điểm cho rằng cạnh tranh là q trình ganh đua, nhằm đánh
bại đối thủ để thu lợi ích về mình. Hay quan điểm cạnh tranh là quá trình tạo ra sự nổi
trội của chủ thể so với các đối thủ cạnh tranh. Các quan điểm này được xây dựng trên
các nhìn nhận khác về cạnh tranh và nó cũng phản ánh được một phần bản chất và tác
dụng của cạnh tranh.
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Cạnh tranh trên thị trường được phân thành nhiều loại khác nhau. Xét theo phạm

Ế

vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia làm hai loại: Cạnh tranh giữa các ngành và cạnh

U

tranh trong nội bộ ngành. Để giành lợi thế trên thương trường, các doanh nghiệp phải

́H

nắm vững các loại hình cạnh tranh này để xác định đúng đối thủ cạnh tranh, từ đó lựa
chọn chính xác vũ khí cạnh tranh phù hợp với điều kiện và đặc điểm của mình.




Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc đấu tranh giữa các nhà doanh nghiệp, sản
xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ trong các nền kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận

H

và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tư vốn vào ngành có lợi

IN

nhất cho sự phát triển. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc doanh nghiệp ln

K

tìm kiếm những ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang
ngành có nhiều lợi nhuận. Sau một thời gian nhất định, sự điều chuyển tự nhiên theo

O

̣C

tiếng gọi của lợi nhuận này, vơ hình chung đã hình thành sự phân phối hợp lý giữa các

̣I H

ngành sản xuất, dẫn đến kết quả là các chủ doanh nghiệo đầu tư ở các ngành khác nhau
chỉ thu được lợi nhuận như nhau.


Đ
A

Cạnh tranh trong nội bộ ngành:Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất và tiêu thụ một loại hàng hố hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
dẫn đến sự hình thành giá cả thị trường đồng nhất đối với hàng hoá dịch vụ cùng loại
trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hố dịch vụ đó. Trong cuộc cạnh tranh này, các
doanh nghiệp thơn tính lẫn nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm
vi hoạt động của mình trên thị trường, những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải thu hẹp
kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
Khi sản xuất càng phát triển, số lượng cũng như chất lượng hàng hoá ngày càng
đa dạng, phong phú thì cạnh tranh càng gay gắt. Do đó, để thắng trong cuộc chiến
giành lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp không ngừng thu thập thông tin về các đối

SVTH: Phan Khắc Hiếu

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

thủ, đem so sánh với bản thân doanh nghiệp, nhờ đó phát triển những lĩnh vực mà
mình có ưu thế, nhờ đó xây dựng một chiến lược cạnh tranh đúng đắn.
1.1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây phạm trù cạnh tranh hầu như
không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời điểm này các doanh nghiệp hầu như
đã được nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi hoạt động kể cả khi
doanh nghiệp thua lỗ. Vì vậy, vơ hình chung nhà nước đã tạo ra một lối mòn trong


Ế

kinh doanh, một thói quen trì trệ và ỷ lại, doanh nghiệp khơng phải tự tìm kiếm

U

khách hàng mà khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp. Chính điều đó đã khơng tạo

́H

được động lực cho doanh nghiệp phát triển. Sau khi kết thúc Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI, nền kinh tế thị trường được hình thành thì cạnh tranh xuất hiện và



trở thành một tất yếu, nó có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Cội nguồn của cạnh tranh là sự tự do trong sản xuất kinh doanh, đa dạng kiểu dáng,

H

nhiều thành phần kinh tế, nhiều người hoạt động sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh

IN

về thực chất là một cuộc chạy đua khơng có đích. Chạy đua về mặt kinh tế phải

K

ln ln ở phía trước để tránh sự tấn cơng của người chạy phía sau, và khơng phải

chỉ thắng trên một trận tuyến mà phải thắng trên hai trận tuyến. Đó là cạnh tranh

O

̣C

giữa người bán với người mua và cạnh tranh giữa các người bán với nhau. Do vậy,

̣I H

cạnh tranh không chỉ quan trọng với các doanh nghiệp tham gia thị trường mà cịn
có ý nghĩa to lớn với người tiêu dùng và toàn xã hội:

Đ
A

Đối với doanh nghiệp trong ngành: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi
tham gia vào các hoạt động kinh doanh thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng
vững. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và
lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Cạnh tranh đối với doanh nghiệp là
để giành những lợi thế về mình, thuyết phục khách hàng đến với doanh nghiệp bằng sự đa
dạng về sản phẩm, mức giá phù hợp, dịch vụ kèm theo chuyên nghiệp… Muốn vậy doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới, phát triển côngnghệ mới, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Như vậy, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy
doanh nghiệp đổi mới (cải tiến thiết bị công nghệ, sử dụng nguồn tài nguyên một cách tối

SVTH: Phan Khắc Hiếu

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

ưu, nâng cao trình độ chun mơn lao động…), ảnh hưởng đến uy tín, quyết định vị thế
của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh giúp họ thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch
vụ, chất lượng sản phẩm ngày càng cao cùng mức giá phù hợp với khả năng của họ.
Nói như vậy là do cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải đổi mới cho phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng để chiếm lĩnh được thị phần cao. Người tiêu dùng ngày càng
được quan tâm và được đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết ở cấp độ cao hơn.

Ế

Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực

U

thúc đẩy sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao

́H

động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh cịn là
điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cạnh tranh góp



phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của những sản
phẩm mới. Đồng thời cũng là điều kiện để xoá bỏ độc quyền bất hợp lý, xố bỏ bất


H

bình đẳng trong kinh doanh, phát huy tính tháo vát và óc sáng tạo của nhà quản lý kinh

IN

doanh, gợi mở nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng đời sống, phát triển nền văn

K

minh nhân loại.

Như vậy, tính tích cực của cạnh tranh vẫn là chủ yếu. Nó kích thích các doanh

O

̣C

nghiệp ứng dụng những thành tựu mới về khoa học, công nghệ, cải tiến tổ chức quản

̣I H

lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào để giảm giá thành, tăng chất lượng sản phẩm và phục
vụ khách hàng thuận tiện. Đồng thời buộc các nhà quản lý phải năng động, linh hoạt

Đ
A

và quyết đoán trong tiếp nhận, xử lý những thông tin hàng ngày để đưa ra các quyết

định quản lý phù hợp. Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có tiêu cực của nó. Cạnh tranh
thường dẫn tới độc quyền mà trước hết là độc quyền trong sản xuất kéo theo độc
quyền trong lưu thông, trực tiếp là giá cả, ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng. Bên
cạnh đó, tình trạng “cá lớn nuốt cá bé” sẽ cản trở quá trình hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ, nhất là những doanh nghiệp mới thành lập. Tính tự phát, vơ chính phủ
trong cạnh tranh của một số doanh nghiệp tư nhân dẫn tới rối loạn thị trường và gây
khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp khác. Những mặt tiêu cực này đòi hỏi
Nhà nước phải có biện pháp tăng cường quản lý bằng các bộ luật đi kèm với sự kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

SVTH: Phan Khắc Hiếu

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

1.1.1.4. Các cơng cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp xây dựng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngày nay sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp xây dựng ngày càng khốc liệt. Mỗi doanh nghiệp có những chiến lược cạnh
tranh phù hợp với đặc thù của Công ty và với tình trạng nguồn lực khan hiếm thì
khơng thể có một doanh nghiệp nào toàn diện, hơn hẳn các doanh nghiệp khác. Mỗi
doanh nghiệp phải biết tận dụng những điểm mạnh của mình để phát huy cao độ, nâng
cao sức cạnh tranh. Những công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp xây dựng

U

 Sản phẩm (cơng trình xây dựng hồn thành)


Ế

bao gồm:

́H

Khi nói đến một doanh nghiệp ta thường quan tâm đến doanh nghiệp đó kinh
doanh trong lĩnh vực nào? sản phẩm của nó là gì? chất lượng ra sao? Điều này cho



thấy không một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường mà lại khơng có sản phẩm.
Sản phẩm là thước đo đánh giá tồn bộ q trình hoạt động của doanh nghiệp. Đối với

H

doanh nghiệp xây dựng, sản phẩm là những cơng trình xây dựng như: cơng trình dân

IN

dụng cơng nghiệp, đường xá, cơng trình ngầm, cầu cảng… Sản phẩm xây dựng có đặc

K

thù riêng biệt so với các ngành sản xuất kinh doanh khác là: VĐT lớn, thời gian hồn

O

nhân tố như khí hậu…


̣C

thành sản phẩm tương đối dài, giá trị sản phẩm lớn và chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều

̣I H

Xây dựng lợi thế cạnh tranh từ sản phẩm có 2 cách:
Đa dạng hố sản phẩm: Mức độ đa dạng của sản phẩm thể hiện ở danh mục sản

Đ
A

phẩm của Công ty. Đối với doanh nghiệp xây dựng, đa dạng hố sản phẩm có thể hiểu
là mở rộng phạm vi xây dựng, các loại hình cơng trình xây dựng như dân dụng, cơng
nghiệp, các cơng trình giao thơng, thuỷ lợi. Đa dạng hố sản phẩm khơng chỉ để đảm
bảo đáp ứng nhu cầu thị trường, thu thêm lợi nhuận mà còn là một giải pháp phân tán
sự rủi ro trong kinh doanh khi mà cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.
Khác biệt hoá sản phẩm: Mục đích của chiến lược khác biệt hố sản phẩm là để
đạt được lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng
nhận thức là độc đáo nhất theo nhận xét của họ. Khả năng của một Cơng ty khác biệt
hố sản phẩm để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng theo cách mà các đối thủ cạnh
tranh khơng có, nghĩa là nó có thể đặt giá cao hơn so với mức trung bình của ngành.

SVTH: Phan Khắc Hiếu

7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Khả năng tăng doanh thu bằng cách đặt giá cao hơn cho phép người khác biệt hoá sản
phẩm hoạt động tốt hơn các đối thủ cạnh tranh và nhận được lợi nhuận cao hơn mức
trung bình, và khách hàng trả giá đó vì họ tin tưởng chất lượng của các sản phẩm đã
được khác biệt hoá.
Như vậy, sản phẩm và xác định cơ cấu sản phẩm tối ưu là một trong những yếu
tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
 Chất lượng cơng trình

Ế

Chất lượng cơng trình được hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và

U

ngay cả sau khi bàn giao cơng trình cho người mua. Chất lượng cơng trình chịu tác

́H

động của nhiều yếu tố: Trình độ người lao động, độ hiện đại của dây chuyền sản xuất,
máy móc thi cơng, trình độ quản lý… Chất lượng cơng trình xây dựng là mức độ đáp



ứng các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật hoặc là khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng. Nâng cao chất lượng cơng trình thì phải thoả mãn được cả hai yêu cầu trên.

H


Hiện nay, khi đời sống ngày càng phát triển thì chất lượng cơng trình trở thành

IN

vấn đề cấp bách của mọi doanh nghiệp xây dựng. Công trình khơng chỉ tốt, bền, an

K

tồn mà cịn phải đáp ứng về hình thức đẹp do thị hiếu người tiêu dùng ngày càng
tăng. Không làm được điều này doanh nghiệp coi như đã tự từ chối khách hàng, đẩy

O

̣C

lùi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

̣I H

Chất lượng cơng trình là một cơng cụ cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, kéo dài chu

Đ
A

kỳ sống của sản phẩm.

Sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp tạo niềm tin nơi


chủ đầu tư qua đó giúp doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
 Giá cả của sản phẩm
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần của doanh
nghiệp và khả năng sinh lời của nó. Đồng thời giá là công cụ linh hoạt và mềm dẻo
nhất trong cạnh tranh.

SVTH: Phan Khắc Hiếu

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Cạnh tranh bằng chi phí thấp là một chiến lược cạnh tranh được nhiều doanh
nghiệp quan tâm. Chiến lược này có hai lợi thế cơ bản: Thứ nhất, vì chi phí thấp nên
người dẫn đầu về chi phí có thể đặt giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh mà vẫn thu
được lợi nhuận bằng các đối thủ. Thứ hai, nếu sự cạnh tranh trong ngành tăng và các
Công ty bắt đầu cạnh tranh bằng giá thì người dẫn đầu về chi phí sẽ có khả năng đứng
vững trong ngành tốt hơn vì chi phí thấp hơn. Giá cả của cơng trình là một cơng cụ
cạnh tranh mềm dẻo, linh hoạt vì nó có thể thay đổi theo quyết định của chủ cơng

Ế

trình. Nếu khách hàng hạng trung thì doanh nghiệp có thể giảm lợi nhuận một phần để

U


kéo nhiều khách. Điều này khơng bất lợi cho doanh nghiệp mà đó là một chiến lược

́H

lâu dài, giúp cho doanh nghiệp tạo uy tín bước đầu. Đối với doanh nghiệp xây dựng
khi tham gia dự thầu thì giá bỏ thầu chính là yếu tố quyết định trúng thầu bên cạnh các



giải pháp kỹ thuật. Có giá cả hợp lý, phù hợp với tình hình tài chính thì khả năng thắng
thầu cao.

H

Tuy vậy, có một số quan điểm cho rằng giá thấp sẽ đi kèm với chất lượng cơng

IN

trình thấp, nên doanh nghiệp xây dựng cần có phương pháp định giá cho phù hợp.

K

Định giá thấp, định giá ngang thị trường hay định giá cao, làm sao sử dụng giá cả như
một vũ khí cạnh tranh lợi hại là tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm, từng giai đoạn trong

̣C

chu kỳ sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng phân đoạn thị trường.


̣I H

O

 Tiến độ và biện pháp thi công
Tiến độ và biện pháp thi công cũng là một trong những công cụ mang lại hiệu

Đ
A

quả cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp xây dựng. Biện pháp thi công thể hiện năng lực
kỹ thuật của doanh nghiệp, là một trong 2 yếu tố quyết định trúng thầu của bên mời
thầu. Biện pháp thi công càng tiên tiến, hiện đại, sáng tạo và tất nhiên phải phù hợp
với năng lực tài chính sẽ càng được ưa chuộng và chọn lựa. Tiến độ thi công rất quan
trọng đối với ngành xây dựng. Tăng thời gian thi cơng là một rủi ro khó tránh khỏi đối
với ngành xây dựng vì hoạt động xây dựng phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan
như địa hình, khí hậu… Khi kéo dài thời gian thi công sẽ làm tăng chi phí, thiệt hại
cho chủ đầu tư nên khơng một nhà đầu tư nào muốn cơng trình của mình hồn thành
trễ hạn. Một doanh nghiệp dám đảm bảo tiến độ đầu tư hợp lý hoặc nếu có kéo dài thì
chỉ trong thời gian nhỏ nhất sẽ có được lợi thế cạnh tranh lớn.

SVTH: Phan Khắc Hiếu

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu


Ngồi những yếu tố liên quan đến kỹ thuật như số lượng máy móc thiết bị, cơng
nghệ thi cơng… thì việc quản lý, điều phối, kết hợp giữa nguồn nhân lực, vật lực của
Công ty cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và biện pháp thi công. Thực tế, một doanh
nghiệp xây dựng trong cùng một thời gian phải tham gia thi cơng khơng chỉ một cơng
trình nên phải phân phối nguồn lao động, máy móc một cách hợp lý, có hiệu quả nhất,
đảm bảo chất lượng và tiến độ của công trình.
 Uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp xây dựng

Ế

Uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp là một công cụ cạnh tranh không lời và

U

không tốn kém của doanh nghiệp. Đặc biệt trong giới xây dựng thì uy tín là điều

́H

khơng thể thiếu. Một Cơng ty được thành lập lâu, các cơng trình xây dựng có chất
lượng tốt và quan trọng sẽ được cân nhắc kể cả khi giá cả bỏ ra có cao hơn các đối thủ



khác chăng nữa. Một số doanh nghiệp hết sức chú ý đến vấn đề này bằng cách thực
hiện các biện pháp nâng cao uy tín, tuyển nhân cơng và quản lý có kinh nghiệm xây

H

dựng, thi cơng để Cơng ty ngày càng được biết đến trên thị trường. Dù chỉ là một yếu


IN

tố cạnh tranh thứ yếu của các doanh nghiệp nhưng không một doanh nghiệp nào chịu

K

bỏ qua.

 Liên doanh, liên kết khi tham gia đấu thầu

O

̣C

Trong lĩnh vực xây dựng, việc tham gia liên doanh, liên kết khi tham gia đấu thầu

̣I H

rất phổ biến. Vì giá trị một cơng trình lớn lại gồm nhiều hạng mục cơng trình nên
những nhà thầu nhỏ hay mới thành lập không thể đảm đương hết được vì nó địi hỏi

Đ
A

một lượng vốn lớn. Do đó, liên kết để tạo thành một nhà thầu lớn là phương pháp được
lựa chọn để tạo sức mạnh tổng hợp, có thể tham gia dự thầu. Mỗi Cơng ty đều có lợi
khi tham gia liên kết này, nhà thầu liên danh sẽ có nhiều cơ hội cạnh tranh hơn với các
nhà thầu đơn lẻ khác.
 Quảng cáo
Quảng cáo cũng là một cơng cụ để cạnh tranh vì nó giúp cho nhiều người biết

đến Cơng ty xây dựng của mình hơn nhất là đối với những Cơng ty mới thành lập.
Doanh nghiệp có thể chọn nhiều hình thức quảng cáo: Qua các phương tiện thông tin
đại chúng như đài, tivi…; qua internet; qua phát tờ rơi, áp phích… Mỗi hình thức đều
đem lại những khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp. Hiện nay, nhiều doanh nghiệp

SVTH: Phan Khắc Hiếu

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

xây dựng đã quan tâm đến cơng cụ này hơn vì hiệu quả của nó là khơng nhỏ. Dù tốn
thêm một khoảng chi phí quảng cáo nhưng Cơng ty quảng bá được nhiều về bản thân,
về các cơng trình xây dựng, các lĩnh vực ngành nghề, đi vào đời sống của người dân.
Hơn nữa, một doanh nghiệp quan tâm đến quảng cáo cũng được đánh giá là có tiềm
lực tài chính mạnh và uy tín sẽ được tăng cao.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh

Ế

Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh nhưng

U

vẫn chưa có một sự nhất trí cao trong các học giả và giới chuyên môn về khái niệm và


́H

cách thức đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở cả cấp độ quốc gia lẫn ở cấp
ngành, Cơng ty, xí nghiệp. Đối với một số người, năng lực cạnh tranh chỉ có ý nghĩa



hẹp, được thể hiện qua các chỉ số về tỷ giá thực và trong mối quan hệ thương mại.
Trong khi đó, theo một cách hiểu khác thì khái niệm năng lực cạnh tranh lại bao gồm

H

khả năng sản xuất hàng hoá và dịch vụ đủ sức đáp ứng đòi hỏi của cạnh tranh quốc tế

IN

và yêu cầu bảo đảm mức sống cao cho người dân trong nước.

K

M.Porter - một nhà kinh tế học nổi tiếng người Mỹ trong tác phẩm kinh điển
“Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia” (1990) của mình đã cho rằng chỉ có năng suất là

O

̣C

chỉ số có ý nghĩa khi nói về năng lực cạnh tranh của quốc gia, bởi vì đây là yếu tố xác

̣I H


định cơ bản cho việc nâng cao sức sống của một đất nước xét về dài hạn. Cũng theo
Porter, chỉ số năng suất đến lượt mình lại phụ thuộc vào trình độ phát triển và tính

Đ
A

năng động của các Cơng ty. Chính vì vậy, năng lực cạnh tranh của một quốc gia phụ
thuộc vào việc yếu tố nào trong nền kinh tế quốc dân giữ vai trị quyết định, cho phép
các Cơng ty sáng tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh trên một lĩnh vực cụ thể. Theo
M.porter, đối với ngành dù là trong hay ngoài nước, năng lực cạnh tranh được quy
định bởi các yếu tố:
- Số lượng các Công ty mới tham gia vào một ngành.
- Sự có mặt hay thiếu vắng các sản phẩm thay thế.
- Vị thế đàm phán của bên cung ứng.
- Vị thế đàm phán của bên tiếp cận.
- Khả năng ganh đua của các Công ty đang cạnh tranh nhau.

SVTH: Phan Khắc Hiếu

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Cịn Krugman (1994) thì lại cho rằng khái niệm năng lực cạnh tranh chỉ phù hợp
với cấp độ Công ty, đơn giản là vì nếu một Cơng ty nào đó khơng đủ khả năng bù đắp
chi phí của mình thì phải từ bỏ kinh doanh hoặc phải phá sản.

Theo định nghĩa của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) “Năng lực cạnh tranh của
một quốc gia là khả năng đạt và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính
sách, thể hiện bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác” (WEF, 1997).
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) cũng đã đưa ra định nghĩa sau

Ế

“Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng

U

các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, ngành, địa phương, các

́H

quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp



Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
có tác động rất lớn đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

H

Muốn có được năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư xây dựng,

IN

nâng cấp bộ máy quản lý, chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp. Ngồi ra cịn các


K

yếu tố vị thế, uy tín hồ sơ kinh nghiệm, mơi trường bên ngồi (mơi trường chính trị,
mức độ cạnh tranh của quốc gia, thể chế chính trị…) cũng ảnh hưởng khơng nhỏ tới

O

̣C

khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp cần nhận thức rõ

̣I H

các yếu tố này để có những biện pháp tích cực nhằm hạn chế những ảnh hưởng để dần
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư nâng

Đ
A

cao năng lực cạnh tranh có thể chia làm 2 nhóm chính là: Các yếu tố bên trong và
nhóm các yếu tố bên ngồi.
 Nhóm các nhân tố bên trong
Năng lực về tài chính
Đối với doanh nghiệp xây dựng, năng lực về tài chính đóng vai trị hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó có tác động trực tiếp tới
khả năng sử dụng linh hoạt và mạnh dạn các kỹ thuật, chiến thuật trong cuộc cạnh
tranh gay gắt trên thị trường xây dựng. Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp được thể
hiện trên một số chỉ tiêu như: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về hiệu quả sản


SVTH: Phan Khắc Hiếu

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

xuất như số vòng quay vốn lưu động, số vòng quay vốn sản xuất kinh doanh…, các chỉ
tiêu về doanh lợi và các chỉ tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
có tiềm lực tài chính hùng hậu thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trường
càng lớn. Nói như vậy là vì, doanh nghiệp có vốn lớn sẽ rất thuận lợi trong việc huy
động VĐT, mua sắm đổi mới cơng nghệ, máy móc thiết bị cũng như có điều kiện đào
tạo và đãi ngộ nhân sự. Do đó có cơ hội nâng cao trình độ chun mơn, chất lượng sản

Ế

phẩm, hạ thấp chí phí, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp lớn

U

có thể chịu được lỗ lớn hơn trong trường hợp bất khả kháng và có nhiều cơ hội phục

́H

hồi do hưởng thụ một số lợi thế so với các Công ty nhỏ hơn. Một Cơng ty có tài chính

có cơ hội nâng cao uy tín trên thương trường.




mạnh có nhiều lựa chọn hơn trong việc phát triển các hoạt động chiến lược, đồng thời

Đối với thị trường xây dựng, với đặc thù hàng hố là những cơng trình xây dựng

H

kéo dài và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan, đòi hỏi một lượng VĐT rất

IN

lớn, do đó khi đấu thầu các chủ đầu tư thường lựa chọn những nhà thầu có tiềm lực tài

K

chính mạnh đảm bảo cung ứng vốn đầy đủ, kịp thời cho cơng trình thi cơng hồn thành
tiến độ. Như vậy, tiềm lực tài chính đã trở thành một yếu tố quyết định tới khả năng

O

̣C

thắng thầu của Cơng ty, thể hiện được uy tín cũng như khả năng ứng phó trước những

̣I H

thay đổi bất thường của thị trường.
Năng lực về kỹ thuật, máy móc thiết bị thi cơng


Đ
A

Năng lực về kỹ thuật, máy móc thiết bị thi cơng là một trong những tiêu chí quan
trọng nhất biểu hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng. Nó thể hiện ở
số lượng và trình độ hiện đại của máy móc, trang thiết bị thi cơng và sự phù hợp của
các thiết bị này đối với trình độ của công nhân. Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật không
ngừng phát triển, tri thức con người ngày càng tiến bộ thì nhu cầu đổi mới cơng nghệ,
áp dụng khoa học hiện đại ngày càng nâng cao. Thực tế cho thấy, người tiêu dùng
ngày càng mong muốn có được những sản phẩm chất lượng cao, hiện đại mà muốn
vậy thì doanh nghiệp phải liên tục đổi mới và phát triển kỹ thuật. Trong các cuộc cạnh
tranh đấu thầu hiện nay các doanh nghiệp luôn sử dụng các chuyên gia có kinh
nghiệm, chun mơn cao để đưa ra các giải pháp kỹ thuật tốt nhất. Chỉ có cách đó mới

SVTH: Phan Khắc Hiếu

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

giành được thầu cơng trình. Nhưng vấn đề đặt ra là: Bản thân doanh nghiệp có giải
pháp tối ưu đó có đủ năng lực về máy móc, trang thiết bị để thực hiện giải pháp đó hay
khơng? Một doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp kỹ thuật rất tốt để thực hiện
thi cơng cơng trình nhưng trình độ về năng lực kỹ thuật về máy móc thiết bị khơng đủ
thì làm sao có thể biến giải pháp trên giấy đó thành thực tế. Bởi vậy, trình độ kỹ thuật
máy móc thiết bị là một căn cứ quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh của doanh

nghiệp xây dựng. Doanh nghiệp nào có đội ngũ lao động có trình độ chun mơn cao,

Ế

năng lực máy móc thiết bị thi cơng hiện đại sẽ chiếm ưu thế lớn so với các đối thủ

U

cạnh tranh khác. Thật vậy, ưu thế về máy móc thiết bị và công nghệ sẽ mở ra cho

́H

doanh nghiệp khả năng rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm chi phí nhân sự, chi phí
cơng trường và chi phí máy th ngồi. Từ đó khả năng giành thầu sẽ cao hơn do giá



bỏ thầu thấp.

Hơn nữa, máy móc thiết bị hiện đại là cơ sở để tạo nên một công trình tốt nâng

H

cao uy tín của doanh nghiệp, tạo sự tin cậy của chủ đầu tư. Đồng thời, do đặc điểm của

IN

ngành xây dựng là phải thực hiện ở nhiều nơi, nhiều dự án cùng lúc nên luôn phải đảm

Năng lực về nhân sự


K

bảo số lượng máy móc thiết bị thi công.

O

̣C

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, quyết định sức mạnh cạnh tranh của

̣I H

doanh nghiệp. Con người có vị trí quan trọng trong mọi q trình sản xuất, là nhân tố
cơ bản của quá trình quản lý, quyết định tốc độ tăng trưởng và phát triển của doanh

Đ
A

nghiệp. Thông qua hoạt động của con người mà các khâu của quá trình quản lý chiến
lược (xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá) được thực hiện có chất lượng
cao. Nếu một doanh nghiệp có đội ngũ nhân sự giỏi, trình độ tay nghề cao thì doanh
nghiệp sẽ có chiến lược cạnh tranh phù hợp, có khả năng phản ứng nhanh trước sự
biến động khơng ngừng của thị trường qua đó khẳng định vị thế của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp được đánh giá có năng lực về nhân sự cao nếu như hệ thống
lao động đồng đều về chun mơn, có những cá nhân nổi trội nhưng nhìn chung về
mặt bằng là cao. Hệ thống nhân lực của Công ty bao gồm: Các cán bộ lãnh đạo doanh
nghiệp (quản trị viên cấp cao) là những người có vai trị quan trọng trong q trình
chiến lược, các cán bộ quản lý là những người trực tiếp làm công tác chức năng và


SVTH: Phan Khắc Hiếu

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

thực hành cơng tác quản lý sản xuất kinh doanh, và các thợ, cơng nhân có tay nghề
cao. Một doanh nghiệp chỉ có lãnh đạo giỏi thì chưa đủ, chỉ mới có người ra quyết
định mà chưa có người thực hiện quyết định đó. Nhất là đối với một doanh nghiệp xây
dựng, một đội ngũ thi cơng có trình độ, tay nghề, có óc sáng tạo và trách nhiệm, ý thực
trong công việc là chìa khố của thành cơng doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần
có nhiều biện pháp thích hợp để nâng cao khả năng tổ chức lãnh đạo của cán bộ cấp
cao, nâng cao khả năng thích ứng với các yêu cầu quản lý mới của cán bộ quản lý và

Ế

nâng cao trình độ chun mơn của đội ngũ thi cơng cơng trình.

U

Uy tín và kinh nghiệm

́H

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xây dựng nói riêng,
uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp là nhân tố có ảnh hưởng tích cực làm tăng sức




cạnh tranh so với các đối thủ. Đây là nhân tố tạo sự tín nhiệm đối với các chủ đầu tư và
cũng là nhân tố có vai trị quảng cáo cho doanh nghiệp trên thị trường. “Uy tín là sức

H

mạnh vơ hình trong cạnh tranh”. Đối với doanh nghiệp xây dựng, uy tín và kinh nghiệm

IN

thể hiện ở chất lượng cơng trình, khả năng đảm bảo tiến độ hợp đồng, khả năng thực

K

hiện thi cơng các cơng trình khác nhau và sự nghiêm túc thực hiện các hợp đồng.
Thực tế cũng đã chứng minh những Cơng ty có vị thế và danh tiếng lớn trên thị

O

̣C

trường sẽ có lợi rất lớn trong q trình tham gia tranh thầu. Uy tín cao cũng như kinh

̣I H

nghiệm dày dặn sẽ giúp doanh nghiệp giành được sự tin tưởng nơi chủ đầu tư và các
đối tác hợp tác kinh doanh khác.

Đ

A

 Nhóm các nhân tố bên ngoài
Khách hàng
Khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kinh doanh của doanh nghiệp.

Vì thực chất, khách hàng là thị trường của doanh nghiệp, số lượng, kết cấu khách
hàng, quy mô nhu cầu, yêu cầu của họ… là các yếu tố cần phải tính đến trong hoạch
định kinh doanh. Khách hàng có thể được xem như là một sự đe doạ cạnh tranh khi họ
buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn.
Ngược lại, khi người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá
kiếm lợi nhuận cao hơn.

SVTH: Phan Khắc Hiếu

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Ngọc Châu

Đối với doanh nghiệp xây dựng, khách hàng ở đây là chủ đầu tư (cá nhân hoặc tổ
chức), là các nhà thầu (trong trường hợp doanh nghiệp được thuê làm thầu phụ)… Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng có thể bị ảnh hưởng của khách hàng trên góc
độ: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với chủ đầu tư và quan hệ của đối thủ cạnh tranh với
chủ đầu tư. Bởi vì trong nhiều trường hợp, nếu đối thủ cạnh tranh có mối quan hệ tốt với
chủ đầu tư thì họ sẽ được ưu tiên hơn mặc dù giải pháp đề ra của cả hai bên tương
đương nhau. Hoặc nhờ mối quan hệ với chủ đầu tư mà đối thủ cạnh tranh có thể có được


Ế

những thơng tin cần thiết có lợi cho q trình đấu thầu, trong khi đó doanh nghiệp lại

U

khơng có những thơng tin này. Đây là một bất lợi lớn trong cạnh tranh.

́H

Tóm lại, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thì doanh nghiệp cần có
chính sách thu hút khách hàng, tăng cường đẩy mạnh mối quan hệ với các cơ quan, các



ngành các cấp để tranh thủ sự ủng hộ, tăng uy tín trên thị trường.
Những nhà cung cấp.

H

Doanh nghiệp nào cũng phải liên kết với những hãng cung cấp để được cung ứng

IN

những tài nguyên khác nhau như nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công, vốn… Các nhà

K

cung cấp được coi là một áp lực đe doạ khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc
giảm chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm khả


O

̣C

năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên một phương diện nào đó, sự đe doạ đó

̣I H

tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều vào nhà cung ứng của doanh nghiệp.
Áp lực tương đối của nhà cung cấp thường thể hiện trong một số tình huống:

Đ
A

- Ngành cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số, thậm chí một doanh
nghiệp độc quyền cung ứng.
- Tình huống khơng có sản phẩm thay thế, doanh nghiệp khơng có người cung

ứng nào khác.
- Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng và ưu
tiên của nhà cung cấp.
- Loại đầu vào, chẳng hạn vật tư của nhà cung cấp là quan trọng nhiều đối với
doanh nghiệp.
- Các nhà cung cấp vật tư cũng có chiến lược liên kết dọc, khép kín sản xuất…

SVTH: Phan Khắc Hiếu

16



×