Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

On tap Tot nghiep Ngu van 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.17 KB, 57 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


<b>bài 1 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ</b>
<b>A. Mục đích, u cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bµi häc.


- Rèn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập tại nhà.


<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1. n nh :





2. Kiểm tra bài cũ :(kết hợp trong giờ)
3. Bài mới:


<b>I Kin thc c bn : </b>


<i><b> 1/ Khái niệm: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là bàn luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức lối sống của</b></i>
con người.



<i><b> 2. Các yêu cầu của kiểu bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. </b></i>
<i><b> - bố cục: Gồm 3 phần MB, TB, KL</b></i>


<i><b> - Yêu cầu về k nng: Bit cách làm bài vn NLXH, kt cu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,…..</b></i>
<i><b> - Yêu cầu về nội dung:</b></i>


Làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích…  chỉ ra chỗ đúng
(hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó nhằm khẳng định tư tưởng của người viết-> Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức…
<i><b> II. Luyện tập</b></i>


<i><b> Đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.</b></i>
<b> 1. Tìm hiểu đề:</b>


<b> - Kiểu bài: NL về một tư tưởng, đạo lí.</b>


<b> - Nội dung: nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”.</b>
<b> - Tư liệu: kiến thức cuộc sống thực tế, sách báo …</b>


<b> 2.Lập dàn ý:</b>


<b> a. Mở bài: giới thiệu câu tục ngữ và nêu tư tưởng chung của câu tục ngữ.</b>
<b> b. Thân bài:</b>


- Giải thích câu tục ngữ.
- Nhận định, đánh giá.


+ Câu tục ngữ nêu đạo lí làm người.


+ Câu tục ngữ khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc.


+ Câu tục ngữ khẳng định một nguyên tắc đối nhân, xử thế.
+ Câu tục ngữ nhắc nhở trách nhiệm của mọi người đối với dân tộc.
- Câu tục ngữ thể hiện một trong những vẻ đẹp văn hoá của dân tộc Việt Nam.


- Truyền thống đạo lí tốt đẹp thể hiện trong câu tục ngữ tiếp tục được kế thừa và phát huy trong cuộc sống hôm nay
<b>. c. Kết bài: khẳng định một lần nữa vai trò to lớn của lí tưởng đối với cuộc sống của con người. </b>


<i><b>ĐỀ 2:Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: </b></i>
<i><b> “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.</b></i>
<b> (XEM LẠI BÀI VIẾT SỐ1)</b>


<i><b>Đề 3 : Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động”. Ý kiến trên của nhà văn Pháp M. Xi-xê-rơng gợi cho anh</b></i>
<i><b>(chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân. </b></i>


<b> 1) Tìm hiểu đề:</b>


<b> - Nội dung: Mối quan hệ giữa đức hạnh (phẩm chất đạo đức, trí tuệ, tâm hồn) và hành động của mỗi người.</b>
- Thao tác lập luận: phối hợp các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận.


- Phạm vi dẫn chứng: Dẫn chứng thực tế trong cuộc sống. Có thể dẫn chứng thêm thơ văn để bài viết sinh động.
<b> 2) Dàn ý:</b>


a. Mở bài: Dẫn dắt để đưa ý kiến cần nghị luận vào bài.
b.Thân bài: Lần lượt triển khai các ý


<i> - Giải thích kn : Đức hạnh là cội nguồn tạo ra hành động.</i>
<i> Hành động là biểu hiện cụ thể của đức hạnh.</i>
<i> - Nêu suy nghĩ về việc tu dưỡng và học tập của bản thân:</i>


<i> \ Đức hạnh trong lĩnh vực tu dưỡng và học tập mà anh (chị) cần trau dồi là gì?</i>



\ Từ những phẩm chất đạo đức cần thiết ấy, anh (chị) đã xác định hành động cụ thể ra sao để phù hợp với tiêu chí đạo
đức mà mình theo đuổi.


\ Trên thực tế, anh (chị) đã thực hiện được điều gì, gặp khó khăn gì khi biến suy nghĩ thành việc làm?
<i> \ Anh (chị) thấy điều gì là trở ngại lớn nhất khi biến suy nghĩ thành hành động? Tại sao? </i>


c. Kết bài: Đề xuất bài học tu dưỡng của bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1, Tìm hiểu đề: </b>


- Nội dung: Suy nghĩ vai trò của lý tưởng nói chung đối với mọi người và lý tưởng riêng của mình.
+ Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường; khơng có lý tưởng thì khơng có cuộc sống


+ Nâng vai trò của lý tưởng lên tầm cao ý nghĩa của cuộc sống.


+ Giải thích mối quan hệ lý tưởng là ngọn đèn, phương hướng và cuộc sống.
- Phương pháp nghị luận: Phân tích, giải thích, bình luận, chứng minh.
- Phạm vi tư liệu: Cuộc sống.


<b>2, Lập dàn ý: </b>


<b> a. Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.</b>
<b> b. Thân bài: </b>


-Lý tưởng là gì? Tại sao nói lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường? Ngọn đèn chỉ đường là gì? Nó quan trọng như thế nào?(Lý
tưởng giúp cho con người không đi lạc đường. Khả năng lạc đường trước cuộc đời là rất lớn nếu khơng có lý tưởng tốt đẹp.)
- Lý tưởng và ý nghĩa cuộc sống


+Lý tưởng xấu có thể làm hại cuộc đời của một người và nhiều người. Khơng có lý tưởng thì khơng có cuộc sống.


+Lý tưởng tốt đẹp thực sự có vai trị chỉ đườngĐó là lý tưởng vì dân, vì nước, vì gia đình và hạnh phúc của bản thân- Lý
tưởng riêng của mỗi ngườiVấn đề bức thiết đặt ra cho mỗi học sinh tốt nghiệp THPT là chọn ngành nghề, một ngưỡng cửa để
bước vào thực hiện lý tưởng.


<b> c. Kết bài:</b>


- Tóm lại tư tưởng đạo lí .


- Nêu ý nghĩa và rút ra bài học nhận thức từ tư tưởng đạo lí đã nghị luận.
<b>III. ĐỀ VỀ NHÀ:</b>


<b>ĐỀ 1: Tình thương là hạnh phúc của con người.</b>


<b>Đề 2: A(C) hiểu thế nào là truyền thống “ Tôn sư trọng đạo”- một nét đẹp của văn hóa VN? Trình bày những suy nghĩ về</b>
truyền thống này trong nhà trường và xã hội ta hiện nay.


<b>§Ị 3: Suy nghĩ về mục đích và những biện pháp học tập, rÌn luyện của bản thân mình trong năm học cuối cấp.</b>
4. Cđng cè: GV Tỉng kÕt toµn bµi.


5. Dặn dò:


- Hc bi v lm cỏc bi về nhà.
- Chuẩn bị bài học sau.


<b> Bài 2: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG</b>
<b>A.Mục đích, u cầu :</b>


- T¸i hiƯn lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyn kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).


- Ra đề bài cho HS tự luyện tập tại nhà.


<b>B. Ph¬ng tiƯn thùc hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :


2.Kiểm tra bài cũ :(kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I. Kin thức cơ bản:</b>


<i><b> 1. Khái niệm: nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội, có ý nghĩa xã</b></i>
hội đáng khen, đáng chê hay vấn đề đáng suy nghĩ.


<i><b> 2. Các yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.</b></i>
<i><b> - bố cục: Gồm 3 phần MB, TB, KL</b></i>


<i><b> - Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn NLXH, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,….. </b></i>


- Yêu cầu về nội dung: Bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự việc, hiện tượng có vấn đề. Phân tích mặt sai, mặt đúng,
mặt lợi, mặt hại của nó, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.


<b>II. Luyện tâp: </b>



<i><b> Đ1: Hiện nay, ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong</b></i>
<i><b>các thành phố, thị xã, thị trấn về những mái ấm tình thương để ni dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống</b></i>
<i><b>lành mạnh. Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó.</b></i>


<b> 1. Tìm hiểu đề: </b>


- Kiểu bài: nghị luận về một hiện tượng đời sống.


- Nội dung: bày tỏ các suy nghĩ về hiện tượng các cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang về nuôi
dạy các em nên người.


<b> - Tư liệu: đời sống thực tế, sách báo…</b>
<b> 2. Lập dàn ý: </b>


<b> a. Mở bài: giới thiệu vấn đề, dẫn đề bài vào bài viết.</b>
b. Thân bài:


- Thu nhận trẻ em lang thang, cơ nhỡ vào những mái ấm tình thương để ni dạy và giúp đỡ các em nên người là
một việc làm cao đẹp của những tấm lòng nhân ái (dẫn chứng).


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Mỗi đứa trẻ lang thang, cơ nhỡ có một hồn cảnh riêng rất éo le, nhưng chúng đều giống nhau ở nỗi bất hạnh và tâm trạng
mặc cảm; vì vậy việc thu nhận và ni dạy những đứa trẻ này có thể coi là cuộc tái sinh nhọc nhằn và kì diệu (dẫn chứng).
- Phê phán những hành vi ngược đãi trẻ em và phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm, vô trách nhiệm đối với trẻ em (dẫn chứng).
<b> c. Kết bài: phát biểu cảm nghĩ về hiện tượng trên và liên hệ bản thân.</b>


<i><b>Đ2: Anh (chị), hãy trình bày quan điểm của mình trước cuộc vận động “Nói khơng với những tiêu cực trong thi cử và</b></i>
<i><b>bệnh thành tích trong giáo dục”. </b></i>


1.Tìm hiểu đề



- Nội dung bình luận: hiện tượng tiêu cực trong thi cử hiện nay….
- Kiểu bài:nghị luận xã hội với các thao tác bình luận, chứng minh…
- Tư liệu: trong đời sống xã hội.


2. Lập dàn ý


<i> a) Mở bài: Nêu hiện tượng, trích dẫn đề, phát biểu nhận định chung…</i>
<i> b) Thân bài:</i>


<i> - Phân tích hiện tượng.</i>


+ Hiện tượng tiêu cực trong thi cử trong nhà trường hiện nay là một hiện tượng xấu cần xoá bỏ, nó làm cho học sinh ỷ
lại, khơng tự phát huy năng lực học tập của mình…(DC)


+ Hiện tượng lấy tỉ lệ để nâng thành tích của nhà trường( DC)


-> Hãy nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục.
- Bình luận về hiện tượng:


<b> + Đánh giá chung về hiện tượng.</b>


<b> + Phê phán các biểu hiện sai trái: Thái độ học tập gian lận; Phê phán hành vi cố tình vi phạm, làm mất tính cơng bằng</b>
của các kì thi.


<i>c) Kết bài.- Kêu gọi học sinh có thái độ đúng đắn trong thi cử.</i>
- Phê phán bệnh thành tích trong giáo dục.


<i><b>Đ3 : Tuổi trẻ học đường suy nghĩ và hành động như thế nào để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thơng?</b></i>



<b> 1, Mở bài: Nêu sự cấp bách và tầm quan trọng hàng đầu của việc phải giải quyết vấn đề giảm thiểu tai nạn giao thơng đang</b>
có chiều hướng gia tăng như hiện nay.


<b> 2, Thân bài: Tai nạn giao thông là tai nạn do các phương tiện tham gia giao thông gây nên: đường bộ, đường thủy, đường</b>
sắt... trong đó phần lớn lµ các vụ tai nạn đường bộ.


<b> * Nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông:</b>


- Khách quan: Cơ sở vật chất, hạ tầng còn yếu kém; phương tiện tham gia giao thông tăng nhanh; do thiên tai gây nên...
- Chủ quan:


+ Ý thức tham gia giao thơng ở một số bộ phận người dân cịn hạn chế, đặc biệt là giới trẻ, trong đó khơng ít đối tượng
là học sinh.


+ Xử lí chưa nghiêm minh, chưa thỏa đáng. Ngồi ra cịn xảy ra hiện tượng tiêu cực trong xử lí.
<b> * Hậu quả: gây tử vong, tàn phế, chấn thương sọ não...</b>


Theo số liệu thống kê của WHO ( Tổ chức y tế thế giới) : Trung bình mỗi năm, thế giới có trên 10 triệu người chết vì tai nạn
giao thơng. Năm 2006, riêng Trung Quốc có tới 89.455 người chết vì các vụ tai nạn giao thông. Ở Việt Nam con số này là
12,300. Năm 2007, WHO đặt Việt Nam vào Quốc gia có tỉ lệ các vụ tử vong vì tai nạn giao thông cao nhất thế giới với 33
trường hợp tử vong mỗi ngày.


<b> * Tai nạn giao thông đang là một quốc nạn, tác động xấu tới nhiều mặt trong cuộc sống:</b>


- TNGT ¶nh hưởng lâu dài đến đời sống tâm lý: Gia đình có người thân chết hoặc bị di chứng nặng nề vì TNGT ảnh hưởng
rất lớn tới tinh thần, tình cảm; TNGT tăng nhanh gây tâm lí hoang mang, bất an cho người tham gia giao thông.


- TNGT gây rối loạn an ninh trật tự: làm kẹt xe, ùn tắc GT dẫn đến trễ giờ làm, giảm năng suất lao động


- TNGT gây thiệt hại khổng lồ về kinh tế bao gồm: chi phí mai táng cho người chết, chi phí y tế cho người bị thương, thiệt


hại về phương tiện giao thông về hạ tầng, chi phí khắc phục, chi phí điều tra...


- TNGT làm tiêu tốn thời gian lao động, nhân lực lao động: TNGT làm chết hoặc bị thương ảnh hưởng đến nguồn lực lao
động xã hội.


<b>-> Giảm thiểu tai nạn giao thông là là yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa lớn đối với tồn xã hội. Thanh niên, học sinh cần</b>
<b>làm những gì để góp phần giảm thiểu TNGT ?</b>


<i> Vì sao lại đặt vai trị cho tuổi trẻ, vì tuổi trẻ là đối tượng tham gia giao thông phức tạp nhất cũng là đối tượng có nhiều sáng</i>
<i>tạo và năng động nhất có thể góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông</i>


<b> * ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PH¸P (HSTL).</b>
<i><b> 3. Kết bài:(hstl)</b></i>


<i><b>III. Đề về nhà: Trình bày hiểu biết, suy nghĩ, quan điểm của mình về những hịên tượng sau</b></i>
<i> 1. Những người bị nhiễm HIV- AIDS. </i>


<i> 2. Nạn bạo lực gia đình.</i>


<i> 3. Nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em lang thang cơ nhỡ để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn</i>
<i>lên sống lành mạnh, tốt đẹp.</i>


<i> 4. Phong trào “ Tiếp sức mùa thi”.</i>


<i> 5.Nét đẹp văn hóa gây ấn tượng nhất trong những ngày tết nguyên đán của VN.</i>
<i> 6. Hủ tục cần bài trừ nhất trong các ngày lễ tết ở VN là gì? </i>


<i> 7. Phong trào tình nguyện “Mùa hè xanh”. </i>
<i> 8. Đồng cảm và chia sẻ.</i>



5. Củng cố: GV Tổng kết toàn bài.
6. Dặn dò:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>Kiểm tra</b>
<b>A. Mục đích, yêu cầu :</b>


<b> - Kiểm tra kĩ năng làm văn NLXH của HS.</b>
- Đánh giá những u, tồn tại của học sinh.
- Rót kinh nghiƯm cho bµi kiĨm tra sau.
<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: GV ra đề, coi nghiêm túc; học sinh chép đề, làm bài hiệu quả.
<b>D. Tiến trình dạy hc:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ :(không)
3.Bài mới:


<i><b> 3.1 .Đề bài: Tục ngữ Việt nam có câu: Khơng thầy my lm nờn.</b></i>


Dựa vào câu tục ngữ trên, hÃy trình bày ngắn gọn trong một bài văn ngắn(không quá 400 từ) suy nghĩ của anh/ chị về
vai trò của ngời thầy trong xà hội hiện nay.



<b> 3.2 .Yêu cầu:</b>


HS cú thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau nhng cần khẳng định đợc vai trò của ngời thầy trong xã hội.


- Nhiệm vụ của ngời thầy(ngời làm nghề dạy học): dạy để nâng cao trình độ văn hố và phẩm chất đạo đức
theo chơng trình giáo dục nhất định.


- Mọi thời đại đều không thể thiếu sự giáo dục của ngời thầy về tri thức, đạo lí...đặc biệt là các cấp học phổ
thông.


- Trong xã hội hiện nay, khi CNTT phát triển, HS có thêm nhiều cơ hội tự học; đồng thời sự đổi mới giáo
dục làm cho PPDH có nhiều thay đổi, song cũng khơng làm mất đi vai trò của ngời thầy, mà đòi hỏi mỗi
thầy cơ phải có sự chủ động, linh hoạt. sáng tạo để việc dạy đạt hiệu quả hơn.


5. Cñng cố: GV thu bài
6. Dặn dò:


- Chuẩn bị bài häc sau.


Bµi 3: KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8 NĂM 1945
<b> ĐẾN hÕt thÕ kØ XX.</b>


<b>A. Mục đích, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.
<b> B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiÕn hµnh:</b>



GV tỉ chøc giê häc b»ng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>A. KHI QUT VHVN T CMT8 NM 1945N Năm 1975</b>
<b>1. Vi nột v hồn cảnh lịch sử, xã hội, văn hố:</b>


- CMT8 thành công đã mở kỉ nguyên độc lập: tạo nên nền văn học thống nhất về tư tưởng, tổ chức và quan niệm nhà văn
kiểu mới (nhà văn - chiến sĩ.


- Trải qua nhiều biến cố, sự kiện lớn: Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ kéo dài, tác động mạnh và sâu sắc đến
nhân dân và văn học.


- Kinh tế còn nghèo và chậm phát triển.


- Giao lưu văn hoá chủ yếu giới hạn trong các nước XHCN.
<b>2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu </b>
<b> a. Chặng đường từ 1945 đến 1954:</b>


<i><b> * Nội dung chính: </b></i>


- Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp, gắn bó sâu sắc với đời sống và cách mạng.
- Khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.


- Niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai chiến thắng.


<i><b> * Thành tựu</b></i>


<i> - Truyện ngắn và kí: Một lần tới Thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) , Trận phố Ràng (Trần Đăng) , Đôi mắt, Ở rừng (Nam </i>
<i>Cao) ; Làng (Kim Lân) , Thư nhà (Hồ Phương …</i>


<i> - Thơ ca: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng,..( Hồ Chí Minh), Bên kia sơng Đuống (Hồng Cầm), </i>
<i>Tây Tiến (Quang Dũng),.. Đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu.</i>


- Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến.
<b>b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b> - Hình ảnh con người lao động</b></i>


- Ngợi ca những thay đổi của đất nước và con người trong xây dựng chủ nghĩa xã hội- Tình cảm sâu nặng với miền Nam
trong nỗi đau chia cắt


<i><b>* Thành tựu:</b></i>


- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát nhiều vấn đề, phạm vi của đời sống: + Sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con
<i>người: Đi bước nữa (Nguyễn Thế Phương), Mùa lạc (Nguyễn Khải)</i>


<i> + Cuộc kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng) Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai) Trước giờ </i>
<i>nổ súng (Lê Khâm) </i>


<i> + Hiện thực trước CM: Tranh tối tranh sáng (Nguyễn Công Hoan), Mười năm (Tơ Hồi). Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi). </i>
<i> + Công cuộc xây dựng CNXH Sông Đà (Nguyễn Tuân), Bốn năm sau (Nguyễn Huy Tưởng) Cái sân gạch (Đào Vũ). </i>
<i> - Thơ ca: nhiều tập thơ xuất sắc Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu... </i>
<i> - Kịch nói: Một Đảng viên (Học Phi)., Ngọn lửa (Nguyễn Vũ)... </i>



<b>c. Chặng đường từ 1965 đến 1975:</b>


<i><b> *Nội dung chính : Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng</b></i>
<i><b> * Thành tựu:</b></i>


- Văn xuôi: Phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc hoạ hình ảnh con người VN anh dũng, kiên cường và bất
khuất.


<i><b>+ Miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi) Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang </b></i>
Sáng).


<i><b> + Miền Bắc: Vùng trời (Hữu Mai). Cửa sơng và Dấu chân người lính (Nguyễn Minh Châu). Bão biển (Chu Văn). </b></i>
<i>- Thơ: mở rộng, đào sâu chất liệu hiện thực, tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng và chính luận. Ra trận, Máu và hoa </i>
<i>(Tố Hữu), Hoa ngày thường, Chim báo bão (Chế Lan Viên), Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm)... Xuất hiện đơng </i>
đảo các nhà thơ trẻ.


<i>- Kịch nói: gây được tiếng vang: Quê hươngVN, Thời tiết ngày mai (Xuân Trình), Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm), </i>
<i>Đôi mắt (Vũ Dũng Minh)</i>


<b>d. Văn học vùng địch tạm chiếm: </b>


<b>- Nội dung: phản ánh chế độ bất công tàn bạo, kêu gọi và cổ vũ tầng lớp thanh niên.</b>
<b>- Hình thức thể loại: gọn nhẹ như truyện ngắn, phóng sự, bút kí</b>


<i>- Tác phẩm tiêu biểu: Hương rừng Cà Mau (Sơn Nam), Thương nhớ mười hai (Vũ Bằng).</i>
<b>3. Những đặc điểm cơ bản:</b>


<i><b>a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hố, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.</b></i>
- Khuynh hướng, tư tưởng chủ đạo: cách mạng (văn học là thứ vũ khí phục vụ cách mạng).



- Đề tài: đấu tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội


 như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại nhất của đất nước và cách mạng
<i><b>b. Nền văn học hướng về đại chúng:</b></i>


- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn
học


- Hình thành quan niệm mới: Đất nước của nhân dân


- Quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, niềm vui và nỗi buồn của họ


- Tác phẩm ngắn gọn, nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngơn ngữ bình dị, trong sáng,
dễ hiểu.


<i><b>c. Nền văn học chủ yếu ang khuyh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.</b></i>
<b> - Khuynh hướng sử thi: </b>


<b>+ Đề tài: những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và tính chất tồn dân tộc</b>


<b>+ Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; gắn bó số phận cá </b>
nhân với số phận đất nước; luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, ý thức chính trị, tình cảm lớn, lẽ sống lớn lên
hàng đầu


<b>+ Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp tráng lệ, hào hùng.</b>
<b>- Cảm hứng lãng mạn: </b>


+ Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới,
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM



+ Tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
<b>- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn:</b>


+ Làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan,


+ Đáp ứng yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng.
<b> B. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VHVN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT TK XX</b>


<b>1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:</b>


Lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới - độc lập, tự do và thống nhất.
- Từ 1975 đến 1985: đất nước ta lại gặp những khó khăn và thử thách mới.
- Từ 1986: Đảng đề xướng và lãnh đạo cơng cuộc đổi mới tồn diện.


+ Kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị trường


+ Văn hoá: Tiếp xúc và giao lưu văn hoá được mở rộng.


+ văn học dịch thuật, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Thơ không tạo sự lôi cuốn, hấp dẫn như các giai đoạn trước nhưng vẫn có những tác phẩm đáng
<i>chú ý: Di cảo thơ - Chế Lan Viên, Tự hát – Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan – Ý Nhi, Ánh trăng - </i>
Nguyễn Duy


<i>+ Nở rộ trường ca: Những người đi tới biển – Thanh Thảo,Đường tới thành phố Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn Nguyễn </i>
Đức Mậu


<i>+ Những cây bút thơ thế hệ sau 1975 xuất hiện: Một chấm xanh – Phùng Khắc Bắc, Tiếng hát tháng giêng – Y Phương…..</i>
<i>- Văn xuôi: Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách tiếp cận hiện thực đời sống. Đất trắng - </i>


<i>Nguyễn Trọng Oánh, Hai người trở lại trung đoàn – Thái Bá Lộc, Cha và con …, Gặp gỡ cuối năm - Nguyễn Khải….</i>


- Từ 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới: gắn bó, cập nhật hơn đối với những vấn đề của đời sống
+ Phóng sự xuất hiện, đề cập những vấn đề bức xúc của cuộc sống:


<i> + Văn xuôi: Chiến thuyền ngoài xa - NGuyễn Minh Châu, Mảnh đất lắm người nhiều ma - Nguyễn Khắc Tường, Nỗi buồn </i>
<i>chiến tranh - Bảo Ninh</i>


<i> + Bút kí: Ai đã đặt tên cho dịng sơng – Hồng Phủ Ngọc Tường, Cát bụi chân ai – Tơ Hồi</i>


<i>- Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh: Hồn Trương Ba da hàng thịt (Lưu Quang Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân Trình. )`</i>
<b> 2. Một số phương diện đổi mới trong văn học:</b>


- Vận động theo khuynh hướng dân chủ hố, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
- Phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề; phong phú và mới mẻ về thủ pháp nghệ thuật


- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, đổi mới cách nhìn nhận, tiếp cận con người và hiện thực đời sống, đã khám phá con
người trong những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, thể hiện con người ở nhiều phương diện của đời sống, kể cả đời sống
tâm linh.


 Tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn tới số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
- Quá trình đổi mới cũng xuất hiện những khuynh hướng tiêu cực, những biểu hiện quá đà, thiếu lành mạnh
5. Cñng cố: GV tổng kết toàn bài


6. Dặn dò:


- Chuẩn bị bài học sau.


Bi 4: Tuyờn ngụn c lp
<b>(H Chớ Minh)</b>


<b>A. Mc ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyn k nng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyn tp ti nh.


<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiÕn hµnh:</b>


GV tỉ chøc giê häc b»ng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I.</b> <b>Kiến thức cơ bản:</b>


<i><b> Cõu 1:Anh(chi) hóy trình bày ngắn gọn hồn cảnh ra đời và mục đích chính của văn kiện Tun ngơn độc lập của</b></i>
<i><b>Chủ tịch Hồ Chí Minh?</b></i>


<b>Gợi ý:</b>
<b> * Hoàn cảnh ra đời:</b>



- Trên thế giới: chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc; Hồng quân liên xô đã tấn cơng vào tận sào huyệt của Phát xít
Đức. ở phơng Đông, PX Nhật đã đầu hàng vô điều kiện đồng minh.


- Trong nớc: Cách mạng tháng 8/1945 thành công; Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội; tại số
nhà 48 phố Hàng Ngang trong gia đình ơng bà Nguyễn Văn Bô yêu nớc, Bác đã soạn thảo bản tun ngơn này và đọc tại
quảng trờng Ba Đình ngày 2/9/1945.


Đây là thời điểm vơ cùng khó khăn. Bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nớc ta. Quân đội Quốc dân Đảng
Trung Quốc tiến vào từ phía Bắc, đằng sau là đế quốc Mĩ. Quân đội Anh tiến vào từ phía Nam, đằng sau là lính viễn chinh
Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố: Đông Dơng là đất “bảo hộ” của ngời Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng,
vậy Đông Dơng đơng nhiên thuộc về ngời Pháp -> bản tuyên ngôn ra đời trong âm mu trắng trợn của thực dân Pháp.


Mặt khác, bản tuyên ngôn ra đời trong sự khao khát của 25 triệu đồng bào và lòng yêu n ớc cháy bỏng, lý tởng cao cả của
Hồ Chí Minh.


<b>* Mục đích sáng tác:</b>


+ Tuyên bố với nhân dân trong nớc và thế giới về sự ra đời của nớc Việt Nam Dân chủ cộng hồ, khẳng định chính thức
quyền tự do độc lập và quyền đợc hởng tự do độc lập của nớc ta.


+ Tuyên bố chấm dứt và xoá bỏ mọi đặc quyền đặc lợi , mọi văn bản ràng buộc đã kí kết tr ớc đây giữa Pháp và chính
quyền phong kiến trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đã gây ra đối với nhân dân ta trong suốt 80
năm.


+ Tuyên bố về quyền đợc hởng tự do độc lập và khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của toàn thể dân tộc Việt
Nam.


+ Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trong việc chuẩn bị d luận tái chiếm Việt Nam.
<i><b>Câu 2: Trình bày sự hiểu biết ngắn gọn của mình về giá trị của bản Tun ngơn độc lập?</b></i>



<b>Gỵi ý:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i> b) Giá trị tư tưởng: Xét trong mèi quan hệ với các trào lưu tư tưởng lớn của nhân loại ë thế kỉ XX, có thể coi</i>
<i><b>Tun ngơn Độc lập là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc lập, tự đo.</b></i>
Cả hai phẩm chất này của tác phẩm cần phải được coi như một đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một
trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp, vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX:
Đây là lí do vì sao Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) lại tấn phong Hồ Chí Minh là anh
<i>hùng giải phóng dân tộc và tạp chí Time xếp Hồ Chí Minh là một trong số 100 nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong thế</i>
kỉ XX.


<i><b> c) Giá trị nghệ thuật: Xét ở bình diện văn chương, Tun ngơn Độc lập là một bài văn chính luận mẫu mực, lập</b></i>
<b>luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn.</b>


<i><b>Câu 3: Anh(chị) hãy trình bày bố cục và cách lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập?</b></i>
<b>Gợi ý:</b>


<i><b>- Bố cục của bản Tuyên ngôn Độc lập:</b></i>


<i> + Đoạn l (từ đầu đến không ai chối cãi được): Nêu ngun lí chung của Tun ngơn Độc lập.</i>


<i> + Đoạn 2 (từ Thế m n dân chủ cộng hoà): T cỏo ti ỏc của thực dân Pháp và khẳng định thực tế lịch sử: nhân dân</i>
ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.


+ Đoạn 3 (cịn lại): Lời tun ngơn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
<i><b>- Tìm hiểu lập luận của bản Tun ngơn Độc lập:</b></i>


Thể tun ngơn thường có bố cục ba phần: mở đầu nêu nguyên lí chung, sau đó chứng minh cho ngun lí đó và cuối
cùng là phần tuyên ng«n.



+ Phần mở đầu nêu nguyên lí mang tính phổ quát: Tất cả mọi người và các dân tộc đều có quyền bình đẳng, quyền
được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Đây cũng là luận diềm xuất phát, coi độc lập, tự đo, bình đẳng là những
thành tựu lớn của tư tưởng nhân loại, đồng thời là lí tưởng theo đuổi hết sức cao đẹp của nhiều dân tộc.


+ Phần thứ hai: Qua thực tế lịch sử hơn 80 năm đô hộ nước ta của thực dân Pháp, tác giả chứng minh nguyên lí trên đã
bị bọn thực dân Pháp phản bội, chà đạp lên những thành tựu về tư tưởng và văn minh nhân loại như thế nào.


+ Phần kết luận: Tuyên bố về quyền được hưởng tự do, độc lập của dân tộc.


<b>Câu 4: Phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Hồ Chí Minh thể hiện qua Tuyên ngôn độc lập?</b>
<i><b> - Văn phong của HCM trong bản Tuyên ngôn độc lập rất đanh thép, hùng hồn, đầy sức thuyết phục</b></i>


<i> - Cách lậpluận chặt chẽ: dẫn trích mở đÇu bằng lời văn trong hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ (1776) và Tuyên ngôn</i>
<i>Nhân quyền Dân quyền của Pháp (1791 ) làm cơ sở pháp lí. Dùng thủ pháp tranh luận theo lối: “gậy ông đập lưng ông”, lập</i>
luận theo lôgíc tam đoạn luận.


- Bằng chứng hùng hồn, không ai chối cãi được. (trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị văn hố )


- Ngịi bút chính luận vừa hùng biện vừa trữ tình, dẫn chứng tiêu biểu, xác đáng, cách dùng từ, đặt câu hết sức linh hoạt.
<i> - Tuyên ngôn độc lập vừa có giá trị lịch sử lớn lao, vừa xứng đáng là tác phẩm văn chương đích thực, có thể xem là áng</i>
thiên cổ hùng văn của thời đại mới.


<i><b>Cõu 5: Vỡ sao Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đợc coi là áng văn chính luận mẫu mực?</b></i>
<i><b>* Nội dung t</b><b> t</b><b> ởng</b><b> :</b></i>


- Là một ỏng văn yờu nước lớn của thời đại. Tỏc phẩm đó khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập tự do của con người,
nờu cao truyền thống yờu nước, truyền thống nhõn đạo của dõn tộc VN. Tư tưởng ấy phù hợp với t tởng, tuyên ngôn của các
cuộc cách mạng lớn trên thế giới (Pháp và Mĩ) đồng thời góp phần làm phong phú thêm lý tởng của cách mạng thế giới.


- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc, của đất nớc để tiếp cận chân lý của thời đại qua lập luận suy rộng ra “Tất cả


các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sớng và quyền tự do.”


- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc để kể tội thực dân Pháp.
<i><b>* Nghệ thuật:</b></i>


- Nã thuyết người đọc bằng những lÝ lẽ đanh thÐp, những chứng cứ kh«ng ai chỗi c·i được.


- Kết cấu t¸c phẩm mạch lạc, chặt ch lp lun sc bén, giàu sc thuyt phc, tác ng mnh vào tình cm ngi c
- Văn phong giản dị, ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh


- Giọng văn hùng hồn, đanh thép có sự kết hợp giữa lý trí và tình cảm
<b>II. Luyện tập</b>


<i><b> Đề bài: Anh(chị) hãy phân tích bản Tun ngơn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh.</b></i>
<b>Gợi ý</b>


<b>a, Më bµi:</b>


- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh-> nhấn mạnh các sáng tác thuộc thể văn chính luận, trong
<i><b>đó có Tun ngơn độc lập.</b></i>


- Giới thiệu khái quát về tác phẩm: là một trong những áng thiên cổ hùng văn của dân tộc; đã mở ra 1 kỉ nguyên mới cho dân
tộc ta- kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân làm chủ đất nớc, quyt nh vn mnh ca mỡnh.


<b>b, Thân bài:</b>


<b> b.1 PhÇn một</b><i><b> : Nguyên lí chung (cơ sở pháp lí và chính nghĩa) của bản tuyên ngôn.</b></i>


C s phỏp lý và chính nghĩa của bản Tun ngơn Độc lập là khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và


quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền khơng ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn
được tự do và bình đẳng về quyền lợi.


- Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp:


<b> + trước hết là để khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại</b>


<b> + sau nữa là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao một lý tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và</b>
quyền tự do của các dân tộc trên thế giới


-> đề cao những giá trị hiển nhiên của t tởng nhân loại và tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ở mệnh đề tiếp theo.
- ý nghĩa của việc trích dẫn:


+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Cách mở bài rất đặc sắc: từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do,
Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc.


<i> Câu văn “Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự</i>
do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ.


-> đây là đóng góp riêng của tác giả và của dân tộc ta vào một trong những trào lu tởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế,
vừa mang ý nghĩa nhân đạo cao cả.


- Cách mở bài rất hay, hùng hồn trang nghiêm. Người khơng chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới.
Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến 2 vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ
của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm
thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.


<b> * Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của bản TN, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn</b>


đề cốt yếu là độc lập dân tộc.


<b>b.2 P hÇn hai:</b><i><b> Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn.</b></i>
<i><b> * Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp.</b></i>


- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng
bào ta”.


- Năm tội ác về chính trị: 1- tước đoạt tự do dân chủ, 2- luật pháp dã man, chia để trị, 3- chém giết những chiến sĩ yêu nước
của ta, 4- ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân, 5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.


- Năm tội ác lớn về kinh tế: 1- bóc lột tước đoạt, 2- độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, 3- sưu thuế nặng nề,
vô lý đã bần cùng nhân dân ta, 4- đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn cơng nhân ta, 5- gây ra thảm họa làm
cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945.


=> sử dụng phơng pháp liệt kê; câu văn ngắn dài, động từ mạnh, điệp từ, điệp cú pháp, ngôn ngữ sắc sảo; hình ảnh gợi cảm,
giọng văn hùng hồn.


- Trong vịng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”.


- Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đơng tù chính trị ở n Bái và
Cao Bằng”.


<b>=> Lời kết án đầy phÉn nộ, sôi sục căm thù:</b>


+ Vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quì gối , đầu hàng , bỏ chạy..)
+ Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..)


Đó là lời khai tử dứt khốt cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với nước ta ngót gần một thế kỉ.
<i><b>* Q trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta</b></i>



- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi
dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh.


- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà. Pháp chạy,
Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị.


<i> - Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xố bỏ :(thốt ly hẳn, xóa bỏ hết...) mọi đặc quyền, đặc lợi</i>
của chóng đối với đất nước ta.


- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của
dân Việt Nam”:


“Một dân tộc đã gan góc ...được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập”


=> Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử khụng ai chối cói được, đú là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tuyờn ngụn
độc lập được Hồ Chớ Minh lập luận một cỏch chặt chẽ với những lớ lẽ đanh thộp, hựng hồn: Đó là lối biện luận chặt chẽ, logic,
từ ngữ sắc sảo, cấu trúc đặc biệt, nhịp điệu dồn dập, lời văn biền ngẫu, cách hành văn theo hệ thng múc xich...


<b>b.3.Ph ần còn lại: Li tuyờn b với thế giới</b>


- Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật
lịch sử hiển nhiên)


- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và lòng yêu nước).
=> Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.
<b>c,Kết bài:</b>


<i> - TN là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.</i>
- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút



- TN là bản anh hùng ca của thời đại HCM.


<i><b> §Ị 2 : TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao, trang trọng tuyên bố về nền độc lập của</b></i>
<i><b>dân tộc VN trước nhân dân trong nước vµ thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp lí, giá trị nhân bản và giá trị nghệ</b></i>
<i><b>thuật cao. </b></i>


<i><b>Em hãy phân tích để làm rõ các giá trị đó của bản tun ngơn.</b></i>
<b>Dàn ý:</b>
<b>1. Mở bài: </b>


- Văn chính luận của chủ tịch HCM được viết với mục đích đấu tranh chính trị hoặc thể hiện những nhiệm vụ CM qua
từng chặng đường lịch sử.


- TNĐL là một văn kiện lớn được HCM viết ra để tuyên bố trước cơng luận trong và ngồi nước về quyền độc lập
dân tộc VN.


- Tác phẩm có giá trị nhiều mắt (nêu nhận định ở trên).
<b>2. Thân bài:</b>


<b> 2.1/ Giá trị lịch sử to lớn:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Những lời trích dẫn mở đầu khơng chỉ đặt cơ sở pháp lí cho bản TN mà còn thể hiện dụng ý chiến lược, chiến
thuật của Bác.


- TN khái quát những sự thật lịch sử, tố cáo TDP, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo quyệt của P ở mọi lĩnh vực: CT,
KT, VH, XH...


<i> - TN nhấn mạnh các sự kiện lịch sử: mùa thu năm 1940 và ngày 9/3/1945 để dẫn đến kết luận: “trong 5 năm P</i>
<i>bán nước ta 2 lần cho N”.</i>



- TN k.định một sự thật l.sử: gần 1 t.kỷ, nhân dân VN không ngừng đ.tranh giành độc lập.


- TN cịn chỉ ra một cục diện chính trị mới: đánh đổ PK, TD, Phát xít, lập nên chế độ cộng hoà. Lời kết bản TN
khép lại thời kỳ tăm tối, mở ra 1 kỷ nguyên mới.


<b> 2.2/ Giá trị pháp lí vững chắc:</b>


- HCM đã khéo léo và kiên quyết khẳng định quyền độc lập, tự do, quyền bất khả xâm phạm bằng việc trích
dẫn 2 bản TN của P-M.


- Chứng minh việc xố bỏ mọi sự dính lứu của P đến VN là hoàn toàn đúng đắn.
- Tuyên bố độc lập, tự do trước toàn thế giới.


<b>2.3/ Giá trị nhân bản sâu sắc:</b>


- Trên cơ sở quyền con người, HCM xây dựng quyền dân tộc. Điều đó có ý nghĩa nhân bản đối với toàn nhân
loại đặc biệt nhân dân các nước thuộc địa bị áp bức, bị tước đoạt quyên con người, quyền dân tộc.


- Phê phán đanh thép tội ác của TDP.


- Ngợi ca sự anh hùng, bất khuất của nhân dân VN.


- Khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần quyết tâm bảo vệ chân lí, lẽ phải.
<i><b>2.4/ Giá trị nghệ thuật cao: TN là áng văn chính luận mẫu mực, hiện đại:</b></i>


+ Kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng.


+ Hệ thống lập luận chặt chẽ với những luận điểm, luận cứ, luận chứng hùng hồn, chính xác, lơgic.
+ Lời văn sắc sảo, đanh thép, hùng hồn.



+ Ngơn từ chính xác, trong sáng, giàu tính khái quát, tính khoa học và trí tuệ. Các thủ pháp tu từ được sử dụng
tạo hiệu quả diễn đạt cao.


<b>3. Kết bài:</b>


<i> - TN là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.</i>
- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút


- TN là bản anh hùng ca của thời đại HCM.
<b>III. Câu hỏi tham khảo:</b>


<i> 1) Chứng minh Tun ngơn độc lập của Hồ Chí Minh là một văn bản chính luận mẫu mực.</i>
<i> 2) Phân tích nghệ thuật của văn bản Tun ngơn độc lập.</i>


5. Cđng cè: GV Tỉng kÕt toàn bài.
6. Dặn dò:


- Hc bi v lm cỏc đề bài về nhà.
- Chuẩn bị bài học sau.


<b>Bài 5 : nguyễn đình chiểu ngơi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc</b>
<b>( Phạm Văn Đồng )</b>


<b>A. Mục đích, yêu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bµi häc.


- Rèn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập tại nhà.



<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ :(kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I.Kiến thức cơ bản:</b>
<b> 1. Tác gi¶</b>


<b> - Sinh (1906-2000) quê Đức Tân- Mộ Đức-Quảng Ngãi.</b>


- Quá trình tham gia cách mạng:Từ năm 1925;1926 gia nhập hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đồng chí Hội;
1929 bị bắt đầy ra Côn Đảo; 1936 ra tù tiếp tục hoạt động.


- Cách mạng tháng tám thành công, ông tham gia chính phủ lâm thời và giữ nhiều chức vụ quan trọng.


- Là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc, nhà văn hóa lớn, được tặng Huân chương sao vàng và nhiều huân
chương cao quí.



- Bên cạnh sự nghiệp cách mạng ơng vẫn có những tác phẩm quan trọng về văn học nghệ thuật: Tổ quốc ta, nhân
dân ta và người nghệ sĩ.


2.TÁC PHẨM


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>* Hồn cảnh và mục đích sáng tác:</b>
-Nói về hoµn cảnh 1963.


-Mục đích: Nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu.


Bài viết có ý nghĩa định hướng và điều chỉnh cách nhìn và chiếm lĩnh tác giả NĐC.


Nhằm khẳng định bản lĩnh và lòng yêu nước của NĐC, đánh giá đúng vẻ đẹp trong thơ văn của ông, đồng thời
khôi phục giá trị đích thực của tác phẩm Lục Vân Tiên.


Thể hiện mối quan hệ giữa văn học và đời sống, giữa người nghệ sĩ trân chính và hiện thực cuộc đời.
Nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước thương nòi của dân tộc.


<b>* Bố cục: Ba phần</b>
<b> II Ph©n tÝch</b>


<i><b> 1. Đặt vấn đề: Luận đề “Ngôi sao NĐC, một nhà thơ lớn của nước ta, đãng lẽ phải sáng tỏ hơn nữa trong bầu trời văn</b></i>
<i><b>nghệ dân tộc, nhất là lúc này”:</b></i>


Cách nêu vấn đề mới mẻ, độc đáo, hấp dẫn. Với 4 câu ngắn, dài và vừa nêu 4 nhiệm vụ khác nhau:


C1: “Ngơi sao…lúc nay” giới thiệu khái qt tầm vóc của NĐC- nhà thơ lớn của nước ta bằng hình ảnh ẩn dụ “ngôi sao” và
nghịch lý. Thể hiện sự nhiệt tình ngợi ca, gợi tị mị.


C2:Tiếp tục phát triển và làm rõ hình ảnh biểu tượng ngơi sao NĐC “Vì sao…càng thấy sáng” cái nhìn khoa học có ý nghĩa


như một định hướng tìm hiểu văn chương NĐC.


C3: khẳng định và nhấn mạnh ý câu2 “Văn chương….đống thóc mẩy vang” đó là văn chương đích thực.


C4: “Có người…một trăm năm” nêu ra hiện tượng hiểu biết, đánh giá chua đầy đủ và sâu sắc về con người và thơ văn NĐC
để có cái nhìn tồn diện, chính xác về thơ văn của ơng (giá trị thơ văn yêu nước) trong mối quan hệ với thời đại và lịch sử qua
hình ảnh so sánh biểu tượng xác đáng “khúc ca hùng tráng của phong trào yêu nưóc chống bọn xâm lược Pháp”.


Cách đặt vấn đề phong phú, sâu sắc vừa thể hiện phương pháp khoa học của PVĐ; Trân trọng, đúng đắn, toàn diện và mơi
mẻ.


<b> 2. Giải quyết vấn đề:</b>


<i><b> a. Luận điểm 1: “NĐC là một nhà thơ yêu nước mà tác phẩm là những trang bất hủ ca ngợi cuộc chiến đấu oanh liệt</b></i>
<i><b>của nhân dân ta chống bọn xâm lược phương tây ngay buổi đầu chúng đặt chân lên đất nước ta” Đánh giá về cuộc đời</b></i>
<i><b>và quan niệm sáng tác của NĐC: </b></i>


* Cuộc đời: Tác giả chọn lọc , làm rõ những đặc điểm riêng nổi bật của ông: ảnh hưởng của q hương, gia đình và hồn cảnh
lịch sử, bị mù giữa tuổi thanh niên, công danh dang dở


Câu “Kiến nghĩa bất vi vơ dõng dã” chỉ phẩm chất tính cách của Lục Vân Tiên – nhưng cũng là phẩm chất con
người NĐC.


Nhận định “Đời sống… tôi tớ của chúng” thật xác đáng và sâu sắc.


“Sự đời .. tấm gương” Thể hiện rõ hồn cảnh , tâm trạng và khí tiết, tâm nguyện của nhà thơ mù- nhà nho yêu
nướcNĐC.


Đánh giá về cuộc đời nhưng tác giả không viết lại tiểu sử NĐc mà nhấn mạnh khí tiết của “ một chí sĩ yêu nước” trọn đời
phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn.



* Quan niệm sáng tác văn chương của NĐC: hoàn toàn thống nhất với quan niệm về lẽ làm người ”Văn tức là người”.
Với ông viết văn làm thơ là một thiên chức


Văn thơ là vũ khí, là thuyền chở đạo lí; chiến đấu với bọn gian tà; ca ngợi chính nghĩa , đạo đức quí trọng ở đời” Chở
bao….bút chẳng tà”.


Luận điểm có tính khái quát , luận cứ(lí lẽ, dẫn chứng) cụ thể, tiêu biểu , có sức cảm hóa.


<i><b>b. Luận điểm 2: “Thơ văn yêu nước của NĐC làm sống lại trong tâm trí của chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt</b></i>
<i><b>và bền bỉ của nhân dân Nam Bộ từ năm 1860 về sau suốt 20 năm trời” Phân tích, đánh giá giá trị thơ văn yêu nước của</b></i>
<i><b>NĐC:</b></i>


Tái hiện lại một thời đau thương và khổ nhục nhưng vô cùng đau thương và anh dũng của dân tộc: dẫn chứng bằng thực tế
lịch sử: triều đình nhà Nguyễn bạc nhược từng bước đầu hàng, nhân dân Nam Bộ vùng lên làm cho kẻ thù khiếp sợ và khâm
phục.


Thơ văn tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh của thời đại.


Phần lớn thơ văn của Đồ Chiểu là những bài văn tế ca ngợi những người anh hùng tận trung với nước và than khoc những
người nghĩa sĩ dã trọn nghĩa vì dân, đặc biệt là người nông dân.


Đặc biệt ca ngợi đóng góp của Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc bằng những lời lẽ đích đáng : diễn tả thật sinh động, não nùng cảm
tình của dân tộc đối với người nghĩa quân.


So sánh Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc với Bình Ngơ đại cáo của Nguyễn Trãi:


Cáo của Nguyễn Trãi là khúc ca khải hoàn, ngợi ca những chiến công oanh liệt chưa từng thấy, biểu dương những chiến
thắng làm rạng danh non sông.



Bài văn tế là khúc canhững người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang “Sống đánh giặc thác cũng đánh giặc..”.
Ca ngợi nghệ thuật thơ văn yêu nước của NĐC Có những đóa hoa , những hòn ngọc rất đẹp “xúc cảnh” bên cạnh những nhà
văn, nhà thơ yêu nước khác.


Luận điểm sâu sắc, đúng đắn là do tác giả đặt mối quan hệ giừa thơ văn yêu nước của Đồ Chiểu và thời đại, hồn cảnh lịch
sử; văn viết rõ ràng, lí lẽ và dẫn chứng chọn lọc, cách lập luận chặt chẽ . Với tình cảm nồng hậu của PVĐ : cái nhìn thấu triệt
và toàn diện về tư tưởng, nghệ thuật thơ văn yêu nước của NĐC.


<i><b>c. Luận điểm 3: “Lục Vân Tiên là tác phẩm lớn nhất của NĐC rất phổ biến trong dân gian nhất là miền Nam” đánh giá</b></i>
<i><b>trị của tác phẩm LVT:</b></i>


Với thơ văn và cuộc đời NĐC: tác phẩm lớn nhất, dài nhất, thể hiện một phần đời, hiện thực và khát vọng, ước mơ của NĐC.
Với nhân dân miền Nam rất được yêu mến, truyền tụng.


Vì: Về nội dung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Nhân vật chính trong tác phẩm là những người đáng yêu, đáng kính trọng nghĩa, khinh tài, nhân hậu, thủy
chung, cương trực, dám phấn đấu vì nghĩa.


Họ đấu tranh chống mọi giả rối, bất công và họ đã chiến thắng.


Về nghệ thuật: Nghệ thuật kể nôm na “một truyện kể” “chuyện nói” dễ hiểu, dẽ nhớ…
Bác bỏ những ý kiến chưa hiểu đúng về LVT do hoàn cảnh thực tế.


Cách lập luận theo kiểu đòn bẩy, cách đánh giá khách quan, tác giả khảng định LVT- giá trị của cơng trình nghệ thuật: nội
dung và nghệ thuật cho nên nó trở nên thân thuộc và được yêu mến.


<i><b>3. Kết thúc vấn đề: Lđiểm: “ Đời sống và sự nghiệp NĐC là một tấm gương sáng, nêu cao địa vị và tác dụng của văn học</b></i>
<i><b>nghệ thuật, sứ mạng người nghệ sĩ trên mặt trận văn hóa và tư tưởng” thực chất là rút ra bài học sâu sắc:</b></i>



Khảng định vị trí, vai trị của NĐC và thơ văn của ông.
Mối quan hệ giữa văn học với đời sống.


Vai trị của người nghệ sĩ trên mặt trận văn hóa tư tưởng. Lời khảng định đầy trân trọng, ngắn gọn, xúc tích.
<b>III. Câu hỏi tham khảo</b>


ĐỀ BÀI: Hãy chỉ ra những điểm chủ yếu về nội dung của bài “ N ĐC...
dân tộc” của Phạm Văn Đồng.


5. Cñng cố: GV Tổng kết toàn bài.
6. Dặn dò:


- Hc bài và làm các đề bài về nhà.
- Chuẩn bị bài học sau.


<b>Bµi 6 :THƠNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHỊNG CHỐNG AIDS 1-12-2003</b>
<b>(Cơ-phi An-nan)</b>


<b>A. Mục đích, u cầu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rèn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập tại nhà.


<b>B. Ph¬ng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>



GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ :(kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I. Kiến thức cơ bản</b>
A.TC GI


- Sinh ngày 08/04/1938, tại Ga-na, một nước cộng hòa tại châu Phi.


- Bắt đầu làm việc ở tổ chức Liên hợp quốc từ năm 1962. 1966 là Phó Tổng Thư kí Liên hợp quốc phụ trách gìn giữ hịa
bình. 01/1/1997 ơng là người châu Phi đầu tiên được bầu làm Tổng Thư kí Liên hợp quốc và đảm nhiệm chức vụ này trong hai
nhiệm kì.


- 4/ 2001 ra Lời kêu gọi hành động gồm sáu điều về việc đấu tranh với đại dịch HIV/AIDS và kêu gọi thành lập Quỹ sức
khỏe và AIDS toàn cầu; ơng đóng vai trị chủ chốt trong việc khởi động cơng cuộc chống khủng bố trong phạm vi tồn thế
giới qua Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.


- Năm 2001 ơng được nhận giải thưởng Nơ-ben về hịa bình; nhận được nhiều bằng cấp danh dự ở các trường đại học châu
Phi, Á, Âu, Bắc Mĩ cùng nhiều giải thưởng khác.


B.TÁC PHẨM


<i>1. Hồn cảnh và mục đích sáng tác:</i>



Viết gửi nhân dân thế giới nhân ngày thế giới phòng chống AIDS
Trong khi đại dịch HIV/ AIDS hồnh hành , ít có dấu hiệu suy giảm


Mục đích kêu gọi cá nhân , mọi người nhận thấy sự nguy hểm của đại dịch, cùng chung tay ngăn chặn.
Tiển khai chương trình chăm xóc tồn diện ở mọi nơi.


Các quốc gia phải dặt ván đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị.
<i>2. Thể loại:</i>


Văn bản nhật dụng


<i> 3. Chủ đề: Thơng điệp nêu rõ hiểm họa HIV/AIDS, địng thời phịng chống HIV/AIDS phải la sự quan tâm của toàn nhân</i>
loại, có chương trình cụ thể đặt lên hàng đầu , khơng nên im lặng, kì thị, phân biệt đối sử. Mọi quốc gia, mọi người phải coi đó
là nhiệm vụ cua chính mình.


<i> 4. Bố cục: 3 phần</i>
<i> 5. ý nghĩa thông điệp:</i>


- Bn thụng điệp là tiếng nói kịp thời trươcs một nguy cơ đang đe dọa cuộc sống loài người. Thể hiện thái độ sống tích
cực, tinh thần trách nhiệm cao, tình u thương nhân loại sâu sắc .


- Giúp người đọc, người nghe biết quan tâm tới hiện tượng đời sống xung quanh đẻ tâm hồn, trí tuệ khơng vơ cảm, đơn
điệu: tình cảm- thái độ - hành động.


C. Ph©n tÝch


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b> II.Giải quyết vấn đề:</b>


Đoạn 1: Điểm lại tình hình thực tế: “ Ngày hôm nay, chúng ta đã cam kết và các nguồn lực đã được tăng lên. Song hành


động của chúng vẫn quá ít so với thực tế”


* Hành động củ chúng ta: ngân sách dành cho phòng chống HIV/AIDS đã được tăng lên một cách đáng kể; vấn đề thành lập
Q tồn cầu về phịng chống AIDS… cũng đã được thông qua; đại đa số các nước đã xây dựng chiến lược quốc gia phòng
chống HIV/AIDS; nhiều hoạt động tích cực …


* Thực tế: dịch HIV/AIDS vẫn hoành hành, gây tỉ lệ tử vong cao nhất thế giới và ít có đấu hiệu suy giảm..


Phần điểm tình hình khơng dài nhưng vẫn tồn diện và bao quát , đánh giá đúng, đủ những mặt đã làm được và mặt chưa
làm tốt; những nỗ lực cố gắng lớn không chỉ của các quốc gia mà cịn của các tổ chức, cơng ti, nhiều nhóm từ thiện và cộng
đồng. Thể hiện tầm nhìn rộng lớn.


Bao qt nhưng cụ thể, ơng cịn nắm vững và sâu sắc điều cần thông báo: số liệu cụ thể, tình hình cụ thể, được cung cấp
một cách chọn lọc, kịp thời: HIV/AIDS đang lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ; tại khu vực mới đây được coi là “hầu
như an toàn” nay bệnh dịch này đang lan rộng nhanh hơn cả…


<i> Cách tổng kết có trọng tâm, trọng điểm, cảm xúc như lời tự kiểm điểm, tự chỉ trích chân thành, khiêm tốn 5 tiếng “ lẽ ra</i>
<i>chúng ta phải” trở đi trở lại day dứt, xót xa.</i>


Lập luận chặt chẽ , thuyết phục cao bởi tác giả biết lựa chọn và sáng tạonhững cách thức thích hợp để những dữ kiện
,những con số đưa ra tác động mạnh nhất, trực tiếpnhất tới tâm trí người nghe: “trong năm qua, mỗi phút đồng hồ của một
ngày trơi đi, có khoảng 10 người bị nhiễm HIV”; “ chúng ta sẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nàovào năm 2005”.


<b> Đoạn 2: Nêu nhiệm vụ của mỗi người, mọi người, mọi quốc gia</b>


Phần này gắn bó khăng khít với phần trên. Bởi khơng thể xác định đúng nhiệm vụ khi cha nắm vững tình hình, mặt khác phần
nêu tình hình nhằm nhận thức rõ hơn nhiệm vụ: Phần nêutình hình là cơ sở, việc xác định nhiệm vụ mới là mục đích.


<i> Mối quan hệ giữa 2 phần thể hiện rõ qua sự liên kết chặt chẽ giữa câu cuối cùng của đoạn 1 “Với tiến độ như hiện nay, chúng</i>
<i>ta sẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005” với câu viết đầu tiên của đoạn 2 “ rõ ràng, chúng ta cần phải nỗ lực</i>


<i>nhiều hơn nữa để thực hiện cam kết của mình bằng những nguồn lực và hành động cần thiết”</i>


Nhấn mạnh nhiệm vụ, trách nhiệm mọi người, mọi quốc gia: “ Chúng ta….cấp bách hơn” ; Lồi người hãy cơng khai lên
tiếng chống lại HIV/AIDS. Đó là ý nghã sinh tử, tồn vong; Bỏ thái độ kì thị, phân biệt đối sử với những người khơng may bị
mắc bệnh HIV/AIDS “ chúng ta cịn bị chậm hơn nữa, nếu sự kì thị và phân biệt đối xử vẫn tiếp tục diễn rađối với những
người bị HIV/AIDS”; đặc biệt nhấn vào nhiệm vụ “ Chúng ta phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đẩu trong chương trình
nghị sự về chính trị và hành động thực tế của mình”.


Những lời kêu gọi khơng chung chung mà trở nên sống đọng, tha thiết và thấm thía bởi xúc cảm chân thành: Cách thức vận
dụng sáng tạo các thao tác so sánh và bác bỏ


Tạo ra mối tương quan giữa :thờ ơ/ cái chết, dè dặt, từ chối, kì thi, phân biệt/ chậm q trình chống bệnh, khơng
hồn thành được mục tiêu


Tác giả dùng hình thức nén ngơn từ: câu văn mang dáng dấp một quy luật gọn ghẽ mà nhưng độc đáo, bất ngờ
“Trong thế giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái chết”; có câu văn vừa cơ đọng vừa tạo ra hình ảnh gợi cảm “Hãy cùng
<i>tơi….bệnh dịch này”; có những câu mang cả 2 sức mạnh và vẻ đẹp trên “ hãy đừng…. chúng ta và họ”.</i>


<b> III. Kết thúc vấn đề: </b>


<b> Lời kêu gọi tha thiết</b>
D. C©u hái tham khảo


Phân tích bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003.
5. Củng cố: GV Tổng kết toàn bài.


6. Dặn dò:


- Hc bi và làm các đề bài về nhà.
- Chuẩn bị bài học sau.



<b>Bài 7: Tây Tiến</b>
<i><b>( Quang Dũng)</b></i>
<b>A. Mc ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyn k nng lm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tp ti nh.


<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo ¸n, TLTK.
2. Trß: SGK, Vë viÕt, STK.
<b>C. C¸ch thøc tiÕn hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I. Kiến thức cơ bản : </b>


<i><b> Câu 1: Anh(chị) hÃy trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng?</b></i>
<b>Gợi ý:</b>



Tõy Tin l n vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào
,tiêu hao lực lượng địch ở thượng Lào cũng như miền Tây Bắc bộ VN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Năm 1948, sau một năm hoạt động đồn bình tây tiến về Hồ Bình thành lập trung đồn 52, Quang Dũng chuyển sang
đơnvị khác.


Tại đại hội thi đua toàn quân (Phù Lưu Chanh) Quang Dũng viết bài thơ, lúc đầu có tên “NHỚ TÂY TIẾN” .Bài thơ in lần
đầu năm 1949 – đến năm 1957 được in lại và đổi tên “TÂY TIẾN” .


<i><b>C©u 2: Bố cục bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng? Nêu ý chính mỗi đoạn và chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn?</b></i>
<b>Gợi ý:</b>


- Bi th t nú chia làm 4 đoạn, 3 đoạn chính và một đoạn kết-> bố cục tự nhiên, tuân theo dòng mạch cảm xúc gắn liền với
những hồi ức và kỉ niệm sâu sắc trong nỗi nhớ về một thời TâyTiến. Mỗi đoạn là một khung cảnh, một thế giới nghệ thuật bởi
nó gợi về những miền kí ức rất riêng trong cuộc đời hành quân chiến đấu của ngời chiến sĩ Tây Tiến năm xa.


+ Đoạn l: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ,
hoang sơ và dữ dội.


+ Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp về tình qn dân trong đêm liên hoan và cảnh sơng nước miền Tây thơ mộng.
+ Đoạn 3: Chân dung của người lính Tây Tiến.


+ Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.


- Mạch liên kết giữa các đoạn của bài thơ là mạch cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ. Bài thơ được viết trong một nỗi nhớ da
diết của Quang Dũng về đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây
hùng vĩ, hoang sơ, đầy thơ mộng. Bài thơ là những kí ức của Quang Dũng về Tây Tiến; những kí ức, những kØ niệm được tái
hiện lại một cách tự nhiên, kí ức này gọi kí ức khác, kỉ niệm này khơi dậy kỉ niệm khác như những đợt sóng nối tiếp nhau.
Ngòi bút tinh tế và tài hoa của Quang Dũng đã làm cho những kí ức ấy trở nên sổng động và người đọc có cảm tưởng đang


sống cùng với nhà thơ trong những hồi tưởng ấy.


<i><b>Câu 3: Có ý kiÕn cho rằng bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có tính chất bi lụy. Em có đồng tình với ý kiến đó khơng ?</b></i>
<b>Gỵi ý:</b>


Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng nói nhiều tới mất mát, hi sinh. Mặc dù vậy, bài thơ có phảng phất buồn, có bi th
-ương nhưng vẫn không bi lụy.


- Người lính Tây Tiến tự nguyện hiến dâng tuổi trẻ của mình cho Tổ quốc. Họ coi thường gian khổ, hiểm nguy, coi
cái chết nhẹ tựa như lông hồng. Người lính Tây Tiến bệnh tật đến nổi “tóc khơng mọc”, da “xanh màu lá” nhưng hình hài vẫn
chói ngời vẻ đẹp lí tưởng vẫn tốt lên vẻ đẹp “dữ oai hùm”. Vẻ đẹp của người lính Tây Tiến mang đậm tính chất bi tráng.
Câu 4: Giá trị nội dung, giá trị nghệ thuËt?


<b>II. LuyÖn tËp</b>


<i><b> §Ị 1: Anh(chị) hÃy phân tích bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng.</b></i>
<b>Gợi ý:</b>


<b>a, Mở bài:</b>


- Giới thiệu khái quát về tác giả-> nhấn mạnh:là một nghệ sĩ đa tài, mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng
mạn và tài hoa- đặc biệt khi viết về ngời lính TT và xứ Đồi của mình.


- Giới thiệu khái quát về bài thơ (chú ý hoàn cảnh sáng tác, chủ đề).
<b>b, Thân bài:</b>


<b> b.1/ Đoạn 1 (Từ câu 1 đến câu 14) </b>


- Đoạn thơ đầu gồm 14 câu như những thước phim quay chậm tái hiện địa bàn chiến đấu của người lính Tây Tiến. Đó là
thiên nhiên Tây Tiến, là những người lính Tây Tiến cùng những kỷ niệm ấm tình quân dân.



+ Mở đầu đoạn thơ Quang Dũng nhớ ngay đến dịng sơng Mã


-> Dịng sơng ấy hiện lên trong bài thơ nh một nhân vật, chứng kiến mọi gian khổ, nỗi buồn, niềm vui,
mọi chiến công và mọi hy sinh của đồn binh Tây Tiến. Sơng Mã gắn liền với miền đất đã từng qua, những kỷ niệm từng
trải của đoàn quân Tây Tiến.


+ Nhắc tới sông Mã cũng là nhắc tới núi rừng thiên nhiên Tây Bắc. Nhà thơ nhớ về những miền đất trong nỗi
<i>nhớ “chơi vơi”. “Chơi vơi” là nỗi nhớ khơng có hình, khơng có lượng, khơng ai cân đong đo đếm được nó lửng lơ mà đầy</i>
ắp ám ảnh tâm trí con người, khiến con người như sống trong cõi mộng. Chữ “chơi vơi” hiệp vần với chữ “ơi” ở câu thơ
trên khiến cho lời thơ thêm vang vọng.


+ Trong nỗi nhớ “chơi vơi” ấy hiện lªn cả một kh«ng gian xa x«i hiểm trở


-> TÝnh chất “xa x«i” thể hiện ở một số địa danh: Sµi Khao, Mng Lát, Pha Luông, Mng Hch, Mai
Chõu.


-> Nghe tờn đất đó lạ và đó là những vùng sâu, vùng xa của các dân tộc ít người từ Sơn La, Lai Châu, Hồ Bình
- > những địa danh nêu trên cũng trở nên xa hơn khi nó gắn liền với hình ảnh “sương lấp”, “đồn qn mỏi”
hiện về “trong đêm hơi”.


<i> + Câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” với điệp từ “dốc” gối lên nhau cộng với tính từ “khúc khuỷu”,</i>
“thăm thẳm” làm sống dậy con đường hành quân hiểm trở, gập ghềnh, dài vô tận. Âm điệu câu thơ như cũng khúc khuỷu
như bị cắt đoạn như đường núi khúc khuỷu, có đoạn lên cao chót vót có đoạn xuống thăm thẳm. Con đường mà người lính
<i>Tây Tiến phải trải qua cao tới mức bóng người in trên những cồn mây, đến mức “súng ngửi trời”</i>


-> Đây là cách nói thậm xưng thể hiện sự độc đáo của Quang Dũng; hình ảnh “Súng ngửi trời” hàm chứa một ý
nghĩa khác- Đó là vẻ tinh nghịch, chất lính ngang tàng như thách thức cùng gian khổ của người lính Tây Tiến.


-> chất lãng mạn bay bổng của tâm hồn người lính Tây Tiến



<i>-> Câu thơ cịn gợi cho ta cảm giác về độ cao, độ sâu không cùng của dốc. Ta bắt gặp ý thơ này ở câu thơ: “Ngàn</i>
<i>thước lên cao, ngàn thước xuống”. Cả hai câu đều ngắt nhịp 4/4. Thực ra ý của câu sau điệp lại ý của câu trước nhưng lối</i>
điệp vơ cùng sáng tạo, khiến cho người đọc khó phát hiện ra; ý thơ gấp khúc giữa hai chiều cao thăm thẳm, sâu vòi vọi, dốc
tiếp dốc, vực tiếp vực nhấn mạnh địa bàn hoạt động của những người lính vơ cùng khó khăn, hiểm trở, vượt qua những khó
khăn, hiểm trở đó đã là một kỳ tích của những người lính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ Giữa những âm tiết toàn thanh trắc ấy chen vào câu thơ gần cuối đoạn thơ dài man mác tồn thanh bằng:
<i>“Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi”.</i>


-> Đây chính là hình ảnh thơ mộng mà hoang dã về thiên nhiên Tây Tiến.


-> Chất tài hoa của Quang Dũng được thể hiện khá trọn vẹn ở chỗ nhà thơ nhắc đến mưa rừng mà tạo cảm giác
đứng trước biển lại ngêi lên vẻ đẹp của người lính chân đứng trên dốc cao đầu gội trong mưa lớn.


+ Quang Dũng vụt nhớ đến hình ảnh những đồng đội, dù can trường trong dãi dầu nhưng có khi gian khổ
đã vượt quá sức chịu đựng khiến cho người lính đã gục ngã, nhưng gục ngã trên tư thế hành quân:


<i>“Anh bạn dãi dầu không bước nữa</i>
<i>Gục trên súng mũ bỏ quên đời”</i>


->Nói đến cái chết mà lời thơ cứ nhẹ như khơng. Dường như người lính Tây Tiến chỉ bỏ quên đời một lát rồi
lại bừng tỉnh và bước tiếp.


->Nói về cái chết mà lời thơ khơng bi lụy- Đó cũng là một nét trong phong cách biểu hiện của nhà thơ Quang
Dũng.


+ Vùng đất xa xôi hiểm trở với những nét dữ dội hoang dã:
<i>Chiều chiều oai linh thác gầm thét</i>
<i>Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người</i>



-> Với những từ “oai linh”, “gầm thét” thác nước như một sức mạnh thiêng liêng, đầy quyền uy, đầy đe dọa, và
những con hổ đi lang thang hoành hành ngang dọc coi mình là chúa tể của núi rừng làm cho cảnh rừng núi thêm rùng rợn
ghê sợ.


+ Đang nói đến cái rùng rợn bí hiểm của rừng già nhà thơ bỗng nhớ lại một kỷ niệm ấm áp tình quân dân:
<i>Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói</i>


<i>Mai Châu mùa em thơm nếp xơi.</i>
-> Đoạn thơ ấm lại trong tình qn dân mặn nồng.


-> Hai câu cuối gieo vào tâm hồn độc giả một cảm xúc ấm nóng. Cái ấm nóng của tình người. Đây chính là chất
lãng mạn bay bổng của đoạn thơ và nó như một nét vẽ tươi sáng của bức tranh.


<b>* Tãm l¹i:</b>


Đoạn thơ là sự phối kết hợp hài hòa giữa hai bút pháp hiện thực và lãng mn.
<b>b.2/ Đoạn 2: (8 c©u tiÕp)</b>


- Đoạn thơ thứ hai mở ra một thế giới khác của miền Tây-> vẻ mĩ lệ, thơ mộng, duyên dáng của miền Tây.:
cảnh một đêm liên hoan lửa đuốc bập bùng và cảnh một buổi chiều sương phủ trên sông nước mênh mang.


<b> 4 câu đầu:</b>


+ Cảnh một đêm liên hoan văn nghệ của những người lính Tây Tiến có đồng bào địa phương đến góp vui được
miêu tả bằng những chi tiết rất thực mà cũng rất mộng, rất ảo:


<i>Dồnh trại bừng lên hội đuốc hoa . </i>
<i>Kìa em xiêm áo tự bao giờ</i>



<i>Khèn lên man điệu nàng e ấp</i>
<i>Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ</i>


Cả doanh trại “bừng sáng”, tưng bừng, sôi nổi hẳn lên khi đêm văn nghệ bắt đầu. Trong ánh sáng lung linh của
lửa đuốc, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, cả cảnh vật, cả con người đều như ngả nghiêng, bốc men say, ngất ngây,
rạo rực.


Hai chữ “kìa em” thể hiện một cái nhìn vừa ngỡ ngàng, ngạc nhiên,vừa mê say, vui sướng. Nhân vật trung tâm,
linh hồn của đêm văn nghệ là những cô gái nơi núi rừng miền Tây bất ngờ hiện ra trong những bộ xiêm áo lộng lẫy
(“xiêm áo tự bao giờ”), vừa e thẹn, vừa tình tứ (“nàng e ấp”) trong một vũ điệu đậm màu sắc xứ lạ (“man điệu”) đã thu
hút cả hồn vía những chàng trai Tây Tiến.


<b> 4 c©u sau:</b>


Nếu cảnh một đêm liên hoan đem đến cho người đọc khơng khí mê say, ngây ngất, thì cảnh sơng nước miền Tây lại gợi
lên được cảm giác mênh mang, mờ ảo:


<i>Người đi Châu Mộc chiều sương ấy </i>
<i>Có thấy hồn lau nẻo bến bờ </i>
<i>Có nhớ dáng người trên độc mộc </i>
<i>Trơi dòng nước lũ hoa đong đưa </i>


\ Khơng gian dịng sơng trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương. Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang
dại như thời tiền sử.


\ Trên dịng sơng đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại ấy, nổi bật lên dáng hình mềm mại, uyển chuyển của một
cơ gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc.


\ Và như hoà hợp với con người, những bơng hoa rừng cũng “đong đưa” làm dun trên dịng nước lũ.
=> Ngịi bút tài hoa của Quang Dũng khơng tả mà chỉ gợi cảnh vật thiên nhiên xứ sở qua ngịi bút của ơng như


có hồn phảng phất trong gió, trong cây (“có thấy hồn lau nẻo bến bờ”). Ông không chỉ làm hiển hiện lên trước mắt người
đọc vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cái phần thiêng liêng của cảnh vật.


<b> * Tãm l¹i:</b>


Đọc đoạn thơ này, ta như lạc vào thế giới của cải đẹp, thế giới của cõi mơ, của âm nhạc (4)<sub>.</sub>


- Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên tự tân hồn ngây ngất, say mê của những người
lính Tây Tiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>b.3/ Đoạn 3: ( 8 c©u tiÕp) </b>


Bằng cảm hứng lãng mạn, trên cái nền của thiên nhiên, hình tợng ngời lính xuất hiện với vẻ đẹp đậm chất bi
tráng:


- 4 câu đầu:


+ 2 câu đầu: ngời lính TT hiện lên đờng hồng: ngoại hình tiều tuỵ vì bệnh tật và thiếu thốn nhng sức mạnh tinh
thần kì diệu” dữ oai hùm”.


-> sử dụng thủ pháp đối lập.


+ 2 câu tiếp: Bằng thủ pháp tơng phản-> ngời lính TT: oai phong, dữ dằn, lẫm liệt qua ánh mắt giận dữ “
mắt...mộng”-> Chứng tỏ họ là những trái tim rạo rực khao khát yêu đơng “ Đêm ...thơm”.


=> Dựng tợng đài tập thể những ngời lính TT với dáng vẻ và tâm hồn.
- 4 câu sau:


+ 2 câu đầu: cái chết của ngời chiến sĩ ở chiến trờng biên giới xa xôi với những nấm mồ cô đơn nơi hoang vu, qua
thủ pháp đối lập tơng phản làm nổi bật triết lí sống: họ quyết tâm ra đi chiến đấu và sẵn sàng hi sinh cả tuổi xuân của


mình-> đợc giảm nhẹ đi nhờ những yếu tố Hán Việt và lí tởng xả thân vì Tổ Quốc.


+ 2 câu tiếp: Sự thật bi thảm- ngời lính TT gục ngã khơng có cả đến mảnh chiếu che thân; qua cái nhìn của QD đợc
bọc tấm áo bào sang trọng-> đợc vợi đi nhờ cách nói giảm và bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của S.Mã.


=> Không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tởng.


- Giọng điệu: trang trọng, thể hiện tình cảm đau thơng vơ hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trớc sự hi sinh của
đồng đội.


<b>b.4 Bốn câu kết:</b>


- Bài thơ khép lại bằng bốn câu thơ, một lần nữa, tơ đậm thêm khơng khí chung của một thời Tây Tiến, tinh thần
chung của những người lính Tây Tiến. Nhịp thơ chậm, giọng thơ buồn, nhưng linh hồn của đoạn thơ thì vẫn tốt lên vẻ hào
hùng:


<i>Tây Tiến người đi không hẹn ước</i>
<i>...về xuôi. </i>


-> Cái tinh thần “một đi khơng trở lại” (nhất khứ bất phục hồn) thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm của cả, đồn qn
Tây Tiến. Tâm hồn, tình cảm của những người lính Tây Tiến vẫn gắn bó máu thịt vời những ngày, những nơi mà Tây Tiến đã
<i>đi qua. “Tây Tiến mùa xuân ấy” đã thành thời điểm một đi không trở lại. </i>


Lịch sử dân tộc sẽ không bao giờ lặp lại cái thời mơ mộng, lãng mạn, hào hùng đến nhường ấy trong một hồn cảnh khó
khăn, gian khổ, khốc liệt đến như vậy.


- Bốn câu thơ kết thúc được viết như những dịng chữ ghi vào mộ chí. Những dịng sơng ấy cũng chính là lời thề của các
chiến sĩ vệ quốc quân.


<i>- Hình ảnh “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xi”, “chẳng về xi” bỏ mình trên đường hành quân “Hồn về Sầm Nứa”:</i>


chí nguyện của các chiến sĩ là sang nước bạn hợp đồng tác chiến với quân tình nguyện Lào chống thực dân Pháp, thực hiện lý
tưởng đến cùng. Bởi vậy dù đã ngã xuống trên đường hành quân hồn (tinh thần của các anh) vẫn đi cùng với đồng đội, vẫn
sống trong lòng đồng đội: Vang vọng âm hửơng văn tế của Nguyễn Đình Chiểu: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc”.


<b>c, KÕt bµi:</b>


- Bài thơ thể hiện rõ nét phong cách thơ hào hoa lãng mạn của QD


- QD đã góp một cái nhìn mới lạ độc đáo vềâ hình tượng người chiến sĩ trong cụôc kháng chiến chống Pháp
- Bài thơ đã gắn liền với tên tuổi tác giả.


<b> III. Câu hỏi tham kho:</b>


1, Cảm nhận của anh(chị) về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng
Doanh trại bừng lên héi ®uèc hoa.


...
...
Trôi dòng nớc lũ hoa đong đa.


2, Cảm nhận của anh(chị) về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc


...
...
Sông Mã dầm lên khúc độc hành.


<b>Gỵi ý</b>


<i><b>1. Đoạn 2: Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên: ( Các ý chính cần đạt)</b></i>



<b> - Nhớ những đêm liên hoan văn nghệ ấm áp tình quân dân:“Doanh trại bừng lên hội đuố.... Nhạc về Viên Chăn xây </b>
<b>hồn thơ”</b>


<i><b> + Cụm từ “Bừng lên hội đuốc hoaà gợi lên cảnh doanh trại sáng bừng bởi ánh đuốc, tưng bừng bởi tiếng nhạc, khèn, </b></i>
điệu múa.


+ Hai chữ “Kìa em”à diễn tả sự sung sướng, ngạc nhiên của các chàng trai Tây Tiến
+ Bức tranh đầy âm thanh, màu sắc:


\ Những cô gái miền Tây bất ngờ xuất hiện ra trong những bộ xiêm áo lộng lẫy.
\ Dáng vẻ dịu dàng, tình tứ trong điệu múa hòa cùng tiếng nhạc


à Tất cả đã thu hút hồn vía của các chiến sĩ.


- Cảnh sông nước mênh mang, mờ ảo:“Người đi Châu Mộc chiều.... lũ hoa đong đưa”
+ Âm điệu : Nhịp nhàng, trữ tình, thiết tha à gợi kỷ niệm êm đềm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

à vẽ lại cảnh thiên nhiên hoang sơ, vắng lặng như thời tiền sử


+ Nổi bật trên dịng sơng huyền thoại, dịng sơng cổ tích ấy là dáng hình mềm mại uyển chuyển của những cô giái
người Thái trên chiếc thuyền độc mộc.


+ Như hoà hợp với con người, những cánh hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ.


=> Chất thơ và chất nhạc hồ quyện: khơng chỉ làm hiện lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cảnh và người hòa
hợp, cái hồn thiêng liêng của cảnh vật.


<i>2. Đoạn 3: Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến : ( Các ý chính cần đạt)</i>
<i><b> - Hình tượng người lính Tây Tiến xuất hiện với một vẻ đẹp đậm chất bi tráng:</b></i>



<i>“Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc... kiều thơm”</i>


+ Hình ảnh chọc lọc: “khơng mọc tóc”à gợi ra sự thật nghiệt ngã nhưng đậm chất ngang tàng của người lính Tây Tiến.
+ Hình ảnh “Quân xanh màu lá” à gợi lên dáng vẻ xanh xao tiều tuỵ vì sốt rét, vì sốt rét nhưng vẫn tốt lên dáng vẻ oai
như những con hổ chốn rừng thiêng, làm nổi bật tính cách dũng cảm của người lính.


+ Sự oai phong lẫm liệt còn được thể hiện qua ánh mắt “Mắt trừng”: ánh mắt dữ dội, rực cháy căm hờn, mang mộng ước
giết kẻ thù.


+ Nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn người lính TT:“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”


à Từ ngữ trang trọng khi nói về vẻ đẹp các cô gái Hà Nội: bên trong cái dáng vẻ oai hùng, dữ dằn là trái tim, là tâm hồn
khao khát yêu đương


+Vẻ đẹp về sự hi sinh của người lính Tây Tiến:


Rải rác biên cương mồ... độc hành”


Các từ Hán Việt cổ kính, trang trọng “biên cương, mồ viễn xứ”à Tạo khơng khí trang trọng, âm hưởng bi hùng làm giảm
đi hình ảnh của những nấm mồ chiến sĩ nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, hoang vu.


+ Vẻ đẹp bi tráng cịn được thể hiện qua khí phách người lính:“Chiến trường đi tiếc đời xanh” -> Lí tưởng anh hùng lãng
mạn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, quyết tâm hiến dâng sự sống cho đất nước.


+ “Áo bào thay chiếu anh về đất,... Sông Mã gầm lên khúc độc hành”


<i> \ Từ ngữ ước lệ “Áo bào”à gợi lên vẻ đẹp bi tráng của sự hi sinh: nhìn cái chết của đồng đội giữa chiến trường thành </i>
sự hi sinh rất sang trọng của người anh hùng chiến trận.



<i> \ Biện pháp nói giảm: “anh về đất” à làm vơi đi sự bi thương khi nói về cái chết của người lính Tây Tiến.</i>
<i> \ Biện pháp cường điệu:Sông Mã gầm lên khúc độc hànhà Thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc hùng tráng đưa tiễn </i>
người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ra đi trong khúc nhạc vĩnh hằng


=> Bằng những câu thơ mang âm hưởng bi tráng, đoạn thơ khắc họa chân dung người lính từ ngoại hình đến nội tâm, đặc biệt
là tính cách hào hoa lãng mạn – Những con người đã làm nên vẻ đẹp hào khí của một thời.


5. Củng cố: GV Tổng kết toàn bài.
6. Dặn dò:


- Học bài và làm các đề bài về nhà.
- Chuẩn b bi hc sau.


<b>Bài 8: Việt bắc( Trích)</b>
<b>(Tố Hữu)</b>


<b>A. Mc ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyn k nng lm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tp ti nh.


<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo ¸n, TLTK.
2. Trß: SGK, Vë viÕt, STK.
<b>C. C¸ch thøc tiÕn hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.


<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b> I. Kiến thức cơ bản</b>


<i> 1. Trình bày những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp thơ Tố Hữu?</i>


- Tố Hữu (1920-2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê gốc ở tỉnh Thừa Thiên.


- Sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo, từ nhỏ Tố Hữu đã học và tập làm thơ (Những bài thơ đầu tiên đợc sáng
tác từ những năm 1937-1938). Ông giác ngộ cách mạng trong thời kì Mặt trận Dân chủ và trở thành ngời lãnh đạo Đoàn Thanh
niên Dân chủ ở Huế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Ông từng đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng: Chủ tịch Uỷ ban khởi nghĩa Thừa Thiên- Huế; Uỷ viên Bộ chính
trị; Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trởng.


- Tác phẩm đã xuất bản: Từ ấy ( Thơ- 1946); Việt Bắc ( Thơ- 1954); Gió lộng ( Thơ-1961); Ra trận ( Thơ-1971);
Máu và hoa ( Thơ- 1972); Một tiếng đờn (Thơ-1992)...


- Tố Hữu từng đợc nhận Giải nhất Giải thởng văn học Hội nhà văn Việt Nam 1954-1955 ( Tập thơ Việt Bắc); Giải
th-ởng văn học Asean(1969); Giải thth-ởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật ( Đợt I, 1996).


<i><b> 2. Những nhân tố tác động đến con đường thơ của Tố Hữu ?</b></i>



- Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng , trầm mặc với sông Hương, núi
Ngự, đền đài lăng tẫm cổ kính,… và giàu truyền thống văn hóa, văn học bao gồm cả văn hóa cung đình và văn hóa dân gian
mà nổi tiếng nhất là những điệu ca, điệu hị như nam ai nam bình . mái nhì, mái đẩy…


- Gia đình: Ơng thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và ham sưu tầm văn học
dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng
cha mẹ. Phong cách nghệ và giọng điệu thơ sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế.


- Bản thân Tố Hữu: là người sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, tham gia cách mạng từ năm 18 tuổi, bị bắt và bị tù
đày từ năm 1939- 1942, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt động cho đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban
khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ.


<i> 3. Con đường thơ của Tố Hữu :</i>


Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho đến sau này.
<i><b>a. Tập thơ Từ ấy (1946): gồm 71 bài sáng tác trong 10 năm (1936 – 1946). Tác phẩm được chia làm ba phần:</b></i>
- Máu lửa (27 bài) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đơng Dương, chống phát xít, phong kiến,
địi cơm áo, hịa bình…


- Xiềng xích (30 bài) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau và ý chí, khí phách của người chiến sĩ cách
mạng.


- Giải phóng (14 bài) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc lập nhằm ngợi ca lí tưởng, quyết tâm đuổi giặc
cứu nước và thể hiện niềm vui chiến thắng.


Những bài thơ tiêu biểu:Mồ côi, Hai đứa bé, Từ ấy,…
<i><b>b . Tập thơ Việt Bắc (1954)</b></i>


- Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp.



- Việt Bắc là bức tranh tâm tình của con người VN trong kháng chiến với những cung bậc cảm xúc tiêu biểu: tình u
q hương đất nước, tình đồng chí đồng đội, tình qn dân, lịng thủy chung cách mạng. Đồng thời thể hiện quyết tâm bảo vệ
sự toàn vẹn của đất nước.


- Những bài thơ tiêu biểu: Phá đường, Việt Bắc, Bầm ơi, Ta đi tới,…
<i><b>c. Gió lộng (1961):</b></i>


- Tác phẩm thể hiện niềm vui chiến thắng, cuộc sống mới với những quan hệ xã hội tốt đẹp. Còn là lịng tri ân nghĩa
tình đối với Đảng, Bác Hồ và nhân dân.


- Những bài thơ tiêu biểu: Trên miền Bắc mùa xuân; Thù muôn đời muôn kiếp không tan;Mẹ Tơm; bài ca xuân 1961,


<i><b>d. Ra trận (1971), Máu và Hoa (1977)</b></i>


Phản ánh cuộc đấu tranh của dân tộc kêu gọi cổ vũ tinh thần chiến đấu của dân tộc . Ca ngợi Bác Hồ, tổng kết lịch sử
đấu tranh.


<i> 4. Trình bày những nét chính trong phong c¸ch nghệ thuật thơ Tố Hữu?</i>


<i>- Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị thể hiện nồng nhiệt tự hào lý tưởng cách mạng, đời sống cách mạng của nhân</i>
dân ta.


<i>- Thơ Tố Hữu chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, màu sắc lịch sử được diễn tả bằng bút pháp</i>
lãng mạn, hình tưởng thơ kì vĩ, tráng lệ.


<i>- Nét đặc sắc trong thơ Tố Hữu là có giọng điệu riêng. Thơ liền mạch, nhất khí tự nhiên, giọng tâm tình, ngọt ngào</i>
<i>tha thiết.</i>


<i>- Nghệ thuật thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Phối hợp tài tình ca dao, dân ca các thể thơ dân tộc và “thơ mới”. Vận</i>


dụng biến hố cách nói, cách cảm, cách so sánh ví von rất gần gũi với tâm hồn người. Phong phú vần điệu, câu thơ mượt mà,
dễ thuộc dễ ngâm.


<i>5. V× sao nói thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nớc và hoạt động cách mạng của bản thân
nhà thơ.


- Con ngời và hiện thực trong thơ Tố Hữu đợc cảm nhận và biểu hiện chủ yếu trên phơng diện chính trị, trong mối
quan hệ với lí tởng và nhiệm vụ cách mạng.


<i> 6. Nêu hoàn cảnh sáng tác,giá trị t tởng và chủ đề của bài thơ Việt bắc?</i>
<b> * Hoàn cảnh ra đời: </b>


- Việt Bắc là quê hương cách mạng, là căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, nơi đã che chở đùm bọc cho
Đảng, Chính Phủ, bộ đội trong suốt những năm kháng chiến chống Pháp gian khổ.


- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơnevơ về Đơng Dương được kí kết (tháng 7- 1954) hịa bình lập lại,
miỊn Bắc nước ta được giải phóng. Một trang sử mới của đất nước, một giai on mi ca cách mạng c m ra.


- Tháng 10 năm ấy, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự
kiện lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài th¬ “Việt Bắc”.


“Việt Bắc” là đỉnh cao của thơ Tố Hữu và cũng là một tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam thời kháng chiến chống
thực dân Pháp. T¸c phÈm gồm 150 câu lục bát ,là khúc hát trữ tình hay nhất trong tập thơ cùng tên của nhà thơ, đoạn trích (90
câu lục bát ) là phần mở đầu nói về nhng k nim của nhà thơ vi khỏng chin.


<b> * Giá trị t tởng và chủ đề của bài thơ:</b>


- Việt Bắc khơng chỉ là tình cảm riêng của Tố Hữu mà cịn tiêu biểu cho tình cảm cao đẹp của những con ng ời kháng chiến


đối với Việt Bắc, đối với nhân dân và đất nớc.


- Bài thơ là khúc hát ân tình thuỷ chung giữa những con ngời cách mạng kháng chiến với Việt Bắc và giữa nhân dân Việt
Bắc với cách mạng, thể hiện truyền thống đạo lí thuỷ chung, giàu ân nghĩa của dân tộc.


<i> 7. NhËn xÐt vÒ cÊu trúc và giọng điệu của bài thơ Việt Bắc?</i>


- Bài thơ đã sáng tạo nên một hoàn cảnh đặc biệt để bộc lộ cảm xúc, tình cảm dạt dào. Đó là cuộc chia tay đầy lu luyến
của kẻ ở, ngời đi đầy bâng khuâng, bịn rịn để thể hiện những nghĩa tình cách mạng rộng lớn.


- Giọng điệu ngọt ngào, êm ái, hài hoà nhịp nhàng nh lời ru. Bài thơ đa ngời đọc vào thế giới tâm tình đằm thắm đầy tình
nghĩa.


<b> II. LuyÖn tËp</b>


<b> Đề 1:</b><i><b> Phân tích đoạn trích Việt Bắc ( trích phần một của bài thơ) của nhà thơ Tố Hữu.</b></i>
Dàn ý.


A. Mở bài : Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn trích cũng nh giá trị chung của đoạn trích.
B.Thân bài:


<b> 1. 8 câu thơ đầu: Cuộc chia tay</b>


- Bài thơ kết cấu theo lối hát đối đáp rất quen thuộc, vận dụng ca dao một cách sáng tạo.
- Mở đầu là một cõu hỏi ngọt ngào bõng khuõng:


<i> Mình về mình …nhìn sơng nhớ nguồn</i>


Mười lăm năm ấy là trở về với cội nguồn những năm tiền khởi nghĩa sõu nặng biết bao õn tỡnh. 4 cõu thơ điệp lại 4 chữ
mỡnh, 4 chữ nhớ, 1 chữ ta hũa quyện 1 cõu hỏi về thời gian (10 năm...) một cõu hỏi về khụng gian (nhỡn cõy...). Khổ thơ ngắn


<b>nhưng đó dồn gúp lại cả một thời cỏch mạng. Tấm lũng người ở lại đó thổ lộ giói bày trong khụng gian, theo thời gian.</b>
- Tiếp theo là lời của “ ngời cán bộ kháng chiến” đáp lại:


<i> Tiếng ai tha thiết …nói gì hơm nay...</i>


Quyến luyến, xúc động nghẹn ngào nói khơng nên lời, tình cảm ấy làm thay đổi cả nhịp thơ. ( NhÞp 2/2/2-> nhÞp 3/3/2).
Dấu chấm lửng hàm chứa bao xao xuyến không lời.


<b> 2. Lời kẻ ở, ngời đi đầy xúc động-> Qua đó biểu hiện nghĩa tình cách mạng rộng lớn.( Phần cịn lại).</b>
a.Lời của kẻ ở<i> :( 12 câu tiếp: Mỡnh đi cú nhớ những ngày</i>


<i>….. Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa).</i>


- Lời của kẻ ở là lời nhắn nhủ đối với ngời đi về những kỉ niệm đã lùi xa vào quá khứ.
- Đó là:


+ Có nhớ Việt Bắc, cội nguồn quê hơng cách mạng (Việt Bắc gắn liền với những sự kiện lớn lao của cách mạng,
lịch sử- Hồng Thái, Tân Trµo”...).


+ Cã nhí ViƯt Bắc với những kỉ niệm ân tình.
b.Lêi ng êi ®i (L ờ i ng ườ i cán b ộ cách m ạ ng).
- 4 câu thơ:


<i> Ta với mình, mình với ta</i>
<i> …</i>


<i> Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu </i>


<i> -> sư dơng cách nói mình –ta của ca dao dân ca, điệp từ mình + nghệ thuật so sánh nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy</i>
<i>nhiêu khẳng định lòng thủy chung son sắt với cách mạng, với quê hương kháng chiến của người cán bộ vỊ xi.</i>



- 18 câu thơ tiếp: Nỗi nhớ cảnh, nhớ ngời Việt Bắc.
<i> Nhớ gì như nhớ người yêu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>+ Hình ảnh so sánh như nhớ người yêu thể hiện s gn bú tha thit trong tỡnh cm. Nỗi nhớ cụ thể sâu sắc với những hình</i>
ảnh gợi cảm đầy thi vị: Trăng lên đầu núi, nắng chiều lng nơng, bản khói cùng sương, bếp lửa...gợi nhớ những nét mang đậm hồn
người.


<i> Ta đi ta nhớ những ngày</i>


<i> …Chày đêm nện cối đều đều suối xa </i>


<i>+ Hình ảnh đắng cay ngọt bùi, thương nhau chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng là hình ảnh đậm</i>
đà giai cấp. Ngêi dân Việt Bắc cần cù, gian khổ, thơng yêu nghĩa tình.


- 10 câu tiếp: Nỗi nhớ ngời gắn với thiên nhiên bốn mùa.
<i> Ta về mình có nhớ ta …</i>


<i> Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung </i>


+ Đây là đoạn thơ c xem l c sc nht trong bài thơ Vit Bc. 10 cõu lc bỏt thu gọn cả sắc màu 4 mùa, cả âm
thanh cuộc sống, cả thiên nhiên con người Việt Bắc.


<i>Ta về mình có nhớ ta</i>
<i>Ta về ta nhớ những hoa cùng người</i>


+Tố Hữu lựa chọn hỡnh ảnh đối xứng : hoa - người. Hoa là vẻ đẹp tinh tuý nhất của thiờn nhiờn, kết tinh từ h ương đất
sắc trời, còn con người là hoa của đất. Bởi vậy đoạn thơ được cấu tạo: cõu lục núi đến thiờn nhiờn, cõu bỏt núi tới con
ngư-ời.Vẻ đẹp của thiờn nhiờn và con người hũa quyện với nhau tỏa sỏng bức tranh thơ. Bốn cặp lục bỏt tạo thành bộ tứ bỡnh đặc sắc.
- Phần còn lại: Nỗi nhớ về Việt Bắc đánh giặc anh hùng.



+ Nhí chiÕn khu oai hïng.


<b> + Nhớ con đường chiến dịch, nhớ khí thế hào hùng của quân và dân trên đờng hành quân, mang chất sử thi:</b>
<i> Những đ</i>“ <i>ờng Việt Bắc cuả ta</i>


<i> ....Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”</i>


->Âm điệu thơ hùng tráng thể hiện sức mạnh chiến đấu và chiến thắng của quân và dân ta.
+ Nỗi nhớ gắn liền với niềm tin


<i> … Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi</i>
<i> … Trơng về Việt Bắc mà ni chí bền”</i>


+ Nhớ Việt Bắc là nhớ về cội nguồn, nhớ một chặng đường lịch sử và cách mạng:
<i>“Mười lăm năm ấy ai quờn</i>


<i>Quê hơng Cách mạng dựng nên Cộng hoà.</i>
C. KÕt luËn


- Bài thơ thể hiện nghệ thuật tài hoa độc đáo của nhà thơ Tố Hữu: giọng thơ trữ tình, ngọt ngào, ngơn ngữ giản dị, đặc biệt cách sử dụng
đại từ “ mình”- “ ta” linh hoạt uyển chuyển, kết cấu đối đáp lặp ý của ca dao- dân ca khiến cho bài thơ mang tính dân tộc đậm đà.


- Tất cả những điều đó nhằm thể hiện tình cảm đôn hậu của con ngời Việt Bắc và sự ân tình thuỷ chung của ngời kháng chiến.
<i><b> Đề 2: Phân tích đoạn thơ: </b></i>


<i> Ta vỊ m×nh cã nhớ ta .... Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung ( TrÝch ViƯt B¾c – Tè Hữu)</i>
Gợi ý phần thân bài


1. Mở đầu đoạn thơ là sự giới thiệu chung về nội dung cảm xóc: nhí c¶nh, nhí ngêi.



<i> - Dịng thơ đầu: “Ta về, mình có nhớ ta” vừa là câu hỏi tu từ, vừa là lời thoại, vừa là cái cớ để bày tỏ tấm lịng của mình một</i>
cách trực tiếp, khái qt.


<i> - Dòng thơ tiếp theo: Ta về ta nhớ những hoa cùng ngời. Nhà thơ dùng hình ảnh ẩn dụ “ hoa” để chỉ thiên nhiên Việt Bắc, “ </i>
ng-ời” là ngời dân Việt Bắc. Thiên nhiên và con ngời hoà quyện vào nhau.


2. Nỗi nhớ về Việt Bắc đợc triển khai bằng bộ tranh tứ bình qua những dịng thơ cịn lại.


- Bộ tranh tứ bình đợc vẽ bằng thơ với bốn cặp lục bát. Bốn dòng lục dành cho cảnh, bốn dòng bát dành cho ngời. Cảnh và
ng-ời hoà quyện vào nhau.


- Phong cảnh ở đây là phong cảnh núi rừng, mang đậm sắc màu Việt Bắc, đợc miêu tả bằng âm thanh, màu sắc... theo diễn
biến bốn mùa trong năm.


<b> + §ó là nỗi nhớ mùa đông Việt Bắc - cái thuở gặp gỡ ban đầu, đến hôm nay vẫn sáng bừng trong kí ức.</b>
<i>Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi</i>


<i>Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng</i>


-> Cõu th gợi cảm nhận về mt mu xanh lặng lẽ, trầm tĩnh của rừng già Màu xanh cña núi rừng Việt Bắc:
<i> Rừng giăng thành lũy thép dày</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Trên cái nền xanh ấy lµ mµu hoa chuối đỏ tơi. Hai chữ “đỏ tư¬i” khơng chỉ là từ ngữ chỉ sắc màu, mà chứa đựng cả một
sự bừng thức, một khám phá ngỡ ngàng, một rung động rất thi nhân. Trên cái phông nền hùng vĩ và thơ mộng ấy, hình ảnh
<i>con người xuất hiện thật vững chãi, tự tin. Đó là vẻ đẹp của con người làm chủ núi rừng: “ Đèo cao nắng ánh dao gài thắt</i>
<i>lưng”.</i>


+ 2 c©u tiÕp là sự chuyển màu trong bức tranh thơ: Màu xanh trầm tĩnh của rừng già chuyển sang màu trắng tinh khôi của
<i>hoa mơ khi mùa xuân đến. Cả không gian sáng bừng lên sắc trắng của rừng mơ lúc sang xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng -> Trắng cả</i>


không gian, trắng cả thời gian. Cái sắc trắng tinh khơi bừng nở khiÕn ngêi ®i khơng thể khơng nhớ đến con người Việt Bắc,
<i>trong công việc lao động thầm lặng mà cần mẫn tài hoa: Nhí ngêi ®an nãn cht tõng sỵi giang.</i>


Hai chữ “chuốt từng” gợi lên dáng vẻ cẩn trọng tài hoa. Cảnh thì mơ mộng, tình thì đợm nồng. Hai câu thơ lưu giữ lại cả
khí xuân, sắc xuân, tình xuân.


+ Bức tranh thơ thứ 3 chuyển qua rừng phách. Trong rừng phách nghe tiếng ve ran, ngắm sắc phấn vàng giữa những
hàng cây cao vút, ta như cảm thấy sự hiện diện rõ rệt của mùa hè:


<i>Ve kêu rừng phách đổ vàng</i>
<i>Nhớ cơ em gái hái măng một mình</i>


<i> ->Sự chuyển mùa được biểu hiện qua sự chuyển màu trên thảo mộc cỏ cây. Chữ đổ được dùng thật xác, tinh tế. Nó vừa gợi</i>
sự biến chuyển mau lẹ của sắc màu, vừa diễn tả tài tình từng đợt mưa hoa rừng phách khi có ngọn gió thoảng qua, vừa thể
hiện chính xác khoảnh khắc hè sang.-> sử dụng nghệ thuật âm thanh để gọi dậy màu sắc, dùng không gian để miêu tả thời
gian.-> cảnh thực mà vô cùng huyền ảo.


Trên nền cảnh ấy, hiƯn lªn hình ảnh thơ mộng, lãng mạn: “Cơ em gái hái măng một mình”. Nhớ về em, là nhớ cả một
<b>không gian đầy hương sắc. Người em gái trong công việc lao động hàng ngày giản dị: hái măng. </b>


<b> + Khép lại bộ tứ bình là cảnh mùa thu. Cảnh đêm phù hợp với khúc hát giao duyên trong thời điểm chia tay giã bạn.</b>
Dưới ánh trăng thu, tiếng hát ân tình càng làm cho cảnh thêm ấm áp tình người. Đại từ phiếm chỉ “ai” đã gộp chung người hát
đối đáp với mình làm một, tạo một hịa âm tâm hồn đầy bâng khuâng lu luyến giữa kẻ ở, ngời đi, giữa con người và thiên
nhiên.


<b> Đề3</b><i><b> : Phân tích đoạn thơ: </b></i>


<i><b> Những đờng Việt Bắc của ta </b></i>
<i><b> Vui lên Việt bắc, đèo De, núi Hồng. </b></i>



<b>G</b>


<b> ợ i ý phần thân bài</b>
- Khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Việt Bắc:


+ Tác giả nhớ lại quang cảnh chiến đấu sôi động, hào hùng của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc với
nhiều lực lượng tham gia (dân công, bộ đội binh chủng cơ giới,...), thể hiện rõ trên những con đường bộ đội hình qn, dân
cơng đi tiếp viện, đồn ơ tơ qn sự,...


+ Tác giả nhớ lại niềm vui khi tin tức chiến thắng của mọi miền đất nước tiếp nối báo về.


- Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ. Tác giả đã rất điêu luyện trong việc sử dụng thể thơ lục bát, thể hiện các
mặt:


+ Cách dùng từ ngữ, hình ảnh.


+ Cách vận dụng các biện pháp tu từ (trùng điệp, so sánh, cường điệu,..).
+ Giọng thơ hào hùng, sôi nổi.


-> Chỉ qua đoạn thơ ngắn, Tố Hữu đã thể hiện được khơng khí của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân
ta một cách cụ thể và sinh ng.


<b> </b>


<b> Đề 4:</b><i><b> Phân tích đoạn th¬: </b></i>


<i> Ta đi ta nhớ những ngày ... Chày đêm nện cối đều đều suối xa. </i>
<b>Gợi ý phần thân bài:</b>


1. Hai câu thơ đầu khái quát về tình cảm, cảm xúc của ngời ra đi nhớ về những kỉ niệm của cuộc sống gian khổ, vất vả


nhng đầy niềm vui, hạnh phúc trong kh¸ng chiÕn.


2. Những câu thơ tiếp theo là sự cụ thể hoá nỗi nhớ;


- Nh những công việc lao động gian khổ của đồng bào Việt Bắc: Hình ảnh bà mẹ và đứa con đầy xúc động.
- Nhớ những ngày diệt giặc dốt tràn đầy niềm vui: Hình ảnh lớp học, những giờ liên hoan


- Nhớ những ngày công tác với tinh thần cách mạng lạc quan, vợt qua khó khăn gian khổ.
- Nhớ những âm thanh quen thuộc, bình dị của cuộc sống hanh bình nơi chiÕn khu ViƯt B¾c.


3. Nghệ thuật sử dụng phép điệp từ (nhớ, nhớ sao), thể thơ lục bát, cách nói giản dị gần gũi, cấu trúc đối để diễn tả tình
cảm sâu đậm thuỷ chung trong tình cảm của ngời ra đi.


5. Cđng cè: GV Tổng kết toàn bài.
6. Dặn dò:


- Hc bi và làm các đề bài về nhà. Chuẩn bị bài học sau.


<b> Bµi 9: §Êt níc</b>


<i> ( Trích trờng ca Mặt đờng khát vọng)</i>
<i> Nguyễn Khoa Điềm</i>


<b>A. Mục đích, yêu cầu :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Rèn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập tại nh.


<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>



1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I. Kiến thức cơ bản</b>


1.Trình bày những nét khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm?


- Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943 t¹i HuÕ trong một gia đình trí thức có truyền thống u nước và tinh thần cách mạng.
- Năm1955, ông ra Bắc học tại trờng học sinh miền Nam.


- Năm 1964, tốt nghiệp Đại học khoa Văn, hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên thành phố Huế.


- Sau 1975, Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục hoạt động chính trị và nghệ thuật ở Thừa Thiên- Huế. Ơng từng là Tổng th kí Hội
nhà văn Việt Nam và đã đảm nhiệm nhiều chức vụ của Đảng.


- Tác phẩm chính: Đất ngoại ơ ( Thơ, 1972), Mặt đờng khát vọng( Trờng ca 1974), Ngơi nhà có ngọn lửa ấm( Thơ,
1986)...


- Là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ tr ởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Thơ


Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy t và dồn nén xúc cảm, mang màu sắc chính luận.


- Năm 2000, ông đợc nhận Giải thởng Nhà nớc về Văn học nghệ thuật.


2. Trình bày những hiểu biết cơ bản của em về đoạn trích Đất n ớc- Trích tr ờng ca Mặt đ ờng khát vọng của Ngun khoa
§iỊm?


<i> - Ra đời 1971 trên chiến trêng Bình Trị Thiên khúi la, và in lần đầu năm 1974, Trng ca Mặt đường khát vọng đã</i>
thành công nhiệm vụ thức tỉnh tinh thần dân tộc của tuổi trẻ đô thị miền Nam, giúp thanh niên vùng địch tạm chiếm nhận rõ
bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh
hịa nhập với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc.


- Đoạn trích “Đất nước” thuéc chương V của bản trường ca. Đây là ch¬ng hay nhất tập trung những suy nghĩ cảm nhận
mới mẻ về đất nước, đồng thời thể hiện sâu sắc tư tưởng cốt lõi của tác phẩm: Đất nước là của nhân dân.


3. Vì sao có thể nói tư tư ởng “ Đất n ước của nhân dân ” đã qui tụ mọi cách nhìn và đ ưa đến những phát hiện độc đáo của
tác giả về đất nư ớc ?


- Đất nước được cảm nhận trong chiều rộng của không gian, trong vẻ đẹp và sự phong phú của núi sơng với những thắng
cảnh kì thú:


+ Tác giả đã phát hiện ra sự gắn bó sâu xa, mật thiết của thiên nhiên đất nước với cuộc sống và số phận của nhân dân, của
vơ vàn những con người bình dị:


<i>Những người vợ nhớ chồng góp cho đất nước những núi Vọng phu</i>
<i>Cặp vợ chồng u nhau góp nên hịn Trống Mái...</i>


<i>Người học trị nghèo góp cho đất nước mình núi Bút non Nghiên.</i>


+ Nhìn vào thiên nhiên đất nước, nhà thơ đã “đọc” được tâm hồn, những ước vọng và sự gửi gắm của bao thế hệ con


người. Từ đó tác giả cảm nhận được một chân lí hiển nhiên và sâu xa:


<i>Ơi đất nước, sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy,</i>
<i>Những cuộc đời đã hóa núi sơng ta</i>


+ Khi nói về lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc tác giả nhắc đến vô vàn những con người bình
thêng, vơ danh, những người:


<i>“Khơng ai nhớ mặt đặt tên</i>
<i>Nhng họ đó làm ra Đất Nước”.</i>


- Đất nước còn được cảm nhận trong chiều sâu của văn hóa, lối sống, phong tục, của tâm hồn và tính cách dân tộc.
Nguyễn Khoa Điềm t×m về với nguồn phong phú của văn hóa dân gian.


+ Nhân dân là người sáng tạo lịch sử, tạo dựng nên các giá trị vật chất vµ các giá trị văn hóa, tinh thần của dân tộc. Họ
đã “truyền lửa qua mỗi ngôi nhà, truyền giọng điệu mình cho con tập nói”.


+ Vẻ đẹp tâm hồn dân tộc đã được kết đọng trong kho tàng phong phú, mĩ lệ của ca dao, dân ca, tục ngữ, truyền thuyết
và cổ tích. Bởi vậy Nguyễn Khoa Điềm đã rất có lí khi nêu một định nghĩa “Đất nước của ca dao thần thoại” tiếp liền sau
mệnh đề “Đất nước của nhân dân”.


4. Đoạn thơ có sử dụng nhiều chất liệu của văn học dân gian. Hãy nêu một số ví dụ cụ thể và nhận xét về cách sử dụng
chất liệu dân gian của tác giả?


Đoạn thơ đã sử dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian trong đó có văn học dân gian. Từ các truyền thuyết vào loại xa xưa nhất của
dân tộc ta như Lạc Long Quân và Âu Cơ, Thánh Gióng, Hùng V¬ng đến truyện cổ tích nh Trầu Cau, đặc biệt là nhiều câu ca dao, dân ca,
của nhiều miền đất nước:


<i>Ví dụ: +“Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” Là từ câu ca dao:</i>
Tay bưng chén muối đĩa gừng


Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
<i> + “Dạy anh biết yêu em từ thuở trong nôi” gợi nhớ đến câu ca dao:</i>


“Yêu em từ thuở trong nôi
Em nằm em khóc anh ngồi anh ru”
<i> +“Biết q cơng cầm vàng những ngày lặn lội” được rút từ câu ca dao:</i>


Cầm vàng mà lội qua sông


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

-> Chất liệu văn học dân gian đã được tác giả sử dụng vào đoạn thơ một cách linh hoạt và sáng tạo. Khơng lặp lại
hồn tồn các câu ca dao, dân ca, nhà thơ thờng chỉ dùng một hình ảnh hoặc một phần của các câu ca đó để ®a vào câu thơ
của mình. Các truyền thuyết và truyện cổ tích cũng được sử dụng theo cách gợi nhắc tới bằng một hình ảnh hoặc tên gọi. Tác
giả vừa ®a người đọc nhập cả vào mơi trường văn hóa, văn học dân gian đồng thời lại thể hiện được sự đánh giá, cảm nhận
đ-ỵc ph¸t hiện của tác giả về kho tàng văn hố tinh thần ấy của dân tộc.


5. Hãy phát biểu ý kiến cá nhân về trách nhiệm của thế hệ thanh niên hiện nay với đất n ớc thông qua đoạn thơ sau:
“ Em ơi em Đất Nớc là máu xơng của mỡnh


Phải biết gắn bó và san sẻ


Phi bit hố thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nớc muôn đời...”


( Đất Nớc- Trích Mặt đờng khát vọng- Nguyễn Khoa Điềm)


- Những cõu thơ của Nguyễn Khoa Điềm đó phỏt hiện một chõn lớ giản dị mà sâu sắc về đất nước. Đất nước khụng chỉ là
một khỏch thể ở ngoài mỗi chỳng ta mà tồn tại ngay trong cơ thể, trong sự sống mỗi ng ười. Đất nước trở nờn hết sức thiờng
liờng mà gần gũi với mỗi người. Chõn lớ ấy một lần nữa được tỏc giả nhắc lại như lời nhắn nhủ tha thiết “Em ơi em, đất nước
là mỏu xương của mỡnh”. Từ đú dẫn đến lời nhắc nhở về trỏch nhiệm thiờng liờng của mỗi người với đất nước. Đất nớc kết
tinh, hoá thân trong mỗi con ngời; con ngời phải có tinh thần cống hiến, có trách nhiệm đối với sự trờng tồn của quê hơng, xứ


sở:


<i> “Phải biết gắn bó và san sẻ</i>


<i>Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở</i>
<i>Làm nên đất nước mn đời”.</i>


- Rút ra bài học liên hệ thực tế đối với bản thân.
<b> II. Luyện tập</b>


<i><b> Đề 1: Hãy phân tích đoạn trích Đất Nớc ( Trích Trờng ca Mặt đờng khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm.</b></i>
Gợi ý dàn


A- Më bµi


Giíi thiƯu kh¸i qu¸t vỊ t¸c giả, tác phẩm và vị trí của đoạn trích.
B. Thân bài


<b> I. Phần một.( Từ đầu-> Làm nên đất nớc muôn đời).</b>
1. Cảm nhận về sự sinh thành và tr ờng tồn của đất n ớc.


- Đất nớc có từ trớc khi ta ra đời “ Khi ta lớn lên đất nớc đã có rồi”, một cách nói khơng xác định. Sự thật thì cũng khó xác
<i>định và lí giải về sự ra đời của đất nớc. chỉ nhận biết nó qua những câu chuyện kể và chắc là từ ngày đó “ đất nớc có trong</i>
<i>những cái ngày xửa ngày xa mẹ thờng hay kể.</i>


<i> - Đất nớc lớn lên bằng sự nghiệp chiến đấu, hi sinh, bảo vệ bờ cõi, biên cơng: “ Đất nớc lớn lên khi dân mình biết trồng tre</i>
<i>đánh giặc” và sự lao động cần cù lam lũ của con ngời “ Hạt gạo phải một nắng hai sơng xay, giã, giần, sàng</i>


<i> - Đất nớc cũng là nơi chứa đựng những tâm hồn ngời Việt sâu nặng nghĩa tình “ Cha mẹ thơng nhau bằng gừng cay muối</i>
<i>mặn.</i>



2. Cảm nhận Đất n ớc từ nhiều ph ¬ng diƯn kh¸c nhau.


- Đất nớc, trớc hết đợc cảm nhận từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và cũng bình dị nhất trong đời sống tinh thần
của con ngời: gắn với những câu chuyện cổ tích, với trầu cau, với sự lam lũ và tần tảo, với tình nghĩa thuỷ chung nh gừng cay
muối mặn của cha, của mẹ...


<i> - Đất Nớc cịn đợc cảm nhận từ phơng diện địa lí. Đất Nớc là Nơi con chim phợng hoàng bay về hịn núi bạc, là nơi con</i>
<i>cá ng ơng móng nớc biển khơi”, tức là núi non, sông nớc. </i>


<i> - Và cảm nhận từ phơng diện lịch sử gắn với những huyền thoại về LạcLong Quân và Âu Cơ, về đất Tổ Hùng Vơng “ Lạc</i>
<i>Long Quân và âu Cơ đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng” ( Cội nguồn của ngời Việt)... Tất cả gợi lên một thời gian đằng đẵng,</i>
một không gian mênh mông của lịch sử truyền thống.


- Đất Nớc cũng đợc cảm nhận nh là sự thống nhất giữa các yếu tố lịch sử, địa lí qua các khía cạnh văn hố, phong tục,
truyền thống( mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, giữa hế hệ này với thế hệ khác).


- Tác giả sử dụng các yếu tố của ca dao- dân ca, thần thoại một cách đầy sáng tạo và giọng điệu linh hoạt uyển chuyển dã
dựng nên hình tợng đất nớc vừa gần gũi, vừa mới mẻ đối với con ngời Việt Nam.


3. Những lời nhắn nhủ đối với thế hệ trẻ Việt Nam.


- Thông qua sự cảm nhận Đất nớc từ nhiều phơng diện. Hình tợng đất nớc hiện lên khá toàn diện, vừa là cái chung của
dân tộc, vừa là cái riêng của mỗi ngời. Từ đấy tạo dựng đợc sự nối tiếp của các thế hệ khác nhau:


“ Và ở đâu trên khắp ruộng dồng gò bÃi


Chẳng mang một dáng hình, mét ao íc, mét lèi sèng «ng cha
Ôi Đất Nớc bốn ngàn năm ®i ®©u ta cịng thÊy



Những cuộc đời đã hố núi sơng ta”.
Và: “Khi hai đứa cầm tay


§Êt níc trong chón ta hài hoà nồng thắm
Khi chóng ta cÇm tay mäi ngêi


Đất nớc vẹn tròn to lớn...
- Kết thúc phần này là đoạn thơ:


Em ơi em Đất Nớc là máu xơng của mình
...


Làm nên Đất Nớc muôn đời” .


Đoạn thơ là lời thủ thỉ tâm tình với “em” mang tính chất riêng t nhng đồng thời cũng là lời nhắn nhủ chân thành đối với thế
hệ trẻ: Đó là trách nhiệm đối với đất nớc, dân tộc.


<b> II. Phần hai: ( phần còn lại)- Sự tiếp tục triển khai sự cảm nhận về đất nớc ở phần một và tập trung làm nổi bật t tởng</b>
<b>đất nớc của nhân dân.</b>


<b> - Tác giả nhấn mạnh quan niệm Đất Nước của Nhân dân. Thực ra, đây cũng là tư tưởng cốt lõi của cả đoạn trích, nhưng ở</b>
phần sau thì được triển khai trên hai hướng vừa khơi sâu, vừa phát hiện nhiều ý nghĩa mới.


- Ngun Khoa §iỊm cã sù phát hiện thú vị và độc đáo về đất nước trên các phương diện: địa lí, văn hố, phong tục,...
mn vàn những vẻ đẹp, theo tác giả, đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những người bình
thường, vơ danh. Đây là lí do vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, nhà thơ không điểm tên các triều đại cùng
bao nhân vật anh hùng trong sử sách mà nhấn mạnh đến lớp lớp những người vơ danh:


<i>Có biết bao người con gái, con trai </i>



<i>Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi</i>
<i>Họ đã sống và chết </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>Không ai nhớ mặt đặt tên .</i>
<i>Nhưng họ đã làm ra đất nước</i>


<i> Tóm lại, đoạn thơ là cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình</i>
diện: lịch sử - địa lí - văn hố...


<b> Với cái nhìn giàu suy tư, tư tưởng đất nước của nhân dân, do nhân dân làm ra được tơ đậm vµ biểu đạt bằng một giọng thơ</b>
trữ tình - chính luận sâu lắng, thiết tha. Nghệ thuật sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu văn hoá và văn học dân gian
đem vào câu thơ hiện đại làm tăng thêm sức hấp dẫn của đoạn thơ.


<b> III.K</b> ế t bµi(hstl)


<b> </b>


<b> §Ị 2:</b><i><b> Phân tích đoạn thơ:</b></i>


<i> Khi ta lớn lên Đất Nớc đã có rồi</i>
<i> ...</i>


<i> Hạt gạo phải một nắng hai sơng xay, giã, giần, sàng</i>
<i> Đất Nớc có từ ngày đó...</i>


<i> ( Trích Trờng ca Mặt đờng khát vọng)- Nguyễn Khoa Điềm.</i>
Gợi ý:


Khẳng định 10 câu thơ đầu của đoạn trích là sự cảm nhận và lí giải của tác giả về Đất Nớc theo phơng diện lịch sử- văn


hoá.


1. Đất N ớc đ ợc cảm nhận gắn với một nền văn hoá lâu đời của dân tộc.
- Gắn với những câu chuyện cổ tích, với ca dao...


- G¾n víi trun thống văn hoá, phong tục của ngời Việt( miếng trầu bà ăn,búi ttóc sau đầu).
2. Đất N ớc lớn lên đau th ơng vất vả cùng với những cuộc tr êng chinh cña con ng êi.


- Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm gắn với hình ảnh cây tre- biểu tợng cho sức sống bất diệt của dân tộc.
- Nh÷ng lam lũ, gian nan của cha mẹ.


3. Đất n ớc gắn với những con ng ời sống ân nghĩa, thuỷ chung.


4. Đoạn thơ đậm chất liệu văn hoá dân gian. Cùng với những hình ảnh giàu sức gợi cảm, đoạn thơ đã gợi đợc chiều sâu
của không gian, thời gian của lịch sử và văn hoá gắn với những thăng trầm ca dõn tc.


Giọng điệu chung của đoạn thơ là giọng tâm tình tha thiết, trầm lắng, trang nghiêm.
<b> </b>


<b> Đề 3:</b><i><b> Cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình tợng Đất Nớc trong chơng Đất Nớc ( trích trờng ca Mặt đờng khát vọng) của</b></i>
<i><b>Nguyễn Khoa im.</b></i>


Gợi ý phần thân bài


Bài viết chú ý làm nổi bật những cảm xúc, ấn tợng riêng của bản thân về vẻ đẹp của hình tợng đất nớc. Trong đó cần làm
nổi bật các ý sau:


- Vẻ đẹp theo chiều dài thời gian; chiều rộng của không gian; chiều sâu của bề dày văn hố, của sự gắn bó thiêng liêng và
máu thịt...( Dẫn chứng bằng các câu thơ minh hoạ).



- Vẻ đẹp gắn với những phong cảnh quê hơng bình dị mà quen thuộc. Đó là hiện thân của dáng hình, lối sống, khát vọng
của nhân dân.


- Vẻ đẹp bao trumg hình tợng Đất Nớc chính là vẻ đẹp hình tợng Đất Nớc Nhân Dân làm nên gơng mặt giản dị thân thơng
mà sâu sắc.


- Vẻ đẹp gắn với truyền thống yêu nớc, gắn với những chiến công hiển hách, những hi sinh thầm lặng nhng vĩ đại của biết
bao thế hệ ngời dân.


- Tác giả đã sử dụng các chất liệu văn hoá dân gian, giọng điệu mợt mà sâu lắng làm cho hình ảnh Đất Nớc vừa gần gũi vừa
thiêng liêng.


5. Cđng cè: GV Tỉng kÕt toàn bài.
6. Dặn dò:


- Hc bi v lm cỏc đề bài về nhà.
- Chuẩn bị bài học sau.


Bµi 10: Sãng


(Xuân Qunh)
<b>A. Mc ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyn k nng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyn tp ti nh.


<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>



1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiÕn hµnh:</b>


GV tỉ chøc giê häc b»ng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I.</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>


<i><b>Cõu 1: Hóy nờu vi nột v tỏc gi và đặc điểm thơ Xuân Quỳnh</b></i>


- Xuân Quỳnh là nhà thơ của hạnh phúc đời thường. Thơ chị là tiếng lịng của một tâm hồn t¬i trẻ, ln khát
khao tình yêu, “nâng niu chi chút” từng hạnh phúc bình dị đời thường. Trong số các nhà thơ hiện đại Việt Nam, Xuân
Quỳnh xứng đáng được gọi là nhà thơ tình yêu. Chị viết nhiều, viết hay về tình yêu trong đó “Sóng” là một bài thơ đặc
sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i><b>C©u 2: Nêu ý nghĩa biểu tợng của hình ảnh Sóng và mối quan hệ giữa hai hình tợng sóng và em trong bài thơ sóng</b></i>
<i><b>của Xuân Quỳnh.</b></i>


- Sóng là bài thơ nói về tình yêu và khát vọng hạnh phúc muôn đời của con ngời; qua đó, thể hiện vẻ đẹp tâm
hồn của ngời phụ nữ: sôi nổi, trẻ trung, chân thành...


- Để bày tỏ trực tiếp những rung động tình yêu vừa hồn nhiên chân thật, vừa thiết tha sôi nổi của trái tim phụ nữ,


Xuân Quỳnh sử dụng phơng thức diễn đạt ẩn dụ có ý nghĩa biểu trng, đó là hình ảnh con sóng.


- Nhà thơ đã sáng tạo hình tượng sóng khá độc đáo với nhiều đối cực cũng như tình u có nhiều cung bậc, trạng
thái,tình cảm và tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với nhiều mâu thuẩn mà thống nhất.


- Hành trình của sóng tìm về biển khơi như hành trình của tình yêu hướng về cái vơ biên, tuyệt đích như người
phụ nữ khơng chịu chấp nhận sự chật hẹp tù túng


- Sóng ln vận động như tình u gắn liền với những khát khao, trăn trở không yên, như người phụ nữ đang yêu
luôn da diết nhớ nhung, ước vọng về một tình yêu bền vững..


 bài thơ được kiến tạo bằng thể thơ 5 chữ với một âm hưởng đều đặn, luân phiên như nhịp vỗ của sóng.


- Sóng và em tuy hai nhng lại là một, đều là nỗi lòng của ngời phụ nữ đang yêu, là sự phân thân và hố thân của cái
tơi trữ tình, từ đó diễn tả những cung bậc tình cảm mãnh liệt trong trạng thái yêu đơng của ngời phụ nữ.


<b>Cõu 3: Qua bài thơ Súng, vẻ đẹp tõm hồn của ngời phụ nữ trong tỡnh yờu đợc thể hiện nh thế nào?</b>


- vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: những nét đẹp truyền thống:chung thủy, dịu dàng, đằm
thắm, đôn hậu thật dễ thương.


- Thể hiện nét đẹp hiện đại của người phụ nữ trong tình yêu: mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khao khát yêu
đ-ương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lịng mình.


- Người phụ nữ ấy thủy chung, nhưng không cịn nhẫn nhục, cam chịu nữa. Nếu “sơng khơng hiểu nổi mình” thì
sóng dứt khốt từ bỏ nơi chật hẹp đó, để “tìm ra tận bể”, đến với cái cao rộng, bao dung. Đó là những nét mới mẻ, “hiện
đại” trong tỡnh yờu.


<b>II. Luyện tập</b>



<i><b> Đề 1:Cảm nhận của anh(chị) về hai khổ thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:</b></i>
Dữ dội và dịu êm


...
...
Bồi hồi trong ngực trẻ.


<b>Gợi ý:</b>
<b>1. Më bµi:</b>


- Giới thiệu khái quát về tác giả, nhấn mạnh phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Giới thiệu khái quát về 2 khổ thơ (chú ý nội dung chính ).


<b>2. Thân bài:</b>


- Vị trí đoạn trích.


- Những tính cách trái ngợc: con sóng khơng bình n, khơng tự bằng lịng với khn khổ chật hẹp, nó “tìm ra tận
bể” để biểu hiện mình để đợc hiểu đúng với tầm vóc, bản chất của mình(giống nh bản lĩnh chủ động, tính cách kiêu
hãnh của ngời phụ nữ khi yêu). Sóng thể hiện những tâm trạng phong phú, phức tạp của ng ời phụ nữ- một tâm hồn nhạy
cảm.


- Mợn hình tợng sóng để nói và suy nghĩ về tình yêu, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng đợc yêu, đợc sống hêt mình trong
tình yêu.


- ý nghĩa khái quát: Vẻ đẹp tâm hồn của ngời phụ nữ khi yêu.
- Nghệ thuật:


+ Thể thơ 5 chữ sử dụng sáng tạo.
+ Sử dụng hình ảnh đối lập tơng phản.


<b>3. Kết bài:</b>


- 2 khổ thơ thể hiện khát vọng về một tình yêu rộng lớn, cao đẹp.
- liên hệ thực tế đời sống.


<i><b>Đề 2: Cảm nhận của anh(chị) về hai khổ thơ dới đây trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:</b></i>
“ Cuộc đời tuy dài thế


...
...
Để ngàn năm còn vỗ.


<b>Gợi ý</b>
<b>1. Më bµi:</b>


- Giới thiệu khái quát về tác giả, nhấn mạnh phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Giíi thiƯu kh¸i qu¸t vỊ 2 khỉ thơ (chú ý nội dung chính ).


<b>2. Thân bài:</b>


- Vị trí đoạn trÝch.


- B»ng sù chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm, nhà thơ cũng sớm nhận ra và thấm thía về sự hữu hạn của kiếp
ngời trớc dòng chảy thời gian của quy luËt tù nhiªn.


- Mợn hình tợng sóng để nói và suy nghĩ về tình yêu, nhà thơ đã bộc lộ khát vọng sống hết mình trong tình u,
muốn hố thân vĩnh viễn thành tình u mn thuở.


- ý khái quát: Vẻ đẹp tâm hồn của ngời phụ nữ trong tình u với khát vọng đầy tính nhân văn.
- Nghệ thuật:



+ Thể thơ 5 chữ sử dụng sáng tạo.
+ Sử dụng sáng tạo hình ảnh Sóng.
+ Nhịp thơ chậm, thẫm đẫm suy t.
<b> 3. KÕt bµi:</b>


- 2 khổ thơ thể hiện một niềm hi vọng, tin tởng lớn vào tình yêu và khát vọng đợc sống hết mình trong tình yêu.
- liên hệ thực tế đời sống.


<i><b>Đề 3: Phân tích bài “Sóng” của Xn Quỳnh</b></i>
<b>I.Đặt vấn đề</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

vọng kêu la”. Puskin thì liên tưởng những đợt sóng thét gào với nỗi cay đắng trong tình yêu. Xuân Quỳnh tìm được
những suy nghĩ tinh tế và thú vị về tình yêu qua hình ảnh những con sóng biển.


<b>II.Giải quyết vấn đề</b>
<b>1.Sóng biển và tình u</b>


Tác giả đã nhìn thấy sóng qua hai tính cách gần như đối lập nhau “dữ dội”, “ồn ào” với “êm dịu”, “lặng lẽ”.
Đấy là hình ảnh thực tế về sóng biển. Nhưng nhà thơ cịn hình dung ra sóng như thể một con người, con người của suy
tư, tìm kiếm:


Dữ dội và êm dịu………. Sóng tìm ra tận bể


Từ hình ảnh sóng đi ra khơi xa rồi sóng lại vỗ vào bờ, nhà thơ liên tưởng tới tình u:
Ơi con sóng ngày xa…………. Bồi hồi trong ngực trẻ


Đây là một liên tưởng thú vị, bởi vì cũng như sóng biển tự bao giờ cho tới nay, tình u vẫn luôn luôn là nỗi
khao khát của con người. Nếu tình yêu là nỗi khát vọng của con người thì đối với tuổi trẻ, tình yêu càng trở nên thân
thiết đến nỗi có thể tuổi trẻ gắn liền với tình yêu. Đấy phải chăng là điều mà Xuân Diệu từng phát biểu:



<i>Làm sao sống được mà không yêu /Không nhớ khơng thương một kẻ nào.</i>
<b>2.Tình u của anh và em</b>


Cả đoạn thơ trên nói về sóng biển và tình u một cách chung, như một quy luật của cuộc sống. Đến đoạn thơ
tiếp theo, tình yêu trở nên cụ thể, đó là tình u của anh và của em. ý thơ phát triển rất hợp lý, tứ thơ sâu sắc làm nên
dáng nét suy tư trong thơ của Xuân Quỳnh:


<i>Trước mn trùng sóng bể ……….. Từ nơi nào sóng lên</i>
Tại sao “trước mn trùng sóng bể”, “em nghĩ về anh, em” ?


Thắc mắc về biển cả, chính là thắc mắc về tình u. Bởi vì tình u chính là thắc mắc về người mình u. Đó là một hiện
tượng tâm lý thơng thường trong tình u - u có nghĩa là hiểu rất rõ về người mình yêu và đồng thời người yêu vẫn là một
ẩn số kỳ thú đối với mình. Cũng như vậy, người đang yêu rất hiểu về tình u nhưng đồng thời vẫn ln ln tự hỏi khơng biết
thế nào là tình u. ở đây, nhà thơ Xuân Quỳnh đã liên hệ tâm lý ấy bằng hình tượng nghệ thuật hồn nhiên, dễ thương và gợi
cảm:


Sóng bắt đầu từ gió ……… Khi nào ta yêu nhau.


Yêu, rõ ràng là thế mà đôi khi cũng không biết nó là gì. Nó cụ thể mà mơ hồ, nó gần gụi mà xa xơi, nó đơn giản mà phức
tạp. Nó là con sóng. Nhà thơ lại trở về nghệ thuật nhân hóa:


<i>Con sóng dưới lịng sâu</i>
<i>Con sóng trên mặt nước</i>
<i>Ơi con sóng nhớ bờ </i>
<i>Ngày đêm khơng ngủ được</i>


Tưởng tượng đã giúp nhà thơ lý giải một hiện tượng của thiên nhiên: con sóng nhớ biển nhớ bờ cho nên ngày đêm liên tục
vỗ vào bờ. Đâu đây có hình ảnh ý thơ của Xuân Diệu:



<i>Bờ đẹp đẽ cát vàng/Thoai thoải hàng thông đứng/Như lặng lẽ mơ màng/Suốt ngàn năm bên sóng (Biển)</i>


Cũng như vậy, yêu có nghĩa là nhớ. Nhớ cả trong mơ cũng như khi còn thức. u anh có nghĩa là nghĩ đến
nay, ln ln nghĩ đến anh:


<i>Lòng em nghĩ đến anh</i>
<i>Cả trong mơ còn thức</i>


Phải chăng đó là điều mà Nguyễn Bính đã thể hiện một cách duyên dáng qua hình thức thơ dân dã của mình:
<i>Thơn Đồi ngồi nhớ thơn Đơng</i>


<i>Một người chín nhớ mười mong một người</i>
Cái nhớ của tình u chính là nỗi khát khao vô hạn, là nỗi nhớ không ngi:


<i>Uống xong lại khát là tình</i>
<i>Gặp rồi lại nhớ là mình của ta</i>
<i> (Xuân Diệu)</i>


Những liên tưởng trên đây giúp ta thấy cách diễn tả của Xuân Quỳnh chân thật và hồn nhiên biết chừng nào. ở
thơ của Xuân Quỳnh có sự liên kết giữa cái hồn nhiên chân thật ấy với chất suy tư một cách tinh tế và chặt chẽ làm cho
bài thơ ánh lên vẻ đẹp của một tâm hồn suy nghĩ.


Ngời ta nói yêu nhau tức là cùng nhau nhìn về một hướng. Cịn nhà thơ Xn Quỳnh của chúng ta thì lại bảo:
<i>Dẫu xi về phương Bắc</i>


<i>Dẫu ngợc về phương Nam</i>
<i>Nơi nào em cũng nghĩ</i>
<i>Hướng về anh - một phương</i>


Hình ảnh “hướng về anh một phương” làm ta nhớ tới mấy câu ca dao:


<i> Quay tơ thì giữ mối tơ</i>


<i> Dẫu trăm nghìn mối vẫn chờ mối anh</i>


Đó phải chăng, từ nỗi nhớ trong tình u, nhà thơ muốn làm nổi bật tình cảm thủy chung duy nhất của ng ười
con gái. Dù đi đâu, dù xuôi ngược bốn phương, tám hướng, thì em cũng chỉ hướng về một phương của anh, có anh, cho
anh. Nhà thơ lại trở về với hình ảnh những con sóng để làm điểm tựa cho ý t ưởng của mình. Bởi vì, dù có xa vời cách
trở bao nhiêu, con sóng vẫn tới được bờ:


<i>Ở ngồi kia đại dương...</i>
<i>Dù mn vời cách trở</i>
<b>3.Tình yêu và cuộc đời</b>


ở trên, tác giả liên tưởng sóng với tình u. Đoạn thơ cuối cùng so sánh cuộc đời và biển cả:
<i>Cuộc đời tuy dài thế...</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Tình yêu là một biểu hiện của cuộc đời. Tình u chính là cuộc sống. Cho nên đoạn thơ cuối cùng mở rộng tứ
thơ - tình u khơng phải chỉ là của anh và em mà tình yêu phải hòa trong biển lớn nhà thơ gọi là Biển lớn tình u:


<i>Làm sao tan được ra</i>
<i>Thành trăm con sóng nhỏ</i>
<i>Giữa biển lớn tình u</i>
<i>Để ngàn năm cịn vỗ</i>
<b>III.Kết luận</b>


Bài thơ trữ tình tình u nhưng khơng q hời hợt, dễ dãi. Từ âm điệu cho tới tứ thơ. “Sóng” toát lên phong
cách của Xuân Quỳnh. Bài thơ giúp ta hiểu sâu sắc ý nghĩa tình yêu trong cuộc đời.


Dường như biển cả bao la luôn luôn thu hút cảm hứng của Xn Qùnh. Biển là tình u, sóng là nỗi nhớ, và cả
sóng biển sẽ giúp nhà thơ xua đi bao điều cay cực:



<i>Biển sẽ xóa đi bao nhiêu cay cực</i>
<i>Nước lại dềnh trên sóng những lời ru.</i>
<b>II,C©u hái tham kh¶o</b>


1. Phân tích hình tợng sóng trong bài thơ Sóng của XQ. Anh(chị) cảm nhận đợc gì về vẻ đẹp tâm hồn ngời phụ
nữ trong tình yêu qua hình tng ny?


2. Bình giảng đoạn thơ sau trong bài thơ Sóng của XQ:


Con sóng dới lòng sâu
...


...
Híng vỊ anh mét ph¬ng”.
<b> 5. Cđng cố: GV Tổng kết toàn bài.</b>


6. Dặn dò:


- Hc bài và làm các đề bài về nhà.
- Chuẩn bị bài học sau.


<b>Bài 11: Đàn ghi ta của Lor- ca</b>
<b> (Thanh Thảo)</b>
<b>A. Mục ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyn k nng lm vn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập ti nh.



<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.


2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tỉ chøc giê häc b»ng c¸ch kÕt hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b> I.Kiến thức cơ bản</b>
<b> 1. Tác giả:</b>


- Thanh Thảo được công chúng đặc biệt chú ý bởi những bài thơ và trường ca mang diện mạo độc đáo viết về chiến
tranh và thời hậu chiến.


- Thơ Thanh Thảo là sự lên tiếng của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. Tuy nhiên,
ông muốn cuộc sống phải được cảm nhận và thể hiện ở bề sâu nên luôn khước từ lối biểu đạt dễ dãi.


<i> - Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bic (1985) là một trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu</i>
tư duy thơ của Thanh Thảo.



<b>II. LuyÖn tËp</b>


<i><b> Đề bài : Em hÃy phân tích bài thơ Đàn ghi- ta của Lor- ca của Thanh thảo </b></i>
Gỵi ý:


<b>1. Ý nghĩa tựa đề và lời đề từ</b>
<b>a. Tựa đề “Đàn ghi ta của Lor-ca”</b>


- Đàn ghi ta là niềm tự hào, là một phần hồn của đất nước Tây Ban Nha (nên còn được gọi là Tây Ban cầm).
- Đàn ghi ta gắn bó thân thiết với Lor-ca trên những nẻo đường ca hát và sáng tạo.


<b>→ Đàn ghi ta là biểu tượng cho tình yêu của Lor-ca đối với đất nước Tây Ban Nha, cho con đường nghệ thuật của tác giả, cho</b>
khát vọng cao cả mà Lor-ca nguyện phấn đấu suốt đời.


<b>b. Lời đề từ:</b>


Đây là di chúc của nhà thơ, khi tiên cảm về cái chết:


- Hãy chôn tôi với cây đàn - phần hồn của đất nước Tây Ban Nha → tình yêu Tổ quốc nồng nàn.


- Hãy chôn tôi với cây đàn – biểu trưng cho sự nghiệp của Lor-ca → ước nguyện suốt đời theo đuổi sự nghiệp sáng tạo nghệ
thuật, mong muốn xóa bỏ ảnh hưởng của bản thân để dọn đường cho thế hệ sau vươn tới.


<b>2) Bố cục của bài thơ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

+ Đoạn l (6 dịng đầu): Hình ảnh Lor-ca, con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị và nghệ thuật Tây Ban
Nha.


+ Đoạn 2 (12 dòng tiếp): Ga-xi-a Lor-ca bị hạ sát và nỗi xót xa về sự dang dở của khát vọng cách tân.



+ Đoạn 3 (4 dịng tiếp): Niềm xót thương Ga-xi-a Lor-ca và nỗi xót tiếc những cách tân nghệ thuật của Lor-ca không ai tiếp
tục.


+ Đoạn 4 (9 dịng cuối): Suy tư về cuộc giải thốt và cách giã từ của Ga-xi-a Lor-ca.
<b>3) Ý nghĩa tượng trưng qua hệ thống hình ảnh</b>


<b> - Đoạn l</b>


<i> + Hình ảnh Lor-ca được giới thiệu bằng những nét chấm phá, phần nào chịu ảnh hưởng của trường phái ấn tượng: nh÷ng</i>
<i>tiếng đàn bọt nước - Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt - li-la li-la li-la - đi lang thang về ven biển đơn độc - với vầng trăng</i>
<i>chếnh choáng - trên yên ngựa mỏi mòn.</i>


+ Những hình ảnh tương phản vừa giúp ta hình dung về Lor-ca, vừa gợi ta liên tưởng đến khung cảnh của một đấu trường.
Nhưng ở đấy không phải đấu trường với cuộc đấu giữa võ sĩ với bị tót mà là một đấu trường đặc biệt với cuộc đấu giữa khát
vọng dân chủ của cơng dân Lor-ca với nền chính trị độc tài, của khát vọng cách tân nghệ thuật trong chàng nghệ sĩ Lor-ca với
nền nghệ thuật già nua. Ở đó, nhìn theo góc độ nào cũng vẫn chỉ thấy con người tự do và nhà cách tân nghệ thuật thật mong
manh và đơn độc.


<b> - Đoạn 2</b>


+ Cái chết bất ngờ đến víi Lor-ca. Con người trong sạch và vô tội ấy dù luôn bị ám ảnh về cái chết của chính mình, vẫn
khơng thể nghĩ là nó lại đến sớm thế và đến vào lúc chàng không ngờ nhất.


<i> + Cảnh Lor-ca bị hành hình với những diễn biến phũ phàng lúc đầu được diễn tả bằng hình ảnh thực: “ áo chồng bê bết</i>
<i>đỏ”, sau đó, sự kiện thảm khốc ấy tạo những cú xốc dây chuyền được diễn tả theo lối tượng trưng, liên tục chuyển đổi cảm</i>
<i>giác, qua hệ thống những âm thanh vỡ ra thành màu sắc, thành hình khối, thành dịng máu chảy: “tiếng ghi ta nâu”, “tiếng ghi</i>
<i>ta lá xanh biết mấy”, “tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan”, “tiếng ghi ta ròng ròng - máu chảy”.</i>


<b> - Đoạn 3</b>



+ Niềm xót thương Ga-xi-a Lor-ca và nỗi xót tiếc những cách tân nghệ thuật của Lor-ca không ai tiếp tục:
<i>Không ai chôn cất tiếng đàn</i>


<i>tiếng đàn như cỏ mọc hoang</i>
<i>giọt nước mắt vầng trăng</i>
<i>long lanh trong đáy giếng</i>


<i>Di chúc “Khi tôi chết, hãy chôn tôi vời cây đàn” của Lor-ca được lấy làm đề từ của bài thơ như một thứ chìa khố ngầm</i>
hướng người đọc hiểu thơng điệp thực sự của bài thơ. Di chúc này, trong nhận thức của một người đọc bình thường, hiển
nhiên bộc lộ tình u say đắm của Lor-ca với nghệ thuật? Khơng chỉ có vậy, nó cịn là tình u tha thiết với xứ sở
tây-ban-cầm? Nhưng Lor-ca không phải là một nghệ sĩ sinh ra để nói những điều đơn giản. Do đó, di chúc của Lor-ca cịn những ý
nghĩa sâu xa khác. Nhà thơ cách tân là Lor-cạ biết thi ca mình một ngày nào đó sẽ án ngữ, ngăn cản những người đến sau
trong sáng tạo nghệ thuật nên đã dặn lại cần phải biết chôn nghệ thuật của ông để đi tới. Nhưng vì quá ngưỡng mộ Lor-ca,
người ta đã không biết vượt qua Lor-ca


+ Chẳng phải do ngẫu hứng khi Thanh Thảo viết: “không ai chôn cất tiếng đàn - tiếng đàn như cỏ mọc hoang...”-> Câu
thơ mở ra nhiều hướng diễn dịch: là nỗi xót thương cái chết của một thiên tài; là nỗi xót tiếc hành trình cách tân dang dở
không chỉ với bản thân Lor-ca mà còn với nền văn chương Tây Ban Nha. Bởi lẽ, nhà cách tân Lor-ca đã chết, nghệ thuật vắng
thiếu kẻ dẫn đường. Nghệ thuật thành thứ cỏ mọc hoang? Nhưng ý thơ đâu chỉ dừng lại ở đó. Dường như cịn có cả nỗi b n
của người nghệ sĩ ham tìm tịi cách tân, rốt cuộc khơng ai thực sự hiểu di chúc của ca. Nỗi xót đau trước cái chết của
<i>Lor-ca và trước sự dang dở của một khát vọng cách tân đọng lại thành những hình ảnh đẹp và buồn được viết theo lối sắp đặt, dựa</i>
<i>trên nguyên lí cốt lõi của cấu trúc gián đoạn: giọt nước mắt vầng trăng - long lanh trong đáy giếng,... do đó, tạo lập một hệ</i>
hình ảnh trùng phức giao thoa, ánh xạ vào nhau, gợi những suy tư đa chiều...


<b> - Đoạn 4</b>


+ Cái chết thực sự của một nhà cách tân là khi những khát vọng của anh ta khơng có ai tiếp tục. Nhưng cái chết đau đớn
hơn của một nhà cách tân còn là khi tên tuổi và sáng tạo của anh ta được đem lên bệ thờ và trở thành một bức tường kiên cố
cản trở sự cách tân văn chương của những người đến sau.



+ Vậy, nhân danh lịng kính trọng Lor-ca, hãy để cho Lor-ca có được một sự giải thốt thực sự. Thơi đành chấp nhận
định mệnh phũ phàng. Đường chỉ tay bé nhỏ, dịng sơng rộng mênh mang, hay là phận người thì ngắn ngủi mà thế giới thì vơ
cùng. Lor-ca đi vào cõi khác với hình ảnh: “Lor-ca bơi sang ngang - trên chiếc ghi ta màu bạc”.


+ Các hành động ném lá bùa, ném trái tim vào xoáy nước, vào cõi lặng yên đều mang nghĩa tượng trưng cho sự giã từ và
giải thoát, chia tay thực sự vời những ràng buộc và hệ luỵ trần gian...


<b>• Yếu tố âm nhạc trong bài thơ</b>


<i>Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca ngồi cấu trúc tự sự cịn được chồng thêm một cấu trúc khác: cấu trúc nhạc giao hưởng, gợi liên</i>
<i>tưởng một bè trâm (basso osunato) có phần nhạc đệm của ghi-ta. Các chuỗi âm li-la li-la li-la luyến láy sau hai câu thơ đầu,</i>
gợi liên tưởng tiếng vang của chùm hợp âm sau tấu khúc hoặc ca khúc mở đầu. Chuỗi âm “li-la li-la li-la” kết thúc bài thơ gợi
lên tiếng vang của chùm hợp âm vĩ thanh, sau khi phần chính của bản nhạc đã được diễn tấu xong, hoặc khi ca khúc đã dừng
lời. Việc cấy nhạc vào một bài thơ trong trường hợp tưởng mộ Lor-ca - nhà thơ, nhạc sĩ, hoạ sĩ, nhà cách tân sân khấu - sẽ
mang ý nghĩa của một sự kính trọng


<b> B– Câu hỏi và đề tham khảo</b>
<b> Ch ó ý:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Trước hết, thơ hiện đại dòng tượng trưng, siêu thực tạo nên sự khác biệt với thơ cổ điển và lãng mạn ở việc thể hiện
vai trò của cái tôi. Trong quan niệm thông thường, “cái tôi” (le moi) vẫn được coi như là yếu tố trung tâm, khơi nguồn sáng
tạo. Nhưng đối với các nhà thơ tượng trưng và siêu thực, vị trí của “cái tơi” đã khơng cịn như trước nữa: nó đã mất địa vị độc
<i>tơn, bị lu mờ và bội phân, thậm chí luỹ thừa để trở thành cái tôi đa ngã (le moi multiple). Khơng dừng lại ở đó, người sáng tạo</i>
<i>trong thơ tượng trưng và siêu thực còn muốn đi xa hơn, coi cứu cánh của động tác thi ca nằm ở sự biểu lộ, phát giác cái tôi</i>
<i>chưa biết (le moi incounu).</i>


<i>-> Tóm lại, thi ca hiện đại, đặt lại vấn đề cái tôi, xây dựng một cái tôi mới như có người đã gọi bằng thuật ngữ đa ngã và cả nỗ</i>
<i>lực tìm kiếm và khám phá một cái tôi chưa biết với khát vọng tạo lập mối quan hệ tương giao giữa con người nhất thời với</i>
con người mn thuở nhằm kiếm tìm những kinh nghiệm mới trong quan sát và cảm nhận để diễn đạt những điều khơng thể
hay rất khó diễn đạt của thế giới hiện đại.về cấu trúc theo nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu, thơ tượng trưng, siêu thực rời


<i>bỏ hình thức thẳng (forme llnéaire) chuyển sang hình thức nổi (typographique), hay hình thức âm thanh, đi vào cấu trúc khơng</i>
gian, khơng vần (non vers), đảo lộn ngữ pháp cổ điển: cắt chữ, phân câu theo một trật tự mới, sáng lập ra ngôn ngữ cách tân,
<i>dựa trên ngữ căn học. Phong cách này bắt nguồn từ quan niệm thần mĩ và triết lí gián đoạn, đối lập với quan niệm thẩm mĩ</i>
<i>đối ngẫu, song song hay tuyến tính, hiện diện trong văn chương mấy trăm năm nay.</i>


và tri âm.


<b>1. Câu hỏi ( SGK )</b>


Để hiểu được ý thơ, cần đọc kĩ lời đề từ dưới nhan đề bài thơ. Sau đó, tìm câu trả lời cho câu hỏi: Vì sao tác giả lại viết:
“Khơng ai chơn cất tiếng đàn - tiếng đàn như cỏ mọc hoang”.


Ý thơ trên mở ra nhiều hướng diễn dịch:


+ Là nỗi xót thương cái chết của một thiên tài;


+ Là nỗi xót tiếc hành trình cách tân dang dở không chỉ với bản thân Lor-ca mà còn với nền văn chương Tây Ban Nha.
Bởi lẽ, nhà cách tân Lor-ca đã chết, nghệ thuật vắng thiếu người dẫn đường. Nghệ thuật thành thứ cỏ mọc hoang?


+ Nỗi xót đau trước cái chết của Lor-ca và trước sự đang dở của một khát vọng cách tân đọng lại thành những hình ảnh
<i>đẹp và buồn được viết theo lối sáp đặt, dựa trên nguyên lí cốt lõi của cấu trúc gián đoạn: giọt nước mắt vầng trăng-long lanh </i>
trong đáy giếng,... do đó, tạo lập một hệ hình ảnh trùng phức, giao thoa, ánh xạ vào nhau gợi những suy tư đa chiều...
<b>2. Đề tham khảo</b>


Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài Đàn ghi- ta của Lor- ca của Thanh Thảo :
<i>“Tây Ban Nha</i>


<i>Hát nghêu ngao</i>
<i>……….</i>
<i>tiếng ghi- ta rịng rịng</i>



<i>máu chảy”</i>
( Lµm bµi ë nhµ )


<b>Kiểm tra</b>
<b>A. Mục đích, yêu cầu :</b>


<b> - Kiểm tra kĩ năng làm văn NLVH+ NLXH của HS.</b>
- Đánh giá những u, tån t¹i cđa häc sinh.


- Rót kinh nghiƯm cho bµi kiĨm tra sau.
<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: GV ra đề, coi nghiêm túc; học sinh chép đề, làm bài hiệu quả.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.ổn định :




2.Kiểm tra bài cũ : (không)
3.Bài mới:


<b> 3.1 .Đề bài: </b>


Câu 1 : Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến cđa Quang Dịng.



<i><b> C©u 2: Nhà văn Nga Lép Tơn-xtơi nói: “Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Khơng có lý tưởng thì khơng có phương</b></i>
<i>hướng kiên định, mà khơng có phương hướng thì khơng có cuộc sống”. </i>


Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lý tưởng và lý tưởng riêng của mình.
Câu 3:


Cảm nhận của anh(chị) về hai khổ thơ sau trong bài thơ Sóng của XQ:
Dữ dội và dịu êm


...
Bồi hồi trong ngực trẻ.
<b>.Yêu cầu:</b>


<b> Câu 1 : (Xem bài Tây Tiến)</b>


Câu 2 : (Xem bài Nghị luận về một t tởng đạo lí)
Câu 3 : (Xem bài Sóng- XQ).


4. Cđng cè: GV thu bài
5. Dặn dò:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>Bài 12 : NGƯỜI LÁI ĐỊ SƠNG ĐÀ</b>
<b>( Nguyễn Tn)</b>


I.Mục tiêu bài học: Giúp HS
- Củng cố kiến thức cơ bản


-Hình thành, rèn luyện các kĩ năng làm văn
II. Phương tiện – phương pháp



- SGK + SGV + STK +GA


- Kết hợp các phương pháp: NVĐ, diễn giảng, Phân tích, hướng dẫn HS luyện tập
III. Tiến trình lên lớp.


1. Ổn định tổ chức:


2. Kiểm tra bài cũ: (kÕt hỵp trong giê)
3. Bài mới:


<b>I. Kiến thức cơ bản</b>
<i><b> 1.Hoàn cảnh sáng tác :</b></i>


<i> - Tùy bút “Sông Đà” được sáng tác năm 1960, gồm 15 tùy bút và một bài thơ phác thảo. Đây là kết quả chuyến đi </i>
<i>thực tế của Nguyễn Tuân lên Tây Bắc vào năm 1958. </i>


<i><b> 2.Về thể loại tùy bút: </b></i>


<i> - Một loại bút ký ghi chép người thật việc thật, khơng có cốt truyện, đặc biệt in đậm cảm xúc chủ quan của người viết, </i>
đậm chất trữ tình.


- Thể loại giúp Nguyễn Tuân thăng hoa cảm xúc và tư tưởng của mình.
<i><b> 3.Nội dung:</b></i>


+ Phong cảnh Tây Bắc vừa uy nghiêm hùng vĩ, vừa thơ mộng trữ tình.
<b> + Con người Tây Bắc dũng cảm, lao động cần cù.</b>


<b> => Chất vàng mời của tâm hồn</b>
<i><b> 4. Đoạn trích</b></i>



<i> - Xuất xứ: Trích từ tùy bút “Sông Đà” (1960)</i>


<i> - Nội dung :Vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc qua hình ảnh của Sơng Đà hung bạo- trữ tình.</i>
Vẻ đẹp của con người lao động Tây Bắc qua hình ảnh của những người lái đị trên sơng.


<i> - Chủ đề: Tác phẩm thể hiện tình cảm yêu mến thiên nhiên, đất nước, con người và cuộc sống mới ở vùng cao Tây </i>
Bắc của nhà văn


<i> - Phong cách của Nguyễn Tuân:</i>


+ Cách nhìn và tả cảnh thiên nhiên thật đẹp


( thiên nhiên sông Đà vừa mang một vẻ đẹp dữ dội “như thiên anh hùng ca”, vừa mang vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng…)
+ Cách nhìn và tả con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ


à Tình yêu thiên nhiên, con người; tâm hồn nhạy cảm, vốn ngôn ngữ cực kỳ phong phú của nhà văn.
<i> - Nghệ thuật viết tùy bút của Nguyễn Tuân thật đặc sắc : </i>


+ Lối ví von độc đáo, bất ngờ, chính xác.
+ Chi tiết chân thực và hóm hỉnh.


+Cách viết phóng túng, ngơn ngữ điêu luyện.


+ Sự hiểu biết khoa học cặn kẽ, sức tưởng tượng phong phú, cảm xúc sâu lắng. Đặc biệt là lòng yêu thương và tự hào về
<i><b>con người và đất nước. </b></i>


<i><b>II. PHÂN TÍCH</b></i>
<b>1.Hình ảnh sông Đà :</b>



<b>a. Lai lịch: Sông Đà được nhà văn quan sát và miêu tả ở nhiều góc độ :</b>
<i>“Chúng thủy giai đông tẩu</i>


<i>Đà giang độc Bắc lưu”</i>
(Mọi con sông đều chảy theo hướng Đông, chỉ có sơng Đà theo hướng Bắc)


-> Cách giới thiệu tạo ấn tượng về Sơng Đà ; đã thâu tóm được cái thần, cái độc đáo của sông Đà và cái thần chữ của
Nguyễn Tuân.


<b>b.Về tính cách : </b>


<b>b1.Một dịng sơng hung bạo – hiểm ác:</b>


<b> - Cảnh đá bờ sông dựng vách thành/ vách đá chẹt lịng sơng Đà như một cái yết hầu/ ngồi trong khoang đò qua quãng </b>
ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh...trên cái tầng thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện


-> Cảnh tượng hùng vĩ, huyền bí.-> Sử dụng: tổng hợp nhiều giác quan; so sánh, liên tưởng mới mẻ, độc đáo
<b> - Mặt ghềnh Hát Lng/ nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió/địi nợ xt bất cứ người lái đị sông Đà...</b>


-> Cái dữ dằn của ghềnh sơng với sự hợp sức của gió, của sóng, của đá-> được diễn đạt: điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc,
tăng tiến và sự hỗ trợ bởi các thanh trắc=> mối đe doạ thực sự với người lái đò.


<b> - Những cái hút nước giống như cái giếng bê tông/ nước ặc ặc/ từ đáy cái hút nhìn ngược lên vách thành hút mặt sơng </b>
chênh nhau tới một cột nước cao đến vài sải.


Những cái hút nước khủng khiếp-> qua: so sánh, nhân hoá, kết hợp tả kể, liên tưởng, tưởng tượng, thủ pháp điện ảnh->
gây cảm giác lạnh người, hãi hùng.


<b> - Sự hung bạo của sơng Đà cịn thể hiện ở thác nước, nhà văn đã nhân hố con sơng thành một sinh thể dữ dằn, gào thét </b>
-> Sông Đà như một bầy thuỷ quái: hung hăng, nham hiểm, bạo ngược, xảo quyệt.



<i> (“ Khi thì “ốn trách van xin” , khi thì “ khiêu khích, giọng gằn và chế nhạo”, khi thì “rống lên”, “reo như đun sơi”…) </i>
<b> - Đá trên sông Đà bày thạch trận chặn đánh tiêu diệt con người-> qua trí tưởng tượng phong phú, tài quan sát, sử dụng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>-> Sông Đà “thành ra diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một” sẵn sàng dìm chết con thuyền. </i>


=> Khung cảnh sơng Đà giống như sa bàn khổng lồ, một trận đồ thiên la địa võng thách đố, khủng bố tinh thần ngêi chiến
sỹ làm nghề sơng nước


<b>b2.Một dịng sơng thơ mộng- trữ tình:</b>


<i> - Về hình dáng : Từ trên cao nhìn xuống: “Sơng Đà tn dài như một áng tóc trữ tình… ; Sơng Đà như một áng tóc mun, </i>
<i>dài ngàn ngàn vạn vạn sải”.-> qua liên tưởng, so sánh: Sông Đà hiện lên như người thiếu nữ Tây Bắc với vẻ đẹp trữ </i>
<i><b>tình trẻ trung v duyờn dỏng, man sơ.(so sánh giàu giá trị nhân văn)</b></i>


<i> - Nhỡn ngm sụng Đà từ nhiều thời gian và không gian khác nhau: phát hiện những màu sắc tươi đẹp và đa dạng của </i>
<i>dịng sơng: Màu nước của dịng sơng thay đổi theo mùa :“Mùa xn, dịng xanh ngọc bích”, Mùa thu lừ lừ chín đỏ như</i>
<i>da người bầm đi vì…… </i>


- Hai bên bờ sông :
<i> +“ lặng tờ,</i>


<i> + hoang dại như một bờ tiền sử…”</i>


<i> + “ Hồn nhiên như nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”…</i>


<i><b>-> S«ng Đà thật mỹ lệ và như “một cố nh©n…lắm bệnh nhiều chứng” mét ngời tình nhân cha quen biết gi cm hng </b></i>
<i><b>ngh thuật vµ cảm xóc: vừa Đường thi lại vừa hiện đại. </b></i>


Nghệ thuật:



- Sông Đà được nhìn từ nhiều góc độ: Văn hóa, địa lí, lịch sử, văn học trí tưởng tựởng phong phú, khả năng quan sát tinh
tường bằng nhiều giác quan ; vốn tri thức rộng, sâu của tác giả về nhiều ngành nghề: quân sự, văn học, thể thao


- Biện pháp: liên tưởng so sánh có sức diễn tả chính xác và sắc sảo , liệt kê, động từ mạnh có giá trị tạo hình cao, sức gợi
lớn để xây dựng, khiến Sông Đà như một sinh thể có hồn, có tính cách mụ gì ghẻ chuyên làm mình , làm mẩy với
ngư-ời lái đò.


 Vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc
<b> 2. Ơng lái đị:</b>


<b> * Về lai lịch : Ơng đị là một ông già 70 tuổi. Ông sinh ra và lớn lên ngay bên bờ sông Đà .</b>


Phần lớn cuộc đời ơng dành cho nghề lái đị dọc trên sông Đà – một nghề đầy gian khổ và hiểm nguy.


<i> * Về hình dáng: Cái gian nan, khổ cực của nghề lái đò như “ chạm khắc”, làm nên một hình dáng rất đặc biệt của ơng lái </i>
<i>à Chỉ một vài nét, Nguyễn Tuân đã tạc nên một bức chân dung của lái đị khơng chỉ hình dáng bề ngồi mà cả nội tâm,</i>
<i>phong thái của một người lao động có tâm hồn .</i>


<b> * Nhà văn đã tưởng tượng ra một cuộc chiến đấu ác liệt giữa người lái đị sơng Đà với “bầy thuỷ quái sông Đà qua </b>
<b>tõng trïng vi-> Vẻ đẹp của con người lao động Tây Bắc</b>


Thiên nhiên : Lớn lao, dữ dội hiểm độc với trường trường lớp lớp dàn trận bủa vây, có sự hợp sức của nhiều thế
lực: sóng, nước, đá, gió...


Con người: Nhỏ bé trên một con thuyền đơn độc và vũ khí trên tay chỉ là những cán chèo
-Trïngvi1


<b> +Sơng Đà sóng nớc: ùa vào bẻ gãy cán chèo hị la, đá trái, thúc gối vào bụng, hông thuyền, đội thuyền- Bám lấy thắt </b>
lưng đòi lật ngửa thuyền Đánh những địn hiểm bóp lấy hạ bộ người lái đị, 5 cưả : 4 tử, 1 sinh



+ Ngời lái đò - Nén vết thơng, hai chân kẹp vào cuống lái, mặt méo bệch -Vẫn nghe tiếng chỉ huy của ngời cầm láI ->
Ông lái đị bình tĩnh, biết nén đau thơng để chiến đấu với những âm mu,thủ đoạn của sóng nớc Sơng Đà


- Trïngvi 2


<b> +S«ng Đà i chiến thuật :Tăng thêm nhiều cửa tử ,cửa sinh bố trí lệch phía hữu ngạn Dòng thác hùm beo, hồng hộc, </b>
Bọn thuỷ quân níu lôi thuyền vào tập đoàn cửa tử. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích


+ Ngời lái đị: Ơng đị nắm chắc binh pháp của thần đá, thần sông,thuộc quy luật phục kích. ơng ghì cương lái, phóng
nhanh vào cửa sinh, lái 1 đờng thẳng miết. Đứa thì ơng tránh, đứa thì ơng đè sấn chặt đơi mở đờng tiến-> Là ngời mu
trí, thơng minh, hiểu biết, nhiều kinh nghiệm trong nghệ thuật vượt thác leo ghềnh.


- Trïngvi 3


<b> +Sơng Đà ít cửa hơn,, bên trái, phải đều là luồng chết, cửa sinh nằm giữa (ngay bọn đá hậu vệ của con thác)</b>
+ Ngời lái đò: Nh một chỉ huy dày dạn kinh nghiệm, cứ phóng thẳng thuyền , chọc thủng cửa giữa. Thuyền vút qua


<b>cổng đá, qua cửa ngoài, cửa trong </b>


<b> -> Cuộc chiến không cân sức -> chiến thắng thuộc vế con người </b>


\ Đó là chiến thắng của sự ngoan cường, lòng dũng cảm, ý chí quyết tâm vượt qua những thử thách khốc liệt của cuộc
sống.


<i> \ Đây là chiến thắng của tài trí con người, của sự hiểu biết (nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá) và kinh </i>
nghiệm của những người đã nhiều năm gắn bó với nghề sơng nước.


<i> -> Nguyễn Tuân đã khẳng định và ngợi ca vẻ đẹp của người lao động bình thường, âm thầm, giản dị nhưng đã và </i>
<i>đang làm nên những kỳ tích lớn lao trong cuộc chiến với thiên nhiên hung dữ</i>



* Nghệ thuật: Vốn sống , từ ngữ phong phú, khả năng quan sát khám phá tinh tế , kiến thức quân sự , thể thao tái hiện bức
tranh chiến trận hào hùng, kịch tính , độc đáo


<sub> Là ngời nghệ sĩ tài hoa, yêu mến tự hào với công việc. Tay lái đã nở hoa qua nghệ thuật miêu tả của Nguyễn Tuân.Ngời </sub>
nghệ sĩ vượt thác leo ghềnh


* Sau cuộc chiến: nhà đò đốt lửa , nướng cơm lam,bàn tán về cá anh vũ. Không một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua.->
Cuộc sống tự do, bình dị, lao động lặng lẽ, nhưng thật vinh quang, tài hoa,dũng cảm và gan góc


<i> Đỏnh giỏ chung: Nguyễn Tuân muốn khẳng định rằng không chỉ những người làm nghệ thuật mới là nghệ sĩ, mà lao động </i>
<i>cũng là một nghệ thuật, nghệ thuật của cuộc sống. Người anh hùng, ngời lao động bình dị vô danh</i>


III. ĐỀ VỀ NHÀ


Hãy chứng minh: NLĐSĐ vừa là một cơng trình khảo cứu cơng phu, vừa là 1 áng văn giàu tính thẩm mĩ về những gì sinh sống
ở trên và ở quanh con sơng đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>I. TÌM HIỂU CHUNG</b>
<b>1. Tác giả:</b>


- Tiểu sử: + Sinh 1937 tại TP. Huế


+ Quê gốc ở Quảng trị, sống, học tập và hoạt động cách mạng ở Huế -> cuộc đời tác giả gắn liền với Huế nên tình
cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hoá của mảnh đất này.


- Sự nghiệp văn học:
+ Phong cách nghệ thuật:


* Là cây bút uyên bác, giàu chất trí tuệ.



* Tài hoa, trí tưởng tượng phong phú lãng mạn đậm chất thơ.


* Lối viết hướng nội, xúc tích, có chiều sâu văn hố, cảm hứng nhân văn.
+ Tác phẩm chính: (SGK)


<b>2. Tác phẩm – Thể loại.</b>


- Xuất xứ: - Hoàn cảnh ra đời - Cảm hứng sáng tác:


- Vị trí đoạn trích: bài kí gồm 3 phần, đoạn trích nằm ở đoạn đầu và đoạn kết của bài kí.


-> Là tác phẩm tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của HPNT.
<b>II- Tìm hiểu văn bản</b>


*Nội dung đoạn trích




<b> 1. Vẻ đẹp của dịng Sơng Hương</b>


<b>a. Vẻ đẹp được phát hiện từ cảnh sắc thiên nhiên.</b>
<i>* Từ Thượng nguồn</i>


<i>- Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ.</i>
+ Sơng Hương là bản tình ca của rừng già.


Rầm rộ và mãnh liệt…Dịu dàng và say đắm….


-> Sự hợp âm của những nốt bổng, nốt trầm để mãi ngân nga vang vọng giữa đại ngàn của Trường Sơn.


+ Sông Hương như 1 cô gái Di gan phóng khống man dại.


Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm hồn tự do, phóng khống.


Cũng chính rừng già nơi đây đã chế ngự sức mạnh bản năng của người con gái Sông Hương.-> Vẻ đẹp của một sức sống
trẻ trung, mãnh liệt và hoang dại.


<i>- Khi ra khỏi rừng già.</i>


+ Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa rừng…


+ Mang 1 sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của 1 vùng văn hoá xứ sở.
-> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dịng sơng.


Nhận xét: Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài
hoa, táo bạo, HPNT đã phát hiện và khắc hoạ vẻ đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dịng sơng, gợi lên ở người đọc những
liên tưởng kì thú gợi cảm xác đáng đầy sức hấp dẫn.


<i>*Bình một số chi tiết đặc sắc.</i>


(+ Bản tình ca của rừng già. + Cơ gái di gan phóng khống man dại…)
<i>* Về Châu thổ</i>


<i>- Sơng Hương tìm đến Huế.</i>


+ Chuyển dịng một cách liên tục, uốn mình theo những đường cong thật mềm.
Từ ngã ba Tuần -> chảy theo hướng Nam -Bắc qua Hòn Chén.


Chuyển hướng sang Tây- Bắc vòng qua Nguyệt Biển, Lương Quán.



Đột ngột rẽ 1 hình cung thật trịn về phía đồng bằng ôm lấy chân đồi Thiên Mục, xuôi dần về Huế.
-> Như 1 cuộc tìn kiếm có ý thức để đi gặp thành phố tương lai của nó.


+ Vẻ đẹp của dịng sơng trở nên biến ảo vơ cùng.


Qua Tam Thai, Vọng Cảnh DS mềm như tấm lụa…


DS như 1 tấm gương phản chiếu màu sắc…


Đến vùng rừng thông u tịch, lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn: DS mang vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc như triết lí, như
cổ thi.


Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tươi vui….


Nhận xét: -> Sơng Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn của HPNT như 1 cô gái dịu dàng mơ mộng đang khao khát đi
tìm thành phố tình yêu theo tiếng gọi vang vọng từ trái tim. Với NT so sánh cân đối, hài hoà đậm chất thơ, với sự phong phỳ


Hình t ợng Sông H ơng

Hình t ợng Tác giả



CS thiên nhiên



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

v ngụn ng hỡnh tng, nhà văn đã khắc hoạ được vẻ đẹp dịng sơng huyền ảo, lung linh sắc màu, người đọc đặc biệt ấn
tượng về vẻ đẹp trầm mặc, cổ kính của Sơng Hương gắn với thành quán lăng tẩm của vua chúa thủa trước.


*Chọn những hình ảnh so sánh, những câu văn giàu màu sắc, tạo hình và ấn tượng

- Cuộc gặp gỡ giữa Sông Hương – Huế



<b>Huế</b> <b>Sông Hương</b>



+ Cầu Tràng Tiền = vành trăng non in gần trên
nền trời.


-> một trong những biểu tượng của Huế như mơ
màng chờ đợi, như vẫy gọi dịng sơng.


+ Những lâu đài của đất cố đơ soi bóng xuống
dịng sông xanh biếc.


+ Uốn 1 cánh cung rất nhẹ = 1 tiếng vang vọng nói ra của tgiả.
-> Vẻ e thẹn, ngượng ngùng khi gặp người trong mong đợi, sự
thuận tình mà khơng nói ra.


+ Các nhánh sơng toả đi khắp thành phố như muốn ôm trọn Huế
vào lịng.


+ Sơng Hương và Huế hồ vào làm 1, HS làm nên vẻ mộng mơ của Huế, Huế làm nên vẻ đẹp trầm tư sâu lắng của
Sông Hương.


+ Sông Hương giảm hắn lưu tốc, suôi đi thực chậm… yên tĩnh, khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh đất nơi
đây.


Nhận xét: Cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương được tác giả cảm nhận như cuộc hội ngộ của tình u. Sơng Hương
được HPNT khám phá, phát hiện từ góc độ tâm trạng: Sơng Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn của tình yêu sau 1
hành trình dài trở nên vui tươi và mềm mại. Sơng Hương qua NT so sánh đầy mới lạ, bất ngờ trở nên có linh hồn, sự sống như
1 cơ gái si tình đang say đắm trong tình yêu.


<i>*Chọn những hình ảnh, chi tiết đặc sắc để bình.</i>
(Cầu Tràng Tiền = Vành trăng non



S.Hương uốn cong = tiếng vang khơng nói ra…
Lưu tốc S.Hương = Slow tình cảm dành cho Huế).

- Tạm biệt Huế để ra đi



<b>Sông Hương</b> <b>Huế</b>


+ Rời khỏi kinh thành, Sông Hương ôm lấy đảo Cồn
Huế, lưu luyến ra đi…


+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để gặp thành phố yêu dấu 1 lần
cuối.


+ Quanh năm mơ màng trong sương khói và biêng biếc
màu xanh của tre trúc, vườn cau.


+ Thị trấn bao quanh là nơi Huế dõi theo 10 dặm trường
đình.


Nhận xét: Sự lưu luyến, bịn rịn của đơi tình nhân trong chia biệt. Gợi liên tưởng đến mối tình Kim Trọng- Thuý
Kiều. Sơng Hương giống như nàng Kiều trong đêm tình tự với chàng Kim với nỗi vấn vương, lẳng lơ, kín đáo của tình u,
như tấm lịng chung tình của người dân nơi Châu Hoá với quê hương xứ sở.


<b>b. Vẻ đẹp văn hố của dịng sơng</b>


- Dịng sơng âm nhạc + là người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của nàng Kiều.
- Dịng sơng thi ca-> 1 dịng sơng thơ ca lặp lại mình


+ Là vẻ đẹp mơ màng “Dịng sơng trắng lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.


+ Vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của Cao Bá Quát.
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh Quan.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu


-> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ, bất tận cho các thi nhân.
- Dịng sơng gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm hồn của người dân xứ Huế.


+ Màn sương khói trên Sơng Hương = màu áo điền lục, 1 sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng.
+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ Huế: “rất dịu dàng
và rất trầm tư…”


<b>c. Dòng S.Hương với lịch sử hào hùng của mảnh đất Cố đơ.</b>
* Là 1 dịng sông anh hùng.


- Từ xa xưa: là 1 DS biên thuỳ xa xôi của đất nước của các vua Hùng.


- Thời trung đại: + Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh liệt để bảo vệ biên giới phía nam tổ quốc Đại Việt.
+ Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.


-Thời chống Pháp:


+ Sống hết lịch sử bi tráng với máu của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương.
+ Đi vào thời đại CMT8 với những chiến cơng rung chuyển.


- Thời chống Mĩ: + Góp mình vào chiến dịch Mùa xuân 1968 Mậu Thân.
* SH cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau thương mất mát.


-> Sơng Hương là dịng sơng có bề dày lịch sử như 1 người con gái anh hùng, khi tổ quốc gọi nó tự biết hiến đời
mình làm 1 chiến cơng. Sơng Hương là dịng sơng của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.



-> Sử thi mà trữ tình, bản hùng ca mà cũng là bản tình ca dịu dàng tươi mát. Đó là nét độc đáo của xứ Huế, của Sông Hương được tác
giả khám phá và khắc hoạ từ góc độ lịch sử.


<b>d. Ai đã đặt tên cho dịng sơng.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Mang nghĩa hỏi: Chính nội dung bài kí là câu trả lời, 1 câu trả lời dài như 1 bài kí ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dịng
sơng có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sơng Hương.


- Mang tính chất biểu cảm.


+ Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của dịng sơng Hương gắn với mảnh đất cố đơ cổ kính tươi đẹp.
+ Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng ngưỡng mộ thái độ trân trọng ngợi ca của tác giả với dịng sơng Hương, thành phố Huế thân yêu.
Vì quá yêu mà bật thành câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dịng sơng!”


<i>2. Hình tượng cái tơi của tác giả.</i>


- Tình yêu thiết tha đến say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi xứ Huế.


- Phong cách viết kí của HPNT: Phóng túng, tài hoa, giàu thơng tin văn hố, địa lí, lịch sử và giàu chất trữ tình lãng
mạn.


<b>III- TỔNG KẾT.</b>


- Cảm nhận và hiểu được vẻ đẹp của Huế, của tâm hốn người Huế qua sự quan sát sắc sảo của HPNT về dịng sơng
Hương-> HPNT xứng đáng là một thi sĩ của thiên nhiên, một cuốn từ điểm sống về Huế, một cây bút giàu lòng yêu nước và
tinh thần dân tộc.


- Bài kí góp phần bồi dưỡng tình u, niềm tự hào đối với dịng sơng và cũng là với q hương đất nước.
<b>* Câu hỏi:</b>



1- Hãy chỉ ra sự thống nhất trong các khám phá và thể hiện vẻ đẹp Sông Hương của tác giả.


2- So sánh vẻ đẹp của Sông Hương với Sông Đà -> Chỉ ra nét riêng trong văn phong của 2 tác giả: HPNT và Nguyễn
Tuân.


3- So sánh vẻ đẹp của sông Hương trong “Ai đã đặt tên cho một dịng sơng” (Hồng Phủ Ngọc Tường) với vẻ đẹp của sông Đà
trong tùy bút “Người lái đị sơng Đà”(Nguyễn Tn).


4- Sự đồng cảm của anh (chị) về những cảm xúc tinh tế và tấm chân tình đậm đà của người nghệ sĩ trong “Ai đã đặt
tên cho một dịng sơng” (Hồng Phủ Ngọc Tng).


<b>Bài 14: vợ chồng Aphủ</b>
<b>(Tô Hoài)</b>


<b>A. Mc ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyn k nng lm vn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập ti nh.


<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tỉ chøc giê häc b»ng c¸ch kÕt hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>



1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ :(kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I. Kiến thức cơ bản. </b>


<b>1. Trình bày những nét chính về tác giả Tô Hoài?</b>


<b> - Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhng ông</b>
sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là ph ờng Nghĩa Đô, quận
Cầu Giấy Hà Nội)


<i> -Tơ Hồi viết văn từ trớc cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lu kí. Tơ Hồi là một nhà văn lớn</i>
sáng tác nhiều thể loại. Số lợng tác phẩm của Tơ Hồi đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.


- Năm 1996, Tơ Hồi đợc nhà nớc tặng giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.


- Lối trần thuật của Tơ Hồi rất hóm hỉnh, sinh động. Ơng rất có sở trờng về loại truyện phong tục và hồi kí.


<i> - Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài nh: Dế mèn phiêu lu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây</i>
<i>Bắc (1953), Miền Tây (1967),</i>


<b>2. Nêu hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ tác phÈm</b>


<i><b> - Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện đợc tặng giải nhất- giải thởng Hội văn nghệ Việt Nam</b></i>
<b>1954- 19553. </b>



<b> - Truyện tây Bắc là kết quả của chuyến đi thực tế tại Tây Bắc năm 1952.</b>


- VCAP đợc coi là truyện ngắn thành công nhất của tập truyện, tác phẩm xoay quanh số phận của Mị và Aphủ hai con
ngời nếm trải nhiều đau khổ và bất hạnh trong xã hội cũ ở miền núi cao.Truyện kết thúc bằng cuộc sống hạnh phúc của họ nơi
bản làng du kích phiềng xa.


<b> 3. Tóm tắt ngắn gọn cốt truyện?</b>
<b> Cần đảm bảo một số ý chính:</b>


+ Mị, một cơ gái xinh đẹp, u đời, có khát vọng ự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi nh con rùa ni trong xó cửa".


+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.


+ A Phủ vì bất bình trớc A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
+ Khơng may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.


+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 ngời chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ đợc giác ngộ, trở thành du kích.


<b>4. Nªu ND vµ NT?</b>


<b>- Vợ chồng A Phủ là câu chuyện về những ngời lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp</b>
bức, đày đoạ, giam hãm trong cuộc sống tối tăm đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Xây dựng, miêu tả tâm lí nhân vật: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ
pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tợng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm t, nhiều khi là tiềm
thức chập chờn,… với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn)


- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.


- Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền nỳi.


<b>5. Nhận xét cách giới thiệu nhân vật</b>


<i><b> Ai ở xa về. Ngay những dòng đầu tiên ngời đọc phải chú ý tới hình ảnh ngời con gái ngồi quay sợi gai trên tảng đá trớc</b></i>
<i>cửa, cạnh tàu ngựa và lúc nào rời rợi cách vào truyện gây ấn tợng nhờ tác giả tạo ra những đối nghịch. </i>


- Một cô gái lẻ loi âm thầm gần nh lẫn vào các vật vô tri: Cái quay sợi, tảng đá, tàu ngựa trong khung cảnh đông đúc, tấp lập
của gia đình Thống Lý Pá Tra. - Cô gái ấy là con dâu của một gia đình quyền thế giàu có nh ng sao
lúc nào cũng "cúi mặt" và nhẫn nhục "mặt buồn rời rợi".


Đây là thủ pháp tạo tình huống "có vấn đề" trong lối kể chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối dẫn ng ời đọc cùng tham
gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.


<b>II. §Ị bµi</b>


<i><b> Đề1: PT Nhân vật Mị (Các ý chính cần đạt)</b></i>
<b> MB: (HStập viết)</b>


<b> TB:</b>


<i><b> 1) Mị qua cách giới thiệu của tác giả "Ai ë xa vÒ …"</b></i>


Mị xuất hiện khơng phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con
ngời bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,…)- một thân phận đau khổ, éo le.


<b>2.</b>


<i><b> Khi ch</b><b> a bị bắt về làm dâu nhà thống lí Pátra Mị là 1 cô gái nh</b><b> tn?Vì</b><b> sao </b><b> m</b><b> ị lai bị bắt?</b></i><b> ( Lấy DC và PT)</b>
<i><b>3 Mị từ khi làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pâ tra: </b></i>



<i> - cô mị với cuộc đời cực nhục, khổ đau nh thế nào?Mị bi đày đoạ về thể xác và tinh thần </i>


<i> + "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi</i>
<i>mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau</i>


<i> + Mị khơng nói, chỉ "lùi lũi nh con rùa ni trong xó cửa". Ngời đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui</i>
vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, ngời đàn bà ấy
chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết…". ( chú ý PTNTđể cực tả nỗi đau đớn của Mị: hình ảnh so sánh địn bẩy, thủ pháp
vật hóa, hình ảnh ẩn dụ độc đáo)


+ Mị khơng cịn ý thức đợc về thời gian, tuổi tác và cuộc sống.
+ Mị sống nh một cỗ máy, một thói quen vô thức.


+ Mị vô cảm, khơng tình u, khơng khát vọng, thậm chí khơng cịn biết đến khổ đau.


-> TH đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc đối với số phận đau khổ của ng ời phụ nữ dới ách PKTD. Đồng thời lên tiếng tố cáo
giai cấp thống trị lội dụng cờng quyền, thần quyền, áp bức bóc lột, hủy hoại con ngời. => Điều đó có sức ám ảnh đối với độc
giả, gieo vào lịng ngời những xót thơng.


<i><b> Søc sống tiềm tàng của nhân vật Mị:</b></i>


- Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn ngời đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xa, một cơ Mị
trẻ đẹp nh đóa hoa rừng đầy sức sống, một ngời con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào
<i>tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay nh thổi sáo". </i>


- ở Mị, khát vọng tình u tự do ln ln mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành
<i>hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của ngời yêu. Mị đã</i>
bớc theo khát vọng của tình yêu nhng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.



- Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con ngời có sức
<i>sống tiềm tàng mà khơng thể làm khác trong hồn cảnh ấy. "Mấy tháng rịng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo</i>
một nắm lá ngón. Chính khát vọng đợc sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị khơng muốn chấp nhận cuộc sống bị
chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công nh một con vật.


=> Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất
này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lơ gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với t tởng thần
quyền có thể giết chết mọi ớc mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con ngời nhng từ trong sâu thẳm, cái bản chất
<i>ngời vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.:</i>


<i> - Sự trỗi dậy lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc của nhân vật Mị:</i>


<i> Nhng yu t tác động đến sự hồi sinh của Mị: "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe nh con bớm sặc sỡ,</i>
<i>hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác ". "Đám trẻ đợi tết chơi quay cời ầm</i>
<i>trên sân chơi trớc nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị. .</i>


<b>* Diễn biến tâm trạng hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân</b>
- Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:


<i> + "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe nh con bớm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra</i>
<i>màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". "Đám trẻ đợi tết chơi quay cời ầm trên sân chơi trớc nhà" cũng có những</i>
tác động nhất định đến tâm lí của Mị.


<i><b> +L1: "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của ng</b><b> ời đang thổi</b><b> -> Rợu là</b></i>
<i>chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rợu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa nh</i>
uống cho hả giận vừa nh uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại
<i>đó là Mị nhớ lại quá khứ"Ngày trớc, Mị thổi sáo giỏi… Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay nh thổi sáo. Có biết bao</i>
<i>nhiêu ngời mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác"->HTại(dc sgk7)-> nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi</i>
<i>trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sớng nh những đêm tết</i>
<i>ngày trớc". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi.."-> những câu văn ngắn đã diễn tả niềm khao khát mãnh</i>


<i>liệt của Mị HTại(dcsgk8)</i>


<i> Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết"</i><sub> với ý nghĩ lạ lùng nhng chân thực Mị đã ý</sub>
<i>thức đợc tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nớc mắt tởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài. "</i>


<i><b> +L2: "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đ</b><b> ờng</b><b> : </b><b> Từ những sôi sục trong tâm t đã dẫn Mị tới hành</b></i>
động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phịng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị
muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.


<i> Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách".--> HTại(dcsgk8).</i>
Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói, tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị


<i> + L3: "Mị vẫn nghe tiếng sáo đ a Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi" "</i>Mị vùng dậy bước đi.-> vẫn nguyên
vẹn niềm ham sống, khao khát Ty mà bấy lâu nay tởng nh héo úa,lụi tàn<sub> HTại(dcsgk8)</sub>


<i><b>-> Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trị đặc biệt quan trọng. </b></i>
+Tơ Hồi đã miêu tả tiếng sáo nh một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

=> Tơ Hồi đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt- hiện thực phũ phàng khiến cho sức
sống ở Mị càng thêm phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu một t tởng: sức sống của con ngời cho dù bị giẫm đạp. bị
trói chặt vẫn không thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên.


<i>- Suy nghĩ và hành động của Mị trớc cảnh A Phủ bị trói</i>


<i> + Trớc cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hồn tồn vơ cảm: "Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay"(PT+ giải thích tại sao mị lại</i>
có thái độ nh vậy?).


+ Thế rồi, "Mị lé mắt trơng sang thấy một dịng nớc mắt lấp lánh bị xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ". Giọt
nớc mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa cho mình. Th ơng ngời và thơng mình đồng thời
nhận ra tất cả sự tàn ác của nhà Thống lí( DCsgk 13)



<i> + Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị sợ mình bị trói thay vào cái cọc ấy, " phải chết trên cái cọc ấy"</i>. tất cả đã
khiến cho hành động của Mị mang tính tất yếu cởi trúi cho AP (DCsgk14 + PT) Khi đã chạy theo A Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn cịn


<i>đuổi theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lịng ham sống, nó đã tiếp thêm cho Mị sức</i>
mạnh vùng thốt khỏi số phận mình.


<i>* Tóm lại: Mị là cơ gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nh ng</i>
trong Mị vẫn tiềm tàng sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho
thấy Mị là cơ gái có đời sống nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ. Nhà văn đã để hiện t tởng nhân đạo sâu sắc


* NT: trần thuật,xây dựng đối thoại, miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị
- Mị là kiểu nhân vật tâm trạng


-> Mị là nhân vật tiêu biểu cho cuộc sống cực khổ của ngời dân miền núi và quá trình đấu tranh tự giải phóng đến với cách
mạng của họ.


<b>KL:( HS tËp viÕt)</b>
<i><b>§Ị 2: PTNV A Phđ</b></i>
<b>MB:</b>


<b>TB:</b>


<b> a. số phận đặc biệt</b>


- Chú bé A Phủ từ tuổi thơ đã mồ cơi cả cha lẫn mẹ, khơng cịn người thân thích trên đời vì cả làng A Phủ khơng mấy ai qua
được trận dịch. A Phủ sống sót khơng phải nhờ sự ngẫu nhiên mà vì chú là một mầm sống khoẻ, đã vượt qua được sự sàng lọc
nghiệt ngã của tự nhiên. -> bắt A Phù đem xuống bán đổi lấy thóc của người Thái.


- Tuy mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, khơng thích ở dưới cánh đồng thấp, trốn thoát lên núi, lưu lạc tới Hồng Ngài.


- Lớn lên giữa núi rừng, A Phủ trở thành chàng trai Mông khoẻ mạnh chạy nhanh như ngựa, biết đúc lưỡi cày, biết đúc cuốc,
lại cày giỏi và đi săn bị tót rất bạo.


+ Con gái trong làng nhiều người mê, nhiều người nói: “Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng
mấy lúc mà giàu”. Người ta ao ước đùa thế thôi, chứ A Phủ vẫn rất nghèo.


+ A Phủ khơng có cha, khơng có mẹ, khơng có ruộng, khơng có bạc, suốt đời làm thuê, làm mướn, phép làng và tục lệ
cười xin ngặt đến nỗi A Phủ không thể nào lấy nổi vợ.


<b>b. A Phú với cá tính đặc biệt:</b>


<i>- Cỏ tớnh gan gúc của A Phủ vốn đó bộc lộ từ năm lờn mười, cỏ tớnh ấy lại được chớnh cuộc sống hoang dó của nỳi rừng cựng</i>
hồn cảnh ở đợ làm thuờ nhiều cực nhọc, vất vả hun đỳc để A Phủ trở thành một chàng trai cú tớnh cỏch mạnh mẽ, tỏo bạo.->
A phủ đánh A Sử con trai thống lí Pá . Ở vựng nỳi cao, bọn chỳa đất như thống lớ Pỏ Tra là một thứ trời con, con trai thống lớ là
con trời, khụng ai dỏm đụng tới. Nhưng A Phủ khụng sợ. Với A Phủ, A Sử chỉ là đứa phỏ đỏm cuộc chơi, cần phải đỏnh
-Trận đũn mà Phủ đành cho A Sử được miờu tả thật sống động: với hàng loạt cỏc động từ cựng lối miờu tả cỏc động tỏc
<i>nhanh, gấp: chạy vụt ra, nộm, lăng, xộc tới, nắm cỏi uổng cổ, kộo dập đầu xuống, xộ lai ỏo, đỏnh tới tấp... cho thấy sức mạnh</i>
và tớnh cỏch con người A Phủ qua hành động.


- A Phủ đã phải trả một cái giá rất đắt cho hành động táo tợn ấy. Nhưng là người đơn giản, A Phủ không quan tâm :.


+ Khi đã phải sống thân phận của kẻ làm công trừ nợ, A Phủ vẫn là một chàng trai của tự do, dù phải quanh năm một thân
một mình “đốt rừng, cày nương, cuốc nương, săn bị tót, bẫy hổ, chăn bò, chăn ngựa...” nhưng cũng là quanh năm A Phủ “bơn
ba rong ruổi ngồi gị ngồi rừng” làm phăng phăng mọi thứ, không khác với những năm tháng trước kia.


+ Vì mải bẫy nhím, để hổ bắt mất bò, A Phủ điềm nhiên vác nửa con bị hổ ăn đó về. A Phủ nói chuyện đi “lấy con hổ về”
một cách thản nhiên và coi đó là một chuyện rất dễ dàng.


+ A Phủ cãi lại thống lí cũng rất điềm nhiên: A Phủ không biết sợ các uy của bất cứ ai. Con hổ hay thống lí Pá Tra cũng thế
thôi.



+ Kể cả khi lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây, rồi đóng cọc để người ta trói đứng mình chết thế mạng cho con vật bị mất, A
Phủ cũng làm các việc ấy một cạch thản nhiên, khơng nói


.-> Là người mạnh mẽ và gan góc, A Phủ khơng sợ cả cái chết...


là hai yếu tố đó giỳp nhà văn, chỉ với mấy nột đơn sơ mà tạo dựng được một hỡnh tượng đặc sắc.
<b>c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng</b>


<i> + Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các lỗ cửa sổ nh khói bếp. "Ngời thì đánh, ngời thì quỳ lạy,</i>
<i>kể lể, chửi bới. Xong một lợt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ tra đến hết đêm".</i>


+ Cịn A Phủ gan góc quỳ chịu địn chỉ im nh tợng đá.


+ Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành đứa ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà Thống lí
Pá Tra


=> Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình
cảnh khốn khổ của ngời dân.


* NT: nhân vật A Phủ đã được khắc hoạ thành công. Sở trường quan sát nhạy bén và khả năng thiên phú trong việc nắm bắt cá
tính con người là hai yếu tố đã giúp nhà văn, chỉ với mấy nét đơn sơ mà tạo dựng được một hình tượng c sc.


<i><b>Đề3 : PT Giá trị nội dung t tởng của tác phẩm</b></i>
<i> a) Giá trị hiện thực</i>


<i> - Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một thành cơng có ý nghĩa khai phá của Tơ Hồi ở đề tài miền</i>
núi.


- Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với những cảnh tợng hãi hùng nh địa ngục giữa trần


gian.-Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp.- Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của ngời dân miền núi.


<i>b) Giá trị nhân đạo</i>


<i> - Cảm thông sâu sắc đối với ngời dân.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con ngời.- Chỉ ra con đờng giải phóng ngời lao động có cuộc đời tăm
tối và số phận thê thảm.


khung cảnh đơng đúc, tấp lập của gia đình Thống Lý Pá Tra. + Cô gái ấy là con dâu của một gia đình quyền thế giàu có
nhng sao lúc nào cũng "cúi mặt" và nhẫn nhục "mặt buồn rời rợi".


Đây là thủ pháp tạo tình huống "có vấn đề" trong lối kể chuyện truyền thống, giúp tác giả mở lối dẫn ng ời đọc cùng tham
gia hành trình tìm hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.


5. Cđng cố: GV Tổng kết toàn bài.
6. Dặn dò:


- Hc bài và làm các đề bài về nhà.
- Chuẩn bị bài học sau.


<b> Bµi 15 : VỢ NHẶT</b>


<b> (Kim Lừn)</b>
<b>A. Mc ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyn k nng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyn tp ti nh.



<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiÕn hµnh:</b>


GV tỉ chøc giê häc b»ng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I.Kiến thức cơ bản</b>
<b>c</b>


<b> âu1 : Nêu những nét chính về tác giả Kim Lân?</b>
<b> - Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.</b>


- Quê: làng Phù Lu, xà Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.


<i>- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962).</i>


- Lim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ơng thờng là khung cảnh nơng thơn, hình tợng ngời nơng dân. Đặc
biệt ơng có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất",


với "ngời", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nơng thơn.


<b>Câu 2: Nêu hồn cảnh ra đời và xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt?</b>


- Năm ất dậu, 1945 ngời Việt nam lâm vào nạn đói cha từng có trong lịch sử. Hơn hai triệu ngời chết đói. Xúc động và
thấm thía trớc cảnh ngộ này nhà văn KL đã sáng tác truyện ngắn xuất sắc VN


<i><b>- VN có tiền thân là tiểu thuyết xóm ngụ c đợc viết ngay sau cách mạng tháng tám thành cơng. Bối cảnh câu chuyện là nạn</b></i>
<i>đói năm 1945. Tuy nhiên tiểu thuyết xóm ngụ c cha đợc hồn thành vì bản thảo bị mất trong kháng chiến chống thực dân pháp .</i>
<i><b>Sau hịa bình lập lại tác giả đã dựa vào một phần cốt truyện để viết truyện ngắn này. Tác phẩm đ ợc in trong tập truyện con chó</b></i>
<i><b>xấu xí ,xuất bản năm 1962</b></i>


<b>C©u 3: Tãm t¾t trun ng¾n VN? </b>


<b>Câu 4: Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm VN ?</b>


- Hai chữ “vợ nhặt” đã tạo được ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Đây không phải là cảnh lấy vợ đàng hồng, có
ăn hỏi, có cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt, mà là “nhặt được vợ”.


- Chỉ riêng hai chữ “vợ nhặt” cũng đã nói lên khá nhiều về cảnh ngộ, số phận của Tràng và cả của người đàn bà xa lạ nữa.
Đúng là anh Tràng đã nhặt được vợ như người ta nhặt được cái rơm, cái rác vứt ven đường. Cái giá của con người chưa bao
giờ lại rẻ rúng đến như vậy. Tình cảnh anh Trµng nhặt được vợ đã phơi bµy tình cảnh thê thảm vµ thân phận tủi nhục của người
nơng dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm l945.


<i>-> Nh vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của ngời dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cu mang, đùm bọc và khát</i>
vọng, sức mạnh hớng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin ca con ngi trong cnh khn cựng.


<b>Câu 5: Nêu tình huống trong truyện ngắn VN? </b>


<i>Tràng nht c v gia nạn đói khủng khiếp năm 1945 đây lµ một chuyện lạ lµm cho: </i>



- Người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên khi thấy Tràng đi cùng vời một người đàn bà lạ về nhà (có vợ theo khơng) vì:
+ Người như Trµng mµ lấy được vợ (một anh nhà nghèo xấu trai, lại là dân ngụ cư).


+ Thời buổi đói khát này, người như Tràng, đến ni thân còn chẳng xong mà còn dám lấy vợ.


Nhưng khốn nỗi, nếu khơng gặp cảnh đói khát khủng khiếp như thế thì ai mà thèm lấy Tràng. Đau xót ở chỗ, đầy là “vợ
nhặt” có cần ăn hỏi, cheo cưới gì đâu. Đói khát như thế, mọi việc đều có thể bỏ qua, cho nên Tràng mới lấy được vợ.


->Trong tình cảnh như vậy, việc Tràng lấy được vợ, thậm chí có vợ theo, là một chuyện lạ, nên ai cũng ngạc nhiên. Cả người
lớn lẩn trẻ con xóm ngụ cư ngạc nhiên.


- Bà cụ Tứ (mẹ Tràng) ngạc nhiên.


- Và ngay cả Tràng cũng ngạc nhiên nữa: “Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà, đến bây giờ hắn vẫn cịn ngờ ngợ. như khơng phải
thế. Ra hắn đâu có vợ rồi đấy ư?”


<i>Kim Lân đã sáng tạo được một tình huống truyện độc đáo tình huống này được gợi ra ngay từ cái nhan đề của tác phẩm: Vợ</i>
<i>nhặt. Như trên đã nói, trong tình cảnh đói khát khủng khiếp, người ta chết đói đầy đường, bản thân Tràng cùng đang trong</i>
cảnh đến ni thân cịn chẳng xong, bỗng nhiên lại lấy được vợ, lại có vợ theo khơng về.Tình huống vừa lạ, vừa hết sức éo le
nói trên là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến diễn biến tâm trạng và hành động của các nhân vật qua tình
huống độc đáo này, chủ đề của tác phẩm được bộc lộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>- ND: Truyện ngắn VN của KL không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nơng dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp</b>
năm 1945 mà cịn thể hiện được bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ : ngay trên bờ vực của cái chết họ vẫn hướng về sự
sống, khao khát tổ ấm gia đình và thương yêu đùm bọc lẫn nhau.


<b>- NT: Cỏch kể chuyện hấp dẫn, tạo tình huống truyện độc đáo, cỏch dựng cảnh gõy ấn tượng với nhiều chi tiết đặc sắc đối</b>
thoại sinh động, miờu tả tõm lớ nhõn vật tinh tế , sử dụng ngụn ngữ nụng thụn nhuần nhị tự nhiờn .



<b>Câu 7: Nêu ý nghĩa đoạn kết trong tác phẩm VN ?</b>


<i><b> Đoạn kết của truyện ngắn Vợ nhặt có ý nghĩa. quan trọng trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm. Truyện được khép lại</b></i>
bằng hình ảnh đồn người đi phá kho thóc của Nhật và hình ảnh lá cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong đầu óc Tràng.
Những hình ảnh này đối lập vời những hình ảnh thê thảm về cuộc sống của người nơng dân trong nạn đói khủng khiếp năm
1945, được tác giả miêu tả ở phần đầu của thiên truyện -> Cái kết thúc như vậy gợi ra xu hướng phát triển theo chiều hường
tích cực của tác phẩm: Khi bị đẩy vào tình huống đói khổ cùng đường, thì người nông dân lao động sẽ hướng tới cách mạng.
Đây cũng là xu hướng vận động chủ yếu của văn học Việt Nam từ l945 đến l975.


<b>II. PH â N T í CH</b>
<b>1. Nhõn vật Tràng</b>
a. MB: ( hs tập viết)
b. TB: (các ý chính cần đạt)


<i><b> * Tràng là nhân vật có bề ngồi thơ, xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình, bỗng nhiờn nhặt</b></i>
<i>được vợ-> Tràng "nht" c v trong hon cnh úi khỏt</i>


* Tâm trạng :


- Lúc đầu khi có ý định đa ngời đàn bà xa lạ về nhà không phải Tràng khơng có chút phân vân do dự, lo lắng " mới đầu đèo
bịng" nhng sau một thống do dự hắn đã tặc lỡi một cái "Chậc, kệ", cái tặc lỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một
sự cu mang, một tấm lòng nhân hậu khơng thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thơng của con
người trong cảnh khốn cùng ->Tất cả biến đổi từ giây phút ấy.


- Trên đ ờng về xóm ngụ c


+ Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày "mặt hắn có gì phớn phở", hắn tủm tỉm cời nụ một mình, hai mắt sáng lên
lấp lánh." Trớc con mắt tị mị của ngời dân xóm ngụ c , ngời đàn bà càng thêm ngợng nghịu còn Tràng " cái mặt cứ vênh vênh
tự đắc với mình"  Tràng rất vui và cảm thấy hạnh phúc, một niềm vui mộc mạc của anh làm thuê vụng về lần đầu gặp chuyện lạ
đời cha từng thấy nhng chính Tràng cũng khơng khỏi có lúc cứ lúng ta lúng túng khi đi bên ngời đàn bà.



+ Trong phút chốc, Tràng qn tất cả tăm tối, "chỉ cịn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh
Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.


 KL đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động niềm khao khát tổ ấm gia đình , bất chấp cả cái đói và cái chết.
- Khi dẫn thị vào nhà :


+ Hành động xăm xăm bớc vào nhà dọn dẹp sơ qua và thanh minh về cảnh bừa bộn


+ Tràng đứng tây ngây ra giữa nhà và thấy sợ vì: sợ đối diện với vợ mới, sợ vợ mới đổi ý vì hồn cảnh, sợ mẹ khơng đồng ý
+ Gắt với mình một cách vô cớ, tự hỏi( dc)


+ Tâm trạng ngạc nhiên : " ra mình đã có vợ rồi "
- khi thấy mẹ về Tràng vui sớng nh một đứa trẻ
- Đến cỏi buổi sỏng đầu tiờn khi cú vợ:


+Tràng thực sự thấy cuộc đời mình từ đây đã thay đổi hẳn. Tràng cảm thấy "trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở
trong giấc mơ đi ra" điều đó nói lên ngay giữa cái đói, cái chết, người lao động ln khát khao hạnh phúc 1 mái ấm gia đình.


+ chợt nhận ra xung quanh mỡnh cú cỏi gỡ vừa thay đổi mời mẻ, khỏc lạ”. Trong những giờ phỳt cú tớnh chất bước ngoặt ấy,
con người ta bỗng thấy mỡnh trưởng thành. Niềm vui sướng, hạnh phỳc của Tràng đó gắn liền với ý thức về bổn phận, trỏch
<i>nhiệm: "Bỗng nhiờn hắn thấy hắn thương yờu gắn bú với cỏi nhà của hắn lạ lựng," “một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột</i>
<i>tràn ngập trong long”, “bõy giờ hắn mới thấy hắn nờn người, hắn thấy hắn cú bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này” .-></i>
Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà” . Hành động và suy nghĩ ấy của
Tràng vừa rất hiện thực, bình dị, vừa mang một ý nghĩa lãng mạn thiêng liêng -> Tâm lí Tràng phát triển theo chiều thẳng đứng
phù hợp với tâm lí của một chú rể trẻ tuổi đang tràn trề hạnh phúc. -> NT diến tả tâm trạng nhân vật chân thực, sinh động tinh
tế  Qua sự biến đổi tõm trạng thấy được vẻ đẹp tõm hồn tớnh cỏch nhõn vật đú là tỡnh thương niềm khao khỏt hạnh phỳc, niềm
<b>lạc quan tin tưởng vào tương lai và thấy được tỡnh cảm nhõn đạo cuả nhà văn dành cho người lao động nghốo khổ.</b>


<b>C. Kết luận( HS tập viết)</b>


<b>2. Bà cụ Tứ</b>


MB( HS tập viết)
TB: (Các ý cần đạt)
<b> 1.Hoàn cảnh sống</b>


- Bà cụ Tứ là người dân ngụ cư, nghèo khổ, góa bụa, ở vậy ni con, chịu nhiều đắng cay , cơ cực…
- Phải đối mặt với nạn đói khủng khiếp năm 1945….


<b> 2. Vẻ đẹp nhân văn được thể hiện qua diễn biến tâm trạng </b>
* Khi Tràng dẫn vợ về nhà:


- Thấy Tràng “reo lên như mọt đứa trẻ”, vồn vã khác thường khi thấy mẹ “lọng khọng” đi vào ngõ->, tâm trạng bà cụ
Tứ cũng trở nên “phấp phỏng”: Có cái gì đó bất thường đang chờ đợi bà. - Đến giữa sân bà lão đứng sững lại, bà lão càng ngạc
nhiên hơn. Kim Lân đã khéo chọn ngôn ngữ độc thoại nội tâm để diễn tả tâm trạng đầy ngạc nhiên của bà cụ: “Quái, sao lại có
người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ? Người đàn bà nào đứng ngay đầu giường thằng con hình thế kia? Sao lai chảo mình bằng u?
Khơng phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?”


- Bà lão nhìn kĩ người đàn bà lần nữa nhưng vẫn không nhận ra người nào.
- Sự ngạc nhiên ấy còn được bộc lộ qua bước chân “lập cập” của bà lão.


- Bà cụ Tứ càng ngạc nhiên hơn khi nghe thấy tiếng người đàn bà xa lạ chào mình bằng u.
* Khi hiểu ra cơ sự:


<i> - khi nghe Tràng phân trần, cắt nghĩa, bà cụ mới hiểu. “Bà lão cúi đầu nín lặng”. Một sự im lặng chất chứa biết bao suy nghĩ.</i>
<i>“Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa</i>
<i>con mình." </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i>- Bà khóc " Trong kẽ mắt lèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt..."</i>



<i> - Bà lo lắng "Biết rằng chúng nó có ni nổi nhau sống qua được cơn đói khát này khơng”. </i>


-> Ở đây, cần phải thấy cái tinh tế của ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật của Kim Lân. Nếu như khi nhận rõ gia cảnh nhà
Tràng, người đàn bà cịn đủ sức nén một tiếng thở dài, thì bà cụ Tứ, khi đã thấu hiểu cơ sự của con đã khơng sao giấu nổi sự
<i>ngao ngán của mình. “Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đắm nhìn người đàn bà”.</i>


- Và từ chỗ xót xa cho đứa con trai, bà lão chuyển sang thương xót người đàn bà. Người mẹ nghèo, nhân hậu, giàu lòng vị
<i>tha, nhất mực nhạy cảm ấy đã thấu hiểu ngay cái cành ngộ của người phụ nữ xa lạ bỗng trở thành con dâu của mình “Người ta</i>
<i>có gặp bước khó khăn, đói khổ …..nào mà lo cho hết được?->. Ngơn ngữ độc thoại nội tâm của nhân vật, lại một lần nữa, diễn</i>
tả chân thật và cảm động những suy nghĩ âm thầm của người mẹ


<i>- Sau khi khẽ dặng hắng một tiếng, bà lão ơn tồn, “nhẹ nhàng” nói với nàng dâu: “Ừ thơi thì các con đã phải dun phải</i>
<i>kiếp với nhau, u cũng mừng lịng...” ngơn ngữ của bà lão nhẹ nhàng, cái nhìn của bà với nàng dâu đầy cảm thông-> tất cả xuất</i>
phát từ tình yêu thương con người của bà lão.-> Nghe lời nói ấy, “Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi”. Lời nói ấy
cũng trả lại danh dự nàng dâu cho người đàn bà là vợ nhặt.


Sau khi tất cả những tình cảm xáo trộn trong lịng đã bắt đầu lắng xuống, bấy giờ bà lão mới chợt nhớ ra cái bổn phận mẹ
<i>chồng. Thế là bà lão bắt đầu nói với 2 vợ chồng đứa con, bà dặn dò các con “chúng mày liệu bảo nhau mà làm ăn ;</i>” với một
<i>niềm tin cố hữu “ai giầu ba họ, ai khó ba đời”, bà nghĩ xa đến lũ cháu của bà “có ra thì rồi con cái chúng mày về sau”.... Nếu</i>
để ý kĩ, ta thấy hình nh có một phần nữa bà cụ đang nói với chính mình. Những khao khát, những ấp ủ tởng nh chẳng bao giờ
có bây giờ bà cụ mới đợc dịp nói ra. điều này chứng tỏ bà là một bà mẹ chu toàn.-> ni ề m l ạ c quan hy v ọ ng đổ i đờ i


- Tâm trạng bà cụ Tứ lẫn lộn buồn vui, lo lắng. Niềm vui của người mẹ nghèo khổ trong cảnh ngộ này thật tội nghiệp. Nó trở
<i>nên héo hắt vì không sao thoắt ra khỏi nỗi ám ảnh của sự buồn tủi, xót thương. “Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài……. trước kia</i>
<i>không?”.</i>


- Song nổi bật hơn cả vẫn là tấm lịng thương xót của bà cụ Tứ. Bà lão, nhìn người đàn bà, lịng đầy xót thương. Và cũng
<i>như biết bao bà mẹ nhân từ khác, bà cụ Tứ những mong con dâu mình hồ thuận: “Cốt làm sao chúng mày hoà thuận…. u</i>
<i>thương quá”. Bà cụ Tứ nghẹn lời khơng nói được nữa, nước mắt cứ cháy xuống rịng rịng. Những giọt nước mắt xót xa, tủi</i>
nhục ấy, người vơ tâm như Tràng làm sao có thể hiểu nổi.



<i>- Bà cụ Tứ thấy “nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”. Cùng với nàng</i>
đâu, bà cụ xăm xắn thu dọn; quét tước nhà cửa. Một ý thức về bổn phận và trách nhiệm sâu sắc hơn nảy sinh ở tất cả các thành
<i>viên của gia đình: “Hình như ai nấy ….có cơ khấm khá hơn”. Người mẹ từng trải và nhân hậu ấy đã bằng mọi cách nhen nhóm</i>
một niềm vui, niêm hi vọng cho dâu con của mình. Bà cụ nói tồn chuyện vui, tồn chuyện sung sường về sau. Chính niềm
vui, niềm tin vào cuộc sống ngày mai ấy đã hướng con người vào những hành động thiết thực để tạo đựng một cuộc sống tốt
đẹp hơn( dẫn chứng).


* Chi tiết bà lão nấu một nối cháo cám đợi đến giữa bữa ăn mới lễ mễ bng ra cho thấy Bà muốn dành cho các con một điều
bất ngờ. Bà vừa múc cháo cho các con bà vừa xuýt xoa khen ngon . Thế nhng tất cả những cố gắng tội nghiệp ấy của bà lão
cũng không làm cho bữa ăn vui. Nó vẫn diễn ra 1 cách đểnh đoảng, miếng cám chát xít trong cổ họng khơng sao nuốt trôi. Từ
lúc ấy cả 3 ngời đều cúi gằm mặt xuống chẳng ai nhìn ai và cũng chẳng ai dám nói câu nào nữa bởi cả 3 đều khơng dám nói ra
trớc cái điều, cái nỗi lo mà cả mà cả 3 đều biết.


 NT thể hiện tâm trạng chân thực, tinh tế


<b>KL :Bà cụ Tứ là hình ảnh điển hình về một ngời mẹ nghèo khổ nơng dân Việt Nam với phẩm chất cao đẹp: thơng con và giầu</b>
đức hy sinh, hiểu biết , lạc quan. Nhân vật mẹ Tứ thấm đợm tình cảm nhân đạo sâu xa vốn có trong truyền thống dân tộc. Và là
một sáng tạo xuất sắc của KL. Khắc họa hình tợng nhân vật bà cụ Tứ, KL đã sử dụng một ngòi bút trong sáng, chọn lọc để
miêu tả tỷ mỉ, chân thực tấm lòng vừa trắc ẩn, vừa bao dung của một ngời mẹ nông thôn VN.


<b>3 Nhân vật Thị</b>
MB( HS tp vit)
TB( Cỏc ý chớnh cần đạt)


<b>*Là 1cô gái tội nghiệp đáng th ơn g: cái tên cịn khơng có, nghèo khổ đến mức tiều tụy hình hài, làm nghề nhặt thóc rơi, gạo</b>
vãi ở cửa kho, theo khơng Tràng về vì 4 bát bánh đúc . Khi xuất hiện trớc anh Tràng, cơ ta chỉ nh một cái bóng, với dáng ngời
gầy sọp, khn mặt lỡi cày xám xịt, chỉ có 2 con mắt, Người đàn bà chao chỏt chỏng lỏn là thế, khi lõm vào cỏi cảnh phải theo
khụng Tràng vỡ 4 bỏt bỏnh đỳc, trong lũng vừa tủi phận, vừa e thẹn, ngượng ngập.



<b>* Sự thay đổi sắc thái tâm trạng: </b>


<i>- Trước cái vẻ phín phở, “tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh” của tràng, cái vẻ e thẹn”, ngượng</i>
<i>ngập của thị càng nổi bật hơn: “Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa</i>
<i>mặ”.</i>


<i>- Thị có vẻ rón rén, e thẹn. Cái dáng vẻ ấy của thị không giấu nổi những cặp mắt tị mị của xóm chợ. Người ta thấy “ thị</i>
<i>thẹn thẹn hay đáo để”.</i>


<i>- Khi nhận thấy những người xung quanh đang nhìn dồn cả về phía mình, “thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào</i>
<i>chân kia”. Cả đến khi gặp bà cụ Tứ, thị vẫn còn e thẹn và khép nép-> Kim Lân đã miêu tã thật tinh tế và cảm động những bước</i>
chân ngượng ngập, e thẹn trên đường về nhà chồng, cái dáng điệu khép nép trước bà mẹ chồng của người vợ nhặt -> qua
<i>những chi tiết miêu tả này, đã chứng tỏ sự thấu hiểu tình cảnh tội nghiệp của người vợ nhặt. Hồn cảnh tàn nhẫn xơ đẩy chị có</i>
lúc thành ra kẻ cong cớn, trơ trẽn, trâng tráo, nhưng bản chất chị không phải là một người như vậy. Chị chưa mất đi cái e thẹn,
ngượng ngập, tủi hổ khi bị rơi vào cảnh ngộ trớ trêu.


- Người đàn bà theo không Tràng trước hết là để có một nơi nương tựa để khỏi chết đói . Chính vì thế nên khi đã nhìn thấy
<i>cái nhà “vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại”, khi đã đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực</i>
<i>“gầy lép” của thị “nhơ hẳn lên, nén một tiếng thở dài”. Đã chấp nhận theo không một người xa lạ, xấu trai, ế vợ mà vẫn khơng</i>
<b>sao tránh khỏi cái đói. Chị khơng tìm được sự no ấm nhưng người đàn bà đã tìm thấy sự đầm ấm của một gia đình đó</b>
<b>cũng là niềm khao khát của chị khi quyết định về với Tràng. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>* Là người chăm chỉ, chịu khó, có một niềm tin, niềm hi vọng vào ngày mai tươi sáng </b>


- Cô dậy sớm làm việc đúng nh một ngời vợ hiền lành tần tảo (giặt quần áo, gánh nớc, dọn vờn, quét sân, nấu cơm...”. <sub> cô vợ</sub>
nhặt xuất hiện đã làm cho nhà cửa lúp xúp tối om bỗng rộn ràng hẳn lên. - khi nghe mẹ chồng sai đi dọn cơm, cô lẳng lặng đi
vào bếp nh một ngời thông thuộc từ lâu


- Trớc lời dặn dò khuyên nhủ của mẹ chồng, trớc những hành động, lời nói của chồng, cơ ln ln dịu dàng ngoan ngỗn
đúng là một cơ dâu mới,.



- Cơ khơng chỉ ngoan ngỗn, mà cịn tỏ ra là ngời rộng rãi, hiểu biết (biết thắc mắc “ở đây vẫn phải đóng thuế cơ à”, biết giải
thích “ở trênThái Ngun, Bắc Giang ngời ta khơng chịu đóng thuế...” Có thể cơ cha hiểu biết sâu sắc CM là gì, song chí ít cơ
cũng biết đó là dấu hiệu một cuộc vùng lên địi cơng bằng, địi giải thốt cho những ngời đói khổ.


- cơ đã đánh thức trong ngời chồng khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và đặc biệt là cảm nhận mơ hồ về thành công của
CM. -> Nh vậy về mặt nào đó họ có nhiều điểm giống nhau, tâm đầu ý hợp. Họ đến với nhau tuy ch a phải bằng tình u, nhng
bằng tình thơng, sự cảm thơng chia sẻ và ít nhiều có cả sự liều lĩnh của tuổi trẻ.


* NT: xây dựng tình huống truyện độc đáo , nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
KL( HS tập viết)


<b>4. Giá trị hiện thực: (các ý chính cần đạt)</b>
- Bức tranh toàn cảnh về nạn đói:


+ Cảnh ngời đói từ NĐ, TB bồng bế, dắt díu nhau đi kiếm sống khi nạn đói tràn đến. Tất cả đều " xanh xám nh những. lều
chợ"


+ Cái đói tràn đến xóm ngụ c :đến từng gia đình, bủa vây đe dọa số phận con ngời, những âm thanh, mùi vị, màu sắc gợi
lên sự ảm đạm thê lơng của một cuộc sống đang gần kề cái chết.


- Bức tranh về số phận của những con ngời trên bờ vực thẳm của nạn đói


<i> + Xóm ngụ c: Những khuôn mặt hốc hác, u tối trong cuộc sống đói khát "lũ trẻ con ngồi ủ rũ khơng buồn nhúc nhích"</i>
+ Số phận bà cụ Tứ: Góa chồng, già nua, cịm cõi, nghèo. (lấy d/c,ptích)


+ Số phận Tràng: Nghèo,hèn, ngụ c, làm thuê ni sống gia đình. Lấy vợ lúc mình cha ni nổi mình. Đêm tân hơn của anh
đầy tiếng khóa hờ và mùi hắc của đống dấm khét lẹt.


+ Số phận của ngời "vợ nhặt": Là ngời nhng đến cái tên riêng cũng khơng có, thân hình tiều tụy vì đói mà qn cả nhân


phẩm, chỉ nghĩ đến cái ăn sao cho khỏi chết. <sub> Tố cáo bọn thực dân phát xít.</sub>


- Có một hiện thức tuy cha rõ nét nhng hiện ra cuối chuyện trong ý nghĩ của Tràng "cảnh những ngời nghèo đói to lắm" đây
là hiện thực nhng cũng là ớc mơ của Tràng.


<b>5. Giá trị nhân đạo: : (các ý chính cần đạt)</b>


a. Tác phẩm bộc lộ niềm xót xa, thơng cảm đối với cuộc sống bi đát của ngời dân nghèo trong nạn đói, qua đó tố cáo tội ác
của thực dân phát xít đối với nhân dân ta (lấy dẫn chứng + phõn tớch)


b. Tác phẩm đi sâu vào khám phá và nâng niu trân trọng khát vọng hạnh phúc, khát vọng sống của con ngời.
- Những khao khát hạnh phúc cđa Trµng.


- ý thức bám lấy sự sống rất mạnh mẽ ở ngời vợ nhặt.
- ý thức vun đắp cho cuộc sống ở nhân vật bà cụ Tứ.


- Niềm hi vọng về một cuộc đổi đời của các nhân vật (hỡnh nh lỏ c)


c. Tác phẩm thể hiện lòng tin sâu sắc vào phẩm giá vào lòng nhân hậu của con ngêi.


- Cái đẹp tiềm ẩn của Tràng là sự thơng cảm, lịng thơng ngời, sự hào phóng, chu đáo, tình nghĩa và trách nhiệm.
- Sự biến đổi của ngời vợ nhặt sau khi theo Tràng về nhà.


- Tấm lòng nhân hậu của bà cụ Tứ, thơng con rất mực, cảm thơng với tình cảm của nàng dâu, trăn trở vầ bổn phận làm mẹ, cố
tạo niềm vui trong gia đình giữa cảnh sống thê thảm


 giá trị nhân đạo của tác phẩm và niềm tin sâu sắc vào con ngời lao động, vào bản năng sống, khát vọng sống mạnh mẽ của
họ, tình cảm nhân đạo ở đây có nét mới mẻ so với tình cảm nhân đạo đ ợc thể hiện trong nhiều tác phẩm củavăn học hiện thực
trớc cách mạng.



5. Cđng cè: GV Tỉng kÕt toµn bài.
6. Dặn dò:


- Hc bi v lm cỏc bài về nhà.
- Chuẩn bị bài học sau.


<b>Bµi 16: Rõng xµ nu</b>


<b> (Nguyễn Trung Thành)</b>
<b>A. Mục đích, yêu cầu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rèn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập tại nhà.


<b>B. Ph¬ng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)


3.Bài mới:


<b>I Kin thc c bn</b>
<b>Câu 1: Tác giả</b>


+ Tên khai sinh của Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc) là Nguyễn Văn Báu. Ông sinh năm 1932, quê ở Thăng Bình,
Quảng Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Năm 1950, ơng vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội nhân dân liên khu V. Năm 1962, ơng tình nguyện trở về
chiến trờng miền Nam.


<i> + Tác phẩm: Đất nớc đứng lên- giải nhất, giải thởng Hội văn nghệ Việt Nam năm 1954- 1955; Trên quê hơng những anh</i>
<i>hùng Điện Ngọc (1969); Đất Quảng (1971- 1974);…</i>


+ Năm 2000, ông đợc tặng giải thởng Nhà nớc về văn học nghệ thuật.
<b>C</b>


<b> âu 2. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm:</b>


+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ đợc kí kết, đất nớc chia làm hai miền. Kẻ thù phá hoại hiệp định,
khủng bố, thảm sát, lê máy chém đi khắp miền Nam. Cách mạng rơi vào thời kì đen tối.


+ Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền Nam và tiến hành đánh phá ác liệt ra miền Bắc. Nguyễn Trung Thành và các
nhà văn miền Nam lúc đó muốn viết "hịch thời đánh Mĩ". Rừng xà nu đ ợc viết vào đúng thời điểm mà cả nớc ta trong khơng
khí sục sơi đánh Mĩ. Tác phẩm đợc hoàn thành ở khu căn cứ của chiến trờng miền Trung Trung bộ.


Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của buôn làng Tây Nguyên trong thời kì đồng khởi trớc 1960 nhng chủ đề t tởng
<i>của tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc kháng chin lỳc tỏc phm ra i. </i>


<b>Câu 3. Tóm tắt tác phẩm ( hs tự làm )</b>



<b>Câu 4. Cốt truyện và cách tổ chức bố cục tác phẩm</b>


<i> + Rừng xà nu đợc kể theo một lần về thăm làng của Tnú sau 3 năm đi bộ đội. Đêm ấy, dân làng quây quần bên bếp lửa nhà</i>
rông nghe cụ Mết kể lại câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man.


<i> + Rừng xà nu là sự lồng quyện hai cuộc đời: cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xơ Man. Hai cuộc đời ấy đều đi từ bóng tối</i>
đau thơng ra ánh sáng của chiến đấu và chiến thắng, đi từ hai bàn tay không đến hai bàn tay cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng.


<i> + Cốt truyện Rừng xà nu căng ra trong xung đột quyết liệt một mất một còn giữa một bên là nhân dân, một bên là kẻ thù</i>
Mĩ- Diệm. Xung đột ấy đi theo tình thế đảo ngợc mà thời điểm đánh dấu là lúc ngọn lửa của lòng căm thù ngùn ngụt cháy trên
10 đầu ngón tay Tnú.


<b>Câu 5. Nhan đề tác phẩm : </b>


+ Nhà văn có thể đặt tên cho tác phẩm của mình là "làng Xơ Man" hay đơn giản hơn là "Tnú"- nhân vật chính của truyện.
Nhng nếu nh vậy tác phẩm sẽ mất đi sức khái quát và sự gợi mở.


<i> + Đặt tên cho tác phẩm là Rừng xà nu dờng nh đã chứa đựng đợc cảm xúc của nhà văn và linh hồn t tởng chủ đề tác phẩm. </i>
<i> + Hơn nữa, Rừng xà nu cịn ẩn chứa cái khí vị khó qn của đất rừng Tây Nguyên, gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, man dại- một</i>
sức sống bất diệt của cây xà nu và tinh thần bất khuất của ngời.


<i> + Bởi vậy, Rừng xà nu mang nhiều tầng nghĩa bao gồm cả ý nghĩa tả thực lẫn ý nghĩa t ợng trng. Hai lớp ý nghĩa này xuyên</i>
thấm vào nhau toát lên hình tợng sinh động của xà nu, đa lại khơng khí Tây Nguyên rất đậm đà cho tác phẩm.


<i><b>Câu 6. Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần nhắc tới ý: "Tnú không cứu đợc vợ con" để rồi</b></i>
<i><b>ghi tạc vào tâm trí ngời nghe câu nói: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo"</b></i>


<i> "Tnú khơng cứu đợc vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi cha cầm vũ khí, Tnú chỉ có hai bàn tay khơng thì</i>


ngay cả những ngời thơng u nhất Tnú cũng khơng cứu đợc. Câu nói đó của cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: chỉ có cầm vũ
khí đứng lên mới là con đờng sống duy nhất, mới bảo vệ đợc những gì thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ
chính thực tế máu xơng, tính mạng của dân tộc, của những ngời thơng yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xơng cốt, tâm khảm
và truyền lại cho các thế hệ tiếp nối.


<b>C</b>


<b> âu 7. Chủ đề tác phẩm</b>


- Chủ đề tác phẩm đợc phát biểu trực tiếp qua lời cụ Mết: Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!", tức là phải dùng
<b>bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng. Đó là con đờng giải phóng dân tộc của thời đại cách mạng. </b>


<b>C</b>


<b> âu 8. Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm</b>


+ Khuynh hớng sử thi thể hiện đậm nét ở tất cả các phơng diện: đề tài, chủ đề, hình tợng, hệ thống nhân vật, giọng điệu,


+ Cách thức trần thuật: kể theo hồi tởng qua lời kể của cụ Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể " khan" sử thi của
các dân tộc Tây Nguyên, những bài "khan" đợc kể nh những bài hát dài hát suốt đêm.


+ Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ
đẹp của thiên nhiên và con ngời trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.


<b>Câu 9. Hình ảnh đụi bàn tay Tnú bị thằng Dục tẩm nhựa xà nu đốt 10 đầu ngón tay mang nhièu ý nghĩa sâu sắc: </b>
- Tố cáo tội ác man rợ của kẻ thù, kích động lịng căm thù của dân làng, ca ngợi tinh thần kiên trung của ng ời thanh niên
cách mạng.


- Là động lực và nguyên cớ thúc giục dân làng xô man theo cụ mết vào rừng tìm vũ khí ; đốt đuốc xà nu dựng đêm đồng


khởi diệt ác giải phóng quê hơng.


- Con đờng giải phóng chân lí đấu tranh cách mạng đã đợc tìm ra và sáng tỏ chân lí ấy vang lên qua lời cụ mết: chúng cm
sỳng...


- Đó là bàn tay của tình c¶m con ngêi


- Đó là bàn tay quả báo khi tnú dùng chính 2 bàn tay mỗi ngón chỉ cịn 2 đốt bóp cổ thằng dục ....
<b>II. PHâN TíCH</b>


<b> 1.Hình tượng cây xà nu</b>
<b> a. MB( HS tập viết)</b>
<b> b. TB: </b>


<b>* Một hình ảnh của TN giàu sức sống</b>


- CXN được tg tả thực và lặp đi lặp lại nhiều lần trong tp(DC…..). CXNđược miêu tả với số lượng nhiều
hàng vạn cây và với sức mạnh sinh tồn thật hiếm thấy(DC: Trong rừng……vậy)


- Đoạn mở đầu và kết thúc tp cũng là hình ảnh
<b> * Sự gắn bó với cuộc sống con người TN </b>


- Cú mặt trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày( củi Xn chỏy hồng trong bếp lửa mỗi nhà … đuốc lửa xà nu soi
đ-ờng rừng đêm, lửa xà nu bập bùng trong nhà ng, khói xà nu làm đen nhẻm thân hình lũ trẻ, khói xà nu hun đen tấm bảng để
anh Quyết dạy Tnú và Mai học chữ....


- Tham dự vào những sự kiện quan trọng của cuộc sống dân làng XM( DC: Ngọn đuốc Xn cháy sáng trong tay
cụ mết và những người vào rừng lấy giáo mác …, bọn giặc tẩm nhựa XN vào giẻ để đốt 10 ngón tay Tnú, soi
sáng rực cả đêm cả làng XM nổi dạy khởi nghĩa những bó đuốc XN soi rõ xác 10 thằng giặc bị giết ngổn ngang
…)



<b> * Những phẩm chất biểu tượng của CXN trong soi chiếu với con người</b>


+ Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu về rừng xà nu, một rừng xà nu cụ thể đ ợc xác định rõ: "nằm trong tầm
đại bác của đồn giặc", nằm trong sự hủy diệt bạo tàn: "Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào đồi xà nu cạnh con nớc lớn".


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

đang đối diện với cái chết, sự sinh tồn đối diện với sự hủy diệt. Cách mở của câu chuyện thật gọn gàng, cô đúc mà vẫn đầy uy
nghi tầm vóc.


+ Với kĩ thuật quay toàn cảnh, Nguyễn Trung Thành đã phát hiện ra: "cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không
bị thơng". Tác giả đã chứng kiến nỗi đau của xà nu: "có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình đổ ào ào nh một trận
bão". Rồi "có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực ngời bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi. ở những cây đó, nhựa cịn trong,
<i>chất dầu cịn lỗng, vết thơng không lành đợc cứ loét mãi ra, năm mời hơm sau thì cây chết". Các từ ngữ: vết thơng, cục máu</i>
<i>lớn, loét mãi ra, chết,… là những từ ngữ diễn tả nỗi đau của con ngời. Nhà văn đã mang nỗi đau của con ngời để biểu đạt cho</i>
nỗi đau của cây. Do vậy, nỗi đau của cây tác động đến da thịt con ngời gợi lên cảm giác đau đớn.


+ Nhng tác giả đã phát hiện đợc sức sống mãnh liệt của cây xà nu: "trong rừng ít có loại cây sinh sơi nảy nở khỏe nh vậy".
Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vợt qua giới hạn của sự sống và cái chết. Sự sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây
<i>xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên". Tác giả sử dụng cách nói đối lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn năm) để</i>
khẳng định một khát vọng thật của sự sống. Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt của mình: " …cây con mọc lên,
hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời"->hỡnh ảnh đú thật giống như CM như những thế hệ dõn làng XM tiếp bước nhau
đứng lờn đỏnh giặc ( DC..)


<i> + Xà nu khơng những tự biết bảo vệ mình mà cịn bảo vệ sự sống, bảo vệ làng Xơ Man: "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu </i>
<i>-ỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng". Hình tợng xà nu chứa đựng tinh thần quả cảm, một sự kiêu hãnh của vị trí đứng đầu</i>
trong bão táp chiến tranh.


+ Trong quá trình miêu tả rừng xà nu, cây xà nu, nhà văn đã sử dụng nhân hóa nh một phép tu từ chủ đạo. Ơng ln lấy nỗi
đau và vẻ đẹp của con ngời làm chuẩn mực để nói về xà nu khiến xà nu trở thành một ẩn dụ cho con ngời, một biểu tợng của
Tây Ngun bất khuất, kiên cờng.



<i>- C¸c thÕ hƯ con ngời làng Xô Man cũng tơng ứng với các thế hệ cây xà nu. Cụ Mết có bộ ngực "căng nh một cây xà nu</i>
<i>lớn", tay "sần sùi nh vỏ cây xà nu". </i>


+ Cụ Mết chính là cây xà nu cổ thụ hội tụ tất cả sức mạnh cđa rõng xµ nu.


+ Tnú cờng tráng nh một cây xà nu đợc tôi luyện trong đau thơng đã trởng thành mà không đại bác nào giết nổi.


+ Dít trởng thành trong thử thách với bản lĩnh và nghị lực phi thờng cũng giống nh xà nu phóng lên rất nhanh tiếp lấy ánh
mặt trời.


+ Cu bộ Heng là mầm xà nu đang đợc các thế hệ xà nu trao cho những tố chất cần thiết để sẵn sàng thay thế trong cuộc
chiến cam go cịn có thể phải kéo dài "năm năm, mời năm hoặc lâu hơn nữa".


<i>- Câu văn mở đầu đợc lặp lại ở cuối tác phẩm (đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác</i>
<i>ngồi những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời) gợi ra cảnh rừng xà nu hùng tráng, kiêu dũng và bất diệt, gợi ra sự bất diệt, kiêu</i>
dũng và hùng tráng của con ngời Tây Nguyên nói riêng và con ngời Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nớc vĩ đại. ấn tợng đọng lại trong kí ức ngời đọc mãi mãi chính là cái bát ngát của cánh rừng xà nu kiêu dũng đó.


-> Hình tợng CXN là một sáng tạo độc đáo của NTT.


* Nghệ thuật kể chuyện lơi cuốn, hấp dẫn tạo khơng khí sử thi hùng tráng, hình ảnh so sánh độc đáo, thủ pháp miêu tả tài
tình.


<b>c. KB (HS tập viết)</b>
<b>2. </b>


<b> Hình tượng Tnú </b>
<b>a.MB( HS tự viết)</b>
<b>b.TB</b>



<b>* PhÈm chÊt, tÝnh c¸ch cđa ngêi anh hïng: </b>
- Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thùc, mu trÝ :


+ khi cßn nhá cïng Mai vào rừng tiếp tế, làm liên lạc cho anh Quyết


+ Học chữ chậm khơng bằng Mai giận mình đập bể bảng bỏ ra bờ suối ngồi một mình lấy đá đập vào đầu


+ Tnú khơng đi theo đờng mịn vì ở đó có giặc phục kích, anh leo lên cây cao xác định phơng hớng rồi đạp gai xé rừng mà đi.
Qua sông , qua suối Tnú tránh chỗ nớc êm, vì chỗ ấy có qn Mĩ –Diệm hay mai phục, Tnú chọn chỗ nớc chảy xiết, đè lên
con sóng nh một con cá kình để ,sang bờ.


+ Bị giặc bắt tra tấn vẫn kiên quyết không chịu khai bởi anh luôn khắc ghi lời dạy của cụ Mết: “ cán bộ là đảng đảng còn núi
nớc này còn” và tìm cách vợt ngục.


+ Tiếp tục cùng thanh niên mài giáo mác chuẩn bị cho một cuộc chiến đấu mới ác liệt hơn dữ dội hơn.
+Xông ra cứu vợ con khi chỉ có hai bàn tay trắng.


+Bị giặc tẩm nhựa xà nu đốt 10 đầu ngón tay Tnú khơng kêu la, không van xin cắn chặt môi đến bật máu.


-> Lịng dũng cảm, khơng sợ hy sinh, sự mu trí,tình u và lịng trung thành tuyệt đối với cách mạng của Tnú có một phần kế
thừa truyền thống anh hùng, bất khuất của con ngời Tây Nguyên kiêu hùng, mặt khác nó sớm đợc thử thách, hình thành trong
thực tế.




Chú ý: So sánh với A phủ Tnú khơng phải tìm đờng ,nhận đờng như: Aphủ.


* Tnú là ngời có lịng căm thù giặc sôi sục biết vợt lên nỗi đau gia đình, nỗi đau riêng của bản thân để sống đẹp sống đúng
sống có ý nghĩa.



+ Mồ cơi cha mẹ từ nhỏ, đợc ông già Mết và cả bản làng cu mang,đùm bọc,khi mới chỉ là một đứa trẻ đã biết chọn cho mình
một cuộc sống có ý nghĩa theo cụ Mết, theo những ngời dan Xô Man yêu làng yêu nớc đi nuôi cán bộ.


+Càng lớn Tnú càng mang nhiều nét đẹp của núi rừng Tây Nguyên,khoẻ giống nh một cây một thân cây xà nu trởng thành
đang độ cờng tráng, vơn thẳng lên cánh rừng xà nu đại ngàn và rồi tình u với Mai.


- Cuộc đời cịn hứa hẹn biết bao hạnh phúc ở phía trớc nhng anh lại có một số phận đầy bi kịch. Để truy tìm Tnú, chúng bắt và
tra tấn vợ con anh đến chết. Tnú tận mắt chứng kiến tất cả và lịng căm thù tình u thơng đã khiến cho đôi mắt anh rực lên nh
hai cục lửa lớn. Anh lao thẳng vào lũ giặc nhng không thể cứu đợc vợ con vì anh chỉ có hai bàn tay trắng khơng vũ khí. Bản
thân anh bị địch bắt và thật đau xót bị chúng đốt cháy mời đầu ngón tay bằng chính thứ nhựa xà nu , thơm ngát của q hơng
mình


-> Đó là một bi kịch vơ lí và đớn đau. Bi kịch này gợi cho ngời đọc suy ngẫm: nếu chỉ với sức vóc và lịng dũng cảm và tình
u hay lịng căm thù cháy bỏng mà trong tay khơng có một thứ vũ khí thì dầu có lí tởng cách mạng, con ngời cũng khơng thể
cứu đợc bản thân và gia đinh mình, chẳng thể có hạnh phúc trong khi kẻ thù tàn bạo lại có đầy vũ khí


- ("Tnú khơng cứu đợc vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn mạnh: khi ch a cầm vũ khí, Tnú chỉ có hai bàn tay khơng thì
ngay cả những ngời thơng u nhất Tnú cũng khơng cứu đợc. Câu nói đó của cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: chỉ có cầm vũ
khí đứng lên mới là con đờng sống duy nhất, mới bảo vệ đợc những gì thân yêu, thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ
chính thực tế máu xơng, tính mạng của dân tộc, của những ngời thơng yêu nên chân lí ấy phải ghi tạc vào xơng cốt, tâm khảm
và truyền lại cho các thế hệ tiếp nối.)


+Khơng thể cầm vũ khí, Tnú không đầu hàng số phận không cam chịu những gì thằng Dục muốn dù mỗi ngón tay chỉ cịn hai
đốt-> tình nguyện đi bộ đội chủ lực để đợc cầm súng giết giặc trả thù cho quê hơng, gia đình


<b>* Là 1 người giàu tình nặng nghĩa</b>


+ Gắn bó đầy trách nhiệm với CM: Theo cụ mết, theo dân làng ni dấu cán bộ. hết lịng lo lắng đến sự an tòan của cán bộ,
1 lòng tin tưởng ở CM, luôn nghe lời anh Quyết ráng học, dẫn dắt dân làng XM đánh giặc



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

+ Hết lòng thương yêu vợ con (DC: khi sinh con khôngđi chợ mua vải để làm tấm khăn địu con?Khi mẹ con Mai bị tra t ấn
bi ết th ất b ại nh ưng tay kh ông v ẫn x ông ra c ứu v ợ con


<b>*Cã tÝnh kû luËt cao.</b>


- xa làng 3 năm tuy nhớ nhà, nhớ quê hơng nhng phải đợc cấp trên cho phép anh mới về và chỉ về đúng một đêm nh quy
định.


-> Tnú là hình ảnh tiêu biểu của dân làng Xơ Man của đồng bào Tây Nguyên


-> Tnú là nhân vật sử thi Tnú là hình tợng giàu tính nghệ thuật mang ý nghĩa thẩm nĩ đại diện cho số phận hvà con đờng
đấu tranh của các dân tộc Tây Nguyên trong công cuộc chống Mĩ cứu nớc


- NT: nhà văn đã xây dựng thành công nhân vật anh hùng với cảm hứng ngợi ca tự hào giọng văn trang trọng hùng tráng say
mê .


<b>KB(HS tập viết)</b>
<b>3. </b>


<b> c ác nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, Heng</b>


+ Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng là sự tiếp nối các thế hệ làm nổi bật tinh thần bất khuất của làng Xô Man nói riêng, của Tây
Nguyên nói chung.


+ C Mết "quắc thớc nh một cây xà nu lớn" là hiện thân cho truyền thống thiêng liêng, biểu tợng cho sức mạnh tập hợp để
nổi dậy đồng khởi.


+ Mai, Dít là thế hệ hiện tại. Trong Dít có Mai của thời trớc và có Dít của hơm nay. Vẻ đẹp của Dít là vẻ đẹp của sự kiên
định, vững vàng trong bão táp chiến tranh.



+ Bé Heng là thế hệ tiếp nối, kế tục cha anh để đa cuộc chiến tới thắng lợi cuối cùng.


Dờng nh cuộc chiến khốc liệt này địi hỏi mỗi ngời Việt Nam phải có sức trỗi dậy của một Phù Đổng Thiên Vơng
<b>c.KB: </b>


<b>4. Phân tích những nét đặc sắc nghệ thuật của ngịi bút NTR trong tác phẩm RXN.</b>
- NT kể chuyện hấp dẫn và linh động, biến hoá.


<i>+ Rừng xà nu đợc kể theo một lần về thăm làng của Tnú sau 3 năm đi bộ đội. Đêm ấy, dân làng quây quần bên bếp lửa nhà</i>
rông nghe cụ Mết kể lại câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man.


<i>+ Rừng xà nu là sự lồng quyện hai cuộc đời: cuộc đời Tnú và cuộc đời làng Xô Man. Hai cuộc đời ấy đều đi từ bóng tối đau</i>
thơng ra ánh sáng của chiến đấu và chiến thắng, đi từ hai bàn tay không đến hai bàn tay cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng.


<i>+ Cốt truyện Rừng xà nu căng ra trong xung đột quyết liệt một mất một còn giữa một bên là nhân dân, một bên là kẻ thù</i>
Mĩ- Diệm. Xung đột ấy đi theo tình thế đảo ngợc mà thời điểm đánh dấu là lúc ngọn lửa của lòng căm thù ngùn ngụt cháy trên
10 đầu ngón tay Tnú.


- Xây dựng những hình tợng nghệ thuật đặc sắc, chân thực, sống động và mang tính khái quát cao.
+ Hình tợng cây xà nu,


+ h×nh tợng cụ Mết, Tnú, Mai, Dít, bé Heng.


- Ngôn ngữ giọng điệu vừa trữ tình, sâu lắng vừa mạnh mẽ hào hùng.
- Ngòi bút sử thi lÃng mạn, giàu chất suy trầm lắng.


5. Củng cố: GV Tổng kết toàn bài.
6. Dặn dò:



- Hc bi v lm cỏc bài về nhà.
- Chuẩn bị bài học sau.


Bài 17: Những đứa con trong gia đình
<b>( Nguyễn Thi)</b>
<b>A. Mục đích, u cầu :</b>


- T¸i hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập tại nhà.


<b>B. Ph¬ng tiƯn thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I. Kiến thức cơ bản</b>



1.Trình bày những nét khái quát về nhà văn Nguyễn Thi?


-Nguyễn Thi, tên thật là Nguyễn Hoàng Ca (1928- 1968). Quê: Hải Hậu- Nam Định. Ông còn có bút danh khác là Nguyễn
Ngọc TÊn.


- 10 tuổi, mồ côi cha, mẹ đi bớc nữa. Nguyễn Thi phải chịu đựng cuộc sống vất vả, tủi cực ngay từ nhỏ.
- 15 tuổi, vào Sài Gòn vừa kiếm sống, vừa tự học.


- 17 tuổi, tham gia cách mạng rồi gia nhập lực lợng vũ trang vừa hăng hái hoạt động văn nghệ vừa chiến đấu trong cuộc
kháng chiến chống pháp.


- 1954, tập kết ra Bắc, công tác ở tồ soạn tạp chí Văn nghệ Qn đội.


- 1962, ông trở lại chiến trờng miền Nam công tác tại Cục chính trị qn giải phóng miền Nam.
- Nguyễn Thi là một trong những thành viên sáng lập và phụ trách tạp chí Văn nghệ Qn giải phóng.
- Trong một cuộc tổng tấn công Mậu Thân năm 1968, ông đã hi sinh ở mặt trận Sài Gịn.


- S¸ng t¸c cđa Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: Bút kí, truyện ngắn, tiĨu thut.


- Tác phẩm chính: Truyện và kí (1978); Nguyễn Ngọc Tấn- Nguyễn Thi toàn tập (4quyển) ( XB 1996).
- Năm 2000, ơng đợc tặng giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.


2. Chỉ ra những nét cơ bản của t t ởng và phong cách nghệ thuật cđa Ngun Thi?


- Nguyễn Thi là ngời miền Bắc nhng gắn bó sâu sắc với nhân dân Nam Bộ, đã thực sự trở thành nhà văn của nông dân Nam B
trong thi kỡ chng M cu nc.


- Nhân vật tiêu biểu nhất của Nguyễn Thi là những ngời nông dân Nam Bộ có lòng căm thù giặc sâu sắc, vô cùng gan góc, kiên
cờng, thuỷ chung, son sắt với quê hơng và cách mạng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Ngôn ngữ Nguyễn Thi phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ, có khả năng tạo nên những nhân vật
có cá tính mạnh mẽ.


3. Phân tích những nét đặc sắc trong nghệ thuật trần thuật ( kể chuyện) của Nguyễn Thi?


- “ Những đứa con trong gia đình” đợc trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tởng miên man đứt nối của nhân vật Việt khi bị trọng
thơng nằm lại chiến trờng.


- Cách thức trần thuật ấy đã đem đến cho tác phẩm màu sắc trữ tình đậm đà, tự nhiên, sống động. Đồng thời tạo điều kiện cho
nhà văn có thể nhập sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật để dẫn dắt câu chuyện. Làm cho diễn biến của câu chuyện trở nên
linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự của thời gian tự nhiên, có thể xáo trộn khơng gian với thời gian, từ những chi tiết ngẫu
nhiên của hiện thực chiến trờng mà gợi ra những dòng hồi tởng, liên tởng đến quá khứ khi gần, khi xa, từ chuyện này sang
chuyện khác hết sức tự nhiên của nhân vật.


- Bót ph¸p Ngun Thi nghiêm ngặt, năng lực phân tích và diễn tả tâm lí sắc sảo, tinh tế.


4. Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn và tóm tắt tác phẩm?


- Hồn cảnh ra đời: “ Những đứa con trong gia đình” là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất của Nguyễn Thi, đ ợc viết
ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi ông công tác ở tạp chí Văn nghệ Qn giải phóng.


- Tãm t¾t:


Việt và Chiến là hai chị cùng sinh ra trong một gia đình nơng dân Nam Bộ giàu truyền thống cách mạng. Ông nội và bố mẹ
Việt đều bị giặc Mĩ giết hại. Gia đình chỉ còn lại Việt, chị Chiến, út em, chú Năm và ng ời chị nuôi đi lấy chồng xa. Truyền
thống cách mạng vẻ vang của gia đình đã thơi thúc hai chị em Việt hăng hái tòng quân giết giặc. Trong một trận đánh lớn, Việt
dùng thủ pháo diệt một xe bọc thép Mĩ, bị thơng và lạc đơn vị. Việt ngất đi rồi tỉnh lại nhiều lần. Trong cơn mê sảng, Việt nhớ
về những kỉ niệm vui buồn tuổi thơ ấu. Sau ba ngày đêm, anh Tánh, đồng đội của Việt cùng tiểu đội mới tìm thấy Việt trong


một lùm cây rậm và đa Việt về bệnh viện. Sức khoẻ dần hồi phục, anh Tánh giục Việt viết th cho chị Chiến kể về chiến cơng
của mình. Việt nhớ chị Chiến muốn viết th nhng không muốn kể chiến cơng vì Việt thấy cha thấm tháp gì so với chiến công
của đơn vị và những ớc mong của má.


5. Nêu ý nghĩa nhan đề “ Những đứa con trong gia đình” và chủ đề thiên truyện ngắn này của Nguyễn Thi?


- ý nghĩa nhan đề: Nhan đề tác phẩm khơng chỉ có giá trị thơng báo về vị trí thế hệ của hai nhân vật chính mà cịn gợi nhiều
ý nghĩa:


+ Đó là những con ngời đợc nuôi dỡng và trởng thành trong gia đình có truyền thống tốt đẹp, đáng tự hào.
+ Họ là những con ngời đã tiếp nối xứng đáng truyền thống cách mạng của gia đình.


- Chủ đề tác phẩm: Khẳng định, ngợi ca mối liên hệ bền chặt, thiêng liêng giữa các thế hệ trong gia đình, giữa những ng ời
con trong một gia đình Nam Bộ có truyền thống yêu nớc, căm thù giặc, thuỷ chung son sắt với quê hơng cách mạng. Chính sự
gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nớc, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức
mạnh tinh thần to lớn của con ngời Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc.


<b> II. Đề bài làm văn.</b>


<b> Đề 1: Phân tích hình tợng những con ngời trong một gia đình nơng dân Nam Bộ qua truyện ngắn “ Những đứa con trong</b>
gia đình” của nhà văn Nguyễn Thi.


Gợi ý dàn bài.
<b> A.Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, dẫn yêu cầu của đề bài.</b>
<b> B.Thân bài.</b>


<b> * Nhận định chung: Đặc sắc của truyện là đã dựng nên đợc một hình tợng những con ngời trong một gia đình nơng dân</b>
Nam Bộ có truyền thống u nớc, căm thù giặc sâu sắc, thuỷ chung son sắt với cách mạng. Nhng con ngời này có những nét
chung thống nhất, thể hiện rõ đặc điểm của nhân vật Nguyễn Thi. Đó là:



- Căm thù giặc sâu sắc:


- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.


- Giàu tình nghĩa, rất mực thuỷ chung son sắt vời quê hương và cách mạng. Tuy nhiên, trong cái dịng sơng truyền thống của
gia đình ấy, “mỗi người một khúc”, có nét tính cách riêng, khơng ai giống ai. Đó chính là điểm nói lên tài năng của Nguyễn
Thi.


<b> * Phân tích hệ thống nhân vật để làm rõ nét riêng của từng người.</b>
1. Nhân vật chú Năm


Trong dịng sơng truyền thống gia đình này, chú Năm là khúc thượng nguồn, là nơi kết tinh đầy đủ hơn cả truyền thống
của gia đình.


- Chú hay kể sự tích gia đình. Chú là tác giả cuốn sổ gia đình ghi chép tội ác của giặc và chiến công của các thành viên trong
gia đình.


- Chú Năm là người lao động chất phác nhung giàu tình cảm. Tâm hồn chú Năm bay bổng, đạt dào cảm xúc khi cất lên tiếng
hị. Những lúc đó, chú Năm như đặt cả trái tim mình vào trong câu hò, tiếng hát.


2. Nhân vật má Việt


má Việt cũng là một hiện thân của truyền thống-> hình tượng người phụ nữ mang đậm những nét tính cách của nhân vật
Nguyễn Thi.


- Rất gan góc, căm thù giặc sâu sắc.


- Rất mực thương chồng, thương con, đảm đang, tháo vát. Cuộc đời lam lũ, vất vả chồng chất đau thương tang tóc, nhưng cắn
răng nén chặt nỗi đau thương của mình để ni con, đánh giặc.



=>Nguyễn Thi đã khéo chọn những chi tiết điển hình để khắc hoạ hình tượng người phụ nữ này: một tay bồng con, một tay
cắp rổ đi theo thằng giặc đòi đầu chồng; hiên ngang đối đáp vời kẻ thù mà “hai bàn tay to bản” vẫn “phủ lên đầu đàn con đang
nép díi chân”; mỗi lần bọn lính bắn doạ “mắt má lại sắc ánh lên nhìn lại bọn lính, đơi mắt của người đã từng vượt sơng, vượt
biển”... Đó là hình ảnh của sự gan góc, chở che mang ý nghĩa biểu tượng về người phụ nữ VN lam lũ vất vả, chồng chất đau
thương nhưng lại rất đỗi kiên cường, cao cả.


3. Nhân vật Chiến


- Chiến có những nét giống mẹ: gan góc, đảm đang, tháo vát. Nguyễn Thi có ý thức tơ đậm nét kế thừa người mẹ nhân vật
Chiến.


- Chiến là một tính cách đa dạng: vừa là một cơ gái mới lớn, tính khÝ cịn rất trẻ con, vừa là người chị biết nhường em, biết lo
toan, đảm đang, tháo vát.


- So với người mẹ, Chiến khác ở cái vẻ trẻ trung thích làm duyên làm dáng. Vận hội mới của cách mạng đã tạo điều kiện cho
Chiến được trực tiếp cầm súng đánh giặc để trả thù nhà, thực hiện lêi thề như dao chém đá của mình: “Đã lµm thân con gái ra
đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc cịn thì tao mất” .


4. Nhân vật Việt


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

- Việt có cái nét riêng dễ mến của một cậu con trai lộc ngộc vơ tư, tính t×nh cịn rất trẻ con, rất ngây thơ, hiếu động.
+Hay tranh giành phần hơn với chị. Việt rất thích đi câu cá¸, bắn chim, và đến khi đi bộ đội vẫn còn đem theo cả cái súng
cao su ở trong túi.


+ Mọi cơng việc trong nhà, Việt đều phó thác cho chị. Đêm trước ngày lên đường, Chiến lo toan thu xếp chu đáo việc
nhà, cịn Việt thì vơ tư “lăn kềnh ra ván cười khì khì”, vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lịng tay” rồi ngủ
qn lúc nào không biết.


+ Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con, “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lới tán tỉnh đùa tếu
của anh em.



+ Việt bị thương nằm lại ở chiến trường, đến khi gặp được đồng đội thì cũng giống hệt như thằng Út em ở nhà “khóc đó
rồi cười đó”,...


- Việt đường hồng, chững chạc trong tư thế của người chiến sĩ trẻ dũng cảm, kiên cường:
+Còn bé mà Việt đã dám xông thẳng vào thằng giặc đã giết hại cha mình.


+ Việt nằng nặc đßi đi tịng qn để trả thù cho ba má.


+ Khi xông trận, Việt đã chiến đấu rất dũng cảm, đã dùng thủ pháo tiêu diệt được một xe bọc thép của địch.


+ Khi bị trọng thương, một mình nằm giữa chiến trường, hai mắt khơng cịn nhìn thấy gì, tồn thân đau điếng và rỏ
máu, người thì khơ khốc đi vì đói khát, Việt vẫn ë trong tư thế chờ tiêu diệt giặc: “Tao sẽ chờ mày! Trên trời có mày, dưới đất
có mày, cả khu rừng này cịn có mình tao. Mày có bắn tao thì tao cũng bắn được mày. Nghe súng nổ, các anh tao sẽ chạy tới
đâm mày! Mµy chỉ giỏi giết gia đình tao, cịn đối với tao thì mày là thằng chạy”.


=> Có thể nói, hành động giết giặc để tr¶ thù nhà, đền nợ nước đã trở thành một trong những thước đo quan trọng nhất
về phẩm cách con người của nhân vật Nguyễn Thi.


<b> * Về ngôn ngữ nghệ thut:</b>


- Trần thuật qua dòng hồi tởng của nhân vật, khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và
đậm chất Nam Bộ.


- Văn của Nguyễn Thi đầy chi tiết cụ thể -> tạo được khơng khí chân thực, làm cho tất cả bỗng trở nên như có linh hồn.
C. KÕt luËn.


- Tác phẩm kể về những ngời con trong một gia đình nơng dân Nam Bộ có truyền thống yêu nớc, căm thù giặc, thuỷ
chung son sắt với q hơng, cách mạng. Đó cũng chính là những nhân vật điển hình cho con ngời Việt Nam, dân tộc Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc đầy gian khổ.



- Tác phẩm thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật truyện ngắn Nguyễn Thi: trần thuật qua dòng hồi t ởng của nhân vật, khắc
hoạ tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo; ngơn ngữ góc cạnh và đậm chất Nam Bộ. .


<i><b> Đề 2: Trong truyện Những đứa con trong gia đình, Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: Chuyện gia đình cũng dài nh</b></i>
<i><b>sơng, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sơng của gia đình lại trở về một biển, … mà biển thì rộng lắm (…),</b></i>
<i><b>rộng bằng cả nớc ta và ra cả ngoài nớc ta….</b></i>


Anh (chị) có cho rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi quả đã có một dịng sơng truyền thống liên tục chảy từ những lớp
ngời đi trớc: tổ tiên, ông cha, cho đến lớp ngời đi sau; chị em Chiến, Việt?


Gỵi ý phần thân bài


<b>1. Chuyn gia ỡnh cng di nh sụng, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc.Có thể hiểu:</b>


- Chỉ đợc coi là con của gia đình những ai đã ghi đợc, làm đợc "khúc" của mình trong dịng sơng truyền thống. Con
khơng chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.


- Khơng thể hiểu khúc sau của một dịng sơng nếu khơng hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng nh vậy, ta chỉ có thể
hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy.


<b>Chøng minh:</b>


- Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tợng chú Năm:
+ Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con ngời chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn
Đình Chiểu xa xa.


+ Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hớng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lu
giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).



- Hình tợng ngời mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:
+ Một con ngời sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó


+ Một con ngời sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đơi vai lực l ỡng, tấm áo bà ba đẫm
mồ hôi". "ngời sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù ma nắng.


+ ấn tợng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thơng để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu.
+ Ngời mẹ không biết sợ, không chùn bớc, kiên cờng và cao cả.


- Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:


+ ChiÕn mang d¸ng vãc cđa mĐ, c¸ch nãi in hƯt mĐ.


- >So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trớc. Ngời mẹ mang
nỗi đau mất chồng nhng cha có dịp cầm súng, cịn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.


+ ViƯt, chµng trai míi lín, léc ngéc, v« t.


+ ChÊt anh hïng ë ViƯt: kh«ng bao giê biÕt kht phơc; bị thơng chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với
kẻ thù.


-> Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị th ơng vẫn là ngời đi tìm giặc.
Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.


<b>2. Ri trm con sơng của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [....], rộng bằng cả nớc ta và ra</b>
<b>ngồi cả nớc ta".</b>


+ Điều đó có nghĩa là: từ một dịng sơng gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dơng của nhân dân và nhân
loại.



+ Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thơng.
<i><b> Đề 3: Phân thích hình tợng hai chị em Chiến và Việt trong tác phẩm Những đứa con trong gia đình ca Nguyn Thi.</b></i>


Gợi ý phần thân bài


<i>1. Nét tính cách chung cđa hai chÞ em:</i>


- Cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát đau thơng (cùng chứng kiến cái chết đau thơng của ba và má).
- Có chung mối thù với bọn xâm lợc. Tuy cịn nhỏ tuổi, chí căm thù đã thơi thúc hai chị em cùng một ý nghĩ: phải trả thù
cho ba má, và có cùng nguyện vọng: đợc cầm súng đánh giặc.


- Tình yêu thơng là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em. Tình cảm này đợc thể hiện sâu sắc và cảm động nhất trong cái đêm chị
em giành nhau ghi tên tịng qn và sáng hơm sau trớc khi lên đờng nhập ngũ cùng khiêng bàn thờ má sang nh chỳ Nm


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Đều có những nét rất ngây thơ thậm chí có phần trẻ con (giành nhau bắt ếch nhiều hay ít, giành nhau thành tích bắn tàu
chiến giặc và giành nhau ghi tên tòng quân).


<i>2. Nét riêng ở Chiến:</i>


- Hn Vit chng mt tui nhng Chiến ngời lớn hơn hẳn: Chiến có thể bỏ ăn để đánh vần cuốn sổ gia đình. Chiến khơng chỉ
"nói in nh má" mà cịn học đợc cách nói "trọng trọng" của chú Năm.


- Tính cách "ngời lớn" ở Chiến cịn thể hiện ở sự nhờng nhịn. Tuy có lúc giành nhau với em tranh công bắt ếch, đánh tàu
giặc, đi tịng qn nhng cuối cùng bao giờ cơ cũng nhờng em hết trừ việc đi tòng quân.


=>Nguyễn Thi đã xây dựng nhân vật Chiến vừa có cá tính vừa phù hợp với lứa tuổi, giới tính. Chiến là nhân vật đ ợc hồi
t-ởng qua Việt nhng đã gây đợc ấn tợng sâu sắc .


<i>3. NÐt riêng ở Việt:</i>



- Nếu Chiến có dáng dấp một ngời lớn thực sự thì ở Việt là sự lộc ngộc, vô t của một cậu con trai đang tuổi ăn tuổi lớn.
- Chiến nhờng nhịn em bao nhiêu thì Việt hay tranh giành với chị bấy nhiêu.


- ờm trớc ngày ra đi, Chiến nói với em những lời nghiêm trang thì Việt lúc "lăn kềnh ra ván cời khì khì", lúc lại rình "chụp
một con đom đóm úp trong lòng tay".


- Vào bộ đội, Chiến đem theo tấm gơng soi còn Việt lại đem theo nột chiếc súng cao su.


- Nhng sự vô t không ngăn cản Việt trở nên một anh hùng (ngay từ bé, Việt đã dám xông vào đá cái thằng đã giết cha mình.
Khi trở thành một chiến sĩ, mặc dù chỉ có một mình, với đơi mắt khơng cịn nhìn thấy gì, với hai bàn tay đau đớn, Việt vẫn
quyết tâm ăn thua sống mái với quân thù)


= >Việt là một thành công đáng kể trong cách xây dựng nhân vật của Nguyễn Thi. Tuy còn hồn nhiên và còn bé nhỏ tr ớc
chị nhng trớc kẻ thù Việt lại vụt lớn, chững chạc trong t thế của một ngời chiến s.


= > Chiến và Việt là khúc sông sau nên đi xa hơn trong cả dòng sông truyền thống.
<i>4. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú Năm.</i>


+ Chỗ hay nhất của đoạn văn là không khí thiêng liêng, nó hoán cải cả cảnh vật lÉn con ngêi.


+ Khơng khí thiêng liêng đã biến Việt thành ngời lớn. Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (thơng chị lạ, mối thù thằng Mĩ
thì có thể rờ thấy vì nó đang đè nặng trên vai).


+ Hình ảnh có ý nghĩa tợng trng thể hiện sự trởng thành của hai chị em có thể gánh vác việc gia đình và viết tiếp khúc sơng của
mình trong dịng sơng truyền thống gia đình. Hơn thế nữa, thế hệ sau cứng cáp, trởng thành và có thể đi xa hn.


5. Củng cố: GV Tổng kết toàn bài.
6. Dặn dò:


- Học bài và làm các đề bài về nhà.


- Chuẩn bị bài học sau.


<b>Kiểm Tra</b>
<b>A. Mục đích, yêu cầu :</b>


- Kiểm tra kĩ năng làm văn NLVH+ NLXH của HS.
- Đánh giá những u, tồn tại của học sinh.


- Rót kinh nghiƯm cho bµi kiểm tra sau.
<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiÕn hµnh:</b>


GV tỉ chøc giê häc b»ng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ :


3.Bài mới:
<b> 3.1 Đề bài</b>


Câu 1: Nêu ý nghĩa nhan đề Những đứa con trong gia đình và chủ đề thiên truyện ngắn này của Nguyễn Thi.
<i> Câu 2: Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ về chuyên đỗ trợt trong thi cử.</i>



<i> Câu 3: Giá trị hiện thực trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân.</i>
<b> 3.2 Yêu cầu</b>


Câu 1:(Xem bài Những đứa con trong gia đình)
Câu 2: Cần nêu các ý sau:


- Việc đỗ- trợt là điều thờng xảy ra trong thi cử. Trợt là điều đau khổ, đỗ đem lại hạnh phúc cho học trò và những
ngời thân trong gia đình.


- Đỗ cao trong thi cử là biểu hiện của sự thông minh, tài năng và thành đạt, là niềm hạnh phúc của cá nhân và mọi
ngời. Tuy vậy khơng nên nghĩ rằng, đó là con đờng duy nhất để có chìa khá mở cửa tơng lai.


- Nếu bị trợt cũng đừng nên bi quan mà cần rút kinh nghiệm sửa chữa vơn lên.
- Thí sinh cần trình bày suy nghĩ riêng của bn thõn


Câu 3:(Xem bài Vợ nhặt)
4. Củng cố: GV thu bài
5. Dặn dò:


- Chuẩn bị bài học sau


<b> Bµi 18: ChiÕc thun ngoµi xa</b>


<b> (Nguyễn Minh Châu)</b>
<b>A. Mục đích, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản cđa bµi häc.


- Rèn luyện kĩ năng làm văn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập tại nh.



<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>



2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>I.Câu hỏi tái hiện:</b>


Câu 1: Nêu những nét chính về tác giả NMC?


- Nguyễn Minh Châu (1930- 1989), quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh Lu, tỉnh Nghệ An.
- Đầu năm 1950, ông gia nhập quân đội- Từ năm 1952 đến 1958 ông công tác và chiến đấu tại s đồn 320.- Năm 1962
ơng về phịng văn nghệ qn đốị sau chuyển sang tạp chí văn nghệ quân đội.


<i> - Sau 1975, khi văn chơng chuyển hớng khám phá trở về với đời thờng, Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà</i>
văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự. Tâm điểm những khám phá
nghệ thụât của ông là con ngời trong cuộc mu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tiền hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách


<i> - Ông “thuộc trong số những nhà văn mở đờng tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay. Năm 2000, ông đợc</i>
tặng giải thởng HCM về văn học nghệ thuật



* tác phẩm chính : Dấu chân ngời lính, miền cháy, chiếc thuyền ngồi xa.
Câu 2: n êu xuất xứ và chủ đề của truyện ngắn CTNX?


- CTNX đợc NMC sáng tác vào tháng 8 năm 1983 in trong tập truyện ngắn cùng tên xuất bản năm 1987.


- Truyện kể về ngời đàn bà hàng chài với nhiều nỗi đau buồn qua sự chứng kiến của ngời nghệ sĩ nhiếp ảnh tên phùng. Tác
phẩm khơng chỉ nói lên mối quan hệ giữa nghệ thuật và hiện thực mà qua đó cịn là sự khám phá của tác giả về con ng ời và
cuộc sống xung quanh ta.


Câu 3: t óm tắt ngắn gọn tác phẩm CTNX?


- Phùng- nghệ sĩ, dến ven biển miền Trung nơi anh đã từng chiến đấu để chụp ảnh lịch. Sau nhiều ngày, anh chụp được
một “cảnh đắt trời cho”: Cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương.


- Nhưng khi chiếc thuyền vào bờ, anh hết sức kinh ngạc: từ chính trong chiếc thuyền, một gã đàn ơng vũ phu đã đánh đập
người vợ hết sức dã man; đứa con trai, xông vào đánh lại bố.


- Đẩu- bạn chiến đấu của Phùng , nay là Chánh án toà án huyện khuyên bà bỏ người chồng vũ phu, độc ác đó.


- Nhưng bất ngờ: người phụ nữ đã từ chối lời khuyên cùng giải pháp của Đẩu, nhất quyết không bỏ lão chồng vũ phu.
<i>Nhận thức mới bừng sáng trong Đẩu và Phùng sau câu chuyện. Cách nhìn bức ảnh Chiếc thuyền ngồi xa của Phùng sau</i>
chuyến công tác..


<b>Câu 4: Nội dung và đặc sắc nghệ thuật</b>
<b>Nội dung:</b>


<b> - Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, CTNX mang đến một bài học đúng đắn về</b>
cách nhìn nhận cuộc sống và con ngời: một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật đằng sau vẻ bề ngoài của
hiện tợng.



- Khát vọng tìm đến cái đẹp tồn bích nhiều khi khiến con người đơn giản hóa, khơng nhìn thấy thực tế khắc nghiệt
<b>nghệ thuật đặc sắc của TP:</b>


<b> - XD tình huống truyện: tình huống nhận thức mang ý nghĩa khám phá, phát hiện vế đời sống, xung đột vừa gây sự bất</b>
ngờ, cuốn hút người đọc, vừa ẩn chứa nhiều tầng nghĩa sâu sắc.


- Nhân vật được hiện lên gắn với những xung đột, để lại ấn tượng mạnh, vừa có chiều sâu tư tưởng…Từ đó tạo ý nghĩa đa
diện, đa chiều của các sự kiện, các hình tượng


- Xây dựng nhiều hình ảnh, hình tượng vừa chân thực, mang vị mặn cuộc đời, vừa chứa đựng ý nghĩa sâu sắc, nhiều tầng
<i>nghĩa ( Các nhân vật, Chiếc thuyền ngoài</i> <i>xa,</i>


- Người kể chuyện ở đây là nhân vật Phùng, hay nói đúng hơn, đó là sự hố thân của tác giả vào nhân vật Phùng -> đã tạo ra
một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống của tình huống truyện, lời kể chuyện trở nên khách
quan, chân thật, giậu sức thuyết phục


- Ngôn ngữ nhân vật phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người


Câu 5 : Ý nghĩa nhan đề:<i> “Chiếc thuyền ngoài xa</i> ”: Biểu tượng cho cuộc đời và cách nhìn cuộc đời ở bề nổi, bề ngồi và cái
nhìn ở bề sâu, tầng ngầm của cuộc sống. Quan hệ giữa nghệ thuật chân chính và cuộc đời. … Nếu chọn NV biểu tượng cho
<i>chiếc thuyền ngoài xa: Chọn Người đàn bà làng chài – cũng là chiếc thuyền giữa biển đời cuộc sống.</i>


Câu 6: Ý nghĩa biểu tượng của tác phẩm :


- Chiếc thuyền và biển là biểu tượng cho vẻ đẹp của tự nhiên , của cuộc sống và sinh hoạt của người dân làng chài.


- Chiếc thuyền ngồi xa là hình ảnh có sức gợi cảm về số phận bấp bênh của người dân miền biển , những thân phận , những
cuộc đời trôi nổi trên mặt nước . Là biểu tượng cho mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống . Cái hồn của bức tranh ấy là vẽ
đẹp của con người vất vả, mưu sinh trong cuộc sống thường nhật



Câu 7: Tình huống truyện:


<i><b> Xây dựng tình huống nghịch lí làm nổi bật tình huống chung – tình huống nhận thức mang ý nghĩa khám phá, phát</b></i>
hiện vế đời sống.


+ Phùng nhìn đời bằng con mắt của một nghệ sĩ, anh rung động, say mê trước vẻ đẹp trời cho của thuyền biển sớm mai.
+ Chính trong giây phút tâm hồn thăng hoa những cảm xúc lãng mạn nhất, anh bất ngờ chứng kiến đôi vợ chồng từ con thuyền
thơ mộng bước xuống, rồi lão đàn ông đánh vợ một cách dã man và vơ lí.


+ Tình huống đó được lặp lại một lần nữa, Phùng không chỉ chứng kiến người đàn bà nhẫn nhục chịu đựng mà còn thấy được
thái độ, hành đọng của chị em thằng Phác trước sự hung bạo của cha với mẹ.


+ Từ đó đến cuối truyện, Phùng đã có một cách nhìn đời khác hẳn. Anh thấy rõ những cái ngang trái trong gia đình thuyền
chài ấy, hiểu sâu thêm tính cách người đàn bà, chị em thằng Phác, hiểu sâu thêm bản chất người đồng đội của mình (Đẩu) và
hiểu thêm chính mình.


 Tình huống truyện đã được Nguyễn Minh Châu đẩy lên cao trào và ngày càng xoáy sâu hơn nữa để phát hiện tính cách con
người, phát hiện sự thật cuộc đời.


Câu 8 : Nhận xét ngôn ngữ kể truyện và ngôn ngữ nhân vật


- Người kể chuyện ở đây là nhân vật Phùng, hay nói đúng hơn, đó là sự hố thân của tác giả vào nhân vật Phùng-> đã tạo ra
một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống của tình huống truyện, lời kể chuyện trở nên khách
quan, chân thật, giậu sức thuyết phục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

+ giọng điệu lão đàn ông thật, thô bỉ, tàn nhẫn vời những từ ngữ đầy vế tục tằn, hung bạo;


+ những lời của người đặn bà thật dịu đàng và xót xa khi nói với con, thật đớn đau và thấu trải lẽ đời khi nói vè thân phận
của mình;



+ những lới của Đẩu ở toà án huyện rõ là giọng điệu của một người tốt bụng, nhiệt thành,...


->Việc sử dụng ngôn ngữ rất linh hoạt, sáng tạo như thế đã góp phần khắc sâu thêm chủ đề - tư tưởng của truyện ngắn.
Câu 9: Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện nói lên điều gì?


- Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện là câu chuyện vế sự thật cuộc đời nó giúp những người như Phùng
và Đẩu hiểu được nguyên do của những điều tưởng như vơ lí


+ Bề ngồi, đó là một người đàn bà quá nhẫn nhục, cam chịu, bị chồng thường xuyên hành hạ, đánh đập thật khốn khổ, vậy
mà vẫn nhất quyết gắn bó với lão đàn ơng vũ phu ấy.


+ Chỉ qua những lời gãi bày thật tình của người mẹ đáng thương đó mới thấy nguồn gốc mọi sự chịu đựng, hi sinh của bà là
tình thương vô bờ đối với những đứa con


- Nếu hiểu sự việc một cách đơn giản, chỉ cần yêu cầu người đàn bà bỏ chồng là xong. Nhưng nếu nhìn vấn đề một cách thấu
suốt sẽ thấy suy nghĩ và xử sự của bà là không thể khác được. Trong khổ đau triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được
những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi: “Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tơi chúng nó được ăn no...”, “trên thuyền cũng có lúc vợ
chồng con cái chúng tơi sống hoà thuận, vui vẻ”


Qua câu chuyện của người đàn bà, ta càng thấy rõ: không thể dễ dãi. Đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng
của cuộc sống.


<b>II.Phân tích:</b>


<b>1. Nhân vật Phùng : MB( HS tập viết)</b>
TB: ( Các ý chính cần đạt)


<b> Người kể chuyện ở đây là nhân vật Phùng, hay nói đúng hơn, đó là sự hố thân của tác giả vào nhân vật Phùng-> đã tạo ra</b>
một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống của tình huống truyện, lời kể chuyện trở nên khách
quan, chân thật, giậu sức thuyết phục.



<b>*Phát hiện thứ nhất của nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh đầy thơ mộng:</b>


- Để có tấm lịch nghệ thuật về thuyền và biển theo yêu cầu của trưởng phòng, Phùng đã tới một vùng biển từng là chiến
trường cũ cua anh, đã dự tính bố cục, đã “phục kích” mấy buổi sáng để “chộp” được một cảnh thật ưng ý.


- Vốn là người lính chiến từng vào sinh ra tử. Phùng căm ghét mọi sự áp bức, bất công, sẵn sàng làm tất cà vì điều thiện, lẽ
cơng bằng. Anh thực sự xúc động, ngỡ ngàng trước về đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc bình minh.


- Giây phút ấy đã tời, đôi mắt nhà nghề của người nghệ sĩ đã phát hiện ra một vẻ đẹp “trời cho” trên mặt biển mờ sương, vẻ
đẹp mà cả đời bấm máy có lẽ anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần: “…Trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu của một
danh hoạ thời cổ…. tơi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự hồn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc
trong ngần của tâm hồn”.


-> Niềm hạnh phúc của người nghệ sĩ chính là cái hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu.
Dường như trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa giữa trời biển mờ sương, anh đã bắt gặp cái tận Thiện, tận Mĩ, thấy tâm hồn
mình như được gột rửa, trở nên thật trong trẻo, tinh khơi bởi cái đẹp hài hồ, lãng mạn của cuộc đời.


<b>*Phát hiện thứ hai của nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh lại bất ngờ và trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống: </b>


- Phùng đã từng có “cái khoảnh khắc hạnh phúc tràn ngập tâm hồn mình do cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh vừa mang lại”,
anh đã từng chiêm nghiệm “bản thân cái đẹp chính là đạo đức”, vậy mà hố ra đằng sau cái đẹp “tồn bích, tồn thiện” mà anh
vừa bắt gặp trên mặt hiển xa lại chẳng phải là “đạo đức”, là “chân lí của sự hồn thiện”.


- Anh đã chứng kiến từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ ấy bước ra:
+ một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu;


+ một lão đàn ông thô kệch, dữ đẵn, độc ác, coi việc đánh vợ như một phương cách để giải toả những uất ức, khổ đau:
- Phùng đã từng là người lính cầm súng chiến đấu để có vẻ đẹp thanh bình của thuyền biển mênh mông, anh không thể chịu
được khi chứng kiến cảnh lão đàn ơng đánh vợ một cách vơ lí và thô bạo.



+ Mới đầu, chứng kiến cành lão đàn ông đánh vợ và người vợ nhẫn nhục chịu đựng, Phùng hết sức “kinh ngạc”, anh “há
mồm ra mà nhìn”,


+ rồi sau như một phản xạ tự nhiên, anh “vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới”. Nhưng anh chưa kịp xông ra thì
thằng Phác, con trai lão, đã kịp tới để che chở cho người mẹ đáng thương.


- Chỉ đến lần thứ hai, khi lại phải chứng kiến cảnh ấy, Phùng mới thể hiện được bản chất người lính là khơng thể làm ngơ
trước sự bạo hành của cái ác.


->Phùng cay đắng nhận thấy những cái ngang trái, xấu xa, những bi kịch trong gia đình thuyền chài kia đã là thứ thuốc rửa
quái đản làm những thước phim huyền điệu mà anh dày cơng chụp được bỗng hiện hình thật.


 Chiếc thuyền nghệ thuật thì ngồi xa, một khoảng cách đủ để tạo nên vẻ đẹp huyện ảo, nhưng sự thật cuộc đời lại ở rất gần.
Đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời, bời lẽ nghệ thuật chân chính ln là cuộc đời và vì cuộc đời. Trước khi là một nghệ sĩ
biết rung động trước cải đẹp hãy là một con người biết yêu ghét, vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có
một cuộc sống xứng đáng với con người.


<b>* Nhận thức của Phùng sau câu chuyện của người đàn bà hàng chài( Xem câu 9)</b>
KL( HS tập viết)


<b>2. Người đàn bà hàng chài :MB( HS tập viết)</b>
TB( Các ý chính cần đạt)


- Tác giả chỉ gọi là “người đàn bà” một cách phiếm định. Tuy khơng có tên tuổi cụ thể, một người vô danh như biết bao người
đàn bà vùng biển khác, nhưng số phận con người ấy lai được tác giả tập trung thể hiện và được người đọc quan tâm nhất trong
truyện ngắn này.


* Ngoại hình: trạc ngồi 40, thô kệch, tấm áo bạc phếch, rỗ mặt, lúc nào cũng xuất hiện với khuôn mặt mệt mỏi -> người đàn
bà ấy gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

- Cam chịu, nhẫn nhục, chịu đựng mọi đớn đau, khi bị chồng đỏnh, bị chồng hành hạ “ ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một
trận nặng” khụng hề kờu một tiếng, khụng chống trả, khụng tỡm cỏch trốn chạy " Dạn đòn, hay tê liệt tinh thần nên khơng cịn
sự phản ứng, phản kháng nào nữa? -> một sự cam chịu nhẫn nhục như thế thật đỏng để chia sẻ, cảm thụng. Trong khổ đau triền
<b>miờn, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc được những niềm hạnh phỳc nhỏ nhoi: “Vui nhất là lỳc ngồi nhỡn đàn con tụi chỳng nú</b>
được ăn no...” -> một niềm hạnh phỳc giản đơn, nhỏ bộ nhưng vẫn nằm ngoài tầm với, “trờn thuyền cũng cú lỳc vợ chồng con
cỏi chỳng tụi sống hoà thuận, vui vẻ”


- Thương con, giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh


<i>+ bà luôn luôn nơm nớp con cái bị tổn thương: Đến chỗ khuất, đứng lại,ngớc mắt nhìn ra ngồi mặt phá nớc chỗ thuyền đậu</i>
<i>một thoáng, rồi đa cánh tay lên… ng rồi lại buông thõng xuống, đa cặp mắt nhìn xuống chân -> Muốn giấu các con , chịunh</i>
trận.


+ Van xin Đẩu đừng bắt chị phải bỏ người đàn ơng độc ác “ Q tịa ….bỏ nó”


+ Chỉ qua những lời giãi bày thật tình của người mẹ đáng thương đó mới thấy nguồn gốc mọi sự chịu đựng, hi sinh của bà là
tình thương vơ bờ đối với những đứa con: đám đàn bà hàng chài cần có người đàn ơng để chèo chống khi phong ba, để cùng
làm ăn nuôi con , chúng tôi phải sống cho con chứ khơng thể sống cho mình "Nỗi khổ của người phụ nữ buộc lịng phải sống
trên sơng nước với người đàn ông man rợ, tàn bạo


- Có một tâm hồn sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, có cái nhìn tồn diện và bao dung


+Khi Đẩu thay đổi thái độ người đàn bà thốt lên bằng giọng khẩn thiết: chị cảm ơn các chú, lòng các chú tốt, nhưng các
chú….


+Với NS Phùng - CA Đẩu- Thằng Phác người đàn ông là kẻ vũ phu, độc ác, thủ phạm gây đau khổ cho người vợ -> Nhưng
với người đàn bà hàng chài: Ngày xưa là anh con trai cục tính, nhưng hiền lành không bao giờ bà bị đánh đập, vì đơng con,
<b>cuộc sống khốn khổ, quẩn quanh bế tắc mà trở nên độc dữ </b>



+ Bà không những không đổ lỗi cho người chồng độc ác đã gây ra những lỗi khổ mà mình đang phi chu ng hng ngy bị
hành hạ về thể xác, bị giày vò về tinh thần, bà luôn luôn nơm nớp con cái bị tổn th ơng m b cho rằng: Nhưng lỗi chính là
đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều, thuyền lại chật


- Sống âm thầm, kín đáo “tình thương con cũng như nỗi đau, cũng như cái sự thâm trầm trong việc hiểu thấu các lẽ đời hình
như mụ chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bề ngồi”


<b>  Đánh giá chung :Thấp thống trong người đàn bà ấy là bóng dáng của biết bao người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung,</b>
giàu lòng vị tha, đức hi sinh.


* Nghệ thuật: -Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ, gợi nhiều suy nghĩ về nhận thức: Qua câu chuyện của người đàn bà, ta
càng thấy rõ: khơng thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của cuộc sống, phải có một cách nhìn
đa diện, nhiều chiều


- Cách thức trần thuật qua lời kể của nhân vật trong tác phẩn vì vậy cách cảm nhận nhân vật trỏ nên khách quan, chân thực,
gần gũi và có sức thuyết phục hơn


KL( HS tập viết)


<b>4.</b> <b>Lão đàn ông độc ác: </b>
<b> MB( HS tập viết)</b>
TB( Các ý chính cần đạt)


- Lão đàn ụng “mỏi túc tổ quạ”, “chõn chữ bỏt”, “hai con mắt đầy vẻ độc dữ”


- Vừa rời thuyền đã quay lại quát đứa con ở trên thuyền: cứ ngồi nguyên đấy. Động đậy tao giết cả mày đi bây giờ " hăm doạ,
giận dữ


- Lên bờ, lão đi sau người đàn bà, hai con mắt đầy vẻ độc dữ lúc nào cũng nhìn dán vào tấm lưng áo bạc phếch và..."thấm thía
cái nghèo khổ, cùng cực và muốn trút giận.



- Khi đã khuất sau chiếc xe rà mìn của công binh Mĩ, lão lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay trút cơn giận như lửa cháy bằng
cách dùng chiếc thắt lưng quõt tới tấp vào lng ngời đàn bà-" mù quáng, bế tắc, trút giận.


- Cứ mỗi nhát quật xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ, đau đớn: “ Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi
cho ông nhờ”" Bế tắc muốn đợc giải thốt.


- Có lẽ cuộc sống đói nghèo, vất vả, quẩn quanh bao nhiêu lo toan, cực nhọc đã biến “anh con trai cục tính nhưng hiền lành”
xưa kia thành một người chồng vũ phu, một lão đàn ông độc ác.


->Lão đàn ông vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây nên bao đau khổ cho chính những người thân
của mình. ->Phải làm sao để nâng cao cái phần thiện, cái phần người trong những kề thô bạo ấy.


* Nghệ thuật:


-Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ, gợi nhiều suy nghĩ về nhận thức:


- Cách thức trần thuật qua lời kể của nhân vật trong tác phẩn vì vậy cách cảm nhận nhân vật trỏ nên khách quan, chân thực,
gần gũi và có sức thuyết phục hơn


KL( HS tập viết)
<b>3.Chị em Phác</b>


+ Chị thằng Phác, một cô bé yếu ớt mà can đảm, đã phải vật lộn để tước con dao trên tay thằng em trai, khơng cho nó lành
một việc trái với ln thường đạo lí. Chắc trong lịng cơ bé tan nát vì đau đớn: bố điên cuồng hành hạ mẹ; chỉ vì thương mẹ
mà thằng em định cần dao ngăn bố… Cô bé lúc ấy là điểm tựa vững chắc của người mẹ đáng thương, cô đã hành động đúng
khi cản được việc làm dại dột của đứa em, lại biết chăm sóc, lo toan khi mẹ phải đến tồ án huyện.


+ Còn thằng Phác lai thương mẹ theo kiểu một đứa con còn nhỏ, theo cái cách một đứa con trai vùng biển: nó “lặng lẽ đưa
mấy ngón tay khẽ sờ trên khn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chằng


chịt”, nó “tuyên bố vời các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó cịn có mặt ở dưới biển này thì mẹ nó khơng bị đánh”. Mặc dù
thật khó chấp nhận kiểu bảo vệ mẹ của nó, nhưng hình ảnh thằng Phác vẫn khiến người ta cảm động bởi tình thương mẹ dạt
dào.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>III. ĐỀ VỀ NHÀ </b>


Trong suốt cuộc đời của mình NMC ln trăn trỏ để gắng tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn con người. Điều
đó được thể hiện như thế nào trong truyện ngắnCTNX( HS xem đáp án ơn luyện trang 52)


5. Cđng cố: GV Tổng kết toàn bài.
6. Dặn dò:


- Hc bài và làm các đề bài về nhà.
- Chuẩn bị bài học sau.


<b>Bµi 19: Hồn Trương Ba, da hàng thịt</b>


( Trích)



<i><b>Lưu Quang Vũ</b></i>
A.Kiến thc c bn


<b>I. Tác giả: </b>


Lu Quang Vũ (1948- 1988) quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đìng trí thức.


+ Từ 1965 đến 1970: Lu Quang Vũ vào bộ đội và đợc biết đến với t cách một nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn.
+ Từ 1970 đến 1978: ônng xuất ngũ, làm nhiều nghề để mu sinh.


+ Từ 1978 đến 1988: biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở thành một hiện tợng đặc biệt của sân khấu
kịch trờng những năm 80 với những vở đặc sắc nh: Sống mãi tuổi 17, Hẹn ngày trở lại, Lời thề thứ 9, khoảnh khắc và vô tận,


Bệnh sĩ, Tôi và chúng ta, Hai ngàn ngày oan trái, Hồn Trơng Ba, da hàng thịt,


+ Lu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận, nhng thành cơng nhất là kịch. Ơng là một
trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại


Lu Quang Vũ đợc tặng giải thởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
<b>II. Vở kịch "Hồn Trương Ba, da hàng thịt":</b>


<b>1. H/cảnh và mục đích stác: </b>
<b>a. H/cảnh:</b>


-Vở kịch đợc Lu Quang Vũ viết vào năm 1981, đợc công diễn vào năm 1984.


- Công cuộc đổi mới của Đảng fát động nhằm giải fóng sức sản xuất , fát huy mọi tiềm năng stạo của ndân trong đó có người
câm bút.


- Số fận cá nhân, con người cá nhân, vấn đề tiêu cực cần được khám fá.
<b>b. Mục đích: </b>


Fê fán biểu hiện tiêu cực của lối sống lúc bấy giờ :


- Chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất chỉ muốn hưởng thụ để trở nên fàm fu, thơ thiển.
- Csống ít chú tâm tới đ/sống vật chất , không fấn đấu cho hfúc vẹn tồn.


- Tình trạng con người sống giả khơng thực với bản thân mình


 C/sống con người chỉ thực sự hfúc, chỉ có gtrị khi được sống đúng mình, được sống tự nhiên trong 1thể thống nhất.
<b>2. Tóm tắt ndung vở kịch: Gồm 7 cảnh</b>


( sgk)


<b>3. Nguồn gốc và sự stạo của vở kịch:</b>


Tgiả mượn truyện dgian, nhưng có nhiều stạo :


- Ở truyện dgian Hồn Trương Ba cứ việc sống trong xác anh hàng thịt 1 cách bình thường.
- Ở tp LQV đã sáng tạo:


+ Diễn tả tình trang trớ trêu, nỗi đau khổ dày vò của Trương Ba.
+ Quyết định cuối cùng giàu tính nhân văn .


<b>II. Đoạn trích</b>


Đây là 1 phần của cảnh 7- cảnh cuối cùng của vở kịch.


- Mâu thuẫn giữa hồn và xác lên đến căng thẳng. Hồn có nguy cơ bị lấn át (người thân trong gđình xa lánh). Để từ đó dẫn
đến quyết định cuối cùng.


<b>B. Ơn tập đoạn trích</b>


<b> I. Nguyờn nhõn dn n xung t</b>


<b>Trng Ba (Nhân hậu,trong sạch, ngay thẳng. Thú vui tao nhÃ, trí tuệ chơi cờ với nc đi khoáng hoạt)</b>Trú nhờ thể xác của
hàng thịt (Thô lỗ,phũ phàng,dung tục;Uống rợu nhiều, ham bán thịt,không mặn mà với chơi cờ, nớc cờ không còn khoáng
hoạt nh trớc)


=>Hn Trng Ba ý thc c điều đó, ngày càng thấy xa lạ với mọi người, thấy chán chính mình
<b> II. Nhân vật Hồn Trương Ba:</b>


<i> C âu h ỏi: Phân tích sự thay đổi tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba khi phải sống nhờ th ân xác anh hang thịt trong </i>
<i>đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của tác giả Lưu Quang Vũ</i>



<b>a) Mµn </b>


<b>a) Mµn đốđối thoi thoạại gii giữữa Ha Hồồn Trn Trươương Ba vµ ng Ba vµ Xác Xác hµng thhµng thịịt:t:</b>
<b> * H ồ n Tr ươ ng Ba</b>


<b>- Mục đớch:Phủ định sự lệ thuộc của linh hồn vào xác thịt, coi xác thịt chỉ là cái vỏ bề ngồi, khơng có ý nghĩa. Khẳng định </b>
linh hồn vẫn có đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn


<b>- Cử chỉ:Ôm đầu, đứng vụt dậy, nhìn chân tay, thân thể, bịt tai lại</b>
Uất c, tc gin, bt lc


<i><b>- Xng hô: Mày Ta</b></i>
Khinh bỉ, xem thưêng


<b>- Giọng điệu: Giận dữ, khinh bỉ, mắng mỏ, đồng thời ngậm ngùi thấm thiá,tuyệt vọng</b>
<b>- Vị thế: Bị động, kháng cự yếu ớt, đuối lý, tuyệt vọng.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>- Mục đớch: Khẳng định sự âm u, đui mù của thể xác có sức mạnh ghê gớm, có khả năng điều khiển, làm át đi linh hồn cao </b>
khiết. Dồn hồn Trơng Ba vào thế đuối lý buộc phải thoả hiệp, quy phục.


<b>- Cử ch: Lắc đầu Tỏ vẻ thơng hại</b>


<i><b>- Xng hụ: Ông - Tôi Ngang hàng thách thức</b></i>


<b>- Ging iu :Khi ngạo nghễ thách thức, khi buồn rầu thì thầm ranh mãnh, an ủi.</b>
<b>- Vị thế: Chủ động đặt nhiều cõu hi phn bin, lý l gio hot</b>


Kẻ thắng thế, buộc đợc hồn Trơng Ba quy phục mình.



Linh hồn và thể xác không thể tách rời nhau, fải là 1 thể thống nhất. Linh hồn fải sống đúng với thân xác của mình.Khơng
thể vay mượn, trú ẩn nơi khơng fải của mình. Sống như thế thì lúc nào cũng chỉ thấy bkịch.


- Lên án hiện tượng lí thuyết suông, đề cao tinh thần mà chẳng chú ý đến vật chất.
<b>b. Màn đối thoại giữa Trương ba và người thân</b>


<b>b. Màn đối thoại giữa Trương ba và người thõn</b>
<b>*Trớc sự tha hoá và biến i của Trng Ba</b>
<b> - Vợ:</b>


<b> + Phản ứng: Buồn bã đau khổ muốn chết, bỏ đi định nhờng chồng cho cô hàng thịt</b>
<b> + Nguyờn nhõn: Nhận thấy sự thay đổi của chồng và đau khổ trớc tình cảnh chồng chung</b>
<b> - Con dừu: </b>


<b>+ Phn ng: Thông cảm và xót thơng</b>


<b> + Nguyờn nhõn :Thấu hiểu nhưng đau lòng nhận thấy bố ngày một đổi khác</b>
<b> - Chỏu gỏi:</b>


<b>+ Phn ng: : Quyết liệt và dữ dội</b>


<b>+ Nguyờn nhõn: Tâm hồn tuổi thơ vốn trong sạch, không chấp nhận sự tầm thờng dung tục.</b>
<b>* Trớc phản ứng của ngưêi th©n</b>


<b>- Tâm trạng:</b>


+Vẻ mặt: Thẫn thờ, lặng ngắt nh tảng đá.
+Cử chỉ: Tay ôm đầu


+ Điệu bộ: Run rẩy, lập cập.


+Giọng điệu: Nhẫn nhục, cầu cứu
<i>=> Vô cùng đau đớn, bế tắc.</i>


<b>- Nguyờn nhõn:Hiểu những gì mình đã, đang và sẽ làm cho người thân là rất tệ hại mặc dù không hề muốn</b>
 Bi kịch được đẩy đến đinh điểm buộc nhân vật phải đứng trước lựa chọn


Đỉnh điểm của bi kịch nhân vật không thoả hiệp mà đấu tranh mạnh mẽ quyết liệt vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người lao
động trong cuộc đấu tranh với cái dung tục tự hoàn thiện nhân cách


<b>c. Màn đối thoại với Đế Thích:</b>
<b>* Quan niệm của Đế Thích:</b>


Khuyên Trương Ba chấp nhận vì thế giới vốn khơng tồn vẹn: “ Dới đất, trên trời đều thế cả”
<b>* Quan niệm của Trương Ba:</b>


Không chấp nhận cái cảnh phải sống bên trong một đằng bên ngồi một nẻo, muốn được là mình “tồn vẹn”
=> Đế Thích có cái nhìn quan liêu hời hợt về cuộc sống con người nói chung và với Trương Ba nói riêng.
*) ý nghĩa :


- Sống phải được là mình, sống gửi, sống nhờ, sống chắp vá, sống với bất cứ giá nào là kiểu sống vơ nghĩa,nhất là khi phải
trả giá bằng cước phí tâm hồn là điều không thể chấp nhận được


- Sống là mình cũng có nghĩa là dám chịu nhận trách nhiệm về mình,cũng có nghĩa là hãy dám từ bỏ trị chơi tâm hồn nào đó
mình đang tự biện minh để tìm kiếm sự thanh thản giả tạo.


<b>d. Mµn kÕt : Trương Ba trả xác cho hàng thịt, chấp nhận cái chết để linh hồn được trong sạch và hóa thân vào các sự vật </b>
yêu thương, tồn tại vĩnh viễn vào người thân u của mình.


 C/sống tuần hồn theo quy luật của muôn đời, màn kịch với chất thơ sâu lắng đã đem lại âm hưởng thanh thoát cho một bi
kịch lạc quan đồng thời truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện, cái Đẹp và của sự sống đích thực.



<b>III. Tổng kết:</b>
<b>1. Nội dung:</b>


- Bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh: Phải sống nhờ, sống vay mợn, sống tạm bợ và trái với tự nhiên khiến tâm
hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và tha hoá bởi sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục.


- Vẻ đẹp tâm hồn của những ngời lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và dung tục, bảo vệ quyền đợc sống
đích thực cùng khát vọng hồn thiện nhân cách.


<b>2. Nghệ thuật:</b>


- Sự sỏng tạo từ dõn gian; việc sử dụng ngụn ngữ kịch
- Sự kết hợp giữa tính hiện đại và các giá trị truyền thống


- Sự phê phán mạnh mẽ, quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng
<b>B. Đề tham khảo </b>


Phân tích sự thay đổi tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba khi phải sống nhờ thân xác anh hang thịt trong đoạn trích
vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của tác giả Lưu Quang Vũ


Yêu cầu :
a) Về kỹ năng


Biết cách làm bài nghị luận văn học theo đặc trưng thể loại kịch ; diễn đạt lưu lốt, kết cấu chặt chẽ, khơng mắc lỗi chính
tả, dung từ và ngữ pháp


b) Về kiến thức


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Sự đau khỏ củ hồn Trương Ba khi phải sống trong hồn cảnh trớ trêu, có những thay đổi đặc biệt ( hoàn cảnh đặc biệt


của Trương Ba ). Nỗi đau đớn của Trương Ba khi phải sống không được là chính mình, ở trong gia đình của mình như ở gjã
những ngươpì xa lạ.


- Trương Ba đã đấu tranh với hồn cảnh thớ trêu của mình và đã quyết định: không sống nhờ vào than xác người khác
“ Bên trong một đàng, bên ngoài một néo ”. Trương ba khơng thể chịu nổi tình trạng bi hài này ( sự “ lệch pha” giữa hồn và
xác


- Điều này khặng định triết lí : con người là mộy thể thong nhất, hồn và xác phải hài hồ, khơng thể có một tâm hồn
thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. Sống thực cho ra con người quả không hề đễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ,
sống gửi, sống chắp vá, khi khơng được là mình thì cuộc sống ấy thực vơ nghĩa.


- Vở kịch phản ánh tài năng sáng tạo độc đáo, tài ba của Lưu Quang Vũ


<b>Bµi 20 : NHÌN VỀ VỐN VĂN HĨA DÂN TỘC</b>
<b>Trần Đình Hượu</b>


<b>A. Mục ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


- Rốn luyn k nng lm vn bằng các đề bài cụ thể (chủ yếu là lập dàn ý).
- Ra đề bài cho HS tự luyện tập ti nh.


<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiến hành:</b>


GV tỉ chøc giê häc b»ng c¸ch kÕt hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.


<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b> A. Kiến thức cơ bản</b>
<b> 1.TC GI:</b>


Trn ỡnh Hượu(1926-1995) quê ở Võ Liệt-Thanh Chương-Nghệ An.


Ông chuyên nghiên cứu các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam trung cận đại.
Năm 2000 được tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ.


<b> 2.TÁC PHẨM:</b>


<b> a.Thể loại: Nghị luận xã hội(văn bản thơng dụng) </b>


<b> b.Xuất xứ: Trích từ phần II, bài Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống.</b>
<b> c.Bố cục:</b>


<b> B. Ph©n tÝch</b>


<b> I.Nêu và giới hạn vấn đề.</b>


Ngắn gọn, khiêm tốn, đúng mực: một số nhận xét về vài ba mặt của cái vốn văn hóa dân tộc; khơng phải cái hình thành vào
thời kì định hình mà là cái ổn đinh dần, tồn tại cho đén trước thời cận- hiện đại.



<b> II. Đặc điểm vốn văn hóa dân tộc.</b>


<b> 1.Luận điểm 1:“ Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của chúng ta đồ sộ có những cống hiến lớn</b>
lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật”


Luận điểm mới mẻ khách quan mang tính khoa học được chứng minh bằng những luận cứ xác thực, thuyết phục: Thần thoại
không phong phú


Tôn giáo, triết học không phát triẻn.


Khơng có một ngành khoa học kĩ thuật… phát triển đến thành có truyền thống
Nghệ thuật không phát triển đến tuyệt kĩ.


Yêu thơ nhưng khơng coi đó là sự nghiệp.


Chưa có ngành văn hóa nào trở thành đài danh dự thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
<i><b>Ngun nhân: Sự hạn chế của trình độ sản suất, đời sống xã hội.</b></i>


Văn hóa của dân nơng nghiệp định cư.


Khơng có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, đơ thị khơng được kích thích phát triển.
<b> 2.Luận điểm 2: Trong lối sống, ứng sử: coi trọng cái hiện tại và tương lai </b>


Ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao


Mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp sống thanh nhàn no đủ, gia đình hạnh phúc, lối sống quân bình.


Con ngừoi được ưa chuộng là người hiền lành, tình nghĩa khơng chuộng trí, dũng; trọng văn nhưng khơng trọng võ.
Khơng ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khơn khéo



Đối với những cái mới khơng dễ hịa hợp nhưng cũng không cự tuyệt.


<b> 3.Luận điểm 3:về cái đẹp: xinh, khéo, dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng, vừa phải:</b>
Khơng có cái tráng lệ huy hồng, cái huyền ảo kì vĩ.


Giao tiếp hợp tình, hợp lí.
Ăn mặc nền nã, đơn giản.


Khơng thích sự phơ chương thích sự hịa đồng.


<i><b>Ngun nhân: ý thức lâu đời về sự nhỏ yếu, thực tế nhiều khó khăn bất chắc do lịch sử, địa lí </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b> 4.Luận điểm 4: về lối sống, quan niệm sống:</b>
Người Việt Nam sống có văn hóa.


Có nền văn hóa của mình.


<i>Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa.Luận điểm quan trọng nhất là nét đặc sắc của văn</i>
hóa Việt Nam: tính nhân bản


<b>III.Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa:</b>
Sự tạo tác của chính dân tộc


Vai trị của q trình tiếp biến các văn hóa tơn giáo Phật giáo, Nho giáo, Lão-Trang.
Sự dung hợp các tôn giáo du nhập vào Việt Nam.


Thể hiện bản lĩnh Việt Nam: khơng bị đồng hóa; tiếp nhận, tiếp biến và hỗn dung văn hóa.
5. Cđng cố: GV Tổng kết toàn bài.



6. Dặn dò:


- Chuẩn bị bài học sau.


<b>Bi 20 : Thuc</b>
<b>(L Tn)</b>
<b>A. Mc ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.
<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo ¸n, TLTK.
2. Trß: SGK, Vë viÕt, STK.
<b>C. C¸ch thøc tiÕn hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>Cõu 1: Nờu cuc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ Tấn?</b>
<b>Trả lời</b>


- Lỗ Tấn (1881- 1936), tên khai sinh là Chu Chơng Thọ sau đổi thành Chu Thụ Nhân , tên chữ là Dự Tài.



- Quª ë phđ ThiƯu Hng , tỉnh Triết Giang, cha mất năm Lỗ Tấn 13 tuổi (vì lâm bệnh không thuốc chạy chữa), mẹ là một phụ nữ
nông dân trung hậu kiên nghị.


- Bút danh Lỗ Tấn ghép từ họ mẹ và chữ tấn hµnh.


- Trứơc khi học nghề thuốc ơng học hai nghề hàng hải và khai mỏ. Ông chọn nghề y là để chữa bệnh cho những ng ời nghèo
ốm không thuốc mà chữa nh bố ông.


- Đang học ở trờng y khoa Tiên Đài, nhân một lần xem phim thời sự giữa giờ ụng thấy người TQ hăm hở đi xem người Nhật
chém ngời TQ làm giỏn điệp cho quân Nga-> ơng thay đổi chí hớng chuyển sang làm văn nghệ để chữa căn bệnh tinh thần:
ông chủ trơng phanh phui các căn bệnh tinh thần cho quốc dân.


- Sự nghiệp văn học : 3 tập truyện ngắn, 16 tập,tạp văn, 75 bài thơ,các tác phẩm tiêu biểu : nhật ký ng ời điên,gào thét ,bàng
hoàng, thuốc..


- Ton b các sáng tác của ông đều tập trung phê phán các căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội tự thoả mãn. Văn
học góp phần cứu dân,cứu nớc, ngịi bút ln lạnh lùng tỉnh táo.


- LT là nhà văn cách mạng Trung Quốc, bóng dáng bao trùm cả văn đàn TQ thế kỷ XX
<b>Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác truyện ngắn Thuốc và nêu chủ đề của tác phẩm?</b>


Tr¶ lêi:


- Ngày 4/5 /1919/ ở Trung Quốc diễn ra phong trào chống đế quốc và phong kiến mà lực l ợng nòng cốt là sinh viên học
sinh( phong trào ngũ tứ). Bấy giờ LT có quan hệ với những ngời cộng sản đầu tiên của Trung Quốc. Truyện ngắn Thuốc lần đầu
đăng trên tạp trí Tân thanh niên do Trần độc Tú làm chủ bút số tháng 5/ 1919


- Chủ đề: phơi bày trạng thái tinh thần ngu muội,vô cảm của ngời dân Trung Quốc trớc hiện trạng đát nớc và nỗi buồn đau của
nhà cách mạng



<b>C©u 3: Tãm t¾t ng¾n gän trun ng¾n Thc cđa LT ?</b>


<b>Tr¶ lêi</b>


- Vợ chồng Hoa Thun chủ qn trà có con trai bị ho lao. Nhờ ngời giúp lão Hoa tới pháp trờng mua bánh bao thấm máu
ng-ời mang về cho con ăn. Sau đó một số ngng-ời xuất hiện ở quán trà và bàn tán về ngng-ời tử tù vừa bị chém sáng nay, thì ra anh ta là
Hạ Du một nhà cách mạng kiên cờng. Nhng chẳng ai hiểu gì về anh ta, nhiều ngời cho Hạ Du là điên. Năm sau , vào tết thanh
minh mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên đến bãi tha ma cùng viếng mộ con. Dĩ nhiên ph ơng thuốc bánh bao chấm máu tử tủ không
chữa khỏi bệnh thằng Thuyên đã chết ,mộ của nó gần mộ Hạ Du. Hai bà mẹ đau khổ bắt đầu có sự đồng cảm với nhau. Họ rất
ngạc nhiên khi nhìn thấy trên mộ Hạ Du có một vịng hoa, mẹ Hạ Du lẩm bẩm thế này là thế nào?


<b>C âu 4: Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Thuốc?</b>


<b>Trả lời</b>
- Nhan đề tác phẩm Thuốc nguyên văn là Dợc có ba tầng nghĩa:
+Thuốc chữa bệnh lao


+ Tầng nghĩa thứ hai mang tính khai sáng mọi ngời phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa bệnh đợc sùng bái vốn là thuốc
độc. Ngời Trung Quốc phải tỉnh giấc. Không đợc ngủ mê trong cái nhà hộp bằng sắt khơng có ca s.


+ Phải tìm ra một phơng thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng.
<b>Câu 5: nêu ý nghĩa hình tợng chiếc bánh bao tẩm máu ngời?</b>


<b>Trả lời </b>


- Chiếc bánh bao tẩm máu ngời chiến sĩ cách mạng gắn với sự thiếu hiểu biết, sự lạc hậu,sự u mê lầm lạc của ngời dân.
+ Đây là phơng thuốc chữa bệnh mù quáng mà những ngời dân mê muội tin theo, cho dù đợc coi là thứ thuốc đặc biệt thì
ph-ơng thuốc đó cũng chẳng cứu đợc tính mạng cho thằng Thun mà cịn đẩy gia đình lão Hoa vào cảnh bi đát phũ phàng hơn.
+ Căn bệnh xã hội u mê lầm lạc



+ Thuốc là để chữa bệnh tinh thần.
<b>Câu 6: nêu ngắn gọn về nhân vật Hạ Du?</b>
<b>Trả lời </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

- Nhµ HD nghÌo,cã mét mĐ giµ.


Trong nhµ lao vÉn hiên ngang tuyên truyền cách mạng chống nhà MÃn Thanh không hề sợ hÃi,anh là một anh hùng, hình t
-ợng nhà cách mạng dân chủ t sản trớc thời cách mạng Tân Hợi.


- Nhc im ca HD cng l nhợc điểm của cách mạng Tân Hợi:
+ Xa rời quần chúng,quần chúng không đợc tuyên truyền ,giác ngộ.


+ Làm cách mạng nửa vời không thay thang đổi thuốc, cội rễ của chế độ phong kiến không bị đánh bật, đời sống xã hội không
thay đổi.


- Qua nhân vật HD, Lỗ Tấn bày tỏ sự kính trọng và lịng thơng cảm sâu sắc đối với những ngời chiến sĩ tiên phong ca cỏch
mng


<b>Câu7: Nêu ý nghĩa của hình ảnh vòng hoa?</b>


<b>Trả lời</b>
- Vòng hoa trên mộ là hình ảnh tợng trng nổi bật.


- Tác giả ngợi ca sự bất diệt của lí tởng cách mạng khi nó bén rễ sâu trong lòng quần chúng.


- Đứng trớc vòng hoa bÊt ngê xt hiƯn, ngêi mĐ tư tï lÈm bẩm một câu hỏi: thế này là thế nào? ,chi tiết này nói lên sự bàng
hoàng, sững sờ vừa ẩn giÊu mét niỊm vui cã ngêi hiĨu con m×nh


<b>Câu 8: Nêu ý nghĩa hình ảnh con đờng màn chia cắt nghĩa địa?</b>
<b>Trả lời:</b>



- Con đờng là một hình ảnh Lỗ Tấn hay đề cập. Con đờng mòn là tợng trng của tập quán xấu đã trở thành thói quen, trở thành
suy nghĩ đơng nhiên, con đờng mòn chia cắt nghĩa địa ngời chết chém với nghĩa địa ngời chết bệnh. Cuối truyện phải qua một
thời gian giác ngộ hai bà mẹ mới bớc qua con đờng mòn để đến vi nhau


<b> Câu 9: Nhận xét không gian tời gian trong truyện ngắn Thuốc?</b>
<b>Trả lời</b>
<b> -Thời gian và không gian trong truyện có những đậc sắc riêng dễ nhận</b>


- Thi gian có sự vận động, có một ngày mùa thu và một ngày mùa xuân, có ba buổi sớm: một buổi sớm nơi pháp trờng, một
buổi sớm tiệm trà, một buổi sớm bãi tha ma. Thu qua xuân tới là quy luật của đất trời, thu là buổi chiều của năm, là sự thu vén
để kết thúc, mùa thu lá vàng rơi để tích nhựa qua đơng đón mùa xn đam chồi nảy lộc.cái chết của hai con ng ời do sự u mê
lạc hậu cũng nh hai chiếc lá rời cành đet tích nhựa cho mùa xuân hy vọng, cũng nh sự gieo mầm nh trả giá cho một sự giác
ngộ.


- Không gian: một quán trà lặng lẽ trong đêm. ồn ào ban ngày, môtg pháp trờng nhốn nháo, hỗn tạp , một nghĩa địa mênh
mông lạnh lẽo. Đây là không gian của xã hội Trung Quốc thời trung cổ.


5. Cđng cè: GV Tỉng kÕt toµn bµi.
6. Dặn dò:


- Hc bi v lm cỏc bi v nh.
- Chun b bi hc sau.


<b>Bài 21 : Ông già và biển cả</b>
<b>(Hê- minh- uê)</b>


<b> A. Mc ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.


<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo ¸n, TLTK.
2. Trß: SGK, Vë viÕt, STK.
<b>C. C¸ch thøc tiÕn hành:</b>


GV tổ chức giờ học bằng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>1) Tỏc gi ( HS nhắc lại theo SGK và nắm vững những ý chốt đã ghi trong vở )</b>
<b>2)Tác phẩm:</b>


<i> a)Tóm tắt tác phẩm Ơng già và biển cả</i>


Suốt tám mươi tư ngày liền, ông lão Xan-ti-a-gô không bắt được một con cá nào. Cậu bé Ma-nô-lin vẫn đi câu cùng
lão bị cha mẹ bắt đi sang thuyền khác. Vào ngày thứ tám mươi năm ơng lão có một con cá kiếm khổng lồ cắn câu. Ông lão đã
dung hết sức để chiến đấu với một con cá khổng lồ, đẹp và khơn ngoan. Con cá lượn vịng hịng làm ông lão kiệt sức nhưng
cuối cùng dùng hết sức lực, ông lão đã phóng lao trúng tim và giết được con cá kiếm. Ơng lão đưa nó vào cảng Ha-ba-na, dù
nó dài hơn chiếc thuyền của ơng tới bốn tấc. Nhưng trên đường về lũ cá mập thấy mùi máu đã lao vào xâu xé con cá kiếm.
Ông lão đã cố đánh trả lũ cá mập nhưng cuối cùng khi đến bờ con cá cũng chỉ còn là một bộ xương khổng lồ.


Kết thúc tác phẩm là hình ảnh cậu bé Ma-nơ-lin đến bên giường ơng lão, trong khi đó, vì qua mệt, ông lão vẫn đang
ngủ và mơ về những con sư tử mà lão đã chiến đấu từ hồi trẻ.



<b> b) Đoạn trích</b>


- Nằm ở cuèi truyện, kể về ông lão Xan- ti-a-gơ bắt được con cá kiếm
<b> 3) Ơn lại đoạn trích( theo câu hỏi SGK)</b>


Câu l là một phần gợi ý để trả lời cho câu 2, và đến lượt nó, câu 2 (con cá kiếm qua sự cảm nhận của ông lão) lại là căn cứ để
trà lời câu 3 và câu 4. Trong câu 4, vế thứ nhất chỉ đòi hỏi giải đáp nghĩa đen, căn cứ trên bễ nổi của chi tiết, hình ảnh; vế thứ
hai địi hỏi khai thác bề chìm, nâng hình ảnh thành biểu tượng. - Bởi vậy, lần lượt giải quyết theo thứ tự từng câu hỏi là cách
thích hợp nhất để hiểu thấu đáo ý nghĩa của toàn bộ đoạn văn, từ trực tiếp đến gián tiếp, từ nghĩa đen đến nghĩa bóng.


<i><b>Câu 1</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i>Sự lặp lại những vòng lượn của con ca kiếm gợi lên hình ảnh một ngư phủ lành nghề kiên cường: chỉ bằng con mắt từng trải</i>
<i>và cảm giác đau đớn nơi bàn tay, ông đã ước lượng được khoảng cách ngày càng gần tới đích vẽ lên qua vịng lượn từ rộng tới</i>
hẹp, từ xa tới gần của con cá.


<i>Nếu suy nghĩ sâu hơn, HS có thể thấy những vòng tròn cũng vẽ lên những cố gắng cuối cùng nhưng hết sức mãnh liệt của con</i>
<i>cá, cố gắng thoát khỏi sự líu kéo bủa vày của người ngư phủ: nó cũng dũng cảm kiên cường khơng kém gì đối thủ của mình. </i>
- Những vịng lượn này là một phần biểu hiện sự cảm nhận của ông lão về con cá tập trung vào hai giác quan thị giác và xúc
giác - song vẫn chỉ là gián tiếp: Xan ti-a-gơ chưa thể nhìn thấy con cá mà chỉ đốn biết nó qua vịng lượn.


<i><b>Câu 2</b></i>


u cầu HS mở rộng vấn đề của câu l, và sự phân tích ở đây đi sâu hơn – HS cần nêu được những chi hết chứng tỏ diễn biến
của hành động gợi lên diễn biến của cảm nhận:


- Cảm nhận ngày càng mãnh liệt và trực tiếp hơn (đặc biệt từ “Đến vòng thứ ba, lão lần đầu tiên thấy con cá”).



- Sự miêu tả diễn biến đúng như sự việc xảy ra trong cuộc sống thực. Trước. - Sự miêu tả diễn biến đúng như sự việc xảy ra
trong cuộc sống thực. Trước. một con cá lớn như vậy, người ngư phủ thoạt tiên chỉ nhìn thấy từng bộ phận, ơng lão chỉ tấn
cơng được vào từng bộ phận, trước khi nó xuất hiện tồn thể trước mắt ơng. Cảm nhận qua xúc giác vẫn có phần gián tiếp
(qua sợi dây,- qua mũi lao) song rất mãnh liệt và có thể nói là ngày càng đau đớn.


<i><b>Câu 3</b></i>


Có thể gợi ý cho HS bằng cách đặt ra một câu hỏi phụ: sự cảm nhận của ông lão về con cá có chỉ giới hạn trong hai giác
quan - thị giác và xúc giác – hay không?


Để có thể gợi ý tiếp theo, GV yêu cầu HS tìm những lời chuyện trị của ơng lão với con cá kiếm để phát hiện: ở đây, khơng
chỉ có sự cảm nhận, mà cao hơn nữa, là sự cảm thông.


- Không chỉ bằng động tác mà cả bằng trái tim: sự cảm thông.
- Không chỉ như quan hệ giữa người đi săn và con mồi.


Hiệu quả: Chính mối tình cảm ấy, lối biểu hiện ấy đã biến con cá thành nhân vật; mặt khác, lời đối thoại ấy lại càng lộ rõ vẻ
đẹp tâm hồn của ông lão: ông hiểu rõ và chiêm ngưỡng đối thủ của mình.


<i><b>Câu 4</b></i>


Câu hỏi này là sự tổng kết của ba câu trên, là sự vận dụng và minh hoạ nghệ thuật “tảng băng trơi” mức độ cao nhất: phát hiện
phần chìm của hình tượng qua biểu tượng. Và sự phát hiện này cũng có thể có nhiều cấp độ, nơng đến sâu.


a) Do vẻ đẹp, sự cao quý của con cá kiếm do thái độ, quan hệ giữa người đi săn và con mồi, đối tượng bi săn đuổi hàm chứa
một ý nghĩa rộng lớn hơn, trừu tượng hơn: Nó là hình ảnh của ước mơ, của lí tưởng mà mỗi con người thường theo đuổi trong
đời.


b) Tìm thấy sự khác biệt giữa hình ảnh đẹp đẽ cuối cùng của con cá khi chưa bị chiếm lĩnh (tập trung vào sự xuất hiện cuối
cùng của nó ở đoạn “khi ấy con cá, mang cái chết trong mình... phía trên ơng lão và chiếc thuyền”, rồi sau đó: “Da cá chuyển


từ... vị thánh trong đám rước”) Phải chăng đó là sự chuyển biến từ hình ảnh ước mơ sang hiện thực - nó khơng cịn xa vời, khó
nắm bắt và cũng chính vì thế nó khơng cịn đẹp đẽ, huy hồng như trước?


<i>(Gợi ý b có thể khó được phát hiện bởi HS trung bình, thậm chí cả HS giỏi. Nếu HS khơng giải đáp được, GV có thể nêu lên</i>
như một tầng ý nghĩa có thể tìm thấy hoặc như một tổng kết.) .


c) Với câu hỏi này, thậm chí có thể chấp nhận những phát hiện khác của HS, miễn là có căn cứ từ hình tượng.
<b>III – CÂU HỎI – BÀI TẬP - ĐỀ THAM KHẢO</b>


GV diễn giảng


- Đây là đoạn trích trong một truyện dài, khơng phải là dạy học tác phẩm. Trong trích đoạn này, đã xuất hiện hai “nhân vật”
chính của tồn bộ tác phẩm, đó là ơng lão đánh cá và con cá kiếm.


- Đoạn văn miêu tả, ở tầng thứ nhất, một cuộc săn bắt cá. Bởi vậy, nhân vật trung tâm, “người anh hùng” của cuộc đấu này,
trước hết, phải là ông lão ngư phủ lành nghề, đơn độc mà dũng cảm, mưu trí thực hiện bằng được ước mơ bắt được con cá lớn
của đời mình.


Hành trình ấy, ở đây, đã tới đoạn cuối. Bởi vậy, sự cảm nhận của ơng lão về đối thủ của mình mãnh liệt, tập trung hơn bao
giờ hết. Phân tích đoạn văn này, trước hết, là phân tích sự tiếp cận dần tới đích của lão ngư phủ.


Tuy nhiên, hình ảnh người săn đuổi chỉ có thể đẹp đẽ, cao cả, nếu đối thủ: đích tới của họ - một tầm cao khó vươn tới. Chính
ở đây, sự cảm nhận của ơng lão về “đối thủ” hồn tồn khơng nhuốm màu hằn thù mà ngược lại: có thể nói đó là một sự cảm
<i>kích, chiêm ngưỡng - thậm chí đơi khi có pha lẫn tiếc nuối vì hành động của mình. Đó cũng là nét làm nên vẻ đẹp cao thượng</i>
<i>của ơng lão. Đó là một trạng thái tâm lí đầy mâu thuẫn, phức tạp, song cũng rất thực. Nó khiến cho ở đoạn trích ngắn ngủi</i>
này, Hê-minh- cũng đã viết nên “một áng văn xuôi giản đi và trung thực về con người”.


Sự miêu tả như vậy về cảm nhận (và cảm thông) của nhân vật chính với đối thủ của mình làm xuất hiện một lớp nghĩa thứ hai:
con cá kiếm không chỉ là con mồi, Xan-ti-a-gô không chỉ là lão ngư phủ, đoạn văn khơng chỉ miêu tả một hành trình săn bắt
cá. Vẻ đẹp kiêu hùng của con cá - đặc biệt khi nó chưa bị cầm tù – có thể biểu tượng cho ước mơ. Cùng như khi nó đã bị cầm


tù lại gợi lên một ý nghĩa khác: ước mơ đã trở thành hiện thực, và tất nhiên, nó khơng cịn giống như trước nữa. Có như vậy,
người ta mới luôn theo đuổi những ước mơ mới. Sự so sánh này có thể gợi mở thêm một ý nghĩa biểu tượng nữa, cần hướng
dẫn để HS đồng sáng tạo với nhà văn.


<b>1. Kiểm tra, đánh giá</b>


Có thể tiến hành bằng cách đặt câu hỏi:


Trong khi miêu tả những cố gắng cuối cùng của ông già đánh cá để đạt tới đích, Hê-minh-uê đã để lại cho em những ấn tượng
gì sâu sắc nhất về thiên nhiên, về con người, về cuộc sống?


<b>2. Gợi ý giải bài tập.</b>
<i><b>Bài tập 1</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

ơng, nó giống như một con người, thậm chí một đối thù đáng nể, một người bạn tâm tình. (Người phát ngơn đây hướng tời ai?
Thái độ như thế nào?)


<i><b>Bài tập 2</b></i>


Phát huy khả năng độc lập suy nghĩ của HS khi đối chiếu ngôn từ bản gốc với bản dịch, giới hạn ở một ngữ đoạn quan trọng
(tên tác phẩm). Giải đáp vế thứ hai của bài tập phụ thuộc vào ý thích riêng của HS. Tuy nhiên, GV cần hướng dẫn: dịch văn
bao giờ cũng cần bám sát văn phong của nhà văn.


<b>3. Đề tham khảo:</b>


<i>Đề 1: Hình ảnh con cá kiếm trong tác phảm Ông già và biển cả của Hê-minh-uê là một hình ảnh biểu tượng mang</i>
những ý nghĩa gì?( Đề thi thử tốt nghiệp)


Yêu cầu về kiến thức: Có thể có những những cách diễn đạt khác nhau, song phải đạt được các ý sau:
Hình ảnh con cá kiếm là một hình ảnh biểu tượng mang nhiều ý nghĩa:



- “Những vòng lượn” lặp đi lặp lại trong trận chiến đấu với ông lão biểu thị sự ngoan cường, dũng
mãnh. Suy nghĩ sâu hơn cũng có thể hiểu là những cố gắng cuối cùng nhưng hết sức mãnh liệt của
con cá. Đó cũng là thái độ hiên ngang trước hiểm nguy, trước những đe doạ về mạng sống,


- Tầm vóc khổng lồ và vẻ đẹp tuyệt vời của con các kiếm là biểu tượng của thiên nhiên kiêu hung, kỳ
vỹ…, là hình ảnh của ước mơ, lý tưởng mà con người hằng theo đuổi.


- Sự khác biệt của con cá kiếm khi chưa bị chiếm lĩnh và khi đã bị chiếm lĩnh, gợi hàm ý về sự chuyển
biến từ hình ảnh ước mơ sang hiện thực- nó khơng cịn xa vời, khó nắm bắt, vì thế nó khơng cịn huy
hồng rực rỡ như trước


<b>Đề 2: Anh/Chị hiểu như thế nào về nguyên lý “tảng băng trôi” của Hê- minh- ?</b>


Thơng qua hình ảnh ơng già quật cường, bằng kỹ thuật điêu luyện đã chiến thangs con cá to lớn và hung dữ trong
truyện ngắn Ông già và biển cả, nhà văn muốn gửi đến người đọc điều gì?


<b>Yêu cầu về kiến thức: </b>


Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau song cần nêu bật các ý chính sau đây:


- Lấy hình anh “Tảng băng trơi”, phần nổi thì ít, phần chìm thì nhiều, Hê- minh- muốn nêu yêu cầu đối
với một nhà văn hay một tác phẩm văn học: Không trực tiếp công khai phát ngơn mà thơng qua việc
xây dựng hình tượng, ngơn ngữ có nhiều sức gợi, tạo ra những khoảng trống để người đọc tự rút ra ý
nghĩa của tác phẩm.


- Thông qua hình ảnh ơng già quật cường, bằng kỹ thuật điêu luyện đã chiến thắng con cá kiếm to lớn,
<i>hung dữ trong truyện ngắn Ông già và biển cả, nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: Hãy tin</i>
<i>vào con người,”Con người có thể bị huỷ diệt chứ khơng thể bị đánh bại”, “Con người được sinh ra</i>
<i>không phải để dành cho thất bại” (Hê- minh- uê)</i>



5. Cñng cè: GV Tổng kết toàn bài.
6. Dặn dò:


- Hc bi và làm các đề bài về nhà.
- Chuẩn bị bài hc sau.


<b>Bài 22: Số phận con ngời</b>
<b>(Sô- lô- khôp)</b>


<b>A. Mc ớch, yờu cu :</b>


- Tái hiện lại kiến thức cơ bản của bài học.
<b>B. Phơng tiện thực hiện:</b>


1. Thầy: SGK,SGV,Giáo án, TLTK.
2. Trò: SGK, Vở viết, STK.
<b>C. Cách thức tiÕn hµnh:</b>


GV tỉ chøc giê häc b»ng cách kết hợp các PP: phát vấn, gợi mở, kết hợp ôn luyện.
<b>D. Tiến trình dạy học:</b>


1.n nh :




2.Kiểm tra bài cũ : (kết hợp trong giờ)
3.Bài mới:


<b>1. Tỏc gi </b>



- A.Sô-lô-khốp (1905-1984) là nhà văn Xô-viết lỗi lạc, được vinh dự nhận giải thường Nobel về văn học năm 1965
(ơng cịn được nhận giải thưởng văn học Lê-nin, giải thưởng văn học quốc gia).


- Cuộc đời và sự nghiệp của Sơ-lơ-khốp gắn bó mật thiết với sự ra đời của một chế độ- chế độ xã hội chủ nghĩa tại
vùng đất Sông Đông trù phú, đậm bản sắc văn hố người dân Cơdắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

- Phong cách nghệ thuật của Sô-lô-khốp: nét nổi bật là viết đúng sự thật. Ơng khơng né tránh những sự thật dù khắc
nghiệt trong khi phản ánh những bức tranh thời đại rộng lớn, những cảnh đời, những chân dung số phận đau thương. Trong
sáng tác của ông, chất bi và chất hùng, chất sử thi và chất tâm lí ln được kết hợp nhuần nhuyễn.


<b>2. Tác phẩm </b>


<i>Truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp là cột mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho văn học Xơ Viết.</i>
Truyện có một dung lượng tư tưởng lớn khiến cho có người liệt nó vào loại tiểu thuyết anh hùng ca.


<b>3. ph©n tÝch</b>


<b> 3.1. Nhân vật An-đrây Xô-cô-lốp</b>


<i> a) Hồn cảnh và tâm trạng An-đrây Xơ-cơ-lốp sau chiến tranh:</i>


- Năm 1944, sau khi thốt khỏi cảnh nơ lệ của tù binh, Xô-cô-lốp được biết một tin đau đớn: tháng 6 năm 1942 vợ và
hai con gái anh đã bị bọn phát xít giết hại. Niềm hi vọng cuối cùng giúp anh bám víu vào cuộc đời này là A-na-tơ-li, chú học
sinh giỏi tốn, đại pháo binh, đứa con trai yêu quí đang cùng anh tiến đánh Béclin. Nhưng đúng sáng ngày mồng 9 tháng
năm, ngày chiến thắng, 1 tên thiện xạ Đức đã giết chết mất An-na-tô-li.


Anh đã “chôn niềm vui sướng và niềm hi vọng cuối cùng trên đất người, đất Đức”, “Trong người có cái gì đó vỡ tung
ra” trở thành “người mất hơn”. Sau khi lần lượt mất tất cả người thân, Xô-cô-lốp rơi vào nỗi đau cùng cực.



Lời tâm sự của anh khi tìm đến chén rượu để dịu bớt nỗi đau: “phải nói rằng tơi đã thật sự say mê cái món nguy hại
ấy”. Xơ-cơ-lốp biết rõ sự nguy hại của rượu nhưng anh vẫn cứ uống- Lời tâm sự ấy hé mở sự bế tắc của anh.


- Xô-cô-lốp không cầm được nước mắt trước hình ảnh cậu bé Va-ni-a. Nỗi đau không thể diễn tả thành lời, chỉ có
thể diễn tả bằng những giọt nước mắt.


Biểu dương, ngợi ca khí phách anh hùng của nhân dân, Sơ-lơ-khốp cũng khơng ngần ngại nói lên cái giá rất đắt của
chiến thắng, những đau khổ tột cùng của con người do chiến tranh gây nên- sức tố cáo chiến tranh phát xít mạnh mẽ của tác
phẩm.


<i>b) An-đrây gặp bé Va-ni-a </i>


Giữa lúc đang lâm vào tâm trạng buồn đau, bế tắc, An-đrây đã gặp bé Va-ni-a, cũng là một nạn đáng thương của
chiến tranh. Tác giả tả việc Xô-cô-lốp nhận Va-ri-a làm con nuôi rất sâu sắc và cảm động.


- Khi nhìn thấy Va-ni-a từ xa: “Thằng bé rách bươm xơ mướp.... cặp mắt thì cứ như nhiều ngơi sao sáng sau trận mưa
đêm” rồi “thích đến nỗi bắt đầu thấy nhớ nó”. Và khi hiểu rõ tình trạng của Va-ri-a hiện tại, tình phụ tử thiêng liêng và tinh
thần trách nhiệm đã thức tỉnh trơng Xơ-cơ-lốp. Lịng thương xót dâng lên thành những giọt nước mắt nóng hổi. Anh quyết
định nhận Va-ri-a làm con.


- lốp tuyên bố anh là bố thì lập tức Va-ni-a chồm lên ơm hơn anh, ríu rít líu lo vang cả buồng lái... Cịn
Xơ-cơ-lốp “mắt mờ đi”, “hai bàn tay lẩy bẩy”- sức mạnh cảu tình u thương sưởi ẩm trái tim cơ đơn, đem lại niềm vui sống.


- Với lịng nhân hậu, Xơ-cơ-lốp tìm mọi cách bù đắp tình cảm cho Va-ni-a, chăm sóc nó. Ở tồn bộ đoạn này, điểm
nhìn của tác giả hồn tồn phù hợp với điểm nhìn của nhân vật và vì vậy gây được niềm xúc động trực tiếp.


<i>c) Tinh thần trách nhiệm cao cả và nghị lực phi thường của Xơ-cơ-lốp</i>


- Khó khăn của Xơ-cơ-lốp khi nhận bé Va-ni-a làm con trong cuộc sống thường nhật: việc ni dưỡng, chăm sóc...,
<i>những rủi ro bất cứ lúc nào cũng có thể xảy ra, đặc biệt là việc khơng thể làm “ tổn thương trái tim bé bỏng của Va-ni-a”. Bên</i>


cạnh đó là nỗi khổ tâm, dằn vặt của anh về những kí ức... vết thương tâm hồn vẫn đau đớn.


- Xô-cô-lốp không ngừng vươn lên trong ý thức nhưng nỗi đau, vết thương lịng khơng thể nào hàn gắn. Đó chính là
bi kịch sâu sắc trong số phận của Xơ-cơ-lốp. Đó cũng là tính chân thật của số phận con người sau chiến tranh.


<b>3.2. Chất trữ tình của tác phẩm</b>


<i>Số phận con người có sức rung cảm vơ hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc</i>
đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hồ quyện chặt chẽ chất trữ tình của
tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho
người đọc.


<b>3.3. Thái độ của người kể chuyện</b>


- Thái độ của người trần thuật là đồng cảnh và tin tưởng


- Đoạn kết tác phẩm là lời nhắc nhở, kêu gọi sự quan tâm, trách nhiệm của toàn xã hội đối với mỗi số phận cá nhân
(Hình ảnh “những giọt nước mắt đàn ơng hiếm hoi nóng bỏng”, giọt nước mắt “trong chiêm bao”)


<b>4. Tỉng kÕt</b>


1. Xơ-cơ-lốp là biểu tượng của tính cách Nga, tâm hồn Nga, biểu tượng của con người thế kỷ XX: kiên cường, dũng
cảm, giàu lòng nhân ái, nhân vật mang tầm sử thi.


- Sô-lô-khốp suy nghĩ sâu sắc về số phận con người , tin tưởng vào nghị lực phi thường của con người cách mạng có
thể vượt qua số phận.


2. Nghệ thuật tự sự:


- Kiểu truyện lồng truyện, hai người kể chuyện (tác giả và nhân vật). Nhờ đó, đảm bảo tính chân thực, tạo ra một


phương thức miêu tả lịch sử mới: lịch sử trong mối quan hệ mật thiết với số phận cá nhân.


- Sáng tạo nhiều tình huống nghệ thuật, nhiều chi tiết tình tiết để khám phá chiều sâu tính cách nhân vật.
<b>5. CÂU HỎI THAM KHẢO</b>


<i>Câu 1: Trình bày ngắn gọn tiểu sử và sự nghiệp của Mikhaiin Sôlôkhốp , sáng tác nổi tiếng nhất là tác phẩm nào ?</i>
<i>Sôlôkhốp sinh năm 1905 ở tỉnh Rôxtôp , vùng sơng Đơng nước Nga .</i>


<i>Nhà văn gắn bó máu thịt với con người và cảnh vât vùng đất sông Đông .</i>
<i>Sôlôkhốp trực tiếp tham gia nội chiến và chiến tranh vệ quốc </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i>Câu2: Trình bày tiểu sử va øsự nghiệp của Mikhain Sô-lô- Khôp .</i>


<i>Mikhaiin SôlôKhôp là nhà văn Nga sinh năm 1905 , mất 1984 , xuất thân trong một gia đình nơng dân vùng thảo</i>
<i>ngun cạnh sơng Đơng .</i>


Ơng rất gắn bó với con người và cảnh vật quê hương trong những bước chuyển mình đau đớn và phức tạp của lịch sử
. Chính vì thế tác phẩm của ơng thấm đẫm hơi thở và linh hồn của cuộc sống vùng sông Đông .


<i>Sôlô Khốp là người trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại , ông thấu hiểu được những nỗi khổ đau và số phận con</i>
người trong cuộc


<i>Câu 3: Trình bày ngắn gọn cuộc đời nhà văn Sơ Lơ Khốp. Nêu tên hai tác phẩm tiêu biểu của ông?</i>
-M. Sô-Lô-Khốp ( 1905- 1984) sinh tại một thị trấn của vùng sông Đông


-Là nhà văn Xô viết lỗi lạc, tham gia cách mạng khá sớm
-Từng làm nhiều nghề để kiếm sống và luôn tự học


-Ơng vinh dự được nhận giải thưởng Nơ ben về văn học năm 1965
Tác phẩm tiêu biểu :



+ Sông Đông êm đềm
+ Số phận con người


<i>Câu 4: Nêu hoàn cảnh sáng tác và chủ đề của truyện ngắn Số phận con người ?</i>


- Từ câu chuyện được nghe vào mùa xuân năm 1946, nhà văn Sơ-lơ-khốp đã viết truyện ngắn Số phận con ngưịi.
Truyện ngắn ra đời năm 1956 và được dăng trên báo Sự thật ra ngày 31-12-1956 và ngày 1-1-1957.


- Với tinh thần tôn trọng sự thật, nhà văn Sô-lô-khốp đã thể hiện cách nhìn cuộc sống và chiến tranh một cách tồn
diện và chân thực : không né tránh sự thật khắc nghiệt, dữ dội của cuộc sống, không tô hồng thực tại, khơng lí
tưởng hố nhân vật.


- Số phận con người tập trung khám phá nỗi bất hạnh và tinh thần vượt lên trên bất hạnh của con người Xô viết
trong và sau cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại


<i>Câu 5 : Nêu ngắn gọn hoàn cảnh sống của nhân vật An-đrây Xô-cô-lôp( trong truyện ngắn Số phận con người của </i>
<i>Sô-lô-khôp) , sau chiến tranh</i>


- Sau chiến tranh, Xô-cô-lôp trở về với nỗi đau mất mát lớn: gia đình thân yêu của anh đã bị chiến tranh cướp đi
tất cả, anh trở nên trơ trọi, cô độc và luôn phải sống trong dày vò đau đớn về tinh thần cũng như những khó khăn
của cuộc sống hiện tại ( khơng có nhà cửa, khơng có người thân thích...)


- Vượt lên cảnh ngộ đó, Xơ-cơ-lốp vẫn làm việc để kiếm sống để vơi đi nỗi đau tinh thần và không trở thành
ghánh nặng cho xã hội


5. Cñng cè: GV Tổng kết toàn bài.
6. Dặn dò:


</div>


<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×