Tải bản đầy đủ (.ppt) (70 trang)

Bài soạn Giáo dục KNS cho học sinh Tiểu học - Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.44 KB, 70 trang )


Chuyên đề
Giáo dục kĩ năng sống
thông qua các môn học ở
Tiểu học
Trường Tiểu học Thị trấn Thường Xuân

MỤC TIÊU ĐỢT CHUYÊN ĐỀ
Sau đợt chuyên đề, GV có khả năng:

Hiểu được những vấn đề cơ bản, cần thiết về
KNS và giáo dục KNS cho HS .

Hiểu được nội dung, phương pháp giáo dục KNS
cho HS qua môn học/HĐGDNGLL do mình phụ
trách.

Có kĩ năng soạn bài và kĩ năng dạy bài giáo dục
KNS trong môn học/HĐGDNGLL mà mình phụ
trách.

Nghiêm túc, tự tin trong quá trình GD KNS cho
HS.

NỘI DUNG

Bài mở đầu: Giới thiệu mục tiêu, nội dung,
phương pháp tập huấn

Bài 1: Quan niệm về kĩ năng sống


Bài 2: Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung giáo dục
KNS cho HS phổ thông

Bài 3: Phương pháp giáo dục KNS cho HS phổ
thông

Bài 4: Giáo dục KNS cho HS qua môn học /
HĐGDNGLL

Bài 5: Thực hành soạn bài và giảng thử

Tổng kết và giải đáp thắc mắc

PHƯƠNG PHÁP

Lớp tập huấn sẽ được tiến hành theo phương
pháp cùng tham gia. Có nghĩa là: GV sẽ được tạo
cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động tập
huấn, cùng chia sẻ những suy nghĩ, ý kiến, kinh
nghiệm về KNS và GD KNS của bản thân,… để
thông qua đó, với sự hướng dẫn, giúp đỡ của
GV, HV sẽ cùng nhau xây dựng và chiếm lĩnh
được các nội dung tập huấn.


Một số phương pháp/KT tập huấn cụ thể : động
não, nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm/lớp,
thuyết trình, thực hành, trò chơi, ….

Bài 1


QUAN NIỆM VỀ KĨ NĂNG SỐNG

I. Quan niệm về KNS
II. Vì sao phải GD KNS cho HS PT?

I. QUAN NIỆM VỀ KNS
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS. Ví dụ:

Tổ chức Ytế TG (WHO): KNS là khả năng để
có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá
nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

UNICEF: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi
hoặc hình thành HV mới. Cách tiếp cận này
lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức,
hình thành thái độ và KN.

I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)

UNESCO: KNS gắn với 4 trụ cột của GD:
Học để biết ( KN tư duy); Học làm người (KN
cá nhân); Học để sống với người khác (KN
XH); Học để làm (KN thực hiện các công
việc.
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc
sống hàng ngày



Quan niệm của WHO mang tính khái quát
nhưng chưa thể hiện rõ các KN cụ thể.

Quan niệm của UNESCO rất chi tiết, cụ thể
có nhấn mạnh thêm KN thực hiện công việc
và nhiệm vụ.

Quan niệm của UNICEP nhấn mạnh KN
không hình thành, tồn tại 1 cách độc lập mà
hình thành tồn tại trong mối tương tác mật
thiết có sự cân bằng giữa kiến thức và thái
độ. ( ví dụ: thái độ kì thị khó làm cho một
người thực hiện tốt KN thể hiện sự tôn trọng
người khác)

I. QUAN NIỆM VỀ KNS (tiếp)
-
KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần
thiết cho cuộc sống hàng ngày của con
người.
-
Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân
và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực
trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu
quả.
-
Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ
bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử
phù hợp với những người khác và với XH,

khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống.

Lưu ý:

Một KNS có thể có những tên gọi khác
nhau, ví dụ:
- KN hợp tác còn gọi là KN làm việc nhóm;..
- KN kiểm soát cảm xúc còn gọi là KN xử lí
cảm xúc, KN làm chủ cảm xúc, KN quản lí
cảm xúc…
- KN thương lượng còn gọi là KN đàm phán,
KN thương thuyết,…

Lưu ý (tiếp):

Các KNS thường ko tách rời mà có mối
liên quan chặt chẽ với nhau

KNS không phải tự nhiên có được mà
phải được hình thành trong quá trình học
tập, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống.
Quá trình hình thành KNS diễn ra cả trong
và ngoài hệ thống giáo dục.

Lưu ý (tiếp):

KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính
xã hội. KNS mang tính cá nhân vì đó là khả
năng của cá nhân. KNS mang tính XH vì

KNS phụ thuộc vào các giai đoạn phát triển
lịch sử xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền
thống và văn hóa của gia đình, cộng đồng,
dân tộc.

Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS
thường được phân loại theo các mối quan hệ:

Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự
nhận thức, xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng
phó với căng thẳng,…

Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác:
giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương
lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông, hợp tác,…

Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả:
tìm kiếm và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy
sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề

Cùng suy nghĩ:
Vì sao cần GD KNS cho HS PT?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu một người thiếu
KNS?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu nhiều người trong
XH thiếu KNS?

II. Vì sao cần GD KNS cho HS
PT?


KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá
nhân

KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội.

Đặc điểm lứa tuổi HS phổ thông

Bối cảnh hội nhập quốc tế và nền kinh tế thị
trường

Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

Giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường
phổ thông là xu thế chung của nhiều nước
trên thế giới

BÀI 2
MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, NỘI DUNG
GIÁO DỤC KNS CHO HS
PHỔ THÔNG

I. MỤC TIÊU GD KNS CHO HS PT

Trang bị cho HS những KT, giá trị, thái độ, KN phù hợp

hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh,
tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực.

KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt
trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày


KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng
tính thực hành

Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận
của mình và phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh
thần và đạo đức

Cùng suy nghĩ:

Theo các đồng chí, GD KNS cho HS cần
đảm bảo những nguyên tắc nào?Vì sao?

II. Nguyên tắc giáo dục KNS

Tương tác: KNS được hình thành trong quá trình tương
tác với người khác

Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được
trải nghiệm trong các tình huống thực tế

Thay đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành
vi mới, tích cực; thay đổi, loại bỏ hành vi tiêu cực

Tiến trình: KNS không thể được hình thành “ngày một,
ngày hai” mà phải có cả quá trình: nhận thức – hình
thành thái độ - thay đổi hành vi

Thời gian – môi trường giáo dục:


GD KNS càng sớm càng tốt

GD KNS cần được thực hiện ở cả nhà trường, gia đình
và cộng đồng,

GD KNS cần được thực hiện thường xuyên (lứa tuổi
nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố KNS)

III. NỘI DUNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HS PT
1- KN giao tiếp
2- KN tự nhận thức
3- KN xác định giá trị
4- KN kiểm soát cảm xúc
5- KN thương lượng
6- KN ra quyết định
7- KN giải quyết v/đ
8- KN ứng phó với căng thẳng
9- KN quản lí thời gian
10- KN kiên định
11- KN đặt mục tiêu
12- KN tìm kiếm và xử lí thông tin
13- KN tư duy phê phán
14- KN tư duy sáng tạo
15- KN hợp tác
16- KN đảm nhận trách nhiệm,…

17. KN tìm kiếm sự hỗ trợ.
18. KN thể hiện sự tự tin.
19. KN lắng nghe tích cực

20. KN thể hiện sự cảm thông.
21.KN giải quyết mâu thuẫn

KN tự nhận thức

KN tự nhận thức là khả năng của con người
hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư
tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân;
biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng,
tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh,
điểm yếu,... của bản thân mình; quan tâm và
luôn ý thức được mình đang làm gì.

KN xác định giá trị

Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con
người hiểu rõ được những giá trị của bản
thân mình để sống và hành động theo các
giá trị đó.

Kĩ năng này còn giúp ngưòi ta biết tôn trọng
và chấp nhận những giá trị và niềm tin của
người khác, có thể rất khác mình.

KN kiểm soát cảm xúc

Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người:
-
nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một
tình huống nào đó,

-
hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với
bản thân và người khác như thế nào,
-
biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một
cách phù hợp.

×