Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn thực trạng sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà, bước đầu đánh giá tồn dư một số loại kháng sinh trong thịt gà được bán trên thị trường hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.28 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------

NGUYỄN TÚ NAM

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG CHĂN
NUÔI GÀ, BƯỚC ðẦU ðÁNH GIÁ TỒN DƯ MỘT SỐ LOẠI
KHÁNG SINH TRONG THỊT GÀ ðƯỢC BÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG HẢI PHỊNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành : Thú y
Mã số : 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI THỊ THO

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là do
bản thân trực tiếp điều tra, thu thập thơng tin và lấy mẫu với một thái độ
hồn tồn khách quan, trung thực. Kết quả phân tích tồn dư kháng sinh mẫu
có sự cộng tác với Phịng Thí Nghiệm Trung Tâm – Khoa Chăn nuôi và Nuôi
trồng Thúy sản ðại học Nông nghiệp Hà Nội và Phịng thí nghiệm Phân tích
thực phẩm – Khoa thú y – ðại học Liege – Vương Quốc Bỉ. Các tài liệu đã
trích dẫn của các tác giả đều ñược liệt kê ñầy ñủ, không sao chép bất cứ tài
liệu nào mà khơng trích dẫn.


Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2011

Học viên

Nguyễn Tú Nam

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

ii


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành bản luận văn này, tơi ln nhận được sự giúp đỡ về
nhiều mặt của các cấp lãnh ñạo, các tập thể và cá nhân.
Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới PGS.TS.
Bùi Thị Tho, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi hồn thành luận văn
này.
Luận văn được thực hiện tại Phịng Thí Nghiệm Trung Tâm – Khoa
Chăn nuôi và Nuôi trồng Thúy sản ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tại đây tơi
nhận được sự giúp đỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi của TS. Phạm Kim ðăng –
Trưởng phịng - Phịng thí nghiệm trung tâm trong q trình thực hiện đề tài
nghiên cứu. Tơi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu Trường ðại học Nơng nghiệp
Hà Nội, Viện ðào tạo sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Thú y, các thầy cô
giáo trong bộ môn Nội - Chẩn – Dược - ðộc chất ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ
tôi về kiến thức và chuyên môn trong suốt thời gian học tập và sinh hoạt
chuyên môn tại bộ môn.
Xin chân thành cảm ơn Sở NN&PTNT Hải Phòng, Chi cục thú y Thành phố Hải Phịng, các chủ trang trại, các hộ chăn ni và các cửa hàng
kinh doanh thuốc thú y ở các huyện Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Thủy Nguyên.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã tạo

điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Tú Nam

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ cái viết tắt

vi

Danh mục bảng


vii

Danh mục sơ ñồ

viii

Phần I MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn đề

1

1.2

Mục đích của đề tài

3

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3

Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU


4

2.1

Kháng sinh và phân loại kháng sinh

4

2.2

Tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn ni

7

2.3

Vấn đề tồn dư kháng sinh trong sản phẩm có nguồn gốc từ ñộng vật

2.4

Các phương pháp phát hiện và ñịnh lượng kháng sinh trong sản
phẩm có nguồn gốc ñộng vật

2.5

10
18

Một số quy định liên quan đến kiểm sốt tồn dư kháng sinh trong
các sản phẩm ñộng vật


21

PHẦN III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU

25

3.1

ðối tượng

25

3.2

Nội dung

25

3.3

Nguyên liệu

25

3.4

Phương pháp nghiên cứu


29

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

iv


PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

35

4.1

Tình hình phát triển chăn ni ở Hải Phịng

35

4.1.1

Các phương thức chăn ni hiện đang được áp dụng tại Hải Phịng

35

4.1.2

Tình hình phát triển đàn gia cầm ở Hải Phịng

39

4.2


Tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn ni gà trên địa bàn
Hải Phịng

43

4.2.1

Một số ñặc ñiểm kinh doanh thuốc thú y trên ñịa bàn Hải Phịng

43

4.2.2

Tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn ni gia cầm ở Hải Phịng

46

4.3

Kết quả phân tích mẫu thịt gà lấy tại các chợ trên địa bàn Hải Phịng

53

4.3.1

Kết quả phân tích sàng lọc

54


4.3.2

Kết quả phân tích đặc hiệu định nhóm Tetracyclin và (Fluoro)
quinolon

4.3.3

55

Kết quả phân tích khẳng định nhận diện và định lượng tồn dư
nhóm tetracyclin, (fluoro)quinolon

57

PHẦN IV KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

62

5.1

Kết luận

62

5.2

ðề nghị

63


TÀI LIỆU THAM KHẢO

64

PHỤ LỤC

74

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

v


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
EU

European Union

EC

European Community

ELISA

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

EFAH

European Federation of Animal Health


FDA

Food and Drug Administration

FPT

Four Plate Test

GC/MS

Gas Chromatography / Mass Spectrometry

HPLC

High Performance Liquid Chromatography

HPTLC

Hight Performance Thin Layer Chromatography

MRL

Maximum Residue Limit

MRPL

Minimum Required Performance Limit

LC/MS


Liquid Chromatography / Mass Spectrometry

LOD

Limit Of Detection

FAO

Food and Agriculture Organization

TA

Thức ăn

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WTO

World Commerce Organization


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Bảng diễn giải kết quả phương pháp hai ñĩa mới

3.2

Dung lượng mẫu ñiều tra tại các ñịa phương đại diện ở Hải

28

Phịng

30

3.3

Dung lượng mẫu thịt gà được lấy trên địa bàn Hải Phịng


30

4.1

Số gia súc, gia cầm, số hộ chăn ni năm 2010 phân theo loại
hình

36

4.1

Số lượng trang trại chăn ni gia cầm ở Hải Phịng năm 2010

42

4.3

Kết quả ñiều tra các cửa hàng và chủ hộ kinh doanh thuốc thú y
tại Hải Phịng

4.4

Kết quả điều tra về tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn ni
gà ở Hải Phịng (mỗi hộ có ít nhất một lần sử dụng)

4.5a

49

Kết quả điều tra về tình hình sử dụng kháng sinh trong chăn ni

gà ở Hải Phịng trong phịng và trị bệnh

4.5b

45

51

Kết quả ñiều tra về mức ñộ sử dụng kháng sinh trong phòng và
trị bệnh cho 2 loại gà theo hướng sản xuất

52

4.5c

Số loại kháng sinh ñược sử dụng trong mỗi hình thức ni

53

4.6

Kết quả phân tích sàng lọc mẫu thịt gà tại các chợ Hải Phòng

55

4.7

Kết quả phân tích xác định nhóm kháng sinh trong mẫu thịt gà
được lấy tại Hải Phịng


4.8

Kết quả phân tích khẳng định tồn dư kháng sinh nhóm
tetracycline trong thịt gà lấy trên thị trương Hải Phịng

4.9

56
58

Kết quả phân tích khẳng định tồn dư kháng sinh nhóm
(fluoro)quinolon trong thịt gà được lấy trên thị trương Hải Phịng

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

59

vii


DANH MỤC SƠ ðỒ
STT

Tên sơ ñồ

Trang

3.1

Sơ ñồ ñặt ñĩa phương pháp hai đĩa mới


27

3.2

Qui trình tách chiết mẫu và đọc kết quả của kít Tetrasensor

29

3.3

Chiến lược phân tích dư lượng kháng sinh trong thịt gà ñược lấy
tại các chợ Hải Phịng

32

Mạng lưới phân phối thuốc thuốc thú y trên địa bàn Hải Phịng

44

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

viii

4.1


PHẦN I
MỞ ðẦU


1.1. ðẶT VẤN ðỀ
Trước sức ép về nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng nội ñịa, phục vụ xuất
khẩu cùng sự thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và nuôi
trồng thâm canh là một xu hướng phát triển tất yếu trong bối cảnh của các
thành phố lớn nói chung và Hải Phịng nói riêng. Tuy nhiên, xu hướng này ñã
và ñang kéo theo mức ñộ ô nhiễm môi trường, nên ñã làm cho diễn biến dịch
bệnh trên đàn vật ni ngày càng phức tạp và khó kiểm sốt (Lê Viết Ly,
2009). Trước tình hình đó, người sản xuất coi các hợp chất có tính chất kháng
khuẩn nói chung là những loại thuốc thú y đóng vai trị quan trọng khơng thể
thiếu trong chăn ni. Việc lạm dụng, sử dụng bất hợp pháp thuốc thú y nói
chung và kháng sinh nói riêng đã gây nên tồn lưu trong thực phẩm (ðậu Ngọc
Hào, 1999; Dang và cs, 2010). Vấn đề này gây tác động khơng tốt cho sức
khoẻ cộng đồng, ảnh huởng xấu đến mơi trường sống, tạo ñiều kiện xuất hiện
các chủng vi khuẩn kháng thuốc. Ngồi ra tồn dư kháng sinh cịn làm ảnh
hưởng ñến công nghệ lên men, chế biến thực phẩm (Aarestrup, 1999; Bogaard
và Stobberingh, 2000; Pena và cs., 2004).
Vấn ñề vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta trong những năm gần ñây
ñang ở mức báo ñộng cao với nhiều vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính và mãn
tính. Một trong những nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm thực phẩm là môi
trường chăn nuôi, nhất là việc sử dụng sai nguyên tắc các thuốc trong ñiều trị
ñặc biệt là kháng sinh.
Nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu lớn và ñược Thế Giới
biết ñến nhiều hơn khi trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Do đó sức ép

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

1


của cam kết đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm ngày càng cao. ðây là một

vấn ñề nhạy cảm khơng chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà cịn có ảnh hưởng
lớn đến thu nhập của các ngành khác như du lịch, ẩm thực; ñặc biệt là việc
giữ ñúng hình ảnh tốt đẹp của một nước xuất khẩu.
ðể tăng cường kiểm sốt dư lượng, Ủy ban Châu Âu đã ban hành Quyết
ñịnh số 2377/90/EC (ñổi thành Quyết ñịnh 37/2010) quy ñịnh giới hạn cho
phép thuốc thú y trong sản phẩm động vật (CE, 1990, EU, 2010), các sản
phẩm có nguồn gốc từ động vật phải được kiểm sốt dư lượng theo Chỉ thị số
96/23/EC. Các phương pháp phân tích muốn được cơng nhận và áp dụng
trong chiến lược kiểm sốt dư lượng phải được chuẩn hóa theo quyết định số
2002/657/CE (CE, 2002). Muốn hàng hóa được phép lưu thơng trên thị
trường Châu Âu, các nước xuất khẩu, các nhà sản xuất phải có chiến lược
phân tích kiểm sốt dư lượng tốt.
ðể bảo vệ người tiêu dùng và môi trường, Việt Nam cũng như các nước
phát triển EU, Mỹ ñã ban hành các qui định có liên quan đến việc quản lý, sản
xuất kinh doanh, sử dụng ... ðặc biệt là giá trị tồn dư tối ña (MRL) của nhiều
kháng sinh trong sản phẩm. Cụ thể, Quyết ñịnh số 46/2007/Qð-BYT do Bộ Y
Tế ban hành quy ñịnh giới hạn tối đa ơ nhiễm sinh học, hóa học trong thực
phẩm, trong ñó có giới hạn tối ña dư lượng kháng sinh. Cùng với sự tăng
cường quản lý nhà nước về chất lượng thực phẩm, các cơ sở sản xuất, chăn
nuôi, chế biến thực phẩm cũng ñã rất cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm
tạo thương hiệu, niềm tin ñối với người tiêu dùng. Nhưng trên thực tế vấn ñề
này vẫn cịn nhiều hạn chế, các nhà chức trách và Chính Phủ đặc biệt quan
tâm vì đó là một trong những chủ đề nóng được đưa ra chất vấn, thảo luận
trong một số kỳ họp Quốc Hội gần ñây.
ðể nâng cao chất lượng thực phẩm nói chung, chất lượng thịt gà nói
riêng, khép kín quy trình kiểm sốt chất lượng, an tồn vệ sinh thực phẩm

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

2



chăn ni “từ trang trại đến bàn ăn”, việc nghiên cứu thực trạng sử dụng và
ñánh giá tồn dư kháng sinh trong thịt ở ñịa phương là hết sức cấp bách không
chỉ phục vụ cho việc phát triển chăn nuôi bền vững mà cịn có ý nghĩa bảo vệ
sức khoẻ người tiêu dùng và sức khỏe cộng ñồng. Xuất phát từ những vấn ñề
trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Bùi Thị Tho, chúng tơi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực trạng sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà,
bước ñầu ñánh giá tồn dư một số loại kháng sinh trong thịt gà được bán
trên thị trường Hải Phịng”.
1.2. MỤC ðÍCH CỦA ðỀ TÀI
Khảo sát, đánh giá thực trạng sự tồn dư một số kháng sinh trong thịt gà
ñược bán trên thị trường Hải Phòng. Trên cơ sở khảo sát, điều tra và phân tích
các yếu tố có ảnh hưởng hàm lượng chất kháng sinh còn tồn dư trong thịt gà
từ đó xây dựng chiến lược kiểm sốt chất lượng thực phẩm đảm bảo được vệ
sinh an tồn cho người tiêu dùng.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Sử dụng các kết quả, thông tin ñiều tra cũng như các kết quả nghiên cứu
trong ñề tài làm cơ sở ñịnh hướng cho các nghiên cứu về phương pháp và
chiến lược kiểm soát tồn dư kháng sinh trong thịt gà.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nguồn thông tin quan trọng là cơ sở cho việc quản lý sản xuất, kinh
doanh và sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi gà đảm bảo an tồn thực phẩm,
góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và mơi trường. Giảm thiểu tối đa sự
hình thành các dịng vi khuẩn kháng thuốc phát tán ra môi trường.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

3



PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. KHÁNG SINH VÀ PHÂN LOẠI KHÁNG SINH
2.1.1. Khái niệm về kháng sinh
Kháng sinh tên quốc tế là Antibiotics. Ngày nay kháng sinh ñược ñịnh
nghĩa: “Kháng sinh là chất do vi nấm hoặc vi khuẩn tạo ra, hoặc là chất tổng
hợp hay bán tổng hợp có tác dụng ñiều trị ñặc hiệu với liều lượng thấp do ức
chế một số quá trình sống của vi sinh vật”. Như vậy, theo quan điểm hiện đại,
kháng sinh có khái niệm rộng hơn, ngoài các chất thiên nhiên kháng sinh cịn
gồm cả các chất có nguồn gốc từ thực vật thượng ñẳng – phytoncid và các
chất kháng sinh khác có nguồn gốc tổng hợp. Các thuốc này khơng chỉ có tác
dụng với vi khuẩn mà cịn cả vi rút, chống nấm và đơn bào ký sinh, kìm hãm
sự phát triển của tế bào ung thư (Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị Ngọc Diệp, 1999;
Hồng Tích Huyền và cs., 2001, Bùi thị Tho, 2003).
2.1.2. Phân loại thuốc kháng sinh
Kháng sinh có thể được phân loại theo nguồn gốc, theo phổ tác dụng,
theo cấu trúc hoá học hoặc theo cơ chế tác dụng. Tuy nhiên phân loại theo cấu
trúc hoá học là cách thơng dụng nhất vì hoạt phổ kháng sinh, mức độ tác dụng
và cấu trúc hố học có mối liên quan chặt chẽ với nhau (Phạm Khắc Hiếu và Lê
Thị Ngọc Diệp, 1999). Theo cách phân loại này kháng sinh gồm có các nhóm
chính sau:
- Nhóm Beta-lactam
ðược gọi là Beta-lactam vì trong cấu trúc phân tử của chúng có một liên
kết với Beta-lactamin gồm 2 vòng, vòng A và vòng B. Vòng A (Thiazolidin)
riêng cho các penicillin, vòng β (beta-lactamin) chung cho penicillin,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….


4


Cephalosporin và những phân tử mới tìm ra. Cơ chế tác dụng của nhóm Betalactam là ức chế sự tạo vách tế bào.
- Nhóm Aminoglycosid (Amimosid, oligosacharid)
Cấu trúc phân tử của các kháng sinh nhóm aminoglycosid có đường đính
theo các nhóm amin. Cơ chế tác dụng của nhóm này là ức chế tổng hợp
protein ở mức ribosom.
- Nhóm Lincosamid
Cấu trúc phân tử khác với Macrolid, khơng có vịng lacton nhưng có
chức năng amid. Phổ tác dụng và cơ chế tác dụng rất giống nhóm Macrolid.
Gồm Lincomicin và Clindamycin.
- Nhóm Macrolid
Nhóm Macrolid có cấu trúc aglycon, nhân lacto, vịng gồm 12 ñến 19
nguyên tử cacbon, có gắn với 1-2 ose ñặc hiệu bằng liên kết glycosid.
- Nhóm Phenicol (Chloramphenicol-CAP)- đã bị cấm sử dụng trong thú y
Cấu trúc phân tử của CAP có hai cacbon bất đối xứng nên có bốn ñồng
phân lập thể, chỉ có ñồng phân D (-) Threo có tác dụng kháng sinh. Hiện nay,
đã tổng hợp được Thiamphenicol và Azdamphenicol. Cơ chế tác dụng là gắn
có phục hồi vào phần 50s của ribosom.
- Nhóm Tetracyclin
Có cấu trúc bốn vòng, mỗi vòng sáu cạnh, khác nhau ở các nhóm chức
gắn vào vịng, có tác dụng ức chế tổng hợp protein vi khuẩn.
- Nhóm kháng sinh đa peptid (Polypeptid)
Cấu trúc phân tử có nhiều liên kết peptid. Hoạt phổ kháng sinh hẹp.
- Các kháng sinh khác: bao gồm Vancomycin, Teicoplanin (glycopeptid, gồm
phần ose và acid amin, ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn); Novobiocin (kìm
khuẩn thơng qua ức chế tổng hợp acid nhân); Acid fusidic (kháng sinh duy nhất
có cấu trúc steroid, cơ chế giống nhóm Macrolides, ức chế tổng hợp protein) và


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

5


Fosfomycin (ức chế quá trình tạo vách tế bào vi khuẩn, hoạt phổ rộng).
- Thuốc có tác dụng như kháng sinh (antibiomimetic)- kháng sinh tổng
hợp, gồm:
• Nhóm Quinolones: cịn được gọi là thuốc ức chế gyrase vì đích phân
tử của nhóm này là DNA-gyrase dẫn đến ức chế tổng hợp AND của vi khuẩn.
Gồm hai loại: Quinolon kinh ñiển (alidixic acid, Oxolinic acid, Pipemidic,
Piromidic và Flumequin) và Quinolon mới (Rosoxacin, Pefloxacin, Ofloxacin,
Ciprofloxacin, Norfloxacin).
• Nhóm Nitro-imidazoles: gồm ba dẫn xuất Metronidazol, Orndazol,
Tinidazole có tác dụng diệt đơn bào và vi khuẩn kỵ khí.
• Nhóm các dẫn xuất Nitrofuranes: gồm ba loại
+ Loại 1 gồm Nitrofurantoine, Hydroxymethyl-nitrofurantoine, Niforfoline.
+ Loại 2 gồm Furazolidone, Nifuratel.
+ Loại 3 gồm Nitrolural, Nifuroxazid.
Ngồi ra cịn có các kháng sinh chống nấm.
2.1.3. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong ñiều trị
Chỉ sử dụng kháng sinh khi biết chắc chắn đó là bệnh truyền nhiễm do vi
khuẩn gây ra và khi cơ thể vật ni có nguy cơ bị nhiễm trùng: mổ, vết thương
ngoại khoa, thiến … Sự lựa chọn hợp lý và khoa học nếu người kê ñơn dựa
vào các kết quả của việc hỏi diễn biến bệnh, thăm khám, chẩn đốn, kết quả
thử kháng sinh đồ và sau đó dựa vào các triệu chứng lâm sàng, dịch tễ học…
Tìm hay dự đốn căn ngun gây bệnh, phát hiện bệnh sớm….Trên cơ sở đó
chọn thuốc có phổ rộng, ñiều trị kịp thời và cần phải dùng liều tấn cơng. Khi
chọn thuốc cần chú ý đến đích (nơi vi khuẩn đang khư trú), đường đưa thuốc

thích hợp để kháng sinh nhanh ñến ñược nơi tác dụng với nồng ñộ cao nhất và
tồn tại lâu.
Khi ñiều trị dùng liều cao ngay từ đầu, sau đó phải ln ln duy trì ñủ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

6


liều lượng và đúng liệu trình.
Chỉ phối hợp kháng sinh trong ñiều kiện thật cần thiết: chống lại nguy cơ
gây kháng thuốc gia súc bị bệnh ghép… Khi phối hợp kháng sinh cần hiểu rõ
cơ chế tác dụng khi có mặt cùng lúc hai kháng sinh phối hợp tránh tác dụng
đối kháng hoặc khơng có ảnh hưởng lẫn nhau.
Kết hợp với thuốc chữa triệu chứng và nhất thiết phải nâng cao sức đề
kháng đặc hiệu, tăng cường cơng năng của gan, thận bằng cách chăm sóc,
quản lý, nghỉ dưỡng và khai thác hợp lý.
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG CHĂN NUÔI
2.2.1. Trên thế giới
Theo kết quả nghiên cứu của hội Liên hiệp sức khoẻ ñộng vật Châu Âu
(FEDESA), năm 1999, Châu Âu ñã sử dụng 35% (4.700 tấn) tổng lượng
kháng sinh đăng ký trong chăn ni; 65% phần cịn lại được sử dụng cho
người (8.500 tấn). Trong số kháng sinh dùng cho chăn ni có 3.900 tấn (hay
29%) ñược dùng ñể ñiều trị bệnh ñộng vật; 786 tấn (6%) trộn vào thức ăn
(TA) nhằm kích thích sinh trưởng. Như thế lượng kháng sinh được sử dụng để
kích thích sinh trưởng ñã giảm 50% so với năm 1997 (1.600 tấn ) (EU, 2002).
Từ ngày 1/1/2006, Uỷ ban Châu Âu ñã cấm sử dụng tất cả các loại kháng sinh
nhằm kích thích sinh trưởng trong chăn ni (EC, 2003).
Ở Mỹ hàng năm khoảng 6 triệu pao (xấp xỉ 2730 tấn) kháng sinh dùng
trong chăn ni. Trong đó cho gia cầm khoảng 80%, 70% lợn, 70% bị sữa.

Có khoảng 60% bị thịt ở Mỹ được ni dưỡng bằng thức ăn có bổ sung kháng
sinh. Người ta tính cứ một USD chi phí cho kháng sinh dùng trong thức ăn,
người chăn ni thu ñược lợi tức 2 - 4 USD (Ensminger và cs., 1990).
Theo số liệu của Viện Thú y Mỹ (AHI), lượng kháng sinh được sử
dụng trong chăn ni năm 1999 khoảng 20,42 triệu pao (9270 tấn), trong

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

7


ñó kháng sinh nhóm Ionophore chiếm nhiều nhất (47,5%), tetracyclin
(15,67%); penicillin (4,26%), các loại khác (32,57%). Trong số 20,42
triệu pao, có khoảng 2,8 triệu pao (13,7%) được dùng như chất kích thích
sinh trưởng (Trần Quốc Việt, 2007).
Mỹ là nước đầu tiên phát minh hiệu quả sử dụng kháng sinh làm chất kích
thích sinh trưởng trong thức ăn chăn ni. Chính vì vậy, Cơ quan quản lý Dược
phẩm và Thực phẩm (FDA) Mỹ ñã ban hành các qui ñịnh về việc cho phép sử
dụng kháng sinh để kích thích tăng trọng từ năm 1951. Theo NRC, 1998, Mỹ và
Canada ñã cho phép sử dụng 17 loại kháng sinh vào thức ăn cho lợn, trong đó có
8 loại phải ngừng sử dụng trước khi giết mổ từ 5 – 70 ngày. Liều lượng bổ sung
thường rất thấp tuỳ theo loại kháng sinh, nhưng nếu sử dụng Chlortetracyclline
hay Zinbacitracillin thì hàm lượng đó là 30 đến 40 ppm.
Ở Anh và Pháp, trung bình 1 năm có khoảng 75% số động vật được
dùng kháng sinh điều trị và gần 60% vật ni được dùng kháng sinh để phịng
bệnh. Ở Anh, Tetracyclin là nhóm kháng sinh ñược sử dụng nhiều nhất ñể bổ
sung vào thức ăn, chiếm hơn 50% tổng số kháng sinh (McEvoy, 2002).
Theo số liệu của Ghislain Follet (2000), năm 1997 tổng lượng kháng
sinh dùng trong dân y và chăn nuôi của các nước châu Âu là 10500 tấn (theo
mức 100% tinh khiết), trong đó 52% y tế sử dụng, 33% thú y dùng ñiều trị

bệnh và 15% dùng như chất bổ sung vào TA chăn ni. Tỷ lệ các loại kháng
sinh được sử dụng trong chăn nuôi: penicillin: 9%; tetracycline: 66%;
macrolid:

12%;

aminoglycosid:

4%;

(fluoro)quinolone:

1%;

trimethomprim/sulphamide: 2% và các kháng sinh khác: 6%.
Việc bổ sung kháng sinh với liều lượng thấp ñược xác nhận là cải thiện
ñược các chỉ tiêu: tăng khối lượng sinh trưởng trên ngày do tăng hệ số chuyển
hố thức ăn (từ 2 đến 6%). Rất nhiều thí nghiệm đã khẳng định rằng khi bổ
sung kháng sinh trong khẩu phần, lợn con ñã tăng khối lượng cao hơn đối

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

8


chứng 14 - 16%, lợn thịt và vỗ béo ñã tăng khối lượng cao hơn 4 - 10%, ñồng
thời tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng trọng giảm 2 - 7% (Zimmerman, 1986).
Bổ sung kháng sinh vào thức ăn cho lợn nái cũng làm tăng năng suất sinh sản
một cách rõ rệt do ñã làm giảm tỷ lệ chết và tỷ lệ mắc bệnh.
2.2.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, những năm trước kháng sinh ñược sử dụng tràn lan như để
phịng và trị bệnh nên tình trạng tồn dư kháng sinh trong thịt là rất phổ biến.
Có tới 60 – 70% tổng giá trị các thuốc ñang dùng ñể phịng trị bệnh cho vật
ni là thuốc hố học trị liệu trong đó chủ yếu là thuốc kháng sinh (Bùi Thị
Tho, 2003).
Theo Lã Văn Kính và cs. (2007), tỷ lệ sử dụng kháng sinh trong thức ăn
chăn nuôi ở nước ta là rất cao, 100% có oxytetracyclin, 67% có
chloramphenicol (mặc dù thuốc này đã bị cầm khơng được dùng trong ñiều
trị), 30% có Olaquindox, 77% có Dexamethasol. Bên cạnh ñó, hầu hết các cơ
sở chăn nuôi sử dụng kháng sinh trong việc phịng trị bệnh lại khơng hợp lý,
khơng ngừng sử dụng thuốc theo đúng quy định, thậm chí bán chạy khi điều
trị khơng hiệu quả.
Nghiên cứu của ðinh Thiện Thuật và cs. (2003) đã chỉ ra hiện có 82,89%
trang trại nuôi lợn sử dụng kháng sinh không hợp lý, 40,13% ngừng sử dụng
thuốc khơng đúng. Một vài loại thuốc kháng sinh dùng để phịng, trị bệnh
hoặc kích thích tăng trọng như: zinc bacintracin, tetracycline, tyrosin,
neomycin,… ñược khuyến cáo ngừng sử dụng cho gia súc trước khi giết mổ từ
14 - 42 ngày. Thế nhưng, nhiều người chăn nuôi do hám lợi đã cho vật ni ăn
đến lúc giết thịt (Xuân Hùng, 2004). Khoa Chăn nuôi Thú y Trường ðại học
Nơng lâm Thành phố Hồ Chí Minh (2003) điều tra 628 hộ chăn ni heo, gà
cho thấy đa số người chăn nuôi sử dụng kháng sinh không hợp lý: liều lượng
cao, sử dụng liên tục để phịng ngừa bệnh cho gia súc cho đến khi bán được.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

9


Ngồi ra, cịn sử dụng các kháng sinh trong danh mục thuốc dùng trị bệnh nguy
hiểm cho người. Chính điều ñó sẽ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc gây

ảnh hưởng xấu ñến hiệu quả ñiều trị các bệnh nhiễm trùng trong cộng đồng.
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh ở các hộ chăn ni trên địa bàn Hà Nội
(Lê Thị Ngọc Diệp, 2003) cho thấy kháng sinh thuộc hai nhóm Quinolones và
Macrolides được sử dụng nhiều nhất với tỷ lệ tương ứng là 78,14% và 86,89%. Các
nhóm kháng sinh khác ñược sử dụng với tỷ lệ tương ứng là 54,92% (Polipeptides),
50,96% (Aminoglycosides), 46,58% (β-lactams), 46,58% (Tetracyclines), 22,27%
(Sulfamides). ðáng chú ý là kháng sinh nhóm Nitrofurans (đặc biệt là Furazolidon)
mặc dù đã bị cấm trong chăn ni do có độc tính cao nhưng vẫn được các hộ chăn
ni sử dụng với tỷ lệ 15,71%.
Kết quả nghiên cứu của ðậu Ngọc Hào và Chử Văn Tuất (2008), ở các
trang trại chăn ni trên địa bàn tỉnh Hưng n cho biết có 60,3% mẫu thức
ăn lợn thịt và 70,3% mẫu TA gà thịt phát hiện thấy ít nhất một trong số các
loại kháng sinh kể trên. Trong những mẫu phát hiện thấy kháng sinh, 1 mẫu
TA lợn thịt có hàm lượng tylosin vượt giới hạn cho phép khoảng 2 lần.
2.3. VẤN ðỀ TỒN DƯ KHÁNG SINH TRONG SẢN PHẨM CÓ
NGUỒN GỐC TỪ ðỘNG VẬT
2.3.1. Tồn dư kháng sinh
Theo chỉ thị 86/469 của Uỷ ban Châu Âu “chất tồn dư là chất có tính
dược động học và các chất chuyển hóa trung gian của chúng nguy hiểm ñến
sức khỏe người tiêu dùng”.
ðể bảo vệ người tiêu dùng, Ủy ban Châu Âu ñã quy ñịnh mức giới hạn
tồn dư tối ña (MRL – Maximum Residue Limit) của từng loại kháng sinh cho
phép sử dụng ñối với từng loại thực phẩm. MRL là lượng kháng sinh cao nhất
ñược phép tồn dư trong thực phẩm mà khơng ảnh hưởng đến cơ thể người và

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

10



vật ni khi sử dụng sản phẩm đó làm thức ăn. Do ñặc ñiểm sinh lý, sinh thái,
ñặc ñiểm dinh dưỡng, thói quen ăn uống của người dân từng nước nên MRL
ñược quy ñịnh rất khác nhau ở các nước khác nhau .
Giá trị MRL ñược xác ñịnh bởi 3 yếu tố:
- Lượng tối thiểu có tác dụng trên động vật thí nghiệm hay điều trị gây
ra hiệu quả được cơng nhận.
- ðộ an tồn trong khoảng 1% hay thấp hơn, nếu ñược chấp nhận trong
y học, hoặc ñộ an tồn cao hơn 1%0 nếu có bất cứ bằng chứng nào cho thấy
có nguy cơ giống như các thí nghiệm trên những hợp chất tương tự.
- Các yếu tố ñể cân bằng các tỷ lệ trong các mô ở một khẩu phần ăn trung
bình.
Nói chung, khơng được dùng thực phẩm có tồn dư kháng sinh cao hơn
MRL. Lượng ăn hằng ngày chấp nhận là khoảng ước lượng của hàm lượng
chất thêm vào trong thực phẩm, được tính theo thể trọng. ðó chính là lượng
thức ăn hằng ngày có thể tiêu thụ trong suốt cuộc sống mà không gây một
nguy hiểm nào cho sức khỏe.
Cách tính lượng thức ăn hằng ngày chấp nhận ñược phụ thuộc vào chất
gây ñộc. Ảnh hưởng của chất gây độc được xác định thơng qua nghiên cứu
độc tính trên bộ gen, sinh ung thư, sai lệch về chức năng và ảnh hưởng trên hệ
thống miễn dịch lẫn hoạt động sinh dục.
2.3.2. Tình hình tồn dư kháng sinh trong thịt
Rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước ñã chứng minh rằng
việc bổ sung kháng sinh vào thức ăn cho gia súc, gia cầm đã có tác dụng cải
thiện tốc ñộ tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn, làm giảm bớt tỷ
lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết vật nuôi. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh sai
nguyên tắc, không khoa học trong phịng trị bệnh cho gia súc, gia cầm ngồi
việc làm xuất hiện các chủng vi sinh vật kháng thuốc còn gây tồn dư kháng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….


11


sinh trong thịt. Vấn ñề này ñã và ñang gây lo ngại cho người tiêu dùng trên
toàn thế giới.
Hệ thống nghiên cứu chất tồn dư trong thực phẩm ñã ñược tiến hành ở
nhiều nước: Huber (1971), báo cáo tỷ lệ tồn dư kháng sinh khi kiểm tra hơn
4000 gia súc ở Mỹ, cho thấy tỷ lệ tồn dư kháng sinh là 27% trong nhóm 1381
con lợn, 9% trong 580 con bò, 17% trong số 788 con bê, 21% của 238 con
cừu thương phẩm và 20% trong 926 con gà. Kháng sinh được tìm thấy gồm
nhiều loại, xếp theo thứ tự giảm dần thì nhiều nhất là Penicillin, Tetracyclin,
Oxytetracyclin, Tylosin, Dihydrotreptomycin (AIH, 2008).
Tại Bỉ và Hà Lan, tồn dư Doxycyclin thường gặp ở thịt gà,
Oxytetracycline ở thịt bò, Oxytetracycline và Doxycycline ở thịt lợn (Okeman
và cs., 2001).
Hiện nay, EU quy ñịnh thực phẩm nhập khẩu vào Châu Âu có mức dư
lượng kháng sinh bằng 0, nhưng thực phẩm họ ñang sử dụng và xuất đi các
nước khác lại khơng đáp ứng ñược các quy ñịnh ñó. Năm 2002 Trung tâm
Dịch vụ phân tích và thí nghiệm thuộc Sở Khoa học – Cơng nghệ và mơi
trường thành phố Hồ Chí Minh phát hiện 6 loại thực phẩm đóng hộp nhập
khẩu từ EU và Mỹ có tồn dư kháng sinh đang được bán tại thị trường Việt
Nam (trong số 8 loại ñược kiểm nghiệm). Các loại thực phẩm có dư lượng là:
thịt bị muối của Pháp (0,3 phần tỷ), cá trích trộn nước sốt ớt của ðức (0,4
phần tỷ) và cá ăn trộn dầu olive và muối (0,3 phần tỷ).
Nghiên cứu của Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hàn Quốc
(KFDA) trong năm 2006 cho biết, khoảng 40% các mẫu thịt ñược kiểm tra có
tình trạng vi khuẩn kháng thuốc. KFDA đã tiến hành lấy mẫu 157 miếng thịt
bò, thịt gà; 35 miếng cá; 78 miếng thực phẩm ñã chế biến ñể kiểm tra sự
kháng thuốc của vi khuẩn ñối với 15 loại kháng sinh khác nhau.
Theo ðinh Thiện Thuật và cs (2003), kiểm tra 149 mẫu thịt, gan gà ở


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………….

12



×