Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Khóa luận tốt nghiệp đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hải lăng tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.71 KB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong một vài năm trở lại đây, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản nhằm định
hướng phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn như Nghị định 14/CP năm 1993 về
cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và kinh tế nông
thôn hay mới đây nhất là Nghị định 41/CP năm 2010 về chính sách tín dụng phát triển

uế

nơng nghiệp nơng thơn, nhờ đó mà nguồn vốn được cung ứng cho khu vực này tăng
lên nhiều, cơ hội để các hộ sản xuất tiếp cận với nguồn vốn giá rẻ này càng cao, giúp

H

họ có cơ hội thốt nghèo và làm giàu chính đáng trên mãnh đất của quê hương. Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối

tế

với nền kinh tế, đặc biệt là đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; luôn đi đầu

h

trong việc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng và Nhà nước[1]. Triển khai

in

thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh huyện Hải Lăng đã thực hiện việc mở rộng hoạt động cho vay đối



cK

với các hộ sản xuất trên địa bàn và bước đầu đã đạt được một số kết quả như dư nợ
cho vay, thu lãi từ hoạt động cho vay hộ tăng trưởng qua từng năm[2], tuy nhiên, đây

họ

là lĩnh vực có mức độ rủi ro rất cao do hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ chịu
ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên, cùng với đó là một số rủi ro chủ quan khác.
Nhận thức được tầm quan trọng và yêu cầu cấp thiết của thực tiễn, tôi mạnh dạn

Đ
ại

chọn đề tài “Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” để tìm
hiểu, nghiên cứu, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất, từ đó
đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động cho vay
đến hộ sản xuất của chi nhánh ngân hàng này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng.
- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm vừa qua của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Hải Lăng.

SVTH: Hà Văn Thực

1


Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

- Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đến hộ sản xuất trong 3 năm 20092011 của Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng.
- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng là các hộ sản xuất trên địa bàn về hoạt
động cho vay của ngân hàng.
- Dựa trên kết quả đánh giá để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng
trong thời gian tới.

uế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Không gian

H

- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hải Lăng.
- Các hộ sản xuất đến vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Hải Lăng.

tế

3.2. Thời gian

h

- Số liệu thứ cấp được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2011


in

của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng.

- Số liệu sơ cấp được tạo ra từ kết quả của việc phát bảng hỏi điều tra khách

cK

hàng là các hộ sản xuất vay vốn trên địa bàn trong khoảng thời gian từ 28/03/2012 đến
20/04/2012 tại NHNo Hải Lăng.

05/05/2012.

họ

- Thời gian để thực hiện đề tài nghiên cứu này là từ ngày 30/01/2012 đến ngày
3.3. Đối tượng nghiên cứu

Đ
ại

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về tình hình cho vay, thu nợ, dư

nợ, nợ xấu và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đôi với hộ sản xuất
của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng và mức độ hài lòng của các hộ sản xuất
vay vốn tại chi nhánh này.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp duy vật biện chứng: khi nghiên cứu các vấn đề, các hiện tượng,
không nghiên cứu ở trạng thái tĩnh mà ở trạng thái động, được nhìn nhận trong một thể
thống nhất, có mối quan hệ tác động qua lại ràng buộc lẫn nhau; các hiện tượng nghiên

cứu trong một chuỗi thời gian dài chứ không xem xét ở một thời điểm cố định.

SVTH: Hà Văn Thực

2

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu
thập trực tiếp từ các báo cáo của ngân hàng No Hải Lăng, trên mạng internet, sách
báo… sau đó được phân tích, tổng hợp lại trên cơ sở chọn lọc sao cho dữ liệu phù hợp
với nội dung nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu sơ cấp:
- Thu thập số liệu sơ cấp: Để có đủ thơng tin phục vụ cho đề tài, tơi đã tiến hành
điều tra 80 hộ đến vay vốn tại ngân hàngbằng Phiếu phỏng vấn khách hàng đã được

uế

thiết kế sẵn phục vụ cho quá trình nghiên cứu và cụ thể là tiến hành phỏng vấn trực
tiếp các hộ sản xuất.

H

- Xử lý số liệu sơ cấp thu thập được bằng phần mềm SPSS để có cái nhìn khách
quan hơn về chất lượng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng.

tế


 Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào số liệu có sẵn để tiến hành so
sánh, đối chiếu nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.

h

 Phương pháp tỷ số: dùng để đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế,

Đ
ại

họ

cK

in

biểu hiện bằng lần (dư nợ trên vốn huy động), vịng (vịng quay vốn tín dụng)…

SVTH: Hà Văn Thực

3

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ

SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Hộ sản xuất
1.1.1. Khái niệm
“Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể
trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động

uế

sản xuất của mình”[3].

H

Hộ sản xuất bao gồm các hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ
chức hợp tác và các doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của các hợp tác xã, tập đoàn

tế

sản xuất và các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong
các ngành nông – lâm – ngư – diêm nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn[4].

h

Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất

in

hoạt động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa

cK


dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản
xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của các hộ sản xuất ở nước ta.

họ

1.1.2. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất

- Hộ được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tùy thuộc vào

Đ
ại

hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ hình thành một kiểu cách sản
xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan hệ với
nhau hồn tồn theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mơ hình sản xuất chủ hộ
cũng là người lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hồn tồn tự giác. Sản
xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
- Đối tượng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thường là thấp, vốn đầu tư có thể rải đều trong q trình sản xuất của hộ mang tính
thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc
tiến hành các ngành nghề khách lúc nơng nhàn, vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là yếu
tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.

SVTH: Hà Văn Thực

4

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

- Trình độ sản sản xuất của các hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ cơng,
máy móc có chăng cũng cịn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô
nhỏ không được đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản
xuất kinh doanh theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thường bị chi phối bởi
tình cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.
- Quy mô sản xuất của hộ thường nhỏ, hộ có sức lao động, có các điều kiện về
đất đai, mặt nước nhưng thiếu vốn, thiếu hiểu biết về khoa học kỹ thuật, thiếu kiến

uế

thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh cịn mang nặng tính tự cấp, tự túc. Nếu
khơng có sự hỗ trợ của Nhà nước về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ khơng thể

H

chuyển sang sản xuất hàng hóa, khơng thể tiếp cận với cơ chế thị trường.

Với những đặc điểm trên của hộ sản xuất, ta thấy rằng: Đối tượng cho vay mang

tế

tính tổng hợp, bao gồm nhiều lĩnh vực, mức độ và hiệu quả sử dụng vốn của từng hộ
cũng rất khác nhau. Chính vì vậy mà việc xem xét thẩm định cho vay đóng một vai trị

in


bền vững của các tổ chức tín dụng.

h

hết sức quan trọng và là khâu quyết định đến sự an toàn vốn cũng như sự phát triển

cK

1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Trong các nền kinh tế đang phát triển, như Việt Nam chẳng hạn, hộ sản xuất mà
chủ yếu là hộ nông dân chiếm tỷ lệ đơng trong tổng số hộ của tồn quốc. Hộ sản xuất

họ

là đơn vị kinh tế, đơn vị sản xuất kinh doanh đông đảo nhất trong nền kinh tế.
Kinh tế hộ sản xuất phát triển đã góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn

Đ
ại

nhân lực ở nông thôn, tạo công ăn việc làm cho các lao động nhàn rỗi, góp phần giải
quyết phần nào số lao động đang thất nghiệp.
Ở một khía cạnh khác, kinh tế hộ cịn đóng vai trị đảm bảo an ninh trật tự, ổn

định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành vi nhàn cư vi bất thiện
gây ra.
Không những thế, hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ các sản phẩm, dịch
vụ của NHN0&PTNT. Hộ có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó
là thị trường rộng lớn, có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài

SVTH: Hà Văn Thực

5

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

nguyên, đất đai đưa vào sản xuất nhằm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh
tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó
gắn liền với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo
được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất
1.2.1. Khái niệm cho vay
Cho vay trong hoạt động của NHTM được hiểu là giao dịch về tiền tệ giữa bên

uế

cho vay là ngân hàng và bên đi vay là cá nhân, tổ chức, trong đó bên cho vay
chuyển giao tiền cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, bên

H

đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả gốc và lãi cho bên cho vay khi đến

tế


hạn thanh toán.

Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc

h

NHNN về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng,

in

cho vay được định nghĩa như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích

cK

và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”[5].
1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ sản xuất

họ

- Chủ yếu là cho vay thời vụ.

Đối tượng đầu tư chủ yếu của các HSX là những cây, con có chu kỳ sinh trưởng

Đ
ại

ngắn (lúa, lợn) hay là việc đánh bắt thủy – hải sản theo mùa. Cụ thể:
+ Tính mùa, vụ trong sản xuất quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của ngân


hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số
cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời điểm nhất định
trong năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch tiến hành thu nợ.
+ Trong hoạt động cho vay đối với các HSX đánh bắt thủy, hải sản thì thời điểm
cho vay thường là đầu năm hoặc cuối năm, và thời điểm thu nợ là giữa hay cuối mùa.
+ Chu kỳ sống của cây, con là yếu tố chính để ngân hàng tính tốn thời hạn cho vay.
- Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng.

SVTH: Hà Văn Thực

6

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Nguồn trả nợ ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán các súc vật hay sản phẩm liên
quan. Tuy nhiên, môi trương tự nhiên ở nông thôn rất khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng
nhiều của thời tiết khí hậu, do đó nếu mơi trường biến đổi theo hướng khơng thuận lợi
thì ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Chi phí cho vay cao.
Đặc điểm cho vay hộ sản xuất là vốn ít, khách hàng đơng và phân bổ khơng đồng
đều, do đó, ngân hàng phải tiến hành mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch, tổ lưu

uế

động cho vay tại xã. Ngoài ra, cho vay hộ sản xuất cũng gặp rất nhiều rủi ro cho nên
chi phí dự phịng rủi ro là tương đối lớn. Việc này khiến ngân hàng phải bỏ ra nhiều


H

chi phí hơn so với cho vay với các đối tượng khác.

1.2.3. Vai trò của cho vay đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất

tế

- Đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất, kinh doanh,
mở rộng thêm ngành nghề. Khai thác các tiềm năng về lao động, đất đai, mặt nước và

h

các nguồn lực vào sản xuất. Tăng sản phẩm cho xã hội và thu nhập cho hộ sản xuất.

in

- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và áp dụng các tiến bộ khoa học

cK

kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và từng bước điều tiết
sản xuất phù hợp với điều kiện thị trường.
- Thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền kinh

họ

tế hàng hóa góp phần thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn.
- Thúc đẩy các hộ gia đình tính tốn, hạch tốn trong sản xuất kinh doanh , tính


Đ
ại

tốn lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất, tạo nhiều việc làm cho
người lao động.

- Là kênh truyền tải vốn tài trợ của Nhà nước, vốn ủy thác đầu tư nước ngồi

đối với nơng nghiệp nơng thơn.
- Hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn…
1.3. Chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất
1.3.1. Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay[6]
Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường, nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì thế mà vấn
đề chất lượng hoạt động cho vay là vấn đề quan trọng, sống còn đối với tất cả các

SVTH: Hà Văn Thực

7

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

ngân hàng. Tuy vậy, để đưa ra một khái niệm đúng về chất lượng cho vay không
phải là dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đưa ra địi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu và
trên quan điểm nào. Vì thế mà hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về chất
lượng hoạt động cho vay.

1.3.1.1. Chất lượng hoạt động cho vay theo quan điểm của khách hàng
Khách hàng là đối tượng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ
cho vay vì nó là nguồn tài trợ quan trọng đối với mỗi cá nhân, hộ gia đình và mọi tổ

uế

chức, doanh nghiệp. Mục tiêu của họ là tối đa hóa giá trị tài sản của mình hay nói cụ
thể hơn là tối đa hóa giá trị sử dụng của khoản vốn vay. Chính vì thế, với khách hàng,

H

để đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, cái mà họ quan tâm đầu tiên là lãi suất,
kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân và phương thức thu nợ của khoản vay mà ngân

tế

hàng cung cấp có thỏa mãn yêu cầu của họ hay không, làm sao để các thủ tục được
giải quyết mộ cách nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí hợp lý. Nếu tất cả các yếu

h

tố này đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì khoản vay đó được coi là có chất

in

lượng và ngược lại.

cK

Do đó, theo quan điểm của khách hàng thì chất lượng cho vay là “ Sự thỏa mãn

nhu cầu của họ về khoản vay trên các phương diện lãi suất, quy mô, thời hạn, phương
thức giải ngân, phương thức thu nợ, thủ tục vay vốn…”

họ

1.3.1.2. Chất lượng hoạt động cho vay theo quan điểm của ngân hàng
Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, ngân hàng cũng phải

Đ
ại

hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu càng tốt.
Nhưng điều rất khác của ngân hàng so với các doanh nghiệp khác là ngân hàng thương
mại là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với 3 nghiệp vụ cơ bản là nhận
tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Vì thế, theo quan điểm của
ngân hàng thì chất lượng cho vay với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là mức độ an tồn
của khoản vay và khả năng sinh lời do hoạt động cho vay mang lại.
Đối với ngân hàng, một khoản cho vay có khả năng sinh lời cao khi khoản cho
vay đó đến hạn thì sẽ được hồn trả đầy đủ vốn gốc là lãi. Do đó, theo quan điểm của
ngân hàng thì chất lượng cho vay được hiểu là “ Chất lượng cho vay là một thuật ngữ
phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay của ngân hàng”.

SVTH: Hà Văn Thực

8

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất
1.3.2.1. Khái niệm về đánh giá
Đánh giá là việc điều tra, xem xét, xác định chất lượng của đối tượng được đánh
giá trên cơ sở thu thập thông tin một cách có hệ thống, nhằm hỗ trợ cho việc ra quyết
định và rút ra bài học kinh nghiệm. Trong khóa luận này, tôi thực hiện việc đánh giá
chất lượng hoạt động cho vay thông qua việc đánh giá trong và đánh giá ngồi và được

họ

cK

in

h

tế

H

uế

tóm gọn qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Mơ hình đánh giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất
a. Đánh giá trong.

Đ
ại


Đó là quá trình thu thập, xử lý số liệu để định lượng tình hình và kết quả, qua đó

đưa ra ý kiến, nhận xét về chất lượng của hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất trên
quan điểm của ngân hàng. Đây là những ý kiến chủ quan được đưa ra sau khi phân
tích, xử lý số liệu do ngân hàng cung cấp, nó giúp ta có cái nhìn tổng quan về tình hình
cho vay đối với HSX, từ đó có thể đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với đối
tượng này.
Phương pháp đánh giá trong là thông qua việc phân tích các chỉ tiêu như DSCV,
DSTN, DN, NX, vịng quay vốn tín dụng, chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời từ đồng
vốn cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng trong khoảng 3 năm qua, từ đó đánh
giá chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất.

SVTH: Hà Văn Thực

9

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

1.3.2.2.Một số chỉ tiêu đánh giá trong về chất lượng hoạt động cho vay HSX
 Chỉ tiêu dư nợ cho vay HSX.
Dư nợ cho vay: Đây là chỉ tiêu thời điểm phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải
ngân cho khách hàng vay nhưng chưa thu lại được tính đến cuối kỳ thường là 01 năm.
Chỉ tiêu này vừa phản ánh quy mơ tín dụng vừa phản ánh kết quả hoạt động cho vay
và thu nợ của Ngân hàng.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ

uế


Chỉ tiêu về tăng trưởng tương đối và tuyệt đối phản ánh mức tăng trưởng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay HSX có xét về quy mô.

H

 Chỉ tiêu doanh số cho vay HSX.

Doanh số cho vay: Đây là chỉ tiêu tời kỳ phản ánh khối lượng tiền mà Ngân hàng

tế

cho khách hàng vay trên cơ sở các hợp đồng tín dụng (sổ vay vốn) trong một thời gian
nhất định thường là 01 năm, chỉ tiêu này thể hiện quy mô khoản đầu tư của Ngân hàng.

in

 Doanh số thu nợ HSX.

h

DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ + DSTN trong kỳ
Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu thời kỳ phản ánh tổng số tiền mà Ngân hàng thu

cK

được từ việc khách hàng trả nợ gốc trong một thời gian nhất định thường là 01 năm,
DSTN càng tiến sát DSCV chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng là có hiệu quả.

họ


DSTN = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ
 Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay HSX.

Đ
ại

Vòng quay vốn cho vay =
Với Dư nợ bình quân =

ư ợ

ư ợđầ ỳ





ì

ư ợ




â

ố ỳ

Chỉ tiêu này phản ánh thực trạng sử dụng vốn của ngân hàng. Nó đề cập đến việc


HSX có trả nợ thường xun và nhanh chóng hay khơng. Do đó nó phản ánh khả năng
sử dụng vốn có hiệu quả của ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay bình quân tăng trưởng
đều, vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ các khoản cho vay của ngân hàng có tính thanh
khoản cao, khả năng sinh lợi tốt.
 Chỉ tiêu dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn khi cho vay HSX.
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo khi
người đi vay khơng thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.

SVTH: Hà Văn Thực

10

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Tỷ lệ nợ quá hạn là phần trăm giữa nợ quá hạn và dư nợ cho vay HSX ở một thời
điểm nhất định:
Tỷ lệ nợ quá hạn =





á ạ

ư ợ






Xét về bản chất, cho vay là sự hồn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng
bậc nhất để cấu thành chất lượng của hoạt động cho vay. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết, mà khơng có lý do chính đáng thì nó sẽ chuyển
sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các

uế

khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ
quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ

H

mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao

tế

thì chất lượng hoạt động cho vay càng thấp.

Bên cạnh đó, chúng ta có thể xem xét chỉ tiêu dư nợ xấu.

h

Dư nợ nợ xấu là chỉ tiêu thời điểm cho biết số tiền gốc mà HSX đã quá hạn trên 3

Hay tỷ lệ




ư ợ ấ



ư ợ ấ

ư ợ

á ạ

cK

Tỷ lệ nợ xấu =

in

tháng với ngân hàng.

ư ợ ấ

họ

 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của đồng vốn cho vay HSX.
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay =

ư ợ

ã





ì





â

Đ
ại

Trong doanh thu của các ngân hàng ở nước ta hiện nay, thu lãi luôn chiếm một tỷ
trọng rất lớn. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng vốn cho
vay. Mức sinh lời cao cho thấy hoạt động cho vay của ngân hàng là có chất lượng.
Ngồi ra, ta có thể xem xét chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập =



ã










x100%.

Từ tỷ lệ này có thể biết được thu nhập từ cho vay HSX đóng góp bao nhiêu phần
trăm vào tổng thu nhập của ngân hàng. Từ đó có thể xem xét vai trò của hoạt động cho
vay HSX đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
b. Đánh giá ngồi.
Đó là đưa ra nhận định, ý kiến trên quan điểm của khách hàng vay vốn đối với
hoạt động cho vay của ngân hàng, sự đánh giá của khách hàng có tính khách quan cao,

SVTH: Hà Văn Thực

11

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

là cơ sở góp phần đưa ra kết luận chung về chất lượng hoạt động cho vay của ngân
hàng. Phương pháp được sử dụng đó là đánh giá sự hài lòng của khách hàng vay vốn
về các khía cạnh của hoạt động cho vay của ngân hàng.

cK

in

h


tế

H

uế

1.3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay hộ sản xuất

Sơ đồ 1.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay HSX.

họ

a. Yếu tố môi trường.

Môi trường là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cho

Đ
ại

vay hộ sản xuất. Đặc biệt, ở nước ta, hoạt động nơng nghiệp cịn mang tính thời vụ phụ
thuộc rất nhiều vào thiên nhiên thì điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn.
- Mơi trường tự nhiên.
Mơi trường tự nhiên tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của hộ

sản xuất, nhất là đối với các hộ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp phụ thuộc chủ yếu
và điều kiện tự nhiên. Môi trường tự nhiên biến động thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các HSX diễn ra bình thường, làm cơ sở cho việc
hồn trả vốn vay. Ngược lại, sự biến động bất lợi của điều kiện tự nhiên gây khó khăn
cho việc SXKD của các HSX, làm giảm thu nhập và tệ hơn là mất vốn, ảnh hưởng
không tốt đến khả năng trả nợ của các HSX.


SVTH: Hà Văn Thực

12

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

- Mơi trường kinh tế - xã hội.
Mơi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng cho vay hộ sản
xuất. Môi trường kinh tế ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện cho hộ sản xuất làm ăn
có hiệu quả, do vậy hộ sản xuất sẽ vay nhiều hơn, các khoản vay đều được hộ sản xuất
sử dụng đúng mục đích mang lại hiệu quả kinh tế. Từ đó, các khoản vay được hoàn trả
đúng thời hạn gốc và lãi giúp cho chất lượng hoạt động cho vay HSX được nâng lên.
- Mơi trường chính trị - pháp lý.

uế

Ngân hàng là một trong những ngành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan
pháp luật và cơ quan chức năng. Do vậy, việc tạo ra môi trường pháp lý hồn thiện sẽ

H

góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cho vay HSX.

tế

Môi trường pháp lý ổn định và cơ sở pháp lý hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện để hoạt

động cho vay của ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất

h

được tiến hành một cách thuận lợi. Những quy định cụ thể của pháp luật về cho vay và

in

các lĩnh vực liên quan là cơ sở để xử lý, giải quyết khi xảy ra các tranh chấp trong cho
vay một cách hữu hiệu nhất. Vì vậy, mơi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng lớn

cK

đến hoạt động cho vay HSX.

b. Yếu tố khách hàng là HSX.

họ

- Trình độ của HSX bao gồm cả trình độ sản xuất và trình độ quản lý của khách
hàng. Với một trình độ sản xuất phù hợp và trình độ quản lý khoa học, HSX có thể đạt

Đ
ại

được kết quả sản xuất kinh doanh tốt, sẽ có khả năng tài chính để trả nợ ngân hàng.
Ngược lại thì khả năng trả nợ ngân hàng là khó khăn.
- HSX sử dụng vốn sai mục đích.
- Đạo đức, thiện chí trả nợ của HSX.
c. Yếu tố ngân hàng.

- Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho
vay. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được hình thức cho vay phù hợp với nhu
cầu, thu hút được khách hàng, đồng thời cũng khuyến khích họ trả nợ đúng hạn.
- Chấp hành quy chế cho vay.

SVTH: Hà Văn Thực

13

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Việc chấp hành quy chế cho vay của cán bộ tín dụng là nguyên nhân để các chỉ
tiêu định tính đánh giá chất lượng cho vay có thực hiện được hay khơng. Việc chấp
hành các quy định, các văn bản luật của các tổ chức tín dụng, các quy định của bản
thân mỗi ngân hàng khi cho vay của mỗi cán bộ tín dụng cần phải được tn thủ.
- Trình độ cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay. Chất
lượng một khoản cho vay được xác đinh ngay từ khi khoản vay được quyết định.
- Kiểm tra, kiểm soát của ngân hàng: Nếu việc làm này được tiến hành một cách

uế

kịp thời, đồng bộ sẽ nắm bát và xử lý được những khoản vay có vấn đề.
- Hệ thống thơng tin ngân hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nắm bắt được

H


thông tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này là rất
quan trọng bởi vì nó góp phần ngăn chặn những khoản cho vay có chất lượng khơng

tế

tốt ngay khi chưa xảy ra.

Như vậy, có thể khẳng định hoạt động cho vay có vai trị hết sức quan trọng đối

h

với hộ sản xuất. Nó được coi là cơng cụ đắc lực của nhà nước, là đòn bẩy kinh tế, động

in

lực thúc đẩy sản xuất phát triển một cách toàn diện, thúc đẩy q trình CNH – HĐH

cK

nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân.

1.4. Tình hình nghiên cứu về cho vay hộ sản xuất
Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về tình hình cho vay hộ sản xuất,

họ

tiêu biểu là của 2 tác giả:

- Lê Viết Nhật với đề tài: “Tình hình cho vay vốn đối với hộ nông dân tạichi


Đ
ại

nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng”. Đề tài đã giải quyết khá triệt để các vấn đề đặt
ra, phân tích tốt các chỉ tiêu nghiên cứu định tính và định lượng. Tuy nhiên, đề tài
cũng cịn một số hạn chế:
+ Việc phân tích chỉ dừng lại ở việc phân tích, chưa có đưa ra đánh giá về hoạt

động cho vay đối với hộ nơng dân.
+ Khách hàng vay vốn bị bó hẹp chỉ là các hộ nơng dân, trong khi đó dân cư của
huyện Hải Lăng ngồi làm nơng cịn có ngư nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Các chỉ tiêu được đưa ra nghiên cứu còn hạn chế, chưa đầy đủ.
+ Phân tích ý kiến khách hàng cịn mang tính chung chung, chưa thể hiện được ý
kiến của khách hàng về hoạt động cho vay của ngân hàng.

SVTH: Hà Văn Thực

14

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

- Phạm Thị Tuyền với đề tài: “Phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất
tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Quảng Bình”. Đề tài trình bày rõ ràng, khoa học nội
dung và kết quả nghiên cứu, làm rõ thực trạng hoạt động cho vay đối với HSX, phân
tích tốt các chỉ tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số hạn chế:
+ Các chỉ tiêu được đưa ra phân tích cịn thiếu sót, chưa đầy đủ.
+ Chưa tìm hiểu, phân tích ý kiến của khách hàng vay vốn.

+ Lý thuyết về vấn đề nghiên cứu còn hạn hẹp, chưa đầy đủ.

uế

+ Việc đưa ra đánh giá về chất lượng hoạt động cho vay HSX còn sơ sài.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển những thành công, bổ sung các vấn đề cịn hạn

H

chế của các đề tài đi trước, tơi quyết định chọn đề tài này đề nghiên cứu với dự kiến sẽ
có một số đóng góp sau:

tế

+ Hệ thống hóa đầy đủ các khái niệm và các vấn đề liên quan về hoạt động cho
vay HSX.

h

+ Đánh giá đầy đủ, có cơ sở khoa học về chất lượng hoạt động cho vay HSX trên

in

phương diện ngân hàng và khách hàng vay vốn.

cK

+ Đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với

Đ

ại

họ

HSX ở NHNo Hải Lăng trong thời gian tới.

SVTH: Hà Văn Thực

15

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT
HUYỆN HẢI LĂNG

2.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

uế

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng trước đây là một phòng giao dịch thuộc
NH khu vực Triệu Hải. Cùng với sự chuyển đổi của cả hệ thống ngân hàng, chi nhánh

H

NHNo&PTNT Hải Lăng cũng được tổ chức lại trên cơ sở nâng cấp phòng giao dịch theo

Quyết định số 44/TCCB ngày 28/03/1994 của NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị. Hiện nay,

tế

chi nhánh NHNo huyện Hải Lăng ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dich vụ ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng được thuận lợi và nhanh chóng.

h

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Hải Lăng đóng tại địa bàn thị trấn Hải Lăng, cách quốc

in

lộ 1A khoảng 30m, đây là vị trí vơ cùng thuận lợi để giao dịch với khách hàng.

cK

2.1.2. Bộ máy quản lý của chi nhánh ngân hàng

Đ
ại

họ

2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động tại NHNo Hải Lăng.
(Nguồn: NHNo Hải Lăng).

SVTH: Hà Văn Thực


16

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban lãnh đạo:
- Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt
động của ngân hàng trước giám đốc NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị, chịu trách nhiệm
phân cơng cơng việc cho các phịng ban một cách hợp lý, xây dựng kế hoạch và biện
pháp kinh doanh để giao cụ thể cho các phòng ban, tổ trong đơn vị thực hiện có hiệu
quả cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, an toàn. Giám đốc được ủy quyền bằng văn

uế

bản cho phó giám đốc quản lý, điều hành đơn vị khi mình đi cơng tác.
- Phó giám đốc Kinh doanh: Giúp giám đốc chỉ đạo cơng tác kế tốn, chỉ đạo

H

cơng tác huy động vốn, cho vay và thu nợ trên địa bàn.

- Phó giám đốc Kế tốn, Ngân quỹ: Giúp giám đốc trong cơng tác kế tốn, ngân

tế

quỹ và cơng tác hành chính, đảm bảo an tồn tài sản khơng để thất thốt, là người

được giám đốc ủy quyền, điều hành khi giám đốc đi công tác và chịu trách nhiệm

h

trước giám đốc về việc giám đốc ủy quyền.

in

Các phòng ban:

cK

- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chuyên sâu về kinh doanh, lập báo cáo tín
dụng; thu hồi vốn gốc, lãi cho vay kể cả xử lý những khoản nợ khó địi, phối hợp các
phòng ban chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng; hướng dẫn khách hàng làm

có liên quan.

họ

đơn vay vốn, phịng ngừa, xử lý rủi ro tín dụng và thực hiện mốt số nghiệp vụ khách

Đ
ại

- Phòng giao dịch: Trực tiếp thẩm định, lựa chọn dự án đầu tư, phương án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống; huy động vốn và cho vay, hạch toán thu chi tiền
mặt, kiểm tra kiểm soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê, thực thi theo yêu cầu
của Giám đốc ngân hàng cấp trên.
- Phịng kế tốn: Kiểm tra, lập phiếu thu, chi đối với hồ sơ cho vay phục vụ sản

xuất, công thương nghiệp và tiêu dùng; thực hiện thanh toán liên ngân hàng; theo dõi
các khoản thu chi, lập báo cáo tài chính; quản lý mạng vi tính, chương trình và phần
mềm ứng dụng của chi nhánh; và thực hiện một số nghiệp vụ khác có liên quan.
- Phòng ngân quỹ: Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán; cân đối
thanh khoản, điều chỉnh vốn, quản lý tài sản cầm cố, thế chấp và các tài sản có giá trị

SVTH: Hà Văn Thực

17

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

khác, ấn chỉ quan trọng vào toàn bộ hồ sơ thế chấp, cầm cố của khách hàng vay; tham
mưu cho Ban Giám đốc điều hành các nhiệm vụ được giao có hiệu quả.
- Phịng giao dịch: Thực hiện toàn bộ hoạt động như tại chi nhánh nhưng với quy
mơ nhỏ hơn, 2 phịng giao dịch cùng với chi nhánh cùng nhau chia sẻ địa bàn quản lý
gồm 19 xã và 1 thị trấn, sự hiện diện của 2 phòng giao dịch này giúp chi nhánh giảm
bớt áp lực công việc đồng thời tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn và mở rộng
hoạt động cho vay đến các hộ sản xuất.

uế

Nhìn chung, bộ máy quản lý của chi nhánh khá phù hợp, nâng cao năng suất
công việc, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của chi nhánh, góp phần tăng hiệu

H


quả cho hoạt động kinh doanh.
2.1.3. Các hoạt động chính của chi nhánh ngân hàng
- Tiền gửi có kỳ hạn, khơng kỳ hạn.

h

- Tiết kiệm có kỳ hạn, khơng kỳ hạn.

tế

a. Huy động vốn nội và ngoại tệ của tổ chức và cá nhân.

in

- Tiết kiệm hưởng lãi suất: bậc thang, gửi góp, dự thưởng, học đường, an sinh...
- Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.

cK

b. Hoạt động tín dụng.

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

họ

- Cho vay cầm cố các giấy tờ có giá.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh vay vốn…

Đ

ại

c. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Cung cấp các phương tiện, các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế.
- Dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Dịch vụ ngân quỹ tại nhà.
d. Kinh doanh ngoại tệ.
- Mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối.
- Chuyển tiền nhanh Western Union.
e. Các dịch vụ khác.
- Nhận cho vay ủy thác đầu tư của các tổ chức trong nước và nước ngoài theo

hiệp định ủy thác.

SVTH: Hà Văn Thực

18

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

- Đại lý phân phối bảo hiểm ABIC, bảo hiểm nhân thọ.
Nhìn chung, chức năng hoạt động của chi nhánh NHNo Hải Lăng mang tính cơ
bản, chưa đa dạng. Tuy nhiên, môi trường hoạt động của chi nhánh tại vùng nông thôn
với khách hàng chủ u là các hộ sản xuất có đời sống cịn chưa cao, sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng cịn hạn chế nên có thể nói các hoạt động của chi nhánh
là khá phù hợp với đặc điểm địa bàn hoạt động.
2.1.4. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất


uế

2.1.4.1. Quy định cho vay đối với hộ sản xuất
Cho vay HSX là hoạt động cung ứng vốn tín dụng chủ yếu của NHNo&PTNT

H

Việt Nam ở địa bàn nông thôn. Loại cho vay này là cho vay cả hộ gia đình để làm kinh
tế chung của hộ, và có những đặc trưng cơ bản sau:

tế

 Về mục đích cho vay:

Hiện nay, các hộ gia đình thường làm nhiều công việc lần lộn như trồng trọt, chăn

h

nuôi hay đánh bắt thủy hải sản, chăn ni… Vì vậy, xác định rõ nội dung kinh tế của cho

in

vay HSX có ý nghĩa vô cùng quan trọng, tránh được trường hợp khách hàng sử dụng vốn

cK

sai mục đích, nâng cao chất lượng và đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
 Về đối tượng cho vay:


- Chi phí sản xuất cho trồng trọt, chăn ni như vật tư, phân bón, cây giống,

mua lưới.

họ

con giống, thức ăn chăn nuôi; đánh bắt hải sản như đầu tư đóng mới ghe, mua máy,

Đ
ại

- Tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản.
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở nơng

thơn.Mua sắm cơng cụ máy móc, máy móc thiết bị phục vụ cho phát triển nơng nghiệp
và nông thôn như: Máy cày, máy gặt, máy xay xát…; mua sắm phương tiện vận
chuyển hàng hóa trong nơng nghiệp; xây dựng chuồng trại, nhà kho…
- Cho vay sinh hoạt như xây, sửa nhà ở, mua sắm đồ dùng phương tiện đi lại.
 Về bảo đảm tiền vay.
Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn,
các hợp tác xã, chủ trang trại, NHNo&PTNT huyện Hải Lăng được xem xét cho vay
khơng có bảo đảm bằng tài sản theo các mức sau:

SVTH: Hà Văn Thực

19

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

- Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp.
- Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc
làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tượng là các hợp tác xã, chủ trang trại.
Những hộ vay vượt mức theo quy định trên thì phải thế chấp tài sản theo quy
định của Nhà nước và NHNo&PTNT.

uế

 Điều kiện vay vốn:
có đủ những điều kiện sau:

H

NHNo&PTNT huyện Hải Lăng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng
Thứ nhất: Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, chịu trách

tế

nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể là:

- Phải thường trú tại địa bàn huyện Hải Lăng, trường hợp hộ chỉ có đăng ký tạm

h

trú thì phải có xác nhận của UBND xã cho phép họa động sản xuất kinh doanh.


in

- Người đại diện cho hộ đi giao dịch với ngân hàng phải là chủ hộ hoặc là người

cK

được chủ hộ ủy quyền, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có cơng chứng. Tất
cả đều phải có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Đối với hộ làm nông, lâm nghiệp thì phải có mang theo giấy tờ xác nhận cho

họ

th, giao quyền sử dụng đất(ví dụ như sổ đỏ ruộng).
- Đối với hộ cá nhân kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
kinh doanh.

Đ
ại

Thứ hai: Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Khơng vi phạm pháp luật, phù

hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Thứ ba: Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam

kết, cụ thể:
- Có mức vốn tự có thỏa mãn điều kiện vay vốn, trên 10% đối với vay ngắn
hạn và 20% đối với vay trung hạn hoặc thỏa mãn một số điều kiện riêng của ngân
hàng nơi cho vay.
- Kinh doanh có hiệu quả, khơng có hợ q hạn trên 6 tháng với ngân hàng.
- Đối với khách hàng phục vụ đời sống phải có nguồn thu nhập ổn định để chi trả

cho ngân hàng.

SVTH: Hà Văn Thực

20

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Thứ tư: Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN và hướng dẫn của NHNo.
 Phương thức cho vay:
NHNo&PTNT Hải Lăng thỏa thuận với khách hàng về phương thức vay phù hợp
với nhu cầu sử dụng vốn và khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn
vay theo một trong các phương thức sau:
- Cho vay từng lần: Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu

uế

cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NH lập thủ tục vay vốn theo
quy định và ký kết hợp đồng tín dụng.

H

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức này áp dụng với khách hàng vay

tế


vốn ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Phương thức này
có ưu điểm là giảm được thủ tục giấy tờ và tạo cho khách hàng chủ động trong kinh

h

doanh, giảm chi phí…

in

- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho vay trên cơ sở tiến độ thực hiện dự án.
- Ngồi ra cịn có các phương thức cho vay như: cho vay trả góp, cho vay thông

cK

qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay thấu chi…
 Các hình thức cho vay hộ sản xuất:

họ

- Cho hộ gia đình, cá nhân vay vốn trực tiếp;
 Bộ hồ sơ vay vốn:

Đ
ại

- Đối với hộ vay không phải thế chấp, cầm cố: khi vay vốn chỉ phải nộp giấy đề
nghị kiêm phương án vay vốn kèo theo giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, hoặc
chưa có thì UBND xã, phường xác nhận đất khơng có tranh chấp.
- Đối với hộ vay phải thực hiện thế chấp, cầm cố: cần có giấy đề nghị vay vốn,


phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ đảm bảo tiền vay và các giấy tờ liên quan.

SVTH: Hà Văn Thực

21

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

h

tế

H

uế

2.1.4.2. Quy trình cho vay

(Nguồn: NHNo Hải Lăng)

cK

in

Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại NHNo Hải Lăng.

Giải thích sơ đồ:


(1)Cán bộ tín dụng được phân cơng giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay vốn

họ

có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các
điều kiện vay vốn theo quy định.

Đ
ại

(2)Trưởng phịng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do CBTD lập, tiến hành xem xét, tái
thẩm định nếu cần thiết, hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm CBTD,
ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.
(3)Giám đốc NHNo nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu
có) do phịng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc khơng cho vay.
- Nếu cho vay thì NHNo nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng (Sổ
vay vốn), hợp đồng đảm bảo tiền vay (trường hợp cho vay trên 50 triệu đồng);
- Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định của NHNo
Việt Nam;

SVTH: Hà Văn Thực

22

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


- Nếu khơng cho vay thì thơng báo bằng văn bản cho khách hàng kèm theo lý do.
(4), (5), (6)Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển giao
cho kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán, thanh toán rồi chuyển sang thủ quỹ để giải
ngân cho khách hàng (nếu khách hàng nhận bằng tiền mặt).
(7)Kiểm tra sử dụng vốn: Chậm nhất sau 03 tháng (Theo Quy định của NHNo
Tỉnh) kể từ ngày giải ngân lần đầu, CBTD phụ trách phải tiến hành kiểm tra tình hình
sử dụng vốn vay nhằm giám sát người vay sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết.

uế

Với những món vay trên 50 triệu đồng thì chậm nhất sau 01 tháng (Theo Quy định của
NHNo Tỉnh) kể từ ngày giải ngân lần đầu, CBTD phụ trách phải tiến hành kiểm tra

H

tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Các lần kiểm tra sau tùy thuộc vào thực tế

tế

hoạt động sản xuất kinh doanh của từng khách hàng để tiến hành kiểm tra đột xuất hay
kiểm tra định kỳ.

h

(8)Quy trình thu nợ, lãi:

ngân hàng nơi cho vay nộp lãi.

in


Trả lãi: Hàng quý hoặc nữa năm (đối với vay trung hạn) khách hàng đem tiền tới

Đ
ại

họ

cK

Trả gốc: Thực hiện trả nợ theo đúng thời hạn đã cam kết với ngân hàng.

SVTH: Hà Văn Thực

23

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1.5.1. Huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng trong 3 năm vừa qua
Đơn vị: Triệu đồng

Vốn huy
động

Năm 2010


Năm 2011

%

Số tiền

%

+/-

%

+/-

%

101.241

100

146.721

100

206.858

100

45480


44,92

60.137

40,99

10,41

13.494

9,2

9.073

87.125

86,06

124.082

84,6

188.724

91,2

346

0,34


450

0,31

558

3.231

3,19

8.503

Tiền gửi
các

khác

cK

TCTD
Tiền

H

10.539

8.695

5,93


4,39

2.955

28,04

-4.421

-32,8

36.957

42,42

64.642

52,1

0,27

104

30,06

108

24

4,11


5.464

169

-192

-2,21

tế

dân cư

2011/2010

Số tiền

h

Tiền gửi

2010/2009

%

in

KBNN

So sánh


Số tiền

Phân theo đối tượng KH
Tiền gửi

So sánh

uế

Chỉ tiêu

Năm 2009

Phân theo kỳ hạn

Kỳ hạn

20,31

30.619

20,9

32.764

15,8

10.057


48,91

2.145

7,01

67.923

67,09

78.909

53,8

141.886

68,6

10.986

16,17

62.977

79,81

37.193

25,4


32.208

15,6

24.437

191

-4.985

-13,4

Đ
ại

dưới 12

20.562

họ

KKH

tháng

Tiền gửi
khác

12.756


12,6

(Nguồn: Báo cáo NHNo Hải Lăng)

Nguồn vốn huy động của ngân hàng đều tăng mạnh qua các năm. Năm 2010 so
với năm 2009 tăng hơn 33 tỷ đồng, tỷ lệ tăng gần 30%. Đến năm 2011 thì mức tăng so
với năm 2010 là hơn 60 tỷ đồng, tỷ lệ tăng gần 50%. Sự tăng lên của nguồn vốn huy
động thể hiện sự quan tâm, chú ý của lãnh đạo ngân hàng đối với nghiệp vụ này, đồng
thời sự tăng lên của nguồn huy động là cơ sở để ngân hàng thực hiện mở rộng cho vay
đến các tầng lớp dân cư.

SVTH: Hà Văn Thực

24

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Trong đó, phân theo đối tượng khách hàng thì tiền gửi từ dân cư trong tổng
nguồn vốn huy động luôn chiểm tỷ trọng lớn(luôn chiếm tỷ trọng trên 84%) và tăng
trưởng mạnh qua các năm(từ 42,42% trong năm 2010 đến 52,1% trong năm 2011). Sự
phát triển mạnh này là do ngân hàng đã tiếp xúc thân thiện với người dân, tạo được
niềm tin với họ, đó là một thành cơng mà hiện nay vẫn cịn nhiều ngân hàng khao khát.
Khi phân theo kỳ hạn thì tiền gửi với kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn
nhất, từ 53,78% đến 68,59%, và trong năm 2010 tăng nhẹ so với 2009 là 16,17%,

uế


trong năm 2011 thì tăng rất mạnh 79,81%. Sự tăng trưởng mạnh của dòng tiền gửi có
kỳ hạn dưới 12 tháng là cơ sở rất tốt để ngân hàng thực hiện cho vay ngắn hạn phù hợp

H

với tình hình của địa phương. Lượng tiền gửi không kỳ hạn khá ổn định qua các năm,
chủ yếu là sự ổn định của các dòng tiền gửi của Kho bạc Nhà nước và của các TCTD.

tế

2.1.5.2. Hoạt động cho vay

Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng trong thời gian qua chủ yếu là cho vay đến

h

các hộ sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hợp tác xã và cho vay tiêu dùng. Vì

in

vậy, trong bài này chúng ta sẽ hiểu tín dụng là hoạt động cho vay.

cK

Bảng 2.2: Tình hình cho vay của ngân hàng trong 3 năm vừa qua.
Năm

Năm

Năm


2009

2010

2011

Số tiền

Số tiền

227.297

2. DSTN

Đơn vị: Triệu đồng
2010/2009

2011/2010

Số tiền

+/-

%

+/-

%


240.874

316.682

13.577

5,97

75.808

31,47

187.088

202.115

306.075

15.027

8,03

103.960

51,44

3. DN

150.666


189.425

200.032

38.759

25,73

10.607

5,60

4. DNQH

14.529

16.723

17.325

2.194

15,10

602

3,60

Tỷ lệ NQH(%)


9,64

8,83

8,66

- DNX

5.695

2.576

2.060

-3.119

-54,77

-516

-20,02

39,2

15,4

11,9

Đ
ại


1. DSCV

họ

Chỉ tiêu

Tỷ lệ
NX/NQH(%)

(Nguồn: Báo cáo NHNo Hải Lăng)

SVTH: Hà Văn Thực

25

Lớp: K42 Tài chính Ngân hàng


×