Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

DẠY HỌC KHÁI NIỆM SINH HỌC THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.68 KB, 17 trang )

ĐạI HọC QuốC GIA Hà NộI
KHOA S PHM
------------

NG TH QUNH HƢƠNG

DẠY HỌC KHÁI NIỆM SINH HỌC THEO HƢỚNG TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số

: 60 14 10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI, 2008


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1) Xuất phát từ tính cấp thiết của việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa
hoạt động nhận thức của HS trong trường phổ thông hiện nay.
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có những cuộc cải cách giáo
dục lớn, theo hướng tất cả vì con người, đào tạo những con người có khả năng học
tập suốt đời.
Cải cách giáo dục là một cuộc cách mạng toàn diện (về mục tiêu, chương trình,
phương pháp và hình thức tổ chức DH). Trong đó, đổi mới phương pháp DH đóng
vai trị quan trọng, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Đổi mới
PPDH theo hướng tích cực, theo quan điểm mới - lấy HS làm trung tâm, thực chất là:


+ Phát huy tính tích cực của HS, nhằm đào tạo ra những con người có năng lực
học tập suốt đời, phát triển tồn diện đóng góp vào sự tiến bộ xã hội.
+ Cơng nghệ hố hoạt động DH.
+ Tăng cường DH nhân văn.
Trong tiến trình phát triển và hội nhập với thế giới, những xu hướng quan niệm
DH trên đã ảnh hưởng tích cực tới nền giáo dục nước nhà.
DH KN ở trường phổ thông cần giúp cho HS đạt được các yêu cầu sau:
+ Nắm vững nội hàm của KN, tức là nắm vững các dấu hiệu bản chất, các yêu
cầu cơ bản của KN.
+ Có khả năng nhận dạng KN (tức là có thể xác định đối tượng cho trước có
thuộc phạm vi một KN nào đó hay khơng) và có khả năng thể hiện KN (tức là biết tạo
ra đối tượng thuộc phạm vi một KN cho trước).
+ Phát biểu rõ ràng, chính xác định nghĩa của một số KN.
+ Xác định được vị trí, vai trị, ý nghĩa của KN vừa lĩnh hội trong một hệ thống
các KN đã có.


+ Có thể vận dụng KN trong những tình huống cụ thể: trong phát triển kiến
thức, chứng minh định lý, hoạt động giải toán và ứng dụng vào thực tiễn.
Để đạt được các yêu cầu đó, GV cần thiết phải kích thích hoạt động nhận thức
của HS, bởi vì: “Chỉ có kích thích sự hoạt động nhận thức của chính HS và nâng cao
sự cố gắng của bản thân các em trong việc nắm vững kiến thức ở tất cả các giai đoạn
DH thì mới có thể cải thiện được kết quả học tập” [41, tr.35]. Trong quá trình lĩnh hội
KN Sinh học, việc kích thích hoạt động nhận thức của HS có vai trị quan trọng đối
với việc giúp HS nắm vững KN và có thể vận dụng KN trong những tình huống cụ
thể. Vì vậy, người GV cần thiết phải xác định các PPDH thích hợp để kích thích hoạt
động nhận thức của HS.
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS là một trong những phương hướng
của cải cách giáo dục được triển khai trong DH ở trường phổ thông nước ta từ những
năm 1980. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia, sự đổi mới về PPDH chưa

thực sự có những chuyển biến mạnh mẽ và có hiệu quả. PPDH được sử dụng phổ
biến vẫn là thuyết trình, giảng giải. Với các phương pháp DH này, năng lực tư duy
độc lập và sáng tạo của người học bị hạn chế, hiệu quả DH chưa cao, chưa đáp ứng
được mục tiêu đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
2) Xuất phát từ tầm quan trọng của DH KN Sinh học trong DH nói chung ở
trường phổ thơng.
Hệ thống KN Sinh học là nền tảng của toàn bộ kiến thức Sinh học. Có thể coi
việc giúp HS nắm vững hệ thống KN Sinh học là khâu đầu tiên, là tiền đề để xây
dựng cho HS khả năng vận dụng vững chắc, có hiệu quả các kiến thức Sinh học. Quá
trình hình thành vững chắc cho HS hệ thống các KN Sinh học cũng là quá trình phát
triển các năng lực tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát
hóa...) và góp phần giáo dục thế giới quan khoa học cho HS. Ngoài ra, hoạt động
nhận thức KN Sinh học có vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân
cách HS: „„Sự hình thành KN địi hỏi một hoạt động tư duy tích cực của bản thân HS,
một thái độ độc lập trong việc hiểu tài liệu nghiên cứu‟‟ [41, tr.25]. Do đó, có thể nói
DH KN Sinh học góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo: „„Xây dựng những


con người có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức
khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác
phong cơng nghiệp...‟‟ [22, tr.28 - 29].
Sinh học là một bộ môn khoa học thực nghiệm, có sự tích hợp kiến thức của nhiều
ngành khoa học. Vì vậy, dạy HS học có nhiều điều kiện để giúp hình thành và phát triển
năng lực trí tuệ và giáo dục thế giới quan khoa học cho HS.
3) Xuất phát từ cấu trúc chương trình Sinh học phổ thơng
Khi phân tích chương trình Sinh học phổ thơng ta thấy, các KN cơ bản được
hình thành theo một logic trong cấu trúc nội dung chương trình, đó là sự phát triển
đồng tâm của các KN. Hầu hết, các KN được hình thành ở lớp trên là sự phát triển
của các KN ở lớp dưới theo hướng mở rộng, nâng cao. Xét cả lộ trình phát triển của
các KN trong chương trình Sinh học phổ thơng ta thấy, các KN được sắp xếp theo

đường đồng tâm, xoáy trơn ốc, có nghĩa là ở lớp dưới đã đề cập đến KN đó, nhưng
lên lớp trên chúng được đề cập đến ở mức cao hơn, cả về chiều rộng lẫn bề sâu.
Chính vì lẽ đó, nhiệm vụ của GV trong DH là phải chủ động nghiên cứu hệ thống các
KN từ đó lựa chọn sử dụng các phương pháp, biện pháp DH phù hợp. Đây là một
trong những yếu tố khoa học và sư phạm, tạo điều kiện cho việc tích cực hóa hoạt
động nhận thức của HS.
4) Xuất phát từ thực trạng dạy và học môn Sinh học hiện nay
Chất lượng kiến thức của HS phần lớn phụ thuộc vào việc nắm vững ý nghĩa
của mỗi KN, nắm được nội dung của từng định nghĩa KN Sinh học. Tuy nhiên, có
một tình trạng khá phổ biến là HS chỉ chú ý học thuộc lòng KN, mà coi nhẹ việc nắm
vững bản chất cốt lõi của KN. Điều đó làm cho HS lúng túng khi vận dụng vào các
bài tập, giải quyết các tình huống trong thực tiễn đời sống.
Vì vậy, một yêu cầu quan trọng và cần thiết đối với các GV giảng dạy môn
Sinh học ở trường THPT là phải sử dụng phương pháp hình thành KN hiệu quả, giúp
HS sinh có hứng thú học tập, phát huy cao độ tiềm lực sẵn có để hình thành vững
chắc hệ thống KN và vận dụng hệ thống một cách chủ động vào học tập và giải quyết
vấn đề.


Từ những lý do trên, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu: Dạy học khái niệm
Sinh học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học khái niệm trên thế giới
Vấn đề DH KN đã được nhiều tác giả ở các nước trên thế giới nghiên cứu,
song tập trung nhiều ở Liên Xô cũ, phải kể đến các tác giả như N.M. Veczilin,
V.M.Cocxunxcaia, X.A.Mokeeva, B.V.Vceviatski. Họ đều xem KN là thành phần cơ
bản trong việc nghiên cứu sự phát sinh, vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Trong quá trình DH KN, việc sử dụng các phương tiện, phương pháp tích cực như
phiếu học tập, tình huống có vấn đề sẽ giúp phát triển năng lực tư duy cho người học.
Tác giả A.N Miacova và Comixacop (1973), khi nghiên cứu “Phương pháp DH

Sinh học đại cương”, đã phát hiện và chia hệ thống KN Sinh học thành 3 nhóm cơ
bản: nhóm 1, gồm các KN sinh vật học đại cương (KN về tổ chức cơ thể, cấu tạo tế
bào, trao đổi chất và năng lượng, phát triển cá thể…); nhóm 2, gồm các KN nhận
thức luận (lịch sử các quan niệm về học thuyết khoa học…); nhóm 3, gồm các KN kỹ
thuật tổng hợp…
Gerhard Dietrich (1984) đã khẳng định các KN Sinh học được hình thành và
liên kết thành một hệ thống trong tồn bộ các bài, các chương và cấp học. Sự hình
thành KN có ý nghĩa đối với việc tiếp thu kiến thức và phát triển năng lực của HS,
đồng thời KN được khắc sâu, mở rộng, chính xác hóa và liên hệ logic theo nhiều
hướng khác nhau. KN trong các mệnh đề là yếu tố cơ bản của mỗi tư duy logic.
2.2. Tình hình nghiên cứu về dạy học khái niệm ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề hình thành và phát triển KN cũng được nhiều tác giả quan
tâm. Trong cuốn “Hướng dẫn giảng dạy Sinh vật học đại cương”, Trần Bá Hoành và
Nguyễn Thức Tư (1968) đã định nghĩa và phân tích các KN cơ bản ở từng bài học
trong chương trình phổ thơng.


Vũ Lê (1968) đã bàn về sự phát triển của các KN trong chương trình Sinh vật
THCS và THPT. Tác giả đã phân tích sự phát triển của KN tế bào và KN trao đổi
chất.
Trong luận án tiến sĩ với đề tài: “Nâng cao chất lượng hình thành và phát triển
KN trong chương trình Sinh vật học đại cương lớp 9, 10 phổ thơng”, Trần Bá Hồnh
(1975) đã chỉ rõ vai trị của của vấn đề hình thành và phát triển KN, ơng phân tích
được sự khác biệt giữa chương trình Sinh vật học đại cương với chương trình các lớp
dưới. Tác giả cũng đưa ra căn cứ lựa chọn, phân loại các KN trong chương trình Sinh
vật học đại cương từ đó đề ra phương pháp hình thành và phát triển các KN.
Phùng Huy Đổng (2002) khi nghiên cứu về sự hình thành KN Di truyền trong
QTDH Sinh học đã nhận định: GV cần phân tích kỹ nội dung bài học, tìm ra cấu trúc
logic của từng KN để giúp HS hiểu sâu sắc và khắc sâu dần kiến thức cơ bản. Khi đã
hình thành đầy đủ KN, GV còn phải giúp HS nắm chắc sự phát triển của từng KN.

Qua đó, HS biết cách phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa các kiến thức đã
học.
Ở các ngành học khác như: Tốn học, Vật lý, hóa học, Tâm Lý, Ngoại ngữ...,
vấn đề DH KN cũng được quan tâm và nghiên cứu ở các bậc học. Nguyễn Mạnh
Chung (2001) nghiên cứu vấn đề “Nâng cao hiệu quả DH KN Toán học bằng các
biện pháp sư phạm theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS ” đã đưa ra
hệ thống gồm 5 biện pháp sư phạm, các ngun tắc và quy trình trong DH KN Tốn
học ở bậc THPT. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập tới sự phát triển của các KN toán
học trong chương trình phổ thơng.
Trong “Lý luận DH Sinh học”, Đinh Quang Báo và Nguyễn Đức Thành (1998)
cũng nhấn mạnh việc DH KN Sinh học là vấn đề cốt lõi của nội dung DH Sinh học.
Các tác giả cho rằng, đó là con đường duy nhất để HS lĩnh hội kiến thức một cách sâu
sắc và toàn diện. Muốn vậy, GV phải nắm vững quá trình hình thành và phát triển các
KN ở mỗi bài, mỗi chương, mỗi cấp học. Không những thế, người GV phải có một
kiến thức liên mơn để từ đó có phương pháp DH phù hợp, tạo cho HS sự ham muốn,


hứng thú tìm tịi, sáng tạo mà khơng gây cảm giác nhàm chán vì sự trùng lặp kiến
thức giữa các bậc học và các môn học.
Trong những năm gần đây, có một số đề tài nghiên cứu về DH các KN Sinh
học của từng phân môn như: Sinh thái học, Di truyền, Tiến hóa, Tế bào học… Đỗ Thị
Hà (2002) đã nghiên cứu đề tài “Sử dụng tiếp cận hệ thống hình thành các KN Sinh
thái học trong chương trình Sinh học 11 - THPT”. Tác giả sử dụng tiếp cận hệ thống
phân tích nội dung chương trình phần Sinh thái học, tổ chức DH từng từng KN trong
từng bài học nhằm phát huy tính chủ động lĩnh hội tri thức của HS [30]. Đào Thị
Minh Hải (2003) với đề tài nghiên cứu “Rèn luyện kỹ năng phân tích nội dung và
định nghĩa các KN cho HS trong giảng dạy chương III: Nguyên nhân và cơ chế Tiến
hóa – Sinh học 12 - THPT” đã phân tích được nội dung và định nghĩa được KN nhằm
giúp HS nắm được dấu hiệu bản chất của KN từ đó có thể dễ dàng vận dụng KN vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn [32].

Ngồi các cơng trình kể trên, cịn có nhiều cơng trình khác nghiên cứu về dạy
học khái niệm sinh học. Mai Thị Thanh Hòa (2004) nghiên cứu “Biện pháp phát triển
các KN cho HS trong DH chương II: Các quy luật di truyền”; Nguyễn Trung Thành
(2005) nghiên cứu việc “Sử dụng câu hỏi và bài tập để hình thành và phát triển KN
trong DH Sinh thái học lớp 11 - THPT”; Trần Thị Chinh đã tiến hành nghiên cứu đề
tài “Phân tích sự phát triển đồng tâm của các KN sinh thái làm cơ sở cho DH Sinh
thái học lớp 11 - THPT” [11]; Nguyễn Thị Thu Hà (2006) lại nghiên cứu về “Phân
tích sự phát triển đồng tâm của các KN tiến hóa làm cơ sở cho DH tiến hóa lớp 12 THPT”.
Nhìn chung, các nghiên cứu này tập trung vào việc xem xét sự phát triển các
KN thuộc các phân mơn khác nhau. Từ đó đề xuất phương pháp, biện pháp phù hợp
với từng nội dung kiến thức: sử dụng câu hỏi, bài tập, vận dụng lý thuyết grap,
phương pháp sơ đồ hóa, sử dụng phiếu học tập... giúp việc hình thành KN đạt hiệu
quả cao. Hiện nay, chưa có tác giả nào tìm hiểu các hướng tiếp cận, các phương pháp
giúp quá trình DH KN Sinh học ở chương trình THPT nói chung đạt kết quả cao. Vì


vậy, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Dạy học khái niệm Sinh học theo hướng tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh".
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng bản đồ khái niệm sinh học ở trường phổ thơng làm cơ
sở cho việc hình thành và phát triển các khái niệm và đề xuất quy trình dạy học khái
niệm sinh học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh THPT,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự hình thành và phát triển các KN Sinh học theo hướng tích cực hóa hoạt
động nhận thức của HS ở trường THPT.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình DH mơn Sinh học ở trường phổ thơng.
5. Giả thuyết nghiên cứu

Phân tích sự phát triển của KN sinh học theo tiếp cận các cấp độ tổ chức để
làm rõ các đặc trưng sống của sinh giới, cũng như việc vận dụng lý thuyết grap và lý
thuyết bản đồ khái niệm để xây dựng bản đồ KN Sinh học cùng với sự hỗ trợ của
phần mềm Cmap - tools sẽ giúp hình thành và phát triển các KN Sinh học theo hướng
tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về lý thuyết grap và lý thuyết bản đồ KN để vận dụng
vào xây dựng bản đồ KN Sinh học, tổng quan về tình hình nghiên cứu DH KN để đưa
ra những hướng tiếp cận giúp tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
- Nghiên cứu quy trình DH KN trong DH nói chung, từ đó vận dụng vào DH
KN theo hướng DH giải quyết vấn đề.
- Điều tra thực trạng dạy và học mơn Sinh học nói chung, DH KN Sinh học nói
riêng ở một số trường THPT.


- Xây dựng một số bản đồ KN về các đặc trưng sống của sinh giới trong
chương trình Sinh học ở bậc phổ thơng.
- Phân tích sự phát triển của các KN Sinh học ở trường THPT theo tiếp cận cấu
trúc - hệ thống.
- Xác định hệ thống các nguyên tắc sư phạm chỉ đạo quá trình DH KN.
- Đề xuất bổ sung quy trình DH KN theo hướng phát huy tính tích cực hoạt
động nhận thức của người học.
- Thiết kế và tổ chức DH một số KN Sinh học khó theo tiếp cận hệ thống - cấu
trúc trong chương trình Sinh học THPT.
- Thực nghiệm sư phạm: Nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bản đồ KN
trong việc hình thành và phát triển KN ở trường THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: tổng quan về lý
thuyết grap, bản đồ KN, vận dụng lý thuyết grap và bản đồ KN vào xây dựng bản đồ

KN Sinh học, cách định nghĩa KN, quy trình DH KN.
Nghiên cứu và phân tích nội dung, chương trình, SGK Sinh học ở trường phổ
thơng, đặc biệt là bậc THPT.
7.2. Phương pháp điều tra sư phạm
+ Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra, tìm hiểu về: mức độ sử dụng các phương
pháp DH tích cực, việc phân tích sự phát triển các KN trong DH KN Sinh học của
GV ở trường THPT; thái độ, phương pháp và kết quả học tập môn Sinh học của HS ở
trường THPT.
+ Dự giờ và trao đổi trực tiếp với GV, tham khảo các ý kiến, giáo án của GV.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm dạy các KN Sinh học tại trường THPT để
đánh giá hiệu quả sư phạm của qui trình dạy học khái niệm mà luận văn đề xuất.


7.4. Phương pháp thống kê toán học

Các số liệu thu được trong thực nghiệm sư phạm được xử lý bằng phương
pháp Thống kê toán học với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lý thuyết grap và bản đồ KN để vận dụng vào
xây dựng bản đồ KN Sinh học.
- Xác định hệ thống các nguyên tắc sư phạm chỉ đạo quá trình DH KN sinh
học.
- Giới thiệu cơng cụ tiện ích hỗ trợ xây dựng bản đồ KN (phần mềm Cmap tools).
- Đề xuất quy trình DH KN giúp nâng cao hiệu quả DH KN Sinh học.
- Xây dựng một số bản đồ KN về các đặc trưng của sinh giới trong chương
trình Sinh học bậc phổ thơng. Trên cơ sở đó, thiết kế và tổ chức dạy học một số KN
Sinh học theo tiếp cận cấu trúc - hệ thống.
9. Cấu trúc của luận văn


Phần Mở đầu
Kết quả nghiên cứu: Phần này gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Hoàng Việt Anh (1983), Vận dụng phương pháp sơ đồ - grap vào dạy học Địa
lý các lớp 6 và 8 trường phổ thơng cơ sở, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học sư
phạm – tâm lý, Hà Nội.
2. Anghen, F. (1995), Phép biện chứng của tự nhiên (Vũ Văn Điền, Trần Bình
Việt dịch), Nxb Sự thật, Hà Nội.
3. Nguyễn Như Ất (1973), Những vấn đề cải cách giáo trình sinh học đại cương
trường phổ thông nước Việt Nam dân chủ cộng hồ, Luận án Phó Tiến sỹ khoa
học sư phạm, Matxcơva (Bản dịch tiếng Việt tóm tắt luận án).
4. Nguyễn Như Ất (2002), “Tìm hiểu chiến lược phát triển giáo dục 2001 –
2010”, Báo Giáo dục và thời đại, số 14 (381); 15 (382); 16 (383); 17 (384); 18
(385); 19 (386); 20 (387); 21 (388); 22 (389); 23 (390).
5. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1998), Lý luận dạy học Sinh học (Phần
đại cương), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Đinh Quang Báo, Đặng Thị Dạ Thuỷ (2006), Bài giảng về một số vấn đề về
phương pháp dạy học sinh học, Hà Nội.
7. Nguyễn Ngọc Bảo (1998), “Một vài suy nghĩ về khái niệm tính tích cực, tính
độc lập nhận thức và mối liên hệ giữa chúng”, Hội thảo khoa học “Đổi mới
giảng dạy, nghiên cứu tâm lý học và giáo dục học”, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, tr.140-151.
8. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Phạm Thị Trân Châu, Trần Thị Áng (1997), Hóa Sinh học, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.

10. Nguyễn Hữu Chí (1996), “Suy nghĩ về dạy học lấy học sinh làm trung tâm”,
Tạp chí nghiên cứu giáo dục, (2), tr.7-8.


11. Trần Thị Chinh (2006), Phân tích sự phát triển các khái niệm đồng tâm làm
cơ sở cho dạy học Sinh thái học lớp 11 – THPT, Luận Văn Thạc sỹ khoa học
giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
12. Nguyễn Phúc Chỉnh (2002), “Vận dụng grap để khắc phục tính hình thức
trong dạy học sinh học”, Tạp chí Giáo dục, (46), Tr35.
13. Nguyễn Phúc Chỉnh (2004), “Sử dụng grap trong dạy học sinh học góp phần
phát triển tư duy hệ thống cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục, (89), Tr.28.
14. Nguyễn Phúc Chỉnh (2005), Phương pháp grap trong dạy học sinh học, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Mạnh Chung (2001), Nâng cao hiệu quả dạy học khái niệm toán học
bằng các biện pháp sư phạm theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh, Luận án tiến sĩ giáo dục, Viện Khoa học giáo dục.
16. Hoàng Chúng (1997), Grap và giải tốn phổ thơng, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
17. Ngơ Thu Dung (1995), “Về tính tích cực của học sinh tiểu học”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục, (7), tr.15–16.
18. Phan Đức Duy (2008), “Bản đồ khái niệm trong dạy học sinh học bậc THPT”,
Kỷ yếu hội thảo khoa học “Dạy học sinh học ở trường phổ thơng theo chương
trình và SGK mới”, Trường Đại học Vinh.
19. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm Lý học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Hồ Ngọc Đại (1985), Bài học là gì?, Nxb Giáo dục, Hà nội.
21. Vũ Cao Đàm (1998), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương khoa VII, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
23. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, Nxb Đại học Quốc

gia Hà Nội, Hà Nội.


24. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (Chủ biên), Trần Dụ Chi,
Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty ( 2006), Sinh học 10, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
25. Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên), Phạm Văn Lập (Chủ biên), Trần Dụ Chi,
Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Ty ( 2006), Sinh học 10 – Sách giáo viên, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
26. Vương Tất Đạt (1992), Logic hình thức, Đại học Sư phạm Hà Nội I, Hà Nội.
27. Phạm Văn Đồng (1994), “Phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh,
một phương pháp vơ cùng q báu”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, (12), tr.1-2.
28. Franz Emanuel Weinert (chủ biên) (1998), Sự phát triển nhận thức học tập và
giảng dạy, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. Gerhard Dietrich (1984), Phương pháp dạy học sinh học, tập I, II, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
30. Đỗ Thị Hà (2002), Sử dụng cấu trúc hệ thống hình thành các khái niệm Sinh
thái học, Sinh học 11 THPT, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Trường Đại
học sư phạm Hà Nội.
31. Phạm Minh Hạc (Chủ biên) (1997), Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Đào Thị Minh Hải (2003), Rèn luyện kỹ năng phân tích nội dung và định
nghĩa các khái niệm cho học sinh trong dạy học chương III: nguyên nhân và
cơ chế tiến hóa, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Trường Đại học sư phạm
Hà Nội.
33. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2003), Từ
điển Giáo dục học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
34. Trần Bá Hoành (1971), “Dùng phương pháp test để điều tra nhận thức của học
sinh về một số khái niệm trong chương trình Sinh vật học đại cương lớp 9”,
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, (5), tr.21-27.



35. Trần Bá Hoành (1995), “Bàn về dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, Tạp chí
Thơng tin Khoa học giáo dục, (49), tr.22-27
36. Trần Bá Hoành (1996), Kỹ thuật dạy học sinh học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
37. Trần Bá Hoành (2002), Đại cương phương pháp dạy học Sinh học, Nxb Giáo
dục.
38. Trần Bá Hoành (Chủ biên), Trịnh Nguyên Giao (2007), Giáo trình đại cương
phương pháp dạy học Sinh học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
39. Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hịa (1997), Giáo trình giáo dục tiểu học, tập I, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
40. Đặng Thành Hưng (1994), Các biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh
trong giờ lên lớp, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
41. Nguyễn Thế Hưng, Đặng Thị Quỳnh Hương (2006), “Sử dụng mơ hình Tốn
thống kê nhằm nâng cao năng lực nhận thức cho học sinh trong dạy học Định
luật Menden”, Tạp chí Giáo dục, (140), Tr.30 - 31.
42. Nguyễn Thế Hưng (2007), “Phương pháp phân tích nội dung sách giáo khoa
để thiết kế bài giảng Sinh học”, Tạp chí Giáo dục (160), Tr 39 - 41.
43. Nguyễn Thế Hưng (2008): “Đổi mới hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra, đánh
giá nhằm phát huy năng lực tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học Sinh
học ở trường phổ thơng”, Tạp chí Giáo dục, (Số đặc biệt về đổi mới chương
trình sách giáo khoa phổ thơng, tháng 5), Tr. 36 - 37 và 35.
44. Nguyễn Thế Hưng (2008): “Nâng cao chất lượng dạy học một số kiến thức
khó mơn Sinh học THPT”, Tạp chí Giáo dục, (192), Tr. 40 - 42.
45. Kharlamop, I.F. (1978), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế
nào?, Tập I, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
46. Kharlamop, I.F. (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế
nào?, Tập II, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.


47. Trần Kiều (chủ biên) (1997), Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS,

Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
48. Lecne, I. (1977), Dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
49. Nguyễn Thị Hồng Liên (2007), Biện pháp hình thành và phát triển các khái
niệm trong dạy học phần Sinh học Tế bào, Sinh học 10 – THPT, Luận văn thạc
sỹ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
50. Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Nguyễn Thành Đạt, Trần Quý Thắng (2002), Chuyên
đề bồi dưỡng học sinh giỏi THPT môn Sinh học, tập I, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
51. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
52. Piagie, G. (1986), Tâm lý học và giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
53. Phillips, W.D. –Chilton, I.I. (1999), Sinh học, Tập I + II, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
54. Nguyễn Ngọc Quang (1982), “Phương pháp grap và lý luận về bài tốn hóa
học”, Nghiên cứu giáo dục, (2), Tr22.
55. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Bài giảng chuyên đề lý luận dạy học, Trường
quản lý cán bộ giáo dục Trung ương, Hà Nội.
56. Ro-den-tan M, I-u-din P (1986), Từ điển triết học. Nxb Sự thật, Hà Nội.
57. Robert, J.M. – Debra, J.P. – Jane, E.P. (2005), Các phương pháp dạy học hiệu
quả, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
58. Nguyễn Đức Thành (Chủ biên) (2003), Dạy học Sinh học ở trường THPT, tập
I, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
59. Viện triết học (1972), Triết học và các khoa học cụ thể, Tập I, Nxb Khoa học
Xã hội.
60. Nguyễn Quang Vinh (Tổng chủ biên), Trần Kiên (Chủ biên), Nguyễn Văn
Khang (2002), Sinh học 7, Nxb Giáo dục, Hà Nội.


61. Nguyễn Quang Vinh (Chủ biên), Cao Gia Núc, Trần Đăng Cát (2005),
Phương pháp dạy học môn Sinh học ở trường THCS, tập I, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội.

62. Nguyễn Quang Vinh (Chủ biên), Nguyễn Thị Dung, Nguyễn Đức Thành
(2006), Thiết kế bài giảng sinh học 10 theo hướng đổi mới phương pháp dạy
học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
63. Nguyễn Quang Vinh (Tổng chủ biên), Hoàng Thị Sản (Chủ biên), Nguyễn
Phương Nga, Trịnh Thị Bích Ngọc (2007), Sinh học 6, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
64. Nguyễn Quang Vinh (Chủ biên), Trần Đăng Cát, Đỗ Mạnh Hùng (2007), Sinh
học 8, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
65. Nguyễn Quang Vinh (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Nguyễn Minh
Công, Mai Sỹ Tuấn (2007), Sinh học 9, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
66. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Nguyễn Như Hiền, Ngơ
Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 10 nâng
cao, Nxb Giáo dục, Hà nội.
67. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (Chủ biên), Nguyễn Như Hiền, Ngơ
Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng (2006), Sinh học 10 nâng
cao - Sách giáo viên, Nxb Giáo dục, Hà nội.
68. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (Chủ biên) (2006), Sinh học 11
nâng cao, Nxb Giáo dục, Hà nội.
69. Vụ công tác lập pháp (2005), Những nội dung mới của Luật Giáo dục, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
70. Xergeev, B. (1977), Sinh lý học giải trí, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
B. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
71. Beirute, L., & Mayorga, L. F. (2004). “Los mapas conceptuales herramienta
poderosa en la resoluciún alternativa de conflictos”, In A.J. Canas, J.D. Novak
& F.M. Gonzolez (Eds.), Concept maps: Theory, methodology, technology.


Proceedings of the 1st international conference on concept mapping (Vol. I).
Pamplona, Spain: Universidad Pỳblica de Navarra.
72. David, R. S. (1992), Developmental Psychology Childhood and Adolescence
(Second Edition), N.Y.

73. Derbentseva, N., Safayeni, F. (2004), “Experiments on the effects of map
structure and concept quantification during concept map construction”, In A.J.
Canas, J.D. Novak & F.M. Gonzolez (Eds.), Concept maps: Theory,
methodology, technology. Proceedings of the 1st international conference on
concept mapping (Vol. I). Pamplona, Spain: Universidad Pỳblica de Navarra.
74. Gross, J.L., Yellen, J. (2001), Topological Graph Theory, New York, USA,

75. Novak, J.D., Canas, A.J. (2008), “The theory underlying Concept Maps and
how to construct and use them”, Institude for Human and Machine Cognition,
Pensacola FL, 32502.



×