Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Khóa luận tốt nghiệp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần vận tải thương mại và dịch vụ đất cảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.96 KB, 59 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Mở Đầu
Đất nước Việt Nam trong thời kỳ tiến lên Chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế
chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần. Điều đó là thời cơ là vận hội lớn
cho các Doanh nghiệp kinh doanh và phát triển nền kinh tế đất nước.
Để trụ vững và phát triển trước những thách thức mang tính thời đại khi đất
nước trong thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới thì Kế tốn là một cơng
cụ quản lý kinh tế hết sức quan trọng. Nó giúp cho công tác quản lý kinh tế
một Công ty, một Doanh nghiệp ngày càng phát triển bền vững và ngày càng
hồn thiện hơn. Cơng tác hạch tốn kế tốn vừa mang tính khoa học vừa
mang tính nghệ thuật.
Như chúng ta đã biết: Quá trình sản xuất kinh doanh cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).
Thiếu một trong 3 yếu tố đó, q trình sản xuất sẽ không diễn ra. Nếu xét về
mức độ quan trọng thì lao động của con người là yếu tố đóng vai trị quyết
đình nhất. Khơng có sự tác động của con người vào tư liệu sản xuất thi tư liệu
sản xuất không thể phát huy được tác dụng.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó
là tiền cơng (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Trong nền kinh
tế thị trường, khi sức lao động được coi là hàng hố thì việc xác định đúng giá
trị của loại hàng hố đặc biệt này khơng chỉ có ý nghĩa đối với người lao
động, người sử dụng lao động mà cịn có ý nghĩa đối với cả xã hội.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần trong cơng tác hạch
tốn kế tốn. Trong đó việc nghiên cứu q trình hạch tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ rất được người lao

1 Sinh Viên: Lưu Công Định



TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

động quan tâm bởi vì tiền lương đảm bảo mức sống của người lao động.
Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được
hưởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và họ có trách nhiệm
như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản
trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nước quy định về
các khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho
họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của Doanh nghiệp (DN) cũng giúp
cán bộ công nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng
suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của DN.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng và vai trị to lớn của cơng tác hạch tốn
tiền lương trong DN, đồng thời được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của
anh Tống Trung Kiên và các anh chị trong Phịng Kế tốn Cơng ty cổ phần
Vận Tải-Thương mại và Dịch vụ Đất Cảng. em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu, tìm hiểu và hồn thành báo cáo: “Hạch tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần Vận Tải - Thương mại và Dịch vụ Đất
Cảng”.

2 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI ĐẤT CẢNG


1.1.ĐẶC ĐIỂM, VAI TRỊ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1.Bản chất và chức năng của tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ
bản( lao dộng, đối tượng lao động và tư liệu lao động).Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.Để đảm bảo tiến hành liên
tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao
động , nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải `được bồi hồn dưới
dạng thù lao lao động
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt
khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động, kích thích và tao mối quan tâm của người lao động đến kết quả cơng
việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng
suất lao động.
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp
sẽ vô cùng to lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau :
- Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi
khi giá cả (bao gồm cả sức lao động) biến động

3 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu

dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã
hao phí cho người lao động.
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có
hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích luỹ: đảm bảo có dự phịng cho cuộc sống lâu dài khi người
lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mơ, u cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là
tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.1.2.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương duy trì thúc đẩy và tái sản xuất sức lao động . Trong mỗi
doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển thì tiền lương cũng
là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay
nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu hút được nguồn nhân
lực có chất lượng tốt
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm
do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là

4 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lương khơng phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp thu
nhập đối với người lao động mà cịn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội
mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
1.1.2.2. ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý
nghĩa hết sức quan trọng, ngồi đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương
còn giúp người lao động yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia
sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngồi xã hội đều xuất
phát từ tiền lương từ chính sức lao động của họ bỏ ra . Vì vậy tiền lương là
khoản thu nhập khơng thể thiếu đối với người lao động.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tất cả mọi lao động đều muốn mình có mức thu nhập từ tiền lương ổn
định và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan
ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau:
- Do cịn hạn chế về trình độ cũng như năng lực
- Tuổi tác và giới tính khơng phù hợp với công việc.
- Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị.
- Vật tư, vật liệu bị thiếu,hoặc kém phẩm chất
- Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm
- Làm việc trong điều kiện địa hình và thời tiết không thuận lợi

5 Sinh Viên: Lưu Công Định



TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng từng ngày
nếu khơng tự trao dồi kiến thức và học hỏi những kiến thức mới để theo kịp
những cơng nghệ mới thì chất lượng cũng như số lượng sản phẩm khơng được
đảm bảo từ đó sẻ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Vấn
đề tuổi tác và giới tính cũng được các doanh nghiệp rất quan tâm nhất là đối
với các doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng chân tay như
trong các hầm mỏ, công trường xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng,…Ngoài
vấn đề trên sức khoẻ của người lao động đóng vai trị then chốt trong mọi hoạt
động sản xuất, nếu nó khơng được đảm bảo thì thu nhập của người lao động
khơng được đảm bảo.Ngồi các nhân tố trên thì vật tư , trang thiết bị, điều
kiện địa hình và thời tiết cũng ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người lao động,

1.2.CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1 Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh
nghiệp, việc tính trả lương thời gian cần tiến hành theo thời gian đơn hay tiền
lương thời gian có thưởng.
Tìền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn
giá tiền lương thời gian cố định.
Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm
tiền thưởng.
Thường được áp dụng cho lao động làm cơng tác văn phịng như phịng kế
hoạch vật tư, phịng kỹ thuật, phịng tài chính, phịng hành chính, phịng lao


6 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

động tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động căn cứ vào gian làm việc thực tế.Tiền lương thời gian có thể chia ra:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
-

Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác
định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) vơí 12 tháng và chia (:) cho
52 tuần

- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong
tháng
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy
định của Luật Lao động.
1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
1.2.2.1.Theo sản phẩm trực tiếp.
Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối
lượng sản phẩm hồn thành đảm bảo u cầu chất lượng quy định. Việc tính
tốn tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả
lao động theo khối lượng sản phẩm cơng việc hồn thành và đơn giá tiền
lương.
Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình

sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều khiển
máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm
1.2.2.2.Theo sản phẩm gián tiếp

7 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp.Thuộc bộ phận này bao
gồm những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo,
hướng dẫn kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
1.2.2.3 Theo khối lượng cơng việc
Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo sản
phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau khi đã
hoàn thành .
1.2.3. Hình thức tiền lương hỗn hợp
Có một số cơng việc khó áp dụng các hình trả lương như khơng tính
trước được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng như
sản phẩm hồn thành.Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương trên để xây dựng
hình thức lương hỗn hợp.
1.2.4.Các hình thức đãi ngộ khác ngồi lương
Ngồi các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn nhận được
nhận một số đãi ngộ như:
- Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền
thưởng cuối năm.
- Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động
- Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ …


1.3.QUỸ TIỀN LƯƠNG,QUỸ BHXH, QUỸ BHYT VÀ KPCĐ
1.3.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ
8 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian( tháng, ngày ,giờ),
lương sản phẩm, phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ… ).Quỹ tiền lương bao
gồm nhiều loại và có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo
mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu
quả của tiền lương…
1.3.2.Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động
thực tế trong kỳ hạch tốn.
Trong đó, 15% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính
vào chi phí kinh doanh, cịn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ
trực tiếp vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ
thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều
trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta

bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn,
tuổi già mất sức lao động... nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống
không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí cịn tăng lên, xuất hiện thêm
những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải
quyết được vấn đề này.

9 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.3.3. Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm
tính của người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%,
khoản này được tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1%
(trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan
BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới
y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức
trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ.
1.3.4.Kinh phí cơng đồn
Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ
quy định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ,
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ
cấp độc hại, phụ cấp thâm niên…) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả

lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành chi phí cơng
đồn. Tỷ lệ kinh phí cơng đoàn theo chế độ hiện hành là2%

1.4 YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢNTRÍCH THEO LƯƠNG
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ
chi phí nhân cơng đúng đối tượng sử dụng lao động.Hướng dẫn kiểm tra các
nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực

10 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần
thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương
pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ
trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
cơng, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt
để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.

1.5.HẠCH TỐN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.5.1.Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập ( lập chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó , doanh nghiệp cịn

căn cứ vào sổ lao động( mở riêng cho từng người lao động ) để quản lý nhân
sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ
đối với lao động.
1.5.2.Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử
dụng để hạch tốn thời gian lao động là bảng chấm cơng. Bảng chấm công
được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó nghi rõ
ngày làm việc, nghỉ của mỗi người lao động.Bảng chấm công do tổ trưởng
(hoặc trưởng các phòng, ban ) trực tiếp nghi và để nơi công khai để CNVC
giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng chấm công
được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ,
đội sản xuất.

11 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh
nghiệp.Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ
này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc
hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm thu,
kỳ hạn và chất lượng cơng việc hồn thành…Đó chính là các báo cáo về kết
quả như “ Phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán,
phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản lượng từng người…” Cuối cùng chuyển
về phịng kế tốn doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng

1.5.4.Hạch tốn tiền lương cho người lao động
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến
hàng ngày ( hoặc định kỳ ) , nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao
động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao
động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Từ đây kế toán tiền lương sẽ
hạch toán tiền lương cho người lao động.

1.6. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.6.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương,BHXH, BHYT,BHTN,
KPCĐ
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh toán
tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người.Trên bảng tính lương cần nghi rõ từng
khoản tiền lương ( lương ssản phẩm, lương thời gian ), các khoản phụ cấp, trợ
cấp , các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Khoản
thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán
12 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, ‘ Bảng thanh toán tiền
lương và BHXH ’ sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội
cho người lao động
1.6.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế tốn sử dụng

các tài khoản sau:
Tài khoản 334’ phải trả công nhân viên” : Dùng để phản ánh các khoản
thanh tốn với cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ
cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
-

Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên có: Tiền lương, tiền cơng và các khoản khác phải trả cho cơng

nhân viên chức.
Dư có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên chức.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho cơng nhân viên chức.
Tài khoản 334 đựơc mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán.
Tài khoản 338 “ phải trả và phải nộp khác ” : Dùng để phản ánh các
khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể
xã hội, cho cấp trên về kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

13 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí cơng đồn.

- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương
ứng kỳ kế toán.
- Các khoản đã trả, đã nộp và chi khác.
Bên có:
- Trích kinh phí cơng đồn, BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hồn lại.
Dư có: số tiền cịn phảI trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
Dư nợ(nếu có ): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
1.6.2.2. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hàng tháng, tính ra tổng số lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương phải trả cho công nhân viên ( Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ
cấp khu vực…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán nghi.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

14 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nợ TK 627( 6271- chi tiết phân xưởng):phải trả nhân viên quản lý phân
xưởng.
Nợ TK 641( 6411): phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân cơng quản lý DN

Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ các TK 622, 627 ( 6271), 641 (6411) ,642 ( 6421): phần tính
vào chi

phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phu cấp

lương (19%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%)
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ): Tổng số KPCĐ, BHXH và BHYT
phải trích
Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng ): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý
phân xưởng.
Nợ TK 641( 6411): Phả trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642(6421): Phả trả cho bộ phận nhân cơng quản lý DN.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phảI trả.
Số tiền thưởng phảI trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng.
15 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nợ TK 431 ( 4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phả trả cho CNV.
Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong tháng.

Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334.
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV( theo quy định, sau khi
đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu trừ
khơng được vượt q 30% số cịn lại ):
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 ( 3338) : Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138 : Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
Thanh tốn thù lao ( tiền cơng, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng cho
CNVC – Nếu thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh tốn.
Có TK 111: Thanh tốn bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh tốn chuyển khoản qua ngân hàng.
-

Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:

BT1) Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hố:
Nợ TK 632.
Có TK liên quan ( 152, 153, 154, 155…)

16 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh tốn ( cả thuế GTGT).

Có TK 512: Giá thanh tốn khơng có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ).
Có TK liên quan (111, 112…).
Chi tiêu kinh phí cơng đồn để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338( 3382).
Có TK 111,112.
Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển số tiền cơng nhân đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388).
Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH(kể cả số vượt chi )
lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338: Số được cấp bù ( 3382, 3383).

17 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

18 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

TK
TK 334

141,138,333
Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của công nhân
viên (tạm ứng, bồi
thường vật chất, thuế
thu nhập

TK 622
CNTT sản
xuất
Tiền
lương,
tiền

TK 6271
Nhân viên PX

thưởng

TK
3383,3384

,

Phần đóng góp cho
quỹ BHXH, BHYT
TK 111,512

TK 641,642


BHXH
và các
khoản
khác

NV bán hàng,
quản lý DN

phải trả
Thanh toán lương,
thưởng. BHXH và các

CNV

TK 431
tiền thưởng
và phúc lợi

khoản khác cho CNV
TK 3383
BHXH phải
Trả trực iếp

Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản thanh tốn với cơng nhân viên

19 Sinh Viên: Lưu Cơng Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


TK 334

TK 622,627,641,642

TK 338
Số BHXH phải trả

Trích
KPCĐ,

trực tiếp cho CN viên

Tính vào chi
phí KD (19%)

BHXH,
TK 334

BHYT
theo tỷ lệ
quy định

TK 111,112...

của người lao
động (6%)
TK 111,112

Nộp KPCĐ, BHXH,

BHYT cho cơ quan
quản lý

Trừ vào thu
nhập

Thu hồi BHXH, KPCĐ chi
hộ, chi vượt
quản lý DN

Sơ đồ 1.2: Hạch tốn BHXH, BHYT, KPCĐ

1.7 HÌNH THỨC SỔ KẾ TỐN
Việc tổ chức hạch tốn và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích
theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp chọn.
Chế độ hình thức ghi sổ kế tốn được quy định áp dụng thống nhất đối với
doanh nghiệp bao gồm 4 hình thức:

20 Sinh Viên: Lưu Cơng Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chứng từ gốc về lao động và tiền
lương, chứng từ thanh tốn TN
Sổ kế tốn chi tiết chi
phí, thanh toán

Bảng phân bổ

lương, BHXH

Sổ nhật ký chung

Sổ cái TK 334,335,338
Bảng tổng hợp
chi tiét
Bảng cân đối SPS

Báo cáo kế tốn

HÌNH THỨC SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ HTLĐ
- Chứng từ tiền lương, quỹ
trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác
1
1
Bảng phân bổ tiền
lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ

2

3

Sổ chi tiết

Nhật ký - Sổ cái


334,335,338

4
4
Báo cáo kế toán

21 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

HÌNH THỨC NHẬT KÝ - SỔ CÁI

Chứng từ kế toán gồm:
- Chứng từ HTLĐ
- Chứng từ tiền lương, các
quỹ trích theo lương
- Chứng từ liên quan khác:
TM, TGNH,TT…

1

1

1
Bảng phân bổ tiền
lương, quỹ trích theo
lương


2

HT chi tiết TK
334,335,338

Chứng từ ghi sổ

2

6

3

Sổ ĐK chứng từ
ghi sổ

Sổ Cái TK
334,335,338

Tổng hợp chi
tiết

4
5

5
BCĐPS

6

Báo cáo kế tốn

HÌNH THỨC CHỨNG TỪ - GHI Sơ

22 Sinh Viên: Lưu Công Định

6


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chứng từ lao động, tiền
lương, thanh toán lương
Bảng phân phối tiền lương,
BHXH…
Bảng kê 4,5,6
(Phần HTCPLD)

NKCT 1,2,10,7

Sổ cái 334,335,338

NKCTG 7 phân ghi có TK
334,335,338

Báo cáo kế tốn

HÌNH THỨC NKCT


Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang thiết bị kỹ thuật tính tốn để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và
nhất thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế tốn đó
về các mặt: loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các
loại sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế tốn.

23 Sinh Viên: Lưu Cơng Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chương 2
Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty cổ phần Vận Tải -Thương mại và Dịch vụ Đất Cảng

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Cơng Ty Cổ Phần Vận Tải Thương Mại Và Dịch Vụ Đất Cảng.
Có địa chỉ tại Số 61 Phạm Văn Đồng - Phường Anh Dũng - Quận Dương
Kinh - Hải Phòng.
Mã số thuế 0200534873 Đăng ký & quản lý bởi Cục Thuế TP Hải Phịng
Ngành nghề kinh doanh chính: Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành,
ngoại thành (trừ vận tải bằng xe bt)
Mã số ĐTNT

0200534873

Ngày cấp


16-04-

Ngày đóng

2003

MST
DAT CANG

Cơng Ty Cổ Phần
Vận Tải
Tên chính thức

Thương Mại
Và Dịch Vụ

Tên giao
dịch

TRANSPORTATION
TRADING AND SER
VICES JOINT STOCK

Đất Cảng
Nơi đăng ký quản Cục Thuế TP Hải

Địa chỉ trụ sở

Phòng


CO
Điện
thoại / 0313736736 / 0313736136

Fax
Số 61 Phạm Văn Đồng - Phường Anh Dũng - Quận Dương Kinh

Nơi đăng ký nộp
thuế

- Hải Phịng
Điện
thoại / 0313736736 / 0313736136

Fax
Địa chỉ nhận thơng Số 61 Phạm Văn Đồng - Phường Anh Dũng - Quận Dương Kinh
24 Sinh Viên: Lưu Công Định


TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CƠNG NGHỆ THỰC PHẨM
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

báo thuế

- Hải Phòng
C.Q ra

QĐTL/Ngày cấp /

GPKD/Ngày cấp

Năm tài chính
Ngày bắt đầu HĐ
Cấp Chương loại
khoản
Chủ sở hữu

quyết

định
0200534873 / 17-12- Cơ quan
2002
01-01-2014

cấp
Mã số

hiện thời
01/05/2003 12:00:00 Vốn điều

Thành phố Hải Phịng
Ngày nhận 15-04-

h.tốn
Địa chỉ

TK
2003
Tổng số lao
50
động

PP tính thuế
Khấu trừ
GTGT
Số 42H Đơng An-

Khúc Hữu Thanh Hải chủ sở

Phường Thành Tơ-Quận

SA
2-554-220-223

lệ
Hình thức

50

hữu
Tên giám đốc

Khúc Hữu Thanh Hải Địa chỉ

Kế toán trưởng

Nguyễn Thị Hoài Thu Địa chỉ

Vận tải hành khách
đường bộ trong nội
Ngành nghề chính thành, ngoại thành
(trừ vận tải bằng xe

buýt)

Loại thuế
phải nộp

Hải An-Hải Phịng



Mơn bài



Phí, lệ phí



Xuất nhập khẩu



Giá trị gia tăng



Thu nhập doanh nghiệp



Thu nhập cá nhân


- Văn phòng đại diện
STT Mã số thuế
1
2

0200534873

Tên doanh nghiệp
Địa chỉ
Địa Điểm Kinh Doanh Số 3 Cụng Số 262 Nguyễn Hữu

Ty Cổ Phần Vận Tải Thương Mại Cầu
0200534873 ĐĐKD Cụng ty CP vận tải, thương Số 2 đường Cầu Bớnh
25 Sinh Viên: Lưu Công Định


×