Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Khóa luận tốt nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dược phẩm tại công ty cổ phần dược trung ương medipharco tenamyd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 103 trang )

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Với nền kinh tế thị trường được mở rộng sau khi nước ta ra nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO đã tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp
trong nước. Để đứng vững và phát triển trên thị trường mở địi hỏi các doanh nghiệp
phải có sự năng động, nhạy bén, nắm bắt các cơ hội kinh doanh. Muốn làm tốt điều
đó ngồi các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất… Trong mỗi doanh nghiệp mà cịn
phải có một bộ phận không thể thiếu là bộ phận kế tốn. Kế tốn có vai trị hết sức
quan trọng trong việc tổng hợp và cung cấp thông tin kinh tế tài chính cần thiết cho

tế
H
uế

việc ra các quyết định của nhà quản trị cũng như các đối tượng sử dụng thông tin.
Mỗi nhà quản lý, nhà đầu tư hay một cơ sở sản xuất kinh doanh nào cần dựa vào
thông tin kế tốn để có thể nắm bắt được tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.

ại
họ
cK
in
h

Khác với doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp sản xuất phải tiến hành các
hoạt động sản xuất sao cho hiệu quả kinh tế nhất. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý cần


tính tốn như thế nào để chi phí bỏ ra ít nhất, giá thành hạ, đảm bao uy tín chất lượng
sản phẩm mà vẫn thu được lợi nhuận cao. Do vậy việc tập hợp chi phí sản xuất chính
xác, phân bổ phù hợp cho từng đối tượng chịu chi phí là điều kiện để nâng cao việc hạ
giá thành sản phẩm. Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Là khâu phức tạp nhất trong cơng tác kế tốn ở

Đ

doanh nghiệp, liên quan hết đến yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất.
Thơng qua số liệu kế tốn chi phí sản xuất các nhà quản lý biết được tình hình sản xuất
của doanh nghiệp. Từ đó có những biện pháp kịp thời nhằm kiểm sốt chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp,
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp hiện nay, cơng tác kế tốn nói chung cũng như
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cịn nhiều bất cập chưa
đáp ứng được nhu cầu quản lý. Do vậy việc tìm hiểu và khắc phục những nhược điểm
trong cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm phản ánh
đúng chi phí làm cơ sở cho việc tính tốn chính xác giá thành, cung cấp thơng tin phục
vụ cho việc điều hành và kiểm sốt chi phí là một việc cần thiết.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

1


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Ý thức được vai trị và tầm quan trọng của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, cùng với những kiến thức đã học ở trường và việc tìm hiểu nghiên
cứu thực tế ở công ty Cổ Phần Dược Trung Ương Medipharco – Tenamyd, với những

đặc điểm sản xuất đặc thù của ngành sản xuất dược, quy trình sản xuất qua nhiều giai
đoạn và được kiểm soát chặt chẽ về chi phí, lẫn cơng tác sản xuất, sản xuất sản phẩm
được sản xuất theo các lơ, kích cỡ mỗi lô cũng đa dạng và tùy thuộc vào từng loại
dược phẩm, do vậy việc hạch tốn kế tốn chi phí các sản phẩm dược có những điểm
khác biệt so với các sản phẩm sản xuất khác, do giới hạn về đề tài và cơng ty có rất
nhiều sản phẩm dược, đa dạng về chủng loại nên em chỉ trình bày kế tốn chi phí sản

tế
H
uế

xuất và tính giá thành sản phẩm cho dược phẩm Codycap – H/1 lọ 30 viên, dạng viên
nang mềm của công ty. Từ những lý do trên em chọn: “Kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm dược phẩm tại công ty Cổ Phần Dược Trung Ương
Medipharco – Tenamyd “ làm đề tài cho bài khóa luận tốt nghiệp.

ại
họ
cK
in
h

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

Với đề tài kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dược phẩm tại
công ty Cổ Phần Dược Trung Ương Medipharco – Tenamyd cần đạt 3 mục tiêu nghiên
cứu sau:

- Tổng hợp những lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.


Đ

- Tìm hiểu thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dược phẩm tại công ty.
- Thông qua tổng hợp về lý luận chung và tìm hiểu thực trạng tại công ty đưa
ra nhận xét cụ thể, đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm dược phẩm tại công ty Cổ Phần Dược trung ương
Medipharco – Tenamyd.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu những nội dung, phương pháp và quy trình kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dược phẩm tại công ty Cổ Phẩn Dược Trung
Ương Medipharco – Tenamyd.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

2


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp này dùng để hệ thống lại các cơ sở lý luận được tham khảo từ các
loại sách, báo, giáo trình, các trang web điện tử. Từ đó đối chiếu so sánh với thực trạng
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty.
1.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu.
Khi đi vào nghiên cứu doanh nghiệp, tìm hiểu thực tế, làm quen với cơng việc, có
rất nhiều thơng tin kể cả rất nhiều thông tin sai lệch hoặc mâu thuẫn với nhau, cần phải

thu thập và lựa chọn thông tin một cách chính xác, khoa học, đảm bảo yêu cầu và mục
đích nghiên cứu. Một số cách thu thập số liệu sử dụng trong bài như sau:

tế
H
uế

- Sao chép lại các số liệu cần thiết cho đề tài thông qua photo tài liệu, ghi chép
tay các chứng từ, sổ sách, các báo cáo kế tốn của cơng ty.

- Điều tra: Thu thập, tìm hiểu báo cáo kế tốn, phương pháp hạch tốn, tình
hình sản xuất kinh doanh trong q, các hố đơn chứng từ có liên quan.

ại
họ
cK
in
h

- Phỏng vấn: Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất khi thực tế tại cơng ty.
phỏng vấn những người có chức trách trong cơng ty hoặc trong bộ máy quản lý, để
biết rõ về tình hình cơng ty. Phỏng vấn các anh( Chị) trong phịng kế tốn để tìm hiểu
về những nội dung, phương pháp và quy trình hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong cơng ty.

1.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
- Các phương pháp kế toán:

Đ


+ Phương pháp chứng từ kế toán: Đây là phương pháp kế toán sử dụng trong các
chứng từ thu thập đươc, dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian
và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó và đối chiếu với bảng chứng từ kế tốn, sử dụng
các chứng từ đó cho cơng tác kế tốn và cơng tác quản lý.
+ Phương pháp đối ứng tài khoản: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng khi
căn cứ vào chứng từ tiến hành ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã
được phản ánh trên chứng từ vào các tài khoản kế tốn.
+ Phương pháp tính giá: Phương pháp này đươc áp dụng để xác định các chi phí
sản xuất sản phẩm gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí
sản xuất chung, sau đó tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá thành của sản phẩm.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

3


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

+ Phương pháp tổng hợp và cân đối: Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
được sử dụng trong bài để khái quát tình hình tài sản, kết quả kinh doanh trong các
mối quan hệ kinh tế khác nhau thuộc đối tượng hạch tốn kế tốn.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong
phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ
tiêu phân tích như: doanh thu, lợi nhuận, giá vốn… Trong bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của cơng ty.
- Phương pháp phân tích tài chính: Phương pháp này được sử dụng nhiều trong
phần phân tích biến động tình hình tài sản, nguồn vốn, thơng qua phân tích các chỉ tiêu
cơng ty.
1.5. Phạm vi nghiên cứu:


tế
H
uế

trong tổng tài sản, nguồn vốn. Từ đó có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của

- Phạm vi về Không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty Cổ Phần Dược Trung
phố Huế.

ại
họ
cK
in
h

Ương Medipharco- Tenamyd, Số 08 Nguyễn Trường Tộ, Phường Phước Vĩnh, Thành
- Phạm vi về Thời gian: Nghiên cứu cơng tác kế tốn, hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm dược phẩm Codycap – H/ 1 lọ 30 viên của công ty Cổ Phần
Dược Trung Ương Medipharco – Tenamyd trong giai đoạn quý IV năm 2014.
1.6. Kết cấu đề tài:

Đề tài gồm 3 phần:

Đ

Phần 1: Đặt vấn đề

Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm dược phẩm tại cơng ty Cổ Phẩn Dược Trung Ương Medipharco – Tenamyd.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm dược phẩm tại công ty Cổ Phẩn Dược Trung
Ương Medipharco – Tenamyd
Phần 3: Kết luận
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

4


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
- Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ

hoặc chủ sở hữu.

tế
H
uế


dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đơng
Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng…
Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn

ại
họ
cK
in
h

kho, khấu hao máy móc, thiết bị.

- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến
sản phầm sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,
chi phí sản xuất chung (cố định và biến đổi) phát sinh trong quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường khơng
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy

Đ

móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay
đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí
nguyên vật liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phầm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất, cơng suất bình thường
là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình ở các điều kiện sản xuất bình thường.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn cơng suất bình thường thì

chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

5


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức cơng suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung khơng phân
bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
- Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh một
cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức

tế
H
uế

phù hợp và nhất qn giữa các kỳ kế tốn.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.


ại
họ
cK
in
h

- Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là chi phí được tập hợp trong một giới hạn
nhất định. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là sản phẩm, chi tiết sản phẩm, công việc,
khối lượng sản phẩm, công đoạn sản xuất, chế biến, bộ phận sản xuất, đơn vị sử dụng,
kỳ hạch tốn, cho kỳ kinh doanh…

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong một doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác
nhau, mục đích và cơng dụng của chúng trong q trình sản xuất cũng khác nhau. Tùy

Đ

theo yêu cầu quản lý, người ta phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các loại chi phí sản xuất có cùng nội
dung, tính chất kinh tế vào một nhóm, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực
hoạt động sản xuất nào, ở đâu, mục đích và cơng dụng của loại chi phí sản xuất đó,
Tồn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên nhiên, vật liệu
- Yếu tố chi phí cơng cụ, dụng cụ
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang


6


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp
- Yếu tố chi phí nhân cơng
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
- Yếu tố dịch vụ thuê ngoài
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác

Phân loại chi phí theo tiêu thức này là cơ sở để kế toán lập thuyết mình báo cáo
tài chính, Đồng thời cịn là căn cứ để lập dự tốn chi phí sản xuất và phân tích tình
hình dự tốn chi phí sản xuất.
 Phân loại chi phí theo cơng dụng kinh tế
Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào công dụng của chi phí sản xuất để chia

tế
H
uế

ra các khoản mục khác nhau. Mỗi khoản mục bao gồm những chi phí có cùng cơng
dụng và khơng phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào, Gồm các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp

ại
họ
cK
in

h

- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng

- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí khác

Tác dụng của cách phân loại này là để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm và làm
căn cứ phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm,
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức hoạt động

Đ

Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành:
- Chi phí biến đổi: Là những chi phí mà tổng số chi phí sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với
mức hoạt động. Nếu xét trên một đơn vị sản phẩm thì biến phí là một hằng số.
- Chi phí cố định: là những chi phí xét về tổng số ít thay đổi hoặc khơng thay đổi
theo mức hoạt động. Nhưng nếu xét trên một đơn vị sản phẩm thì tỷ lệ nghịch với mức
độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả biến phí và định phí
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng thiết kế, xây dựng các mơ
hình chi phí trong mối quan hệ với sản lượng và lợi nhuận, xác định điểm hòa vốn và
phục vụ cho các quyết định quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

7


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân


Khóa luận tốt nghiệp

 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kết quả chia chi phí thành 2 loại sau:
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc
mua vào trong kỳ. Chi phí này phát sinh trong kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ sản xuất
kinh doanh và kỳ tính kết quả kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong kỳ kế tốn.
 Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp gồm: chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp:

tế
H
uế

- Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,…
Những chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí.

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu

ại
họ
cK
in
h

chi phí, thường được tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức để phân bổ cho từng đối

tượng chịu chi phí.

1.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với nội dung kinh tế
khác nhau, phát sinh ở những thời điểm và địa điểm khác nhau. Để quản lý tốt chi phí
sản xuất thì chi phí phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo

Đ

những phạm vi giới hạn nhất định phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm. Như
vậy xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới
hạn mà các chi phí sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi, giới hạn đó. Thực
chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là việc xác định nơi phát sinh
chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí có thể được xác định nhờ các căn cứ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm của quy trình cơng nghệ
- Căn cứ vào loại hình sản xuất
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện kế tốn,
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

8


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp


Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí có thể là phân xưởng sản
xuất, đơn đặt hàng, sản phẩm, cơng trường thi cơng, hạng mục cơng trình.
1.1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất, kế tốn sẽ áp dụng một cách phù hợp.
 Phương pháp phân bổ trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp tới từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp

tế
H
uế

Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức ghi chép ban đầu theo từng đối tượng tập hợp
chi phí riêng.

1.2 Tổng quan về giá thành sản phẩm

ại
họ
cK
in
h

1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm

Khái niệm giá thành: “Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng sản phẩm dịch vụ hồn thành nhất định”.


Bản chất của giá thành biểu hiện ở 3 quan điểm sau:
- Giá thành là hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hóa dùng để sản
xuất và tiêu thụ một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng sản phẩm nhất định.
- Giá thành là tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và

Đ

tiêu thụ sản phẩm, bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các bộ phận cấu thành giá thành.
- Giá thành là biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa một bên là chi phí sản xuất
và một bên là kết quả sản xuất trong từng giai đoạn nhất định.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của công tác nghiên cứu và quản lý thì giá thành được xem
xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau. Do vậy cần phân loại giá
thành theo những tiêu thức nhất định. Thông thường giá thành được chia theo 2 tiêu
thức sau:
 Phân loại giá thành theo thời gian tính giá thành và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành chia thành 3 loại sau:
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

9


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức

chi phí hiện hành và và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi phí sản
xuất thực tế phát sinh và sản lượng thực tế trong kỳ sản xuất được.
Như vậy giá thành kế hoạch và giá thành định mức được lập và tính tốn trước
khi q trình sản xuất được tiến hành. Giá thành thực tế chỉ xác định được sau khi quá
trình sản xuất đã kết thúc. Tuy nhiên được xác định trước khi tiến hành q trình sản

tế
H
uế

xuất thì giá thành kế hoạch có tính ổn định hơn giá thành định mức bởi vì nó được xác
định trên cở sở mức trung bình tiên tiến, trong khi đó giá thành định mức sẽ thay đổi
khi mức chi phí thay đổi.

 Phân loại giá thành theo phạm vi tính tốn

ại
họ
cK
in
h

Theo cách phân loại này giá thành được chia thành:

- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí sản xuất cho những sản phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã hoàn thành. Chỉ tiêu này được sử dụng để ghi sổ cho sản phẩm hoàn thành
nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở
doanh nghiệp sản xuất.


- Giá thành toàn bộ: Chỉ tiêu này bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành tồn bộ

Đ

chỉ được xác định khi sản phẩm, dịch vụ, lao vụ được tiêu thụ. Đây là căn cứ để tính
tốn, xác định lãi trước thuế, lợi tức của doanh nghiệp,
1.2.3. Đối tượng, phương pháp, kỳ tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc cần thiết đầu tiên trong tồn bộ
cơng việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Việc xác định đối tượng tính giá thành
sản phẩm phải căn cứ vào:
- Đặc điểm của quy trình cơng nghệ
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

10


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Đặc điểm, tính chất của sản phẩm
- Yêu cầu của sản phẩm

Dựa vào căn cứ trên, đối tượng tính giá thành thường là sản phẩm hoặc có thể là bán
thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm hoặc đơn đặt hàng hay hạng mục cơng trình.
1.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Thơng thường các doanh nghiệp có thể vận dụng các phương pháp như: phương
pháp giản đơn, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp tính loại trừ giá trị
sản phẩm phụ, phương pháp kết chuyển song song, phương pháp kết chuyển tuần tự.

tế
H
uế

Phương pháp giản đơn được áp dụng thích hợp trong trường hợp đối tượng tính
giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp
với kỳ báo cáo.

Phương pháp hệ số: thường được áp dụng đối với việc sản xuất theo quy trình

ại
họ
cK
in
h

cơng nghệ sản xuất giản đơn, cùng sử dụng các yếu tố chi phí nhưng lại cho ra các loại
sản phẩm khác nhau và giữa chúng có quan hệ hệ số và quy đổi thành một sản phẩm
duy nhất để tính. Đối tượng tập hợp chi phí thường là từng nhóm sản phẩm gắn liền
với quy trình cơng nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm thuộc
nhóm sản phẩm như: sản xuất thực phẩm, dầu mỏ, thép…
Phương pháp tỷ lệ: thường được áp dụng đối với việc sản xuất theo quy trình
cơng nghệ sản xuất giản đơn, cùng sử dụng các yếu tố chi phí nhưng lại cho ra các loại

Đ


sản phẩm khác nhau và giữa chúng có quan hệ tỷ lệ về kết cấu. Đối tượng tập hợp chi
phí thường là từng nhóm sản phẩm gắn với quy trình cơng nghệ sản xuất. Đối tượng
tính giá thành là từng quy cách sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm như: sản xuất linh kiện
điện tử, sản xuất dày dép, áo quần, xây lắp…
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Thường được áp dụng đối với việc
sản xuất có kết quả là cùng sản xuất ra sản phẩm chính vừa các sản phẩm phụ. Thực
chất cũng là phương pháp giản đơn, tỷ lệ hay hệ số nhưng khi tính tổng giá thành sản
phẩm phải trừ đi giá trị sản phẩm phụ.
Phương pháp kết chuyển song song: Áp dụng cho các quy trình sản xuất phức tạp
gồm nhiều công đoạn chế biến sản phẩm kế tiếp nhau. Mỗi công đoạn sản xuất ra một
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

11


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm của công đoạn trước được chuyển sang công
đoạn sau để tiếp tục chế biến. Bán thành phẩm của công đoạn cuối cùng là thành phẩm,
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng cơng đoạn. Đối tượng tính giá thành là
thành phẩm ở cơng đoạn cuối cùng.
Phương pháp kết chuyển tuần tự: Áp dụng cho công nghệ phức tạp bao gồm
nhiều phân xưởng chế biến kế tiếp nhau. Mỗi công đoạn sản xuất ra một loại bán thành
phẩm, Bán thành phẩm của giai đoạn trước có thể chuyển sang giai đoạn sau tiếp tục
chế biến hoặc có thể tiêu thụ. Đối tượng tập hợp chi phí là từng phân xưởng. Đối
tượng tính giá thành là từng phân xưởng.

tế

H
uế

Nội dung của phương pháp giản đơn:
Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
Chi phí sản

Tổng giá

tế sản phẩm

=

Chi phí sản
+

xuất phát

ại
họ
cK
in
h

thành thực

xuất dở
dang đầu


sinh trong kỳ

kỳ

Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm

=

Chi phí sản

-

xuất dở dang cuối kỳ

Điều chỉnh
giảm giá
thành

Tổng giá thành thực tế sản phẩm
Số lượng sản phẩm hoàn thành

Đ

Các phương pháp hệ số, phương pháp tỉ lệ, phương pháp tính loại trừ giá trị sản
phẩm phụ, hay phương pháp kết chuyển song song, phương pháp kết chuyển tuần tự
đều được xây dựng dựa trên phương pháp giản đơn.
1.2.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp
chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.

Độ dài thời gian của một kỳ phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất của sản phẩm,
đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu thông tin quản lý giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo kế toán.
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

12


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành là hàng tháng,
Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành theo từng thời
vụ của sản phẩm (quý, năm).
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều có bản chất là giá trị lao động trừu
tượng và kết tinh thuộc các yếu tố của q trình sản xuất kinh doanh. Song chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau về lượng và sự khác nhau đó biều hiện ở:
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm một phần chi phí thực tế phát sinh, một phần chi phí sẽ phát sinh trong kỳ

tế
H
uế

nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này và một phần chi phí kỳ trước chuyển sang.
Như vậy giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, còn giá thành sản phẩm

là thước đo chi phí sản xuất trong kỳ đã bỏ ra để có được sản phẩm.

ại
họ
cK
in
h

1.4. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất

Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế tốn
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Căn cứ vào đặc điểm công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và lựa chọn phương pháp tính
giá thành sản phẩm phù hợp.

Đ

- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp
về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định chính xác chi phí sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành, giá thành đơn
vị của các đối tượng tính giá thành theo những khoản mục quy định và đúng kỳ tính
giá thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý doanh
nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và các dự tốn chi phí,
phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

13


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
1.5. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp sản xuất
Để tập hợp được chi phí và tính giá thành một cách đúng đắn thông thường thực
hiện qua 3 bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí theo các đối tượng tập hợp chi phí
- Theo các yếu tố chi phí đầu vào
- Theo nơi phát sinh chi phí
- Theo thời kỳ hạch tốn

tế
H
uế

- Theo khoản mục chi phí

Bước 2: Tổng hợp chi phí và tính giá thành của sản xuất kinh doanh phụ, phân

ại

họ
cK
in
h

bổ giá trị của sản xuất phụ cho sản xuất chính và các bộ phận khác trong và ngồi
doanh nghiệp:

- Tổng hợp chi phí trực tiếp từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sản xuất phụ.
- Phân bổ (nếu có) chi phí chung theo từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sản xuất phụ.
- Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang của sản xuất phụ (nếu có).
- Tính giá thành sản phẩm, công tác lao vụ của sản xuất phụ.
Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của sản xuất chính:

Đ

- Tổng hợp chi phí trực tiếp theo từng sản phẩm, dịch vụ theo từng nơi sản xuất,
theo từng giai đoạn sản xuất, theo từng đơn đặt hàng.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung theo từng sản phẩm, dịch vụ, theo từng đơn đặt
hàng … Trong từng bộ phận sản xuất, phân xưởng sản xuất.
- Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (nếu có).
- Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hồn thành cung cấp cho các bộ phận chính
theo các giai đoạn, các bước tiến hành …
- Tính giá thành sản phẩm nhập kho, chuyển bán, gửi bán, tiêu thụ tại xưởng,
dịch vụ hoàn thành đã cung cấp.

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

14



GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp
1.5.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp gồm 3 khoản mục chi phí sau: chi phí
ngun vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung, nội dung kế tốn
chi phí sản xuất sẽ có những đặc điểm khác nhau nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ kế
toán khác nhau, cụ thể như sau:
 Đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của BTC:
- Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
sẽ sử dụng các tài khoản để hạch tốn chi phí sản xuất: TK 621, TK 622, TK 627, “Chi

tế
H
uế

phí nguyên vật liệu trực tiếp”, “Chi phí nhân cơng trực tiếp”,”Chi phí sản xuất chung”
và TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang” để tính giá thành sản phẩm.

- Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
vẫn sử dụng TK 621, TK 622, TK 627 để hạch tốn chi phí sản xuất, nhưng tổng hợp

ại
họ
cK
in
h


vào TK 631: “Giá thành sản xuất” để tính giá thành sản phẩm.

 Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của BTC.
- Doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên tất cả
các chi phí phát sinh liên quan tới sản phẩm sản xuất để tính giá thành sản phẩm đều
hạch tốn vào TK 154:” Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
- Doanh nghiệp hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ tất cả các chi

Đ

phí phát sinh liên quan tới sản phẩm sản xuất để tính giá thành sản phẩm đều hạch tốn
vào TK 631: “Giá thành sản phẩm”.
 Vì đề tài nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Cổ Phần Dược Trung Ương Medipharco – Tenamyd, một doanh nghiệp áp dụng theo
chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC, Nên tơi chỉ
trình bày phần kế tốn chi phí sản xuất theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC.
1.5.2.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Kế tốn chi phí nguyên vật liệu bao gồm những nội dung sau:
 Xác định các nguyên vật liệu dùng trong sản xuất sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

15


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp


chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… Dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trường
hợp doanh nghiệp mua bán thành phẩm mua ngồi cũng được hạch tốn vào chi phí
ngun vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu được xác định căn cứ vào số nguyên vật liệu xuất kho
dùng sản xuất sản phẩm cho từng đối tượng của kế toán vật liệu. Việc tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp
hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
Công thức phân bổ theo phương pháp phân bổ gián tiếp như sau:
bổ cho từng đối tượng

=

Tiêu thức phân bổ của từng
đối tượng

Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ
số phân bổ)

=

X

Tỷ lệ
(hay hệ số phân bổ)

tế
H
uế


Chi phí vật liệu phân

Tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng

ại
họ
cK
in
h

 Xác định giá trị xuất dùng NVL

Để xác định được giá trị xuất dùng NVL sử dụng một trong các phương pháp tính
giá xuất kho sau:

- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng
hóa xuất kho thuộc lơ hàng nhập nào thì lấy đúng đơn giá nhập kho của lơ hàng đó.
- Phương pháp bình qn gia quyền cuối kỳ ( tháng): Theo phương pháp này đến
cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ, giá bình qn được tính dựa vào

Đ

số giá nhập kho, số lượng tồn đầu kỳ, số lượng nhập trong kỳ để tính đơn giá bình qn.
- Phương pháp bình qn gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhâp vật tư,
hàng hóa, kê tốn phải xác định giá trị thực của HTK và giá đơn vị bình quân.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực

hiện tuần tự cho đến khi chúng xuất ra hết.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): phương pháp này ngược lại với
phương pháp FIFO, Trên thực tế phương pháp này ít được sử dụng.

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

16


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

 Tài khoản sử dụng: TK 621: ” Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”
Kết cấu TK 621:
TK 621
Nợ



- Phản ánh chi phí thực tế của nguyên - Phản ánh giá trị nguyên vật liệu không
vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất dùng hết nhập kho
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ - Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
- Kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực

trong kỳ

tế
H
uế


tiếp vào tài khoản 154 hoặc 631
- Kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực

tiếp vượt mức bình thường

- TK 621: cuối kỳ khơng có số dư

ại
họ
cK
in
h

- Được mở cho từng đối tượng tập hợp chi phi
 Trình tự hạch toán

 Theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp này phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho
nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm dở dang trên sổ sách mỗi khi có nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.

Đ

Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy mơ sản xuất lớn,
các đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị cao.

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang


17


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Quy trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nguyên vật liệu được thể hiện sơ đồ
sau đây:
TK 152

TK 621
(1)

TK 152
(3)

TK 111, 112

TK 154
(4)

TK 331

tế
H
uế

(2)


TK 133

ại
họ
cK
in
h

(5)

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phương pháp KKTX)
Chú thích:

(1) Trị giá nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.

Đ

(2) Trị giá nguyên vật liệu mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất.
(3) Trị giá nguyên vật liệu chưa sử dụng hết hoặc phế liệu thu hồi.
(4) Trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng.
(5) Trị giá nguyên vật liệu mua ngoài đưa trực tiếp vào sử dụng, có thuế GTGT.
 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này nguyên vật liệu không được theo dõi thường xuyên mà
đến cuối kỳ ghi sổ một lần. Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh
nghiệp có quy mơ nhỏ, kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp hoặc nhiều chủng loại.

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

18



GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

Phương pháp hạch toán củ thể được thể hiện sơ đồ sau đây:
TK 611

TK 621
(1)

TK 611
(3)

TK 111, 112

TK 631
(2)

(4)

tế
H
uế

TK 331

TK 133

ại

họ
cK
in
h

(5)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phương pháp KKĐK)
Chú thích:

(1) Trị giá nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
(2) Trị giá nguyên vật liệu mua ngoài dùng trực tiếp cho sản xuất.

Đ

(3) Trị giá nguyên vật liệu chưa sử dụng hết hoặc phế liệu thu hồi.
(4) Trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng.
(5) Trị giá nguyên vật liệu mua ngoài đưa trực tiếp vào sử dụng, có thuế GTGT.
1.5.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
 Xác định chi phí NCTT
Chi phí NCTT gồm 2 khoản sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp trả cho người lao động: là khoản thù lao lao động
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các dịch vụ
như: Tiền lương chính, lương phụ.

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

19



GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao gồm các khoản trích theo lương như:
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí
kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực
tiếp sản xuất.
Theo quy định của luật BHXH (2006) và các văn bản pháp luật khác quy định.
Các khoản trích theo lương từ năm 2014 trở đi, cụ thể ở bảng sau:
DN (%)

Lao động(%)

Tổng cộng (%)

BHXH

18

8

26

BHYT

3

1,5


4,5

BHTN

1

1

2

KPCĐ

2

Cộng (%)

24

tế
H
uế

Các khoản trích theo lương

2

10,5

34,5


ại
họ
cK
in
h

Bảng 1.1 - Bảng tỷ lệ các khoản trích theo lương

 Xác định chi phí NCTT

Chi phí NCTT được xác định tùy thuộc vào hình thức trả lương mà doanh nghiệp
đó áp dụng. Doanh nghiệp đó có thể lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, theo
sản phẩm hay khốn. Cụ thể như sau:

- Hình thức trả lương theo thời gian:

Đ

Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc,
có thể là tháng, ngày hoặc theo giờ.
Thực tế trong các doanh nghiệp vẫn tồn tại 2 cách tính lương như sau:
Hình thức 1:
Lương
tháng

=

Lương

+


Phụ cấp(nếu có)
Ngày cơng chuẩn của tháng

X

Số ngày làm
việc thực tế

Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao
động nghỉ không hưởng lương. Số tiền lương được nhận = lương tháng – lương tháng/
ngày công chuẩn của tháng X số ngày nghỉ khơng lương. Với hình thức trả lương này
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

20


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

người lao động khơng hề băn khoăn về mức thu nhập của mình bởi nghỉ bao nhiêu ngày
thì bị trừ bấy nhiêu tiền lương trong trường hợp khơng có biến động về lương.
Hình thức 2:
Lương
tháng

=

Lương


+

Phụ cấp(nếu có)
26

X

Số ngày làm
việc thực tế

(Doanh nghiệp tự quy định 26 hoặc 24)
Theo cách này lương tháng không cịn cố định vì ngày cơng chuẩn hàng tháng là
khác nhau, Có tháng 28, 30, 31 ngày… Với hình thức trả lương này người lao động
- Hình thức trả lương theo sản phẩm:

tế
H
uế

cần cân nhắc chọn tháng nghỉ để tiền lương ít ảnh hưởng.

Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động

ại
họ
cK
in
h


theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành. Đây là hình thức trả
lương gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích
người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm.
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm X đơn giá sản phẩm
- Hình thức trả lương khốn:

Là hình thức trả lương khi người lao động hồn thành một khối lượng cơng việc

Đ

theo chất lượng được giao.

Lương = Mức lương khốn X Tỷ lệ % hồn thành cơng việc
- Lương/ thưởng theo doanh thu:
Là hình thức trả lương/thưởng mà thu nhâp người lao động phụ thuộc vào doanh số
đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng doanh số của cơng ty, Thường
áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng… Hưởng lương theo doanh thu.
Các hình thức trả lương/thưởng theo doanh thu: lương/thưởng doanh số cá nhân,
doanh số theo nhóm, các hình thức thưởng kinh doanh khác.

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

21


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp

 Tài khoản sử dụng: TK 622: “Chi phí nhân cơng trực tiếp”

Kết cấu TK 622:
TK 622
Nợ



- Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp - Kết chuyển chi phí NCTT
thực tế phát sinh theo từng đối tượng
Tài khoản 622: Cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng.
 Trình tự hạch tốn

TK 334

TK 622

ại
họ
cK
in
h

(1)

TK 335

(2)

Đ

TK 338


tế
H
uế

Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được tiến hành theo sơ đồ sau:
TK 154 hoặc 631

(4)

(3)

Sơ đồ: 1.3. Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chú thích:
(1). Lương chính, lương phụ phải trả cho cơng nhân sản xuất.
(2).Trích tiền lương nghỉ phép cho cơng nhân sản xuất.
(3). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tiền lương của cơng nhân sản xuất.
(4). Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí.

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

22


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp
1.5.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cịn lại để sản xuất sản phẩm

sau chi phí NVL trực tiếp và chi phí NCTT. Đây là chi phí phát sinh trong phạm vi
các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp phục vụ sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ, bao gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất; khấu hao tài sản cố định
trong phân xưởng; các dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất sản phẩm cũng như các
khoản chi bằng tiền khác.

tế
H
uế

 Các tiêu thức phân bổ chi phí SXC
Tùy thuộc vào số sản phẩm sản xuất ra trong một phân xưởng, bộ phận hay đội
sản xuất để lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí SXC cho phù hợp. Cụ thể như sau:
- Nếu chỉ sản xuất một sản phẩm thì dùng bất kì tiêu thức nào trong bảng giá

ại
họ
cK
in
h

thành định mức.

- Nếu sản xuất từ hai loại sản phẩm trở lên nhưng cùng sử dụng một nguyên
vật liệu chính thì nên sử dụng định mức chi phí ngun vật liệu chính làm tiêu thức
phân bổ.

- Nếu sản xuất từ hai loại sản phẩm trở lên sử dụng nguyên vật liệu chính khác

nhau, thì sử dụng định mức chi phí nhân cơng trực tiếp làm tiêu thức phân bổ.
 Tài khoản sử dụng: TK 627: “Chi phí sản xuất chung”

Đ

Kết cấu tài khoản 627:

TK 627
Nợ



- Tập hợp chi phí sản xuất chung thực - Các khoản ghi giảm CP SXC
tế phát sinh trong kỳ

- Kết chuyển( phân bổ) CP SXC

- TK 627: cuối kỳ khơng có số dư
- Được chi tiết thành các TK cấp 2 như sau:
+ TK 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng”.

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

23


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp
+ TK 6272: “Chi phí vật liệu”.

+ TK 6273: “Chi phí dụng cụ sản xuất”.
+ TK 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ”.
+ TK 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngồi”.
+ TK 6278: “Chi phí bằng tiền khác”
 Trình tự hạch tốn CP SXC

Kế tốn chi phí SXC được tiến hành theo sơ đồ sau:
TK 334

TK 627

TK 154 hoặc 631

TK 338
(2)

(7)

ại
họ
cK
in
h

TK 152, 153

tế
H
uế


(1)

TK 632

( 611) , 142, 242

(3)

TK 214

(8)

(4)

Đ

TK 111,112,141

(5)

TK 331, 111, 112
(6)
TK 133

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ tập hợp chi phí SXC
SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

24



GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khóa luận tốt nghiệp
Chú thích:
(1). Tiền lương nhân viên phân xưởng.

(2). Các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
(3). Chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất.
(4). Chi phí khấu hao TSCĐ.
(5). Chi phí khác bằng tiền.
(6). Chi phí dịch vụ mua ngồi.
(7). Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(8). Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ cho cơng suất dưới mức bình thường.

tế
H
uế

1.5.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục sẽ được tập hợp lại và chi
tiết cho từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí.

Chi phí sản xuất tồn doanh có thể tập hợp theo hai phương pháp kế toán hàng

ại
họ
cK
in
h


tồn kho là kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.5.3.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

 Theo phương pháp kê khai thường xuyên

Để tổng hợp CPSX, kế toán sử dụng tài khoản 154:” Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang”.

Đ

Kết cấu TK 154:

Nợ
- Tổng hợp các CPSX trong kỳ
( NVLTT, NCTT, CP SXC)

TK 154

- Các khoản giảm chi phí sản xuất,
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí
thực tế của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.

- TK 154: Được chi tiết theo từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm.
- Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.

SVTT: Nguyễn Thị Thu Trang

25



×