BÀI 4:
BÀI 4:
TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC QUA CÁC MÔN HỌC
2
A. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
A. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC QUA MÔN
HỌC SINH TIỂU HỌC QUA MÔN
TIẾNG VIỆT
TIẾNG VIỆT
I. MỤC TIÊU
I. MỤC TIÊU
Sau khi được tập huấn bài này, HV có khả
năng:
•
-Nêu được mục tiêu GDKNS trong môn
tiếng Việt, khả năng GDKNS qua môn TV.
•
-Thống kê được nội dung KNS HS có
được qua việc học tập môn tiếng Việt.
•
-Liệt kê những PP/KTDH tích cực được sử
dụng để GDKNS trong môn TV.
•
Tìm hiểu về khả năng giáo dục KNS qua môn
Tiếng Việt; mục tiêu và nội dung GD KNS qua
môn TV.
Thảo luận nhóm:
1. Thông qua hiểu biết và tham khảo tài liệu,
đ/c có nhận xét gì về khả năng GDKNS qua môn
TV.
2.Các KNS chủ yếu nào được hình thành cho học
sinh trong môn TV?
Kết luận:
•
1/ Môn TV là một trong những môn học ở
cấp tiểu học có khả năng giáo dục kĩ năng
sống khá cao, hầu hết các bài học đều có
thể tích hợp GD KNS cho HS ở những
mức độ nhất định.
2/ Nội dung GD KNS được thể hiện ở tất
cả các nội dung học tập của môn học.
Những KNS chủ yếu đó là:
+ KN giao tiếp.
+ KN tự nhận thức (gồm nhận thức
thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra
quyết định,...)
2.1. KN giao tiếp
•
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng,
tình cảm, cảm xúc,... giữa các thành viên
trong xã hội.
•
-Các KNS này của HS được hình thành,
phát triển, từ những KN đơn lẻ đến những
KN tổng hợp.
Để hình thành và phát triển kĩ năng sống cho học sinh, chương trình
Tiếng Việt Tiểu học đã phân giải các kĩ năng giao tiếp cần rèn luyện
cho HS như sau:
Kĩ năng đọc
Đọc thông
Đọc hiểu
Kĩ năng viết
Kĩ năng viết chữ
Kĩ năng viết văn bản
Kĩ năng nghe
Kĩ năng nghe hiểu
Kĩ năng nghe - ghi
Kĩ năng nói
Sử dụng nghi thức lời nói, đặt và trả lời câu hỏi
Thuật việc, kể chuyện
Trao đổi, thảo luận, phát biểu, thuyết trình,
KN nhận thức gồm một số KN bộ phận (tự nhận thức, nhận
thức thế giới, ra quyết định,...
- Môn TV góp phần hình thành và phát triển KN nhận thức
thông qua một CT tích hợp. Các chủ điểm được chọn dạy ở
những lớp đầu cấp liên quan đến những con người, sự vật,
hiện tượng gần gũi mà trẻ em có thể cảm nhận bằng giác quan
và được nâng dần độ sâu sắc.
- Các bài học trong SGKTV tiểu học giúp HS tăng cường hiểu
biết về thế giới xung quanh và tự nhận thức bản thân.
- KN ra quyết định thể hiện năng lực phân tích, ứng phó với
các tình huống khác nhau của trẻ, được hình thành chủ yếu
qua các bài TLV, một số bài LT&C rèn nghi thức lời nói.
2.2. KN nhận thức
So sánh mặt bằng kiến thức, KN của CT TV với CT của Pháp,
Anh, Mỹ thì CTTV đặt yêu cầu thấp hơn.
GV, HS Việt Nam khi giao tiếp vẫn mang tâm lý chung của
người Á : rụt rè, thiếu mạnh bạo, thiếu cởi mở hơn trong so
sánh với người Âu và trẻ em châu Âu.
3. Nhận xét chung
- CTTV mới rất giàu tiềm năng giáo dục KNS, đã chuẩn bị cho
HS có KN ứng dụng điều đã học vào cuộc sống tốt hơn; có
nhiều hơn các kiểu bài tập luyện nghe, nói.
- GD học đường gắn với thực tiễn hơn. Trẻ em tự tin, mạnh
bạo hơn, có nhiều KNS hơn.
3.1. Kết quả
3.2. Hạn chế
- Đưa vào CT những KN mới (như diễn thuyết, thương lượng,
thương thuyết, ứng khẩu,...) ở mức phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi của HS Việt Nam; tăng thời lượng để rèn kĩ và sâu hơn,
chuyển xuống lớp dưới để dạy sớm hơn một số KNS cần thiết
của con người hiện đại mà trẻ VN còn yếu.
- Việc “tích hợp” giáo dục KN sống (với môn học giàu khả năng
GDKNS như TV) nên giới hạn ở một số bài, tập trung vào các
bài rèn những KNS mà GV còn lúng túng khi dạy, HS còn yếu
khi học - theo hướng tổ chức các hoạt động tương tác tích cực
trong giờ học để khắc sâu kiến thức của bài học, hình thành
những KN xã hội tương ứng hoặc tô đậm những KN vốn đã có
trong quá trình tổ chức dạy học. Tránh đưa thêm nhiều mục
tiêu rèn KNS vào một bài học.
4. Định hướng GDKNS
- ND bài học chỉ chuyển thành KNS ở HS nếu các em tham gia
tích cực vào các hoạt động học tập. Con người chỉ hình thành,
phát triển KN qua hoạt động ; chỉ làm chủ được kiến thức khi
chiếm lĩnh nó bằng hoạt động có ý thức ; tư tưởng, tình cảm
và nhân cách tốt đẹp cũng chỉ được hình thành qua rèn luyện.
- GV cần sử dụng linh hoạt, đúng lúc đúng chỗ các PPDH
truyền thống và hiện đại theo tinh thần phát huy tính tích cực,
sáng tạo của HS, hạn chế thuyết giảng, làm thay HS, chú ý tạo
ra những quan hệ tương tác tích cực giữa HS với nhau trong
học tập và thực hành KN. (VD...)
II. VẬN DỤNG PPDH TÍCH CỰC, RÈN KNS CHO HS
13
B. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
B. GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC QUA MÔN
HỌC SINH TIỂU HỌC QUA MÔN
ĐẠO ĐỨC
ĐẠO ĐỨC
14
Môn Đạo đức nhằm giáo dục HS bước đầu biết
cách sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực
xã hội. Dạy học môn Đạo đức kết hợp hài hòa giữa
việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm,
niềm tin và hình thành kĩ năng, hành vi cho Hs.
Chương trình môn đạo đức bao gồm một hệ thống
các chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật cơ
bản, phù hợp với lứa tuổi HS Tiểu học trong các
mối quan hệ của các em với bản thân, với người
khác, với công việc, với cộng đồng, đất nước, nhân
loại và môi trường tự nhiên.
I. KHẢ NĂNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
Bản thân ND môn §§ đã chứa đựng nhiều
ND liên quan đến KNS như: KN giao tiếp,
ứng xử; KN bày tỏ ý kiến của bản thân; KN
ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp
với lứa tuổi; KN giữ gìn vệ sinh cá nhân; KN
tự phục vụ và tự quản lí thời gian; KN thu
thập và xử lí thông tin về các vấn đề trong
thực tiễn đời sống ở nhà trường, ở cộng
đồng có liên quan đến chuẩn mực HV §§ …
15
Khả năng giáo dục KNS của môn Đạo đức không
những thể hiện ở nội dung môn học mà còn thể
hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng của môn
học. Quá trình dạy học tiết Đạo đức là quá trình tổ
chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập
phong phú, đa dạng. Thông qua các hoạt động
đó, sự tương tác giữa GV – HS, HS – HS được
tăng cường và HS có thể tự phát hiện và chiếm
lĩnh tri thức mới.
II. MỤC TIÊU GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN
II. MỤC TIÊU GIÁO DỤC KNS TRONG MÔN
ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
ĐẠO ĐỨC Ở TIỂU HỌC
Việc giáo dục KNS trong môn Đạo đức ởTH
nhằm:Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết,
phù hợp với lứa tuổi TH, giúp các em biết sống và
ứng xử phù hợp trong các mqh với những người thân
trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những
người xung quanh, với cộng đồng, QH,§N và với môi
trường tự nhiên; giúp các em bước đầu biết sống tích
cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự
tin, có kỉ luật, biết hợp tác… để trở thành con ngoan
trong gia đình, HS tích cực của nhà trường và công
dân tốt của xã hội.