Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

LUẬN văn CHUYÊN KHOA 1 dược học FULL (DL và DLS) khảo sát việc sử dụng kháng sinh ngoài lao tại bệnh viện lao bệnh phổi bắc ninh năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.53 KB, 64 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG
SINH NGOÀI LAO TẠI BỆNH VIỆN LAO
& BỆNH PHỔI BẮC NINH NĂM 2010
LUẬN VĂN DSCK CẤP I

HÀ NỘI, NĂM 2013


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG
SINH NGOÀI LAO TẠI BỆNH VIỆN LAO
& BỆNH PHỔI BẮC NINH NĂM 2010
LUẬN VĂN DSCK CẤP I
CHUYÊN NGHÀNH DƯỢC LÝ DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK62730505

Người hướng dẫn:
Nơi thực hiện đề tài: Trường đại học Dược Hà nội
Thời gian thực hiện: 30/6/2011 – 30/9/2011

HÀ NỘI, NĂM 2013


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………



1

PHẦN 1. TỔNG QUAN…………………………………………………. 2
1.1 Giới thiệu về Bệnh viện Lao và bệnh phổi Bắc Ninh..........................2
1.2 Sơ lược về kháng sinh………………………………………………. 4
1.2.1 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh……………………………………. 4
1.2.2 Đại cương về các nhóm kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện………... 6
1.2.2.1 Các nhóm kháng sinh…………………………………………….

6

1.2.2.2 Một số tương tác…………………………………………………. 28
PHẦN 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………

29

2.1 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………..

29

2.2 Phương pháp khảo sát……………………………………………...

29

2.2.1 Phương pháp chọn mẫu…………………………………………….

29

2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin……………………………………. 29

2.3 Các chỉ tiêu khảo sát……………………………………………….

29

2.3.1 Đặc điểm chung của mẫu khảo sát………………………………… 29
2.3.2 Tình hình sử dụng kháng sinh trong bệnh viện…………………….

30

2.4 Xử lý số liệu…………………………………………………………

30

PHẦN 3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT……………………………………….. 31


3.1 Đặc điểm chung của mẫu khảo sát………………………………... 31
3.1.1 Tuổi – giới tính…………………………………………………….. 31
3.1.2 Tình trạng tuyến nhập viện và BHYT……………………………... 32
3.1.3 Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân…………………………………... 33
3.2 Tình hình sử dụng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu…………… 35
3.2.1 Lý do chỉ định dùng kháng sinh…………………………………… 35
3.2.2 Tỷ lệ bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh trước lúc nhập viện……… 35
3.2.3 Các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện………………………….. 36
3.2.4 Các phác đồ trong quá trình điều trị……………………………….. 37
3.2.5 Các phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị……………………… 40
3.2.6 Liều dùng của một số kháng sinh đã sử dụng trong điều trị……….. 42
3.2.7 Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh………………………………... 43
3.2.8 Tác dụng không mong muốn………………………………………. 43
3.2.9 Hiệu quả điều trị…………………………………………………… 43

PHẦN 4. BÀN LUẬN…………………………………………………… 45
4.1 Về tình hình ở Bệnh viện Lao & Bệnh phổi Bắc Ninh năm
2010... 45
4.2 Về tình hình sử dụng kháng sinh trong bệnh viện……………… 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT…………………………………

48


DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Mơ hình bệnh tật Bệnh viện Lao & Bệnh phổi Bắc Ninh

3

năm 2010
3.1

Đặc điểm về tuổi và giới tính của bệnh nhân

31

3.2


Tình trạng tuyến nhập viện và BHYT của bệnh nhân

33

3.3

Phân loại đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân

34

3.4

Các lý do chỉ định dùng kháng sinh

35

3.5

Các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện

36

3.6

Phác đồ đơn và phối hợp được chỉ định ban đầu

37

3.7


Tỷ lệ các kháng sinh được chỉ định trong phác đồ đơn

38

3.8

Tỷ lệ các phác đồ phối hợp kháng sinh

39

3.9

Các phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị

41

3.10

Liều dùng của các kháng sinh đã sử dụng trong điều trị

42

3.11

Thời gian sử dụng kháng sinh tại bệnh viện

43

3.12


Kết quả điều trị của bệnh nhân lúc ra viện

44


DANH MỤC HÌNH TRONG LUẬN VĂN

Số hình

Tên hình

Trang

1.1

Mơ hình bệnh tật Bệnh viện Lao & Bệnh phổi Bắc Ninh

4

3.1

Đặc điểm về tuổi và giới tính của bệnh nhân

32

3.2

Phân loại đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân


34

3.3

Các lý do chỉ định dùng kháng sinh

35

3.4

Tỷ lệ phác đồ đơn và phác đồ phối hợp

37

3.5

Tỷ lệ kháng sinh được chỉ định trong phác đồ đơn

38

3.6

Tỷ lệ phác đồ phối hợp được chỉ đinh trong điều trị

40

3.7

Kết quả điều trị của bệnh nhân lúc ra viện


44


QUI ƯỚC VIẾT TẮT

DAPCLQG

:

Dự án phòng chống lao quốc gia

CSBVSKND

:

Chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân

UBND

:

Ủy ban nhân dân

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BN


:

Bệnh nhân

U

:

Dạng uống

T

:

Dạng tiêm


ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh nhiễm khuẩn là một trong mười nhóm bệnh có tỷ lệ mắc cao
nhất ở Việt Nam, kinh phí chi cho kháng sinh chiếm trên 50% tổng tiền thuốc sử
dụng tại tất cả các bệnh viện [16]. Do vậy kháng sinh là nhóm thuốc cần được
quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý an tồn của
Ngành Y tế. Sử dụng khơng hợp lý kháng sinh sẽ dẫn đến nhiều hậu quả như:
Không đảm bảo hiệu quả điều trị (điều trị kéo dài hoặc thất bại).
Gia tăng tính kháng thuốc (xuất hiện nhanh các chủng vi khuẩn kháng kháng
sinh).
Lãng phí về kinh tế, khơng đảm bảo an tồn cho bệnh nhân…
Vi khuẩn kháng kháng sinh đang là vấn đề nhức nhối mang tính tồn cầu
[18]. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh, từ đó tìm

ra các
điểm bất hợp lý làm cơ sở để có các giải pháp can thiệp là một vấn đề lớn, được
thực hiện ở tất cả các quốc gia là nội dung không mới, các đề tài trong nước liên
quan đến vấn đề quản lý sử dụng kháng sinh đã có nhiều và đã phần nào phản
ánh được thực trạng sử dụng kháng sinh bất hợp lý [12,19].
Chúng tôi đã tổ chức khảo sát việc sử dụng kháng sinh ngoài lao tại bệnh
viện Lao & bệnh phổi Bắc Ninh là một đơn vị sử dụng nhiều kháng sinh trên
bệnh nhân, đưa ra một số thông tin cơ bản trong việc sử dụng kháng sinh tại
bệnh viện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi đã tiến hành đề tài “Khảo sát việc
sử dụng kháng sinh ngoài lao tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi Bắc Ninh năm 2010”
với mục tiêu:
- Khảo sát đặc điểm bệnh nhân phải sử dụng kháng sinh tại bệnh viên
Lao và bệnh phổi Bắc Ninh.
- Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong mẫu nghiên cứu
Từ đó đưa ra một số đề xuất về việc quản lý và sử dụng kháng sinh tại bệnh
viện.


PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về Bệnh viện Lao và bệnh phổi Bắc Ninh
Bệnh viện Lao và bệnh phổi Bắc Ninh tiền thân là Trạm phòng chống lao
Bắc Ninh, được tách ra từ trạm phòng chống lao Hà Bắc năm 1997, đến năm
2001 được đổi tên thành Bệnh viện Lao và bệnh phổi Bắc Ninh. Là một đơn vị y
tế công lập trực thuộc Sở Y tế Bắc Ninh Bệnh viện có nhiệm vụ khám, chữa
bệnh , chỉ đạo tuyến và thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia về phịng
chống bệnh lao.
Bệnh viện có 4 khoa 2 phòng với hơn 60 cán bộ. Cơ sở vật chất là các
hạng mục tiếp nhận của Bệnh viện Đa khoa tỉnh cũ, hiện tại Bệnh viện đang
trong giai đoạn xây mới với qui mô 150 giường bệnh nhằm đáp ứng nhu cầu

khám chữa bệnh cho nhân dân [1].
Bệnh viện hoạt động bằng nguồn ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu từ
dịch vụ khám chữa bệnh ít do đặc thù chuyên ngành lao với đa số bệnh nhân là
người nghèo.
Trang thiết bị thiếu nhất là các thiết bị hồi sức cấp cứu và cận lâm sàng
như nuôi cấy làm kháng sinh đồ…
Mơ hình bệnh tật phức tạp cũng là đặc điểm chính của chuyên ngành Lao
- Bệnh phổi.
Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2010 mơ hình bệnh tật của bệnh
viện như sau:

Bảng 1.1: Mơ hình bệnh tật của Bệnh viện Lao & Bệnh phổi Bắc
Ninh


năm 2010
TT

Tên bệnh

Số lượng

Tỷ lệ % (n=581)

1

Viêm phế quản

57


9,81

2

Viêm phổi

14

2,40

3

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

25

4,30

4

Hen phế quản

17

2,93

5

Ho ra máu


57

9,81

6

Suy hơ hấp

32

5,50

7

Tràn khí màng phổi

8

1,38

8

Sơ gan

3

0,52

9


Ung thư phổi & màng phổi

9

1,55

10

Lao phổi

170

29,26

11

Tràn dịch + lao màng phổi

89

15,31

12

Lao kê phổi

17

2,93


13

Lao xương khớp +cột sống

6

1,03

14

Lao màng não

5

0,86

15

Lao/Đái tháo đường

15

2,58

16

Lao/HIV

18


3,10

17

Lao hạch

13

2,24

18

Khác

26

4,46


Viêm phế quản
Viêm phổi
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

35
30

Hen phế quản
Ho ra máu
Suy hơ hấp
Tràn khí màng phổi


25

Sơ gan
Ung thư phổi & màng phổi
Lao phổi
Tràn dịch + lao màng phổi

20
15

Lao kê phổi
Lao xương khớp +cột sống
Lao màng não
Lao/Đái tháo đường

10
5

Lao/HIV
Lao hạch

0

Khác

Hình 1.1: Mơ hình bệnh tật của Bệnh viện Lao & Bệnh phổi Bắc
Ninh Năm 2010
Hiện tại Bệnh viện có 4 khoa, mỗi khoa với 36 giường bệnh, với tổng chi
phí tiền thuốc vật tư tiêu hao 1 năm trên 1 tỷ đồng [1]. Riêng thuốc điều trị lao

được cấp phát miễn phí.
Với hơn 10 năm xây dựng và phát triển, cịn rất nhiều khó khăn về nguồn
nhân lực và cơ sở vật chất nhưng với sự đầu tư có hiệu quả của bộ y tế, UBND
tỉnh, Sở Y tế và DAPCLQG cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ
viên chức trong Bệnh viện, phát huy những mặt tích cực, khắc phục, sửa chữa
những thiếu sót tồn tại nhắm thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm, đóng góp
một phần trong cơng tác CSBVSKND.
1.2 Sơ lược về kháng sinh
1.2.1 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
 Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn
Trước khi sử dụng kháng sinh thầy thuốc cần phải có căn cứ tối thiểu để
xác định có nhiễm khuẩn hay khơng thơng qua thăm khám lâm sàng, một số xét
nghiệm cận lâm sàng thường quy, xét nghiệm vi khuẩn học [3,9,10]


 Lựa chọn kháng sinh hợp lý
Lựa chọn kháng sinh phụ thuộc vào 3 yếu tố:
+ Vi khuẩn gây bệnh: vi khuẩn gây bệnh phải nằm trong phổ tác dụng của
kháng sinh và còn nhạy cảm với kháng sinh lựa chọn.
+ Vị trí nhiễm khuẩn: kháng sinh phải được thấm vào vị trí nhiễm khuẩn
với nồng độ đủ lớn để tiêu diệt hoặc ức chế vi khuẩn.
+ Đặc điểm bệnh nhân: muốn dùng kháng sinh nào cần xem bệnh nhân đó
có dung nạp được thuốc khơng. Cần lưu ý đến đối tượng đặc biệt như người cao
tuổi, suy thận.
 Sử dụng kháng sinh đúng liều, đúng cách và đủ thời gian
+ Để chọn liều phù hợp cần phải dựa vào mức độ nhiễm khuẩn, tuổi tác,
thể trạng bệnh nhân. Cần lưu ý với các bệnh nhân suy thận để điều chỉnh liều
cho phù hợp.
+ Thời gian sử dụng kháng sinh: thông thường là sau khi hết vi khuẩn 2-3
ngày ở bệnh nhân không suy giảm miễn dịch và 5-7 ngày ở bệnh nhân suy giảm

miễn dịch. Thực tế ít có điều kiện xét nghiệm vi khuẩn nên coi là hết vi khuẩn
khi hết các dấu hiệu nhiễm khuẩn như sốt, tình trạng cơ thể cải thiện. Với những
nhiễm khuẩn nhẹ đợt điều trị thường kéo dài 7-10 ngày, chỉ có nhiễm khuẩn
nặng hay nhiễm khuẩn ở các tổ chức khó xâm nhập thì đợt điều trị kéo dài hơn.

 Phối hợp kháng sinh hợp lý
Mục đích của việc phối hợp kháng sinh [3]: tăng tác dụng trên các chủng
đề kháng mãnh, giảm khả năng kháng thuốc hoặc tránh tạo những chủng vi
khuẩn đề kháng, nới rộng phổ tác dụng của kháng sinh.
Tuy nhiên, để phối hợp thuốc đúng đắn cần phải hiểu rõ hiệu quả của sự
tương tác thuốc giữa các kháng sinh. Các kháng sinh có cơ chế tác động khác
nhau có thể tăng cường hay hạn chế tác động của nhau, có khi lại làm tăng độc
tính.


Khi dùng phối hợp 2 kháng sinh, có 3 khả năng xảy ra về mặt lý luận
[14]: cộng hợp đơn thuần, cộng lực và đối kháng.
Những kết quả thực nghiệm đã xác nhận định luật Jawetz như sau [17]:
+ Sự kết hợp hai kháng sinh kìm khuẩn thường chỉ là cộng hợp.
+ Sự kết hợp một kháng sinh diệt khuẩn với một kháng sinh hãm khuẩn
có thể đi đến kết quả đối kháng.
+ Sự kết hợp hai kháng sinh diệt khuẩn có thể cộng lực.
 Dự phịng kháng sinh hợp lý
Dự phòng kháng sinh là dùng kháng sinh để phòng ngừa nhiễm khuẩn
hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn tái phát. Trong điều trị nội khoa chỉ nên sử dụng
kháng sinh dự phịng khi có các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn và dấu hiệu nhiễm
khuẩn.
1.2.2 Đại cương về các nhóm kháng sinh sử dụng tại bệnh viện
1.2.2.1


Các nhóm kháng sinh

 Nhóm các Betalactam.
Gồm các Penicilin, các Cephalosporin, các Carbapenem,

các

monabactam.
Amoxicilin, Ampicilin có tác dụng với cả vi khuẩn Gram(+) và Gram(-).
Tác dụng trên vi khuẩn Gram (+) như Staphylococcus, Streptococcus,
Pneumococcus…và bị mất hoạt tính bởi betalactamase. Có tác dụng trên vi
khuẩn ưa khí Gram (-): E.coli, Enterococci…Ticarcilin, Pipercilin có phổ giống
Amoxicilin và Ampicilin nhưng rộng hơn. Chúng có tác dụng trên cả
P.aeruginosa đã kháng aminopenicilin, Enterobacter, Klebsiella (Piperacilin)
[4,9].
Cephalosporin III, IV có tác dụng tốt trên vi khuẩn Gram (-), bền vững
với betalactamase, tác dụng với cả P.aeruginosa (tốt nhất là ceftazidim,
cefoperazon).


Carbapenem là kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng nhất hiện nay, có tác
dụng trên nhiều loại vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), vi khuẩn kị khí và ưa khí,
các vi khuẩn tiết ra betalactamase kể cả chủng kháng methicilin [4].
Về cấu trúc đều có vịng betalatam.
Về cơ chế đều gắn với transpeptidase (hay PBP: Penicilin Binding
Protein), enzym xúc tác cho sự nối peptidoglycan để tạo vách vi khuẩn. Vách vi
khuẩn là bộ phận rất quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Thành phần
đảm bảo cho tính bền vững cơ học của vách là mãng lưới peptidoglycan, gồm
các chuỗi glycan nối chéo với nhau bằng chuỗi peptid. Khoảng 30 enzym của vi
khuẩn tham gia thổng hợp peptidoglycan, trong đó có transpeptidase (hay PBP).

Các betalactam và kháng sinh loại glycopeptid (như vancomycin) tạo
phức bền vững với transpeptidase, ức chế tạo vách vi khuẩn, làm ly giải hoặc
biến dạng vi khuẩn. Vách vi khuẩn Gram (+) có mãng lưới peptidoglycan dày từ
50-100 phân tử, lại có ngay bề mặt tế bào nên dễ bị tấn cơng. Cịn ở vi khuẩn
Gram (-) vách chỉ dày 1-2 phân tử nhưng lại được che phủ ở lớp ngoài cùng một
vỏ bọc lipopolysaccharid như một hàng rào không thấm kháng sinh, muốn có tác
dụng, kháng sinh phải khuếch tán được qua ống dẫn (pores) của màng ngoài như
amoxicilin, một số cephalosporin.
Do vách tế bào của động vật đa bào có cấu trúc khác vách vi khuẩn nên
không chịu tác động của betalactam (thuốc hầu như khơng độc). Tuy nhiên,
vịng betalactam rất dễ gây dị ứng.
 Các cephalosporin
Tuỳ theo tác dụng kháng khuẩn, chia thành 4 "thế hệ" cephalosporin.
Được chiết xuất từ nấm cephalosporin hoặc bán tổng hợp, đều là dẫn xuất của
acid amino - 7-cephalosporanic, có mang vịng.
+ Cephalosporin thế hệ 1
Có phổ kháng khuẩn gần với meticilin và penicilin A. Tác dụng tốt trên
cầu khuẩn và trực khuẩn Gram (+), kháng được penicilinase của tụ cầu. Có phổ
kháng khuẩn gần với meticilin và penicilin A. Tác dụng tốt trên cầu khuẩn và


trực khuẩn Gram (+), kháng được penicilinase của tụ cầu. Bị cephalosporinase
(β lactamase) phá huỷ.
Chỉ định chính: sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết do tụ cầu, nhiễm
khuẩn kháng penicilin [20].
Các chế phẩm dùng theo đường tiêm (bắp hoặc tĩnh mạch) có: cefalotin,
cefazolin liều 2- 8g/ ngày.
Theo đường uống có cefalexin (Keforal), cefaclor (Alfatil), liều 2g/ngày.
Để khắc phục 2 nhược điểm: ít tác dụng trên vi khuẩn Gram (-) và vẫn
còn bị cephalosporinase phá, các thế hệ cephalosporin tiếp theo đã và đang được

nghiên cứu sản xuất.
+ Cephalosporin thế hệ 2
Hoạt tính kháng khuẩn trên Gram (-) đã tăng, nhưng cịn kém thế hệ 3.
Kháng được cephalosporinase. Sự dung nạp thuốc cũng tốt hơn.
Chế phẩm tiêm: cefamandol (Kefandol), cefuroxim (Curoxim) liều 3 - 6
g/ngày. Chế phẩm uống: cefuroxim acetyl (Zinnat) 250 mg x 2 lần/ ngày.
+ Cephalosporin thế hệ 3
Lactamase thì mạnh hơn nhiều. Tác dụng trên cầu khuẩn Gram (+) kém
thế hệ 1, nhưng tác dụng trên các khuẩn Gram ( -), nhất là trực khuẩn đường
ruột, kể cả chủng tiết lactamase. Cho tới nay, các thuốc nhóm này hầu hết đều là
dạng tiêm: Cefotaxim (Claforan), ceftizoxim (Cefizox), ceftriaxon (Rocephin),
liều từ 1 đến 6g/ngày, chia 3 -4 lần tiêm.
+ Cephalosporin thế hệ 4
Phổ kháng khuẩn rộng và vững bền với β lactamase hơn thế hệ 3, đặc biệt
dùng chỉ định trong nhiễm trực khuẩn Gram (-) hiếu khí đã kháng với thế hệ 3.
Một số chế phẩm sử dụng trong bệnh viện:
 Cepemid 500mg (Cefadroxil 500mg)


Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt
khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng
hợp vách tế bào vi khuẩn [20].
Cefadroxil là dẫn chất para - hydroxy của cefalexin và là kháng sinh dùng
theo đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự cefalexin.
Thử nghiệm in vitro, cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loại vi
khuẩn Gram (+) và Gram (-). Các vi khuẩn Gram (+) nhạy cảm bao gồm các
chủng Staphylococcus có tiết và khơng tiết penicilinase, các chủng
Streptococcus tan huyết beta, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus
pyogenes. Các vi khuẩn Gram (-) nhạy cảm bao gồm Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis và Moraxella catarrhalis. Haemophilus
influenzae thường giảm nhạy cảm.

Theo các số liệu ASTS 1997, những chủng cịn nhạy cảm tốt với các
kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1 là Staphylococcus aureus, Staph.
epidermidis, các chủng Streptococcus tan huyết nhóm A, Streptococcus
pneumoniae, và H. influenzae [20].
Một số chủng đang tăng mức kháng với các kháng sinh nhóm
cephalosporin thế hệ 1 với tỷ lệ như sau: Tỷ lệ kháng của E. coli với cefalexin là
khoảng 50%, tỷ lệ kháng của Proteus với cefalexin là khoảng 25% và với
cephalotin là 66%, tỷ lệ kháng của Klebsiella pneumoniae với cephalotin là 66%
các mẫu phân lập[20].
Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus
faecalis) và Enterococcus faecium đều kháng cefadroxil. Về mặt lâm sàng, đây
là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn
sau phẫu thuật. Cefadroxil cũng khơng có tác dụng trên phần lớn các chủng
Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và
Proteus vulgaris. Cefadroxil khơng có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài
Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là các loài Mima và
Herellea).


Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus
pneumoniae kháng penicilin đều kháng các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Dược động học
Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thụ rất tốt ở đường tiêu hóa.
Với liều uống 500 mg hoặc 1 g, nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng với
khoảng 16 và 30 microgam/ml, đạt được sau 1 giờ 30 phút đến 2 giờ. Mặc dầu
có nồng độ đỉnh tương tự với nồng độ đỉnh của cefalexin, nồng độ của
cefadroxil trong huyết tương được duy trì lâu hơn. Thức ăn khơng làm thay đổi
sự hấp thụ thuốc. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Nửa
đời của thuốc trong huyết tương là khoảng 1 giờ 30 phút ở người chức năng thận
bình thường , thời gian này kéo dài trong khoảng từ 14 đến 20 giờ ở người suy

thận.
Cefadroxil phân bố rộng khắp các mơ và dịch cơ thể. Thể tích phân bố
trung bình là 18 lít/1,73 m2, hoặc 0,31 lít/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài
tiết trong sữa mẹ.
Thuốc khơng bị chuyển hóa. Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước
tiểu ở dạng khơng đổi trong vịng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Do đó, với liều uống 500 mg, nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước tiểu lớn
hơn 1 mg/ml. Sau khi dùng liều 1 g, nồng độ kháng sinh trong nước tiểu giữ
được 20 - 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những vi khuẩn gây
bệnh đường niệu nhạy cảm. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận
nhân tạo.
Chỉ định
Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung
bình do các vi khuẩn nhạy cảm.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận - bể thận cấp và mãn tính, viêm
bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.


Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mãn tính, áp xe phổi, viêm mủ
màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào,
loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quầng.
Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
Với những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram (+), penicilin vẫn
là thuốc ưu tiên được chọn, các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 chỉ là thuốc
được chọn thứ hai để sử dụng.
Chống chỉ định
Cefadroxil chống chỉ định với người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng
sinh nhóm cephalosporin.
Liều lượng và cách dùng

Cefadroxil được dùng theo đường uống. Có thể giảm bớt tác dụng phụ
đường tiêu hóa nếu uống thuốc cùng với thức ăn.
Người lớn và trẻ em (> 40 kg): 500 mg - 1 g, 2 lần mỗi ngày tùy theo mức
độ nhiễm khuẩn.
Hoặc là 1 g một lần/ngày trong các nhiễm khuẩn da và mô mềm và nhiễm
khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
Trẻ em (< 40 kg):
Dưới 1 tuổi: 25 - 50 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2 - 3 lần. Thí dụ:
Dùng 125 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần cho trẻ 6 tháng tuổi cân nặng 5 kg, hoặc
dùng 500 mg mỗi ngày chia làm hai lần, cho trẻ 1 năm tuổi cân nặng 10 kg.
Từ 1 - 6 tuổi: 250 mg, 2 lần mỗi ngày.
Trên 6 tuổi: 500 mg, 2 lần mỗi ngày.
Người cao tuổi: Cefadroxil đào thải qua đường thận, cần kiểm tra chức
năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người bệnh suy thận.


Người bệnh suy thận: Ðối với người bệnh suy thận, có thể điều trị với liều
khởi đầu 500 mg đến 1000 mg cefadroxil. Những liều tiếp theo có thể điều chỉnh
theo bảng sau.
Chú ý: Thời gian điều trị phải duy trì tối thiểu từ 5 - 10 ngày.

 Fortacef 1g (Cefotaxim 1g)
Dược lý và cơ chế tác dụng
Cefotaxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, có phổ kháng
khuẩn rộng. Các kháng sinh trong nhóm đều có phổ kháng khuẩn tương tự nhau,
tuy nhiên mỗi thuốc lại khác nhau về tác dụng riêng lên một số vi khuẩn nhất
định. So với các cephalosporin thuộc thế hệ 1 và 2, thì cefotaxim có tác dụng lên
vi khuẩn Gram (-) mãnh hơn, bền hơn đối với tác dụng thủy phân của phần lớn
các beta lactamase, nhưng tác dụng lên các vi khuẩn Gram (+) lại yếu hơn các
cephalosporin thuộc thế hệ 1 [20].

Cefotaxim dạng muối natri được dùng tiêm bắp. Thuốc hấp thu rất nhanh
sau khi tiêm. Nửa đời của cefotaxim trong huyết tương khoảng 1 giờ và của chất
chuyển hóa hoạt tính desacetylcefotaxim khoảng 1,5 giờ. Khoảng 40% thuốc
được gắn vào protein huyết tương. Nửa đời của thuốc, nhất là của
desacetylcefotaxim kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và ở người bệnh bị suy thận nặng.
Bởi vậy cần phải giảm liều lượng thuốc ở những đối tượng này. Không cần điều
chỉnh liều ở người bệnh bị bệnh gan. Cefotaxim và desacetylcefotaxim phân bố
rộng khắp ở các mô và dịch. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt mức có tác
dụng điều trị, nhất là khi viêm màng não. Cefotaxim đi qua nhau thai và có trong
sữa mẹ.
Ở gan, cefotaxim chuyển hóa một phần thành desacetylcefotaxim và các
chất chuyển hóa khơng hoạt tính khác. Thuốc đào thải chủ yếu qua thận (trong
vịng 24 giờ, khoảng 40 - 60% dạng không biến đổi được thấy trong nước tiểu).
Probenecid làm chậm quá trình đào thải, nên nồng độ của cefotaxim và


desacetylcefotaxim trong máu cao hơn và kéo dài hơn. Có thể làm giảm nồng độ
thuốc bằng lọc máu. Cefotaxim và desacetylcefotaxim cũng cịn có ở mật và
phân với nồng độ tương đối cao [20].
Các vi khuẩn thường nhạy cảm với thuốc: Enterobacter, E. coli, Serratia,
Salmonella, Shigella, P. mirabilis, P. vulgaris, Providencia, Citrobacter
diversus, Klebsiella pneumonia, K. oxytoca, Morganella morganii, các chủng
Streptococcus,

các

chủng

Staphylococcus,


Haemophilus

influenzae,

Haemophilus spp, Neisseria (bao gồm cả N. meningitidis, N. gonorrhoeae),
Branhamella
Borrellia

catarrhalis,

burgdorferi,

Peptostreptococcus,

Pasteurella

multocida,

Clostridium

perfringens,

Aeromonas

hydrophilia,

Corynebacterium diphteriae.
Các

loài


vi

khuẩn

kháng

cefotaxim:

Enterococcus,

Listeria,

Staphylococcus kháng methicilin, Pseudomonas cepiacia, Xanthomonas
maltophilia, Acinetobacter baumanii, Clostridium difficile, các vi khuẩn kỵ khí
Gram (-).
Theo thơng báo năm 1997 và thơng tin số 3 của Chương trình giám sát
quốc gia về tính kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp thì các kháng
sinh cephalosporin cịn tác dụng tốt với Salmonella trong khi các kháng sinh
thường dùng khác như cloramphenicol, cotrimoxazol, ampicilin đã bị mất tác
dụng. Có 46,2% Enterobacter aerogenes là nhạy cảm, 38,4% kháng lại
cefotaxim; 94,5% Salmonella typhi nhạy cảm, 0,7% kháng cefotaxim; 9,1% các
chủng khác của Salmonella kháng cefotaxim; 6,9% H. influenzae kháng
cefotaxim; và 31,1% Klebsiella spp kháng cefotaxim. Cần sử dụng cefotaxim
một cách thận trọng và hạn chế để ngăn ngừa xu hướng kháng thuốc của các vi
khuẩn đối với cefotaxim, cũng như với các kháng sinh khác đang tăng lên.
Chỉ định
Các bệnh nhiễm khuẩn nặng và nguy kịch do vi khuẩn nhạy cảm với
cefotaxim, bao gồm áp xe não, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm
màng não (trừ viêm màng não do Listeria monocytogenes), viêm phổi, bệnh lậu,



bệnh thương hàn, điều trị tập trung, nhiễm khuẩn nặng trong ổ bụng (phối hợp
với metronidazol) và dự phòng nhiễm khuẩn sau mổ tuyến tiền liệt kể cả mổ nội
soi, mổ lấy thai.
Chống chỉ định
Người mẫn cảm với cephalosporin và mẫn cảm với lidocain (nếu dùng
chế phẩm có lidocain).
Liều lượng và cách dùng
Dùng cefotaxim theo đường tiêm bắp sâu hay tiêm hoặc truyền tĩnh mạch
chậm (tiêm tĩnh mạch từ 3 đến 5 phút, truyền tĩnh mạch trong vòng từ 20 đến 60
phút). Liều lượng được tính ra lượng cefotaxim tương đương. Liều thường dùng
cho mỗi ngày là từ 2 - 6 g chia làm 2 hoặc 3 lần. Trong trường hợp nhiễm khuẩn
nặng thì liều có thể tăng lên đến 12 g mỗi ngày, truyền tĩnh mạch chia làm 3 đến
6 lần. Liều thường dùng đối với nhiễm khuẩn mủ xanh (Pseudomonas
aeruginosa) là trên 6 g mỗi ngày (chú ý là ceftazidim có tác dụng chống trực
khuẩn mủ xanh mãnh hơn).
Liều cho trẻ em: Mỗi ngày dùng 100 - 150 mg/kg thể trọng (với trẻ sơ
sinh là 50 mg/kg thể trọng) chia làm 2 đến 4 lần. Nếu cần thiết thì có thể tăng
liều lên tới 200 mg/kg (từ 100 đến 150 mg/kg đối với trẻ sơ sinh).
Cần phải giảm liều cefotaxim ở người bệnh bị suy thận nặng (độ thanh
thải creatinin dưới 10 ml/phút): Sau liều tấn công ban đầu thì giảm liều đi
một nửa nhưng vẫn giữ nguyên số lần dùng thuốc trong một ngày; liều tối đa cho
một ngày là 2 g.
Thời gian điều trị: Nói chung, sau khi thân nhiệt đã trở về bình thường
hoặc khi chắc chắn là đã triệt hết vi khuẩn, thì dùng thuốc thêm từ 3 đến 4 ngày
nữa. Ðể điều trị nhiễm khuẩn do các liên cầu khuẩn tan máu beta nhóm A thì
phải điều trị ít nhất là 10 ngày. Nhiễm khuẩn dai dẳng có khi phải điều trị trong
nhiều tuần.
Ðiều trị bệnh lậu: Dùng liều duy nhất 1 g.



Phòng nhiễm khuẩn sau mổ: Tiêm 1 g trước khi làm phẫu thuật từ 30 đến
90 phút. Mổ đẻ thì tiêm 1 g vào tĩnh mạch cho người mẹ ngay sau khi kẹp cuống
rau và sau đó 6 và 12 giờ thì tiêm thêm hai liều nữa vào bắp thịt hoặc tĩnh mạch.
 Cefozim 1g (Ceftazidim 1g)
Ceftazidim có tác dụng diệt khuẩn do ức chế các enzym tổng hợp vách tế
bào vi khuẩn. Thuốc bền vững với hầu hết các beta - lactamase của vi khuẩn
trừ enzym của Bacteroides. Thuốc nhạy cảm với nhiều vi khuẩn Gram (-) đã
kháng aminoglycosid và các vi khuẩn Gram (+) đã kháng ampicilin và các
cephalosporin khác [20].
Phổ kháng khuẩn:
Tác dụng tốt: Vi khuẩn Gram (-) ưa khí bao gồm Pseudomonas (P.
aeruginosa), E. coli, Proteus (cả dịng indol dương tính và âm tính), Klebsiella,
Enterobacter, Acinetobacter, Citrobacter, Serratia, Salmonella, Shigella,
Hemophilus influenzae, Neisseria gonorrhoea và Neisseria meningitidis. Một số
chủng Pneumococcus, Moraxella catarrhalis, và Streptococcus tan máu beta,
(nhóm A, B, C và G lancefield) và Streptococcus viridans. Nhiều chủng Gram
(+) kỵ khí cũng nhạy cảm, Staphylococcus aureus nhạy cảm vừa phải với
ceftazidim.
Kháng thuốc:
Kháng thuốc có thể xuất hiện trong quá trình điều trị do mất tác dụng ức
chế các beta - lactamase qua trung gian nhiễm sắc thể (đặc biệt đối với
Pseudomonas spp., Enterobacter và Klebsiella).
Ceftazidim khơng có tác dụng với Staphylococcus aureus kháng
methicilin,

Enterococcus,

Listeria


monocytogenes,

Bacteriodes

fragilis,

Campylobacter spp., Clostridium difficile.
Ở Việt Nam: Theo số liệu ASTS năm 1999, các vi khuẩn vẫn cịn nhạy
cảm tốt với ceftazidim, có tỷ lệ đề kháng ở mức thấp. S. pyogenes kháng
ceftazidim 3,2%, S.typhi kháng ceftazidim 4,3%, và S. pneumoniae kháng
ceftazidim 5,7%.


Các vi khuẩn tăng đề kháng ceftazidim với tỷ lệ cao là Escherichia coli
kháng ceftazidim 18,7%, Enterobacter kháng ceftazidim 37,3%, S. aureus
kháng ceftazidim 46,2%, P. aeruginosa kháng ceftazidim 47,6%.
Dược động học
Ceftazidim khơng hấp thu qua đường tiêu hóa, do vậy thường dùng dạng
tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Nồng độ huyết thanh đạt được: Nửa đời của ceftazidim trong huyết tương
ở người bệnh có chức năng thận bình thường xấp xỉ 2,2 giờ, nhưng kéo dài hơn
ở người bệnh suy thận hoặc trẻ sơ sinh. Ceftazidim khơng chuyển hóa, bài tiết
qua lọc cầu thận. Khoảng 80 - 90% liều dùng bài tiết qua nước tiểu sau 24 giờ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch 1 liều độc nhất 500 mg hay 1 g, khoảng 50% liều xuất
hiện trong nước tiểu sau 2 giờ đầu, 2 - 4 giờ sau khi tiêm bài tiết thêm 20% liều
vào nước tiểu và sau 4 - 8 giờ sau lại thêm 12% liều bài tiết vào nước tiểu. Hệ số
thanh thải ceftazidim trung bình của thận là 100 ml/phút. Bài tiết qua mật dưới
1%. Chỉ khoảng 10% thuốc gắn với protein huyết tương. Ceftazidim thấm vào
các mô ở sâu và cả dịch màng bụng; Thuốc đạt nồng độ điều trị trong dịch não

tủy khi màng não bị viêm. Ceftazidim đi qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Ceftazidim hấp thu sau liều tiêm qua màng bụng cho người bệnh điều trị
bằng thẩm tách màng bụng.
Chỉ định
Chỉ dùng ceftazidim trong những nhiễm khuẩn rất nặng, đã điều trị bằng
kháng sinh thông thường không đỡ để hạn chế hiện tượng kháng thuốc.
Những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram (-) như:
Nhiễm khuẩn huyết.
Viêm màng não.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng.
Nhiễm khuẩn đường hơ hấp dưới, nhiễm khuẩn trong bệnh nhày nhớt.
Nhiễm khuẩn xương và khớp.


Nhiễm khuẩn phụ khoa.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm bao gồm nhiễm khuẩn bỏng và vết thương.
Những trường hợp nhiễm khuẩn kể trên đã xác định hoặc nghi ngờ do
Pseudomonas hoặc Staphylococcus như viêm màng não do Pseudomonas, nhiễm
khuẩn ở người bị giảm bạch cầu trung tính, cần phải phối hợp ceftazidim với
kháng sinh khác.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với cephalosporin.
Liều lượng và cách dùng
Ceftazidim dùng theo cách tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 - 5
phút, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Người lớn: Trung bình 1 g tiêm bắp sâu hoặc tĩnh mạch (tùy mức độ nặng
của bệnh) cách nhau 8 - 12 giờ một lần. Liều dùng tăng lên 2 g/8 giờ trong viêm
màng não do vi khuẩn Gram (-) và các bệnh bị suy giảm miễn dịch. Nhiễm
khuẩn đường tiết niệu 500 mg/12 giờ.

Người cao tuổi trên 70 tuổi: Liều 24 giờ cần giảm xuống cịn 1/2 liều của
người bình thường, tối đa 3 g/ngày.
Trẻ nhỏ và trẻ em:
Trẻ em trên 2 tháng tuổi, liều thường dùng 30 - 100 mg/kg/ngày chia làm
2-3lần, (cách nhau 8 hoặc 12 h). Có thể tăng liều tới 150 mg/kg/ngày (tối đa tới
6 g/ngày) chia 3 lần cho các bệnh rất nặng.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi, liều thường dùng là 25 - 60
mg/kg/ngày chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ (ở trẻ sơ sinh, nửa đời của
ceftazidim có thể gấp 3 - 4 lần so với người lớn).
Trong trường hợp viêm màng não ở trẻ nhỏ trên 8 ngày tuổi, liều thường
dùng là 50 mg/kg cứ 12 giờ một lần.


Người bệnh suy giảm chức năng thận (có liên quan đến tuổi): Dựa vào độ
thanh thải creatinin (khi độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút, nên giảm liều
do sự thải trừ thuốc chậm hơn).
Với người bệnh nghi là có suy thận, có thể cho liều đầu tiên thường là 1 g
sau đó thay đổi liều tùy thuộc vào độ thanh thải creatinin như sau:
Liều gợi ý ở trên có thể tăng 50%, nếu lâm sàng yêu cầu như ở bệnh nhày
nhớt.
Người bệnh đang thẩm tách máu, có thể cho thêm 1 g vào cuối mỗi lần
thẩm tách.
Người bệnh đang lọc máu động tĩnh mạch liên tục, dùng liều 1 g/ngày,
dùng 1lần hoặc chia nhiều lần.
Người bệnh đang thẩm tách màng bụng, dùng liều bắt đầu 1 g, sau đó liều
500 mg cách nhau 24 giờ.
Chú ý: Nên dùng ceftazidim ít nhất 2 ngày sau khi hết các triệu chứng
nhiễm khuẩn, nhưng cần kéo dài hơn khi nhiễm khuẩn có biến chứng.
Pha dung dịch tiêm và truyền:
Dung dịch tiêm bắp: Pha thuốc trong nước cất tiêm, hoặc dung dịch tiêm

lidocain hydroclorid 0,5% hay 1%, với nồng độ khoảng 250 mg/ml.
Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Pha thuốc trong nước cất tiêm, dung dịch natri
clorid 0,9%, hoặc dextrose 5%, với nồng độ khoảng 100 mg/ml.
Dung dịch tiêm truyền: Pha thuốc trong các dung dịch như trong tiêm tĩnh
mạch nhưng với nồng độ 10 - 20 mg/ml (1 - 2 g thuốc trong 100 ml dung dịch).
 Các Macrolid và đồng loại
Các Macrolid có phổ tác dụng trên một số cầu khuẩn Gram (+), trực
khuẩn Gram (+) như Streptococcus, Staphylococcus,…và chỉ có tác dụng trên
một số ít cầu khuẩn Gram (-) như lậu cầu, màng não cầu, ngồi ra có tác dụng
trên một số vi khuẩn kỵ khí. Ưu điểm của nhóm Macrolid là có tác dụng với các
vi khuẩn nội bào.


×