Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Ngữ nghĩa cú pháp chuỗi vị từ chuyển động tiếng việt (so sánh với tiếng anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VÕ THỊ MỘNG THƠ

NGỮ NGHĨA – CÚ PHÁP
CHUỖI VỊ TỪ CHUYỂN ĐỘNG TIẾNG VIỆT
(so sánh với tiếng Anh)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VÕ THỊ MỘNG THƠ

NGỮ NGHĨA – CÚ PHÁP
CHUỖI VỊ TỪ CHUYỂN ĐỘNG TIẾNG VIỆT
(so sánh với tiếng Anh)
Chuyên ngành: NGÔN NGỮ HỌC
Mã số: 8.22.90.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HỒNG TRUNG

TP. HỒ CHÍ MINH - Năm 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Hoàng Trung. Các số liệu, kết quả trong luận văn là hồn tồn
trung thực và chưa được cơng bố ở bất kì một cơng trình nào khác. Nếu khơng đúng
như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về đề tài của mình.
Học viên

Võ Thị Mộng Thơ


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn vô cùng sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Trung,
người Thầy đã truyền dạy cho tôi những bài học lớn lao, những kinh nghiệm thiết
thực và những giá trị quý báu trên con đường nghiên cứu khoa học, người Thầy đã
tận tình dẫn dắt tơi, hỗ trợ tơi, khích lệ tinh thần tơi trong suốt q trình nghiên cứu
cho đến khi tơi hồn thành luận văn này.
Đồng thời, tơi cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô ở Bộ môn Ngôn ngữ
học, quý Thầy, Cô đã giảng dạy tôi ở những môn học chuyên ngành. Qua đây, tôi
cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ ở Phịng Sau đại học, Thư viện và các
phịng ban đã ln nhiệt tình giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè cùng các anh chị học viên
Cao học khóa 2016 (đợt 1) đã luôn bên cạnh, ủng hộ tôi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 04 năm 2020
Học viên

Võ Thị Mộng Thơ



MỤC LỤC
DẪN NHẬP ............................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................... 2
2.1. Trên thế giới............................................................................................... 2
2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 6
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 7
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 7
3.2. Đối tượng phục vụ của đề tài...................................................................... 8
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 9
5.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 9
5.2. Cách thức thực hiện đề tài ........................................................................ 10
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................ 10
6.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................... 10
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 11
7. Bố cục luận văn .............................................................................................. 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 13
1.1. Những lý thuyết về chuyển động (Motion) .................................................. 13
1.1.1. Khái niệm chuyển động và sự tình chuyển động.................................... 13
1.1.2. Đặc điểm cấu trúc nội tại của sự tình chuyển động ................................ 14
1.1.3. Đồng sự tình (Co-event) ........................................................................ 17
1.2. Cách thức mã hóa sự tình chuyển động trong ngơn ngữ ............................... 18
1.2.1. Ngơn ngữ mã hóa phương thức chuyển động (Manner languages) ........ 18
1.2.2. Ngôn ngữ mã hóa hướng chuyển động (Path languages) ....................... 20
1.2.3. Ngơn ngữ mã hóa phương thức và hướng chuyển động (Manner and path
languages) ....................................................................................................... 22

1.3. Khái niệm chuỗi vị từ (Serial verb constructions - SVCs) ............................ 23
1.4. Tiểu kết ....................................................................................................... 25


Chương 2: CHUỖI VỊ TỪ CHUYỂN ĐỘNG TIẾNG VIỆT ............................ 27
2.1. Kết cấu chuỗi vị từ chuyển động trong tiếng Việt ........................................ 27
2.1.1. Vị từ hàm chứa hướng chuyển động (Directional verbs) và Kết cấu chuỗi
vị từ chuyển động có hướng (Directional serial motion verb constructions) .... 27
2.1.2. Vị từ hàm chứa đích chuyển động (Destination verbs) và Kết cấu chuỗi vị
từ chuyển động có đích (Destination serial motion verb constructions) ........... 31
2.1.3. Vị từ hàm chứa phương thức chuyển động (Manner verbs) và Kết cấu
chuỗi vị từ chuyển động có phương thức (Manner serial motion verb
constructions) ................................................................................................. 35
2.1.4. Vị từ hàm chứa quỹ đạo chuyển động (Path verbs) và Kết cấu chuỗi vị
chuyển động có quỹ đạo (Path serial motion verb constructions) .................... 39
2.1.5. Vị từ chuyển động tại chỗ (Self-contained verbs) và Kết cấu chuỗi vị từ
chuyển động tại chỗ (Self-contained serial motion verb constructions) ........... 41
2.1.6. Vị từ chuyển động do tác động (Caused-motion verbs) và Kết cấu chuỗi
vị từ chuyển động do tác động (Caused-motion serial verb constructions) ...... 42
2.2. Góc nhìn về chuyển động trong tiếng Việt ................................................... 44
2.3. Tiểu kết ....................................................................................................... 46
Chương 3: SO SÁNH CHUỖI VỊ TỪ CHUYỂN ĐỘNG TIẾNG VIỆT VỚI
KẾT CẤU MIÊU TẢ CHUYỂN ĐỘNG TRONG TIẾNG ANH ...................... 49
3.1. Kết cấu miêu tả chuyển động trong tiếng Anh ............................................. 49
3.2. Chuyển dịch kết cấu chuỗi vị từ chuyển động từ tiếng Việt sang tiếng Anh . 51
3.2.1. Chuyển dịch kết cấu chuỗi vị từ chuyển động có hướng ........................ 51
3.2.2. Chuyển dịch kết cấu chuỗi vị từ chuyển động có đích ........................... 54
3.2.3. Chuyển dịch kết cấu chuỗi vị từ chuyển động có phương thức .............. 56
3.2.4. Chuyển dịch kết cấu chuỗi vị từ chuyển động có quỹ đạo...................... 60
3.2.5. Chuyển dịch kết cấu chuỗi vị từ chuyển động tại chỗ ............................ 62

3.2.6. Chuyển dịch kết cấu chuỗi vị từ chuyển động do tác động .................... 65
3.3. Chuyển dịch kết cấu miêu tả sự tình chuyển động từ tiếng Anh sang tiếng
Việt .................................................................................................................... 68
3.3.1. Chuyển dịch hướng chuyển động .......................................................... 69
3.3.2. Chuyển dịch phương thức chuyển động................................................. 72
3.4. Một số nhận xét về cách thức chuyển dịch sự tình chuyển động giữa hai ngôn
ngữ Việt – Anh................................................................................................... 75


3.5. Tiểu kết ....................................................................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 81
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 86
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 98


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

TỪ

TIẾNG ANH

VIẾT TẮT

1

Cau

2


Cau-SVCs

3

Des-SVCs

4

Dir

5

Dir-SVCs

6

EFL

7

TIẾNG VIỆT
Nguyên nhân gây chuyển

Cause

động

Caused serial motion verb Kết cấu chuỗi vị từ chuyển
động do tác động


constructions
Destination

serial

motion Kết cấu chuỗi vị từ chuyển

verb constructions

động có đích

Direction

Hướng chuyển động

Directional

serial

motion Kết cấu chuỗi vị từ chuyển

verb constructions

động có hướng

Equipollently-framed

Ngơn ngữ mã hóa phương


languages

thức và hướng chuyển động

Fi

Figure

Đối tượng chuyển động

8

Gr

Ground

9

Ma

Manner

10

Ma-SVCs

11

Điểm quy chiếu của chuyển
động

Phương thức chuyển động

Manner serial motion verb Kết cấu chuỗi vị từ chuyển
constructions

động có phương thức

Mo

Motion

Chuyển động

12

NP

Noun Phrase

Danh ngữ

13

OBJ

Object

Tân ngữ

14


Pa

Path

Hướng chuyển động

15

Pa-SVCs

16

Sel-SVCs

Path

serial

motion

constructions

verb Kết cấu chuỗi vị từ chuyển
động có quỹ đạo

Self-contained serial motion Kết cấu chuỗi vị từ chuyển
verb constructions

động tại chỗ



Ngơn ngữ mã hóa phương

17

SFL

Satellite-framed languages

18

SUBJ

Subject

Chủ từ

19

SVCs

Serial verb constructions

Kết cấu chuỗi vị từ

20

TA


Tiếng Anh

21

TV

Tiếng Việt

22

V

23

VTCĐ

24

VFL

Verb

thức chuyển động

Vị từ
Vị từ chuyển động

Verb-framed languages

Ngơn ngữ mã hóa hướng

chuyển động


1

DẪN NHẬP
1. Lí do chọn đề tài
Ngữ pháp, ngữ nghĩa của vị từ tiếng Việt, đặc biệt là vị từ chuyển động đã
được đề cập khá nhiều trong những công trình nghiên cứu trước đây. Tuy nhiên, hầu
hết các tác giả chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu những vị từ đơn, yếu tố thứ hai đứng
sau vị từ thường được xử lý như một từ hay một giới từ chỉ hướng, mà chưa được
xem xét với vai trò là một vị từ chỉ hướng. Đến nay, Việt ngữ học vẫn chưa có đề tài
nào thực sự nghiên cứu sâu về chuỗi vị từ chuyển động tiếng Việt dưới góc nhìn của
ngữ pháp chức năng. Trong khi đó, trên thế giới đã có hàng loạt những cơng trình
nghiên cứu về đề tài này ở nhiều ngơn ngữ khác nhau. Có thể kể đến một số cơng
trình tiêu biểu như: Sudmuk (2005) với chuyên luận The Syntax and Semantics of
Serial Verb Constructions in Thai, Wechsler (2003) với đề tài “Serial Verbs and
Serial Motion” cùng hàng loạt bài nghiên cứu liên quan được Nhà xuất bản Oxford
cơng bố trong cơng trình Serial Verb Constructions do Aikhenvald và Dixon chủ biên
vào năm 2006, có thể kể đến như: Matthews (2006) với “On Serial Verb
Constructions in Cantonese”, Hellwig (2006) với “Serial Verb Constructions in
Goemai”, Kilian – Hatz (2006) với “Serial Verb Constructions in Khwe (Central –
Khoisan)” và Ameka (2006) với “Ewe Serial Verb Constructions in their
Grammatical Context”,…
Đối tượng nghiên cứu của hầu hết những cơng trình kể trên là các ngơn ngữ
đơn lập khác nhau trên thế giới bao gồm cả tiếng Việt nhưng rất hiếm. Trong khi đó,
tiếng Việt là một ngơn ngữ thuộc loại hình đơn lập và chuỗi vị từ là khái niệm thường
xuất hiện nhiều ở các ngôn ngữ thuộc loại hình này. Do đó, kết cấu chuỗi vị từ có thể
được xem như là một đặc trưng của các ngơn ngữ đơn lập nói chung và tiếng Việt nói
riêng. Chính vì thế, vấn đề này cần được khảo sát, nghiên cứu một cách cụ thể, chi

tiết và có hệ thống. Bên cạnh đó, việc so sánh kết cấu chuỗi vị từ tiếng Việt với một
ngơn ngữ khác loại hình, cụ thể là tiếng Anh sẽ càng thể hiện được một cách nổi bật
hơn những đặc trưng ngữ nghĩa – cú pháp của nó.


2

Đặc trưng của ngơn ngữ là tính võ đốn, tuy nhiên, có những thứ thuộc về
ngơn ngữ mà chúng ta vẫn có thể lí giải được ở một chừng mực nào đó hồn tồn phi
võ đốn. Vì thế, dù xét ở phương diện khoa học hay thực tiễn, kết cấu chuỗi vị từ
tiếng Việt cũng là một hiện tượng thú vị, cần được quan tâm và nghiên cứu một cách
sâu sắc. Chính vì vậy, tơi quyết định lựa chọn và tiến hành nghiên cứu một vấn đề cụ
thể liên quan đến chuỗi vị từ với tên đề tài: Ngữ nghĩa – cú pháp chuỗi vị từ chuyển
động tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh).

2. Lịch sử nghiên cứu
Liên quan đến đề tài chuyển động và vị từ chuyển động, một số nhà ngơn ngữ
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có những cơng trình tiêu biểu đặt
nền tảng kế thừa cho những nghiên cứu về sau.

2.1. Trên thế giới
Talmy có thể được xem là người chạm những bước chân đầu tiên đến lĩnh vực
nghiên cứu về sự tình chuyển động trong ngơn ngữ. Những nghiên cứu của Talmy về
sự tình chuyển động đã đặt nền móng cho hàng loạt nhà nghiên cứu khai thác về đề
tài này ở nhiều bình diện khác nhau. Lần lượt qua những cơng trình Semantic
Structures in English and Atsugewi năm 1972, “Lexicalization Patterns: Semantic
Structure in Lexical Forms” năm 1985, Towards a Cognitive Semantics: Typology
and Process in Concept Structuring năm 2000,… Talmy đã đạt được những thành
tựu nhất định và có tầm ảnh hưởng đến những cơng trình nghiên cứu sau này.
Cụ thể, cột mốc đầu tiên đặt tiền đề cho những nghiên cứu về sự tình chuyển

động trong ngơn ngữ chính là luận án Semantic Structures in English and Atsugewi
của Talmy (1972). Trong cơng trình này, Talmy đã phác họa được lý thuyết sơ khai
về sự tình chuyển động (translatory situation) bằng cách đưa ra và phân biệt những
khái niệm một cách rõ ràng. Theo đó, sự tình chuyển động là một sự tình mà trong
đó có một đối tượng chuyển động (figure) di chuyển dọc theo một hướng (path) và
nó là một phức thể được cấu thành bởi bốn thành tố nội tại: đối tượng chuyển động
(figure), điểm quy chiếu của chuyển động (ground), hướng chuyển động (directional)


3

và nguyên nhân chuyển động (motive). Kết quả nghiên cứu này là một trong những
tiền đề quan trọng của Talmy đối với những nghiên cứu sau này về ngôn ngữ và loại
hình ngơn ngữ.
Tiếp nối thành quả của luận án Semantic Structures in English and Atsugewi
năm 1972, Talmy (1985, 1991, 2000) đã lần lượt cơng bố hàng loạt cơng trình nghiên
cứu tiếp theo về sự tình chuyển động trong ngơn ngữ. Trong đó, “Lexicalization
Patterns: Semantic Structure in Lexical Forms” được cơng bố năm 1985 là một bản
tun ngơn chính thức của Talmy về vấn đề nghiên cứu sự tình chuyển động trong
ngơn ngữ. Bởi vì, kết quả nghiên cứu mà ông đưa ra lúc này mới bắt đầu thu hút sự
quan tâm của giới nghiên cứu và được công nhận như một vấn đề cần được nghiên
cứu một cách sâu sắc trong ngơn ngữ. Trong cơng trình này, thuật ngữ “translatory
situation” (sự tình chuyển động) chính thức được Talmy thay thế bằng thuật ngữ
“motion event” và 4 thành tố nội tại của sự tình chuyển động lần lượt là: đối tượng
chuyển động (figure), điểm quy chiếu (ground), hướng chuyển động (“translatory”
được thay thế bằng “path”) và chuyển động (“motive” được thay thế bằng “motion”).
Kết quả chung của những nghiên cứu kể trên là Talmy (2000) đã đề xuất chia các
ngôn ngữ thành hai nhóm chính: nhóm Ngơn ngữ mã hóa phương thức chuyển động
(Satellite-framed languages) và nhóm Ngơn ngữ mã hóa hướng chuyển động (Verbframed languages) bằng việc khảo sát các yếu tố kết hợp với vị từ để tạo thành một
ngữ vị từ miêu tả một sự tình chuyển động.

Tóm lại, kết quả các cơng trình nghiên cứu của Talmy kể trên có tầm ảnh
hưởng và mở đường cho những nghiên cứu về sau, có thể được khái quát thành hai
vấn đề chính:
Một là, với những lý thuyết hữu dụng trong các cơng trình được cơng bố,
Talmy đã cho thấy rằng sự tình chuyển động là một vấn đề cần được quan tâm và
nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực ngơn ngữ.
Hai là, trên quan điểm về loại hình học, Talmy đã phân chia ngơn ngữ thành
hai nhóm: nhóm Ngơn ngữ mã hóa hướng chuyển động (Verb-framed languages) và


4

nhóm Ngơn ngữ mã hóa phương thức chuyển động (Satellite-framed languages). Đây
chính là tiền đề quan trọng cho những nghiên cứu sau này.
Mâu thuẫn nhưng khơng hồn tồn đối lập với kết quả nghiên cứu của Talmy,
Slobin (1987) đã đưa ra một kết quả nghiên cứu mới thông qua công trình “Thinking
for Speaking”. Theo đó, ơng đưa ra quan điểm rằng những người bản ngữ thuộc nhóm
Ngơn ngữ mã hóa hướng chuyển động sẽ miêu tả hướng chuyển động bằng những vị
từ và cung cấp rất ít thơng tin về phương thức chuyển động. Trong khi đó, những
người bản ngữ thuộc nhóm Ngơn ngữ mã hóa phương thức chuyển động sẽ dùng
những vị từ chỉ phương thức kết hợp với một hoặc nhiều yếu tố vệ tinh đi cùng vị từ
trong ngơn ngữ đó để mã hóa thơng tin về phương thức chuyển động. Slobin cho
rằng, tùy vào cách tri nhận của người bản ngữ mà mỗi ngôn ngữ khác nhau sẽ có cách
thức mã hóa hai thành tố hướng chuyển động và phương thức chuyển động khác nhau.
Tiếp nối thành quả nghiên cứu đó, trong cơng trình “The Many Ways to Search for a
Frog: Linguistic Typology and Expression of Motion Events” Slobin (2004, tr.25) đã
đề xuất bổ sung thêm một nhóm thứ ba là nhóm Ngơn ngữ mã hóa phương thức và
hướng chuyển động (Equipollently-framed languages). Theo đó, trong nhóm ngơn
ngữ thứ ba này, hướng chuyển động và phương thức chuyển động được mã hóa cùng
lúc trong những hình thức ngữ pháp của vị từ, điển hình như:

 Những ngơn ngữ có kết cấu chuỗi vị từ, trong đó một vị từ mã hóa phương
thức chuyển động và một vị từ mã hóa hướng chuyển động theo kết cấu: Manner
verbs + Path verbs như tiếng Niger-Congo, tiếng Hmong-Mien, tiếng Sino-Tibetan,
tiếng Tai-Kadai, tiếng Mon-Khmer và tiếng Austronesian.
 Những ngôn ngữ mà cả phương thức chuyển động và hướng chuyển động
được mã hóa trong cùng một vị từ theo kết cấu: [Manner + Path]Verbs, chẳng hạn
như tiếng Algonquian, tiếng Athabaskan, tiếng Hokan và tiếng Klamath-Takelman.
 Những ngơn ngữ có hai tiền tố đi trước vị từ lần lượt mã hóa phương thức
chuyển động và hướng chuyển động theo kết cấu: Manner preverb + Path preverb
+ Verb, điển hình của nhóm ngơn ngữ này là tiếng Jaminjungan.


5

Tiếp đó, Sudmuk (2005), trong chuyên luận The Syntax and Semantics of
Serial Verb Constructions in Thai đã đưa ra kết quả cho thấy, có thể khái quát thành
8 kết cấu chuỗi vị từ khác nhau trong tiếng Thái, lần lượt là: Motion SVCs, Posture
SVCs Take – SVCs, Use – SVCs, Open Class SVCs, Give – SVCs, Causative SVCs
và Resultative SVCs.
Tám kết cấu chuỗi vị từ này có những đặc điểm ngữ pháp và ngữ nghĩa khác
nhau trong quá trình hành chức. Tuy nhiên, vì phạm vi nghiên cứu tương đối rộng
nên chúng tôi mới chỉ dừng lại ở mức độ miêu tả và phân tích một cách khái quát chứ
chưa đề cập sâu hơn về những đặc trưng ngữ pháp và ngữ nghĩa của từng loại.
Bên cạnh đó, Matthews (2006) cũng cơng bố cơng trình “On Serial Verb
Constructions in Cantonese” nghiên cứu về chuỗi vị từ tiếng Quảng Đông (Trung
Quốc). Kết quả ông đưa ra là những miêu tả và phân tích bao quát về ngữ pháp của
một số chuỗi vị từ điển hình trong tiếng Quảng Đơng. Trong cơng trình này, Matthews
cịn chỉ ra sự giống nhau giữa chuỗi vị từ trong tiếng Quảng Đông và với chuỗi vị từ
trong tiếng Thái.
Cùng với Matthews, hàng loạt nhà nghiên cứu như Hellwid (2006), KilianHatz (2006), Ameka (2006), Solnit (2006), Diller (2006), Aikhenvald (2006), Ingram

(2006),… đã có những bài nghiên cứu về chuỗi vị từ đối với những ngôn ngữ đơn lập
được tập hợp và cơng bố trong cơng trình Serial Verb Constructions của Nhà xuất
bản Oxford. Tuy nhiên, phần lớn các cơng trình trên mới chỉ dừng lại ở mức độ đưa
ra những miêu tả và phân tích ngữ pháp chuỗi vị từ một cách khái qt ở góc nhìn
loại hình học chứ chưa đi sâu vào phân tích từng loại cụ thể.
 Nhận xét:
- Nhìn chung, trên thế giới đã nhiều có cơng trình nghiên cứu về đề tài chuyển
động và vị từ chuyển động. Tuy nhiên, ngoại trừ chuyên luận của Sudmuk, đặc điểm
chung của hầu hết các cơng trình là chưa khảo tả một cách tồn diện các loại chuỗi vị
từ có trong từng ngơn ngữ mà họ nghiên cứu.
- Những cơng trình của các nhà nghiên cứu nước ngồi đa số đều tiếp cận ở
góc độ từ ngồi nhìn vào trong. Bởi vì, các nhà nghiên cứu kể trên đều không phải là


6

người bản ngữ đối với các ngôn ngữ mà họ đang nghiên cứu. Điều này có mặt ưu
điểm nhưng cũng có phần hạn chế. Ưu điểm là các nghiên cứu nước ngồi có thể có
được cái nhìn khách quan đối với ngôn ngữ được nghiên cứu – điều mà đôi khi người
nghiên cứu bản ngữ không thể nhận ra. Tuy nhiên, điều này cũng hạn chế ở chỗ họ
khó có thể khảo sát hết được tất cả những hiện trạng đang diễn ra trong ngơn ngữ đó.
- Hầu hết các nghiên cứu kể trên đều chưa nhất quán trong bình diện tiếp cận
đề tài nên đã hình thành những trường phái nghiên cứu khác nhau. Điều này tạo ra
một khoảng trống trong nghiên cứu để những đề tài sau có thể phát triển vấn đề theo
hướng đa dạng hơn.

2.2. Ở Việt Nam
Nguyễn Lai (2001) trong Ngữ nghĩa nhóm từ chỉ hướng vận động tiếng Việt
hiện đại đã thật sự có một cái nhìn sâu sắc, trực diện vào vấn đề liên quan đến nhóm
từ chỉ hướng vận động trong tiếng Việt. Tác giả đã khái quát từ lịch sử hình thành

cho đến q trình ngữ pháp hóa các tiểu từ trên. Nguyễn Lai thuộc nhóm tác giả theo
quan điểm xếp các từ vào, ra, lên, xuống vào nhóm động từ. Tuy nhiên, trong cơng
trình nghiên cứu kể trên, Nguyễn Lai chỉ đặt trọng tâm nghiên cứu vào các vị từ vào,
ra, lên, xuống một cách đơn lẻ chứ chưa giải quyết vấn đề kết cấu chuỗi vị từ có các
từ vào, ra, lên, xuống như là một vị từ chỉ hướng trong kết cấu chuỗi vị từ.
Nguyễn Thị Quy (2002) trong Ngữ pháp chức năng tiếng Việt đã có một bước
nghiên cứu mang tính đột phá trong việc vận dụng phương pháp nghiên cứu ngữ pháp
chức năng vào nghiên cứu vị từ hành động trong tiếng Việt. Trong khuôn khổ nghiên
cứu của luận án, tác giả đã làm rõ được những vấn đề còn mơ hồ trong nghiên cứu
Việt ngữ như là: sự phân biệt bổ ngữ và trạng ngữ, bổ ngữ tỉnh lược và bổ ngữ vắng
mặt cố hữu, bổ ngữ và vai nghĩa, tình thái, trạng ngữ và các hư từ, chức năng của vị
từ trong vị ngữ,… Đặc biệt, tác giả đã phân loại vị từ hành động trong tiếng Việt
thành những tiểu loại một cách rất hệ thống và mở ra nhiều hướng nghiên cứu mới.
Trong cơng trình Ngữ pháp chức năng tiếng Việt: Ngữ đoạn và từ loại, Cao
Xuân Hạo (2006, tr.23-26) đã từng đề cập đến cấu trúc cú pháp của ngữ vị từ. Theo
đó, ngữ vị từ là phần thuyết trong cấu trúc đề - thuyết, biểu thị nội dung của một sự


7

tình. Một ngữ vị từ được tạo thành từ một hoặc có thể nhiều hơn một vị từ. Đối với
những ngữ vị từ được tạo thành từ hai vị từ trở lên, vị từ mở đầu là vị từ trung tâm.
Đồng thời, trước ngữ vị từ biểu hiện nội dung sự tình sẽ có chuỗi các ngữ vị từ tình
thái để tình thái hóa nội dung sự tình, cịn sau nó là chuỗi các ngữ vị từ đi sau trung
tâm để bổ sung ý nghĩa cho nội dung sự tình. Kết quả này đã mở ra nhiều hướng mới
cho các nghiên cứu liên quan đến vị từ sau này.
Liên quan đến kết cấu chuỗi vị từ tiếng Việt, Nguyễn Hoàng Trung (2014)
trong bài viết “Vài nét về kết cấu gây khiến trong tiếng Việt” đề cập rằng:
“Kết cấu gây khiến trong tiếng Việt miêu tả một sự tình có hai sự tình bộ phận:
(a) sự tình tác động và (b) sự tình kết quả. Sự tình tác động biểu thị một hành

động nhắm đến đối tượng do danh ngữ bổ ngữ biểu thị, khiến đối tượng này ở
vào một trạng thái hay thực hiện một hoạt động nào đó ngồi ý muốn của mình.
Về mặt cú pháp - ngữ nghĩa, vị từ tác động trong kết cấu thường phải là vị từ
chuyển tác, cịn vị từ kết quả có thể là vị từ động phi chuyển tác. Vị trí của các
sự tình bộ phận trong kết cấu phản ánh giác độ mã hóa sự tình trong hiện thực
của người bản ngữ Việt”. (tr.16)
Qua đó, tác giả đã đưa ra kết quả cho thấy nội dung một sự tình trong tiếng
Việt có thể được biểu hiện bằng một chuỗi các vị từ mà trong đó kết cấu gây khiến là
một trong những kết cấu tiêu biểu đã được khái quát hóa. Đây cũng là một trong
những cơng trình đặt tiền đề cho việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kết cấu
chuỗi vị từ trong tiếng Việt.

3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên việc khảo sát, miêu tả và phân tích những đặc điểm ngữ nghĩa – cú
pháp của chuỗi vị từ chuyển động tiếng Việt, luận văn sẽ xác lập các đặc trưng của
chúng ở góc nhìn của ngữ pháp chức năng nhằm khẳng định được vị trí và vai trị của
chuỗi vị từ chuyển động trong hệ thống ngữ pháp tiếng Việt. Như vậy, vấn đề này sẽ
được nghiên cứu một cách rạch ròi trên cả hai bình diện: ngữ nghĩa và cú pháp. Bên


8

cạnh đó, chúng tơi cũng tiến hành so sánh chuỗi vị từ chuyển động trong tiếng Việt
với kết cấu miêu tả chuyển động trong tiếng Anh. Qua đó, khái quát được mơ hình
chuyển dịch sự tình chuyển động giữa hai ngôn ngữ Việt - Anh nhằm đưa ra những
ứng dụng thực tiễn liên quan đến việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu, sử dụng tiếng
Việt và tiếng Anh.

3.2. Đối tượng phục vụ của đề tài

Đối tượng mà đề tài hướng đến là những người học tập tiếng Việt như một
ngoại ngữ, những người nghiên cứu về tiếng Việt, những người dạy - học tiếng Anh
và những người làm công tác dịch thuật. Cụ thể, đề tài sẽ cung cấp những lý thuyết
hữu dụng liên quan đến chuỗi vị từ chuyển động trong Việt và kết cấu miêu tả chuyển
động trong tiếng Anh. Từ đó, giúp người sử dụng ngơn ngữ có những hiểu biết nhất
định để việc vận dụng chúng được linh hoạt và chính xác hơn. Đồng thời, đề tài cịn
góp phần lí giải những vấn đề xoay quanh cách mã hóa sự tình chuyển động trong hai
ngơn ngữ.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Như tên đề tài đã nêu, đối tượng nghiên cứu cụ thể của đề tài là ngữ nghĩa - cú
pháp chuỗi vị từ chuyển động tiếng Việt. Chính vì thế, luận văn tập trung chủ yếu
vào việc miêu tả, phân tích cấu trúc chuỗi vị từ chuyển động tiếng Việt và so sánh
với kết cấu miêu tả sự tình chuyển động trong tiếng Anh. Từ đó, khái qt được những
đặc trưng phổ quát của chuỗi vị từ này trên quan điểm về loại hình học và ngữ pháp
chức năng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành thông qua khảo sát kết cấu chuỗi vị từ chuyển động tiếng
Việt với danh sách 130 vị từ chuyển động mà chúng tơi thu thập từ Từ điển tiếng Việt
(Hồng Phê, 2003).


9

Bên cạnh đó, để so sánh chuỗi vị từ chuyển động tiếng Việt và kết cấu miêu tả
chuyển động trong tiếng Anh, chúng tơi cịn tiến hành khảo sát cách chuyển dịch câu
có kết cấu chuỗi vị từ chuyển động từ tiếng Việt sang tiếng Anh qua một số truyện
ngắn song ngữ như: “Thanh minh” (Thanh Minh), “Chân dung” (A Portrait), “Gió

heo may” (Autumn Wind), “Người đàn bà đợi ở bến xe” (The Woman at The Bus
Stop) và “Vũ điệu cái bơ” (The Waltz of The Champer Pot) trích từ tuyển tập truyện
ngắn Giữa những điều bình dị (Nguyễn Quang Thân, 2008), cùng truyện ngắn Dế
mèn phiêu lưu kí (Tơ Hoài, 2017) và bản dịch Diary of a Cricket (Đặng Thế Bính,
2017) và kết cấu miêu tả chuyển động được chuyển dịch từ Anh sang Việt như The
Old Man and the Sea (Hemingway, 2000) với bản dịch Ông già và biển cả (Lê Huy
Bắc, 2017).
Trong phạm vi đề tài, luận văn tập trung chủ yếu vào việc miêu tả khái quát
đối tượng nghiên cứu theo hướng nghiên cứu đồng đại và dựa trên cơ sở những lý
thuyết về loại hình học, ngữ pháp học, ngữ nghĩa học và một số lý thuyết liên quan.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp miêu tả
Phương pháp miêu tả là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu lý
thuyết nói chung và nghiên cứu ngơn ngữ nói riêng. Trong luận văn, chúng tôi đã sử
dụng phương pháp miêu tả để làm rõ các đặc trưng ngữ nghĩa – cú pháp của từng loại
kết cấu chuỗi vị từ chuyển động trong tiếng Việt.
Cụ thể, sau quá trình thu thập ngữ liệu là 130 vị từ chuyển động trong tiếng
Việt (xem Phụ lục 1), chúng tôi đã vận dụng phương pháp miêu tả để miêu tả đặc
trưng ngữ nghĩa của từng nhóm vị từ chuyển động. Từ đó, đưa ra được sự phán đoán
về những khả năng kết hợp của các vị từ chuyển động ở những tiểu loại vị khác nhau
để tạo thành những kết cấu chuỗi vị từ chuyển động trong tiếng Việt. Đồng thời,
phương pháp này được chúng tôi vận dụng xuyên suốt chương 2 của luận văn để miêu
tả các tham tố ngữ nghĩa của từng loại kết cấu chuỗi vị từ chuyển động trong tiếng


10

Việt. Dựa trên kết quả của quá trình miêu tả, chúng tôi đưa ra sự kiến giải về những

đặc trưng của từng kết cấu chuỗi vị từ chuyển động, về góc nhìn về chuyển động cũng
như là về cách thức mã hóa sự tình chuyển động trong tiếng Việt.
 Phương pháp đối chiếu ngơn ngữ học
Vì phạm vi đề tài có tiến hành so sánh chuỗi vị từ chuyển động tiếng Việt với
kết cấu miêu tả chuyển động trong tiếng Anh nên phương pháp đối chiếu ngôn ngữ
học được sử dụng phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Nhiệm vụ chủ yếu của phương
pháp này là đối chiếu mơ hình mã hóa sự tình chuyển động ở hai ngơn ngữ Việt và
Anh thông qua cách thức chuyển dịch để làm rõ sự giống nhau và khác nhau trong
cách thức mã hóa sự tình chuyển động của từng ngơn ngữ. Từ đó, nêu lên được những
mơ hình khái qt trong cách chuyển dịch sự tình chuyển động từ Việt sang Anh và
từ Anh sang Việt.

5.2. Cách thức thực hiện đề tài
Đề tài sẽ được tiến hành lần lượt theo những bước sau:
 Thu thập ngữ liệu.
 Phân loại và xử lý ngữ liệu.
 Áp dụng những phương pháp nghiên cứu lý thuyết để miêu tả, phân tích
những đặc điểm ngữ nghĩa – cú pháp của chuỗi vị từ chuyển động tiếng Việt.
 Xác lập những đặc trưng ngữ nghĩa – cú pháp chuỗi vị từ chuyển động
trong tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh).
 Xác lập mơ hình khái qt cách thức chuyển dịch sự tình chuyển động từ
tiếng Việt sang tiếng Anh và từ tiếng Anh qua tiếng Việt thông qua phân tích các bản
dịch Việt – Anh và Anh – Việt.

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Trước nhất, luận văn có ý nghĩa đánh dấu một bước đi trong việc nghiên cứu
về chuỗi vị từ – vấn đề còn chưa được khai thác nhiều trong nghiên cứu tiếng Việt.



11

Bởi lẽ, trước đó, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về đề tài này một cách
hệ thống và chuyên sâu. Từ đó, luận văn góp phần khai thác một hướng nghiên cứu
thiết thực trong việc nghiên cứu ngữ nghĩa – cú pháp của vị từ tiếng Việt. Mặt khác,
đối tượng nghiên cứu của luận văn chỉ vỏn vẹn trong phạm vi khái quát các đặc trưng
ngữ nghĩa và cú pháp của chuỗi vị từ chuyển động tiếng Việt, xoay quanh vấn đề về
chuỗi vị từ còn khá nhiều điều thú vị cần được khai thác. Do đó, dù khơng nhiều
nhưng hi vọng rằng luận văn sẽ có được một sự đóng góp nhất định trong lĩnh vực
nghiên cứu liên quan.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng luận văn vẫn đóng góp ý nghĩa thiết thực
trong những lĩnh vực khác nhau của người sử dụng ngôn ngữ:
Về phương diện dạy tiếng và học tiếng, luận văn mang đến những kiến thức
thực tế trong học tập, giảng dạy và dịch thuật từ tiếng Việt sang tiếng Anh và ngược
lại. Nó cung cấp cơ sở lý thuyết để giải đáp những vấn đề về mã hóa sự tình chuyển
động trong tiếng Việt và cách thức biểu đạt của chúng trong tiếng Anh và ngược lại.
Từ đó, cung cấp cho người dạy và học những hiểu biết nhất định về sự khác biệt trong
việc mã hóa sự tình chuyển động của hai ngơn ngữ để có những phương pháp truyền
đạt và tiếp thu tốt hơn.
Về phương diện dịch thuật, đề tài góp phần cung cấp những lý thuyết kiến giải
về cách thức chuyển dịch những chuỗi vị từ chuyển động từ tiếng Việt sang tiếng
Anh và ngược lại. Đồng thời, nó cịn là cơ sở lý thuyết để góp phần hỗ trợ cho cơng
tác dịch thuật được hiệu quả và chính xác hơn đối với những vấn đề liên quan đến
chuyển dịch sự tình chuyển động.

7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong ba chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày một số lý thuyết liên quan
đến quá trình nghiên cứu đề tài như: khái niệm về chuyển động, các đặc trưng của sự


12

tình chuyển động, các thành tố nghĩa của một sự tình chuyển động và cách thức mà
mỗi loại hình ngơn ngữ mã hóa sự tình chuyển động.
Chương 2: Chuỗi vị từ chuyển động tiếng Việt. Nội dung chủ yếu của
chương hai là tập trung vào miêu tả và phân tích ngữ nghĩa – cú pháp các kết cấu
chuỗi vị từ chuyển động trong tiếng Việt dựa trên ngữ liệu đã được khảo sát và phân
loại. Từ đó, xác lập được những đặc trưng và mối tương quan ngữ nghĩa và cú pháp
của chúng.
Chương 3: So sánh chuỗi vị từ chuyển động tiếng Việt với kết cấu miêu tả
chuyển động trong tiếng Anh. Như tên gọi, chương 3 tập trung so sánh những kết
cấu chuỗi vị từ chuyển động trong tiếng Việt (đã được phân loại ở chương 2) với kết
cấu miêu tả chuyển động trong tiếng Anh. Từ đó, khái qt lên được mơ hình chuyển
dịch sự tình chuyển động từ tiếng Việt sang tiếng Anh và ngược lại nhằm cung cấp
cho người sử dụng ngơn ngữ có một khung quy ước chuẩn để tham khảo và đối chiếu
khi chuyển dịch sự tình chuyển động trong ngơn ngữ.


13

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Những lý thuyết về chuyển động (Motion)
1.1.1. Khái niệm chuyển động và sự tình chuyển động
Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2003, tr.188), khái niệm chuyển động
được xác định là một sự “thay đổi vị trí theo thời gian”, một sự “vận động, hoạt động
gây ra rung động, rung chuyển” hay “biến đổi một trạng thái của một hệ thống nào

đó”. Đồng thời, dựa vào đặc điểm về tốc độ, vị trí hay cách thức của nó, chuyển động
có thể được xếp thành nhiều loại khác nhau, chẳng hạn như: chuyển động đều, chuyển
động hướng tâm, chuyển động tịnh tiến,… Như vậy, bản thân sự chuyển động là
những tồn tại khách quan được phản ánh thông qua nhận thức của con người về sự
thay đổi vị trí của một chủ thể trong khơng gian. Mặc dù, không gian (space) là một
khái niệm phổ quát trong nhận thức chung của nhân loại nhưng do sự khác nhau về
những đặc điểm địa lí, văn hóa,… mà mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có cách tri nhận về
khơng gian hồn tồn khác nhau. Điều này chính là lí do vì sao những ngơn ngữ khác
nhau mã hóa sự tình chuyển động theo những cách khác nhau.
Talmy (2000b, tr.25) đã định nghĩa sự tình chuyển động như sau:
“The basic Motion event consists of one object (the Figure) moving or located
with respect to another object (the reference object or Ground). It is analyzed
as having four components: besides Figure and Ground, there are Path and
Motion.”
Theo đó, có thể hiểu, một sự tình chuyển động (motion event) cơ bản bao gồm
một đối tượng di chuyển hoặc được định vị với một đối tượng khác (đối tượng quy
chiếu hoặc điểm quy chiếu). Đồng thời, có bốn thành tố ngữ nghĩa cơ bản cấu thành
một sự tình chuyển động, bao gồm: đối tượng chuyển động (figure), điểm quy chiếu
của chuyển động (ground), hướng chuyển động (path) và chuyển động (motion).


14

1.1.2. Đặc điểm cấu trúc nội tại của sự tình chuyển động
1.1.2.1. Đối tượng chuyển động (Figure)
Đối tượng chuyển động (figure) là chủ thể thực hiện chuyển động trong không
gian, nếu hình dung sự tình chuyển động là một phương trình bậc nhất thì đối tượng
chuyển động có vai trị là một biến số có giá trị cụ thể đối với những yếu tố liên quan
đến nó như hướng chuyển động, vị trí chuyển động,...
 Ví dụ:

(1) Cậu bé

chạy vào nhà.

(Fi)
đẩy

(2) Cậu bé

tủ quần áo

ra

khỏi

phịng.

(Theme)
(3) He

glanced

Anh ta liếc nhìn

around the house.
quanh

căn nhà.

→ Danh ngữ “cậu bé” trong (1) là đối tượng chuyển động, giữ vai nghĩa là

tác thể (agent) và được hiển ngôn trong câu. Tương tự, trong (2) danh ngữ “tủ quần
áo” cũng là đối tượng chuyển động nhưng giữ vai nghĩa bị thể (theme) và được hiển
ngôn trong câu. Bên cạnh đó, có một số trường hợp, đối tượng chuyển động có thể
khơng được hiển ngơn như trong (3) nhưng thơng qua vị từ “glanced” (liếc nhìn), có
thể xác định đối tượng của sự chuyển động trong trường hợp này là “ánh mắt”.
Có thể thấy, đối tượng chuyển động thường được biểu thị bằng một danh ngữ
trong câu. Tùy vào ngữ cảnh của câu, đối tượng chuyển động có thể giữ vai nghĩa
khác nhau như vai tác thể, vai bị thể,… Đồng thời, nó có thể được hiển ngôn hoặc
không được hiển ngôn.

1.1.2.2. Điểm quy chiếu của chuyển động (Ground)
Điểm quy chiếu của chuyển động (ground) là một thực thể xác định nào đó
trên quỹ đạo di chuyển của chuyển động và điểm quy chiếu giúp chúng ta nhận biết


15

sự tồn tại của chuyển động. Nó có thể là điểm nguồn (source) của chuyển động, có
thể là bất kì một điểm mốc (milestones) nào trên con đường chuyển động mà cũng có
thể đích đến (goal) của chuyển động.
 Ví dụ:
(4) Tơi đi tới

trường.
(Đích)

(5) Cơ ấy

chạy


lên

trước

tơi.
(Mốc quy chiếu)

(6) She
Cơ ấy

walked from her house
đi bộ

từ

nhà

to

the market.

đến

chợ.

(Nguồn)

(Đích)

→ Danh ngữ “trường” trong (4) là đích đến của chuyển động và đồng thời

cũng là điểm quy chiếu của chuyển động. Tương tự, “tôi” trong (5) là một điểm mốc
(milestones) trên quỹ đạo của sự chuyển động và là điểm quy chiếu của chuyển động.
Còn trong (6), danh ngữ “her house” là điểm nguồn của chuyển động và “the
market” là đích của sự chuyển động, trong trường hợp này, cả “her house” và “the
market” đều là điểm quy chiếu của chuyển động.

1.1.2.3. Hướng chuyển động (Path)
Talmy (2000b, tr.25) định nghĩa hướng chuyển động là mối quan hệ tương
quan giữa đối tượng chuyển động và điểm quy chiếu của chuyển động. Điều này đồng
nghĩa hướng chuyển động sẽ cung cấp những thông tin về chiều chuyển động của
đối tượng trong không gian (vào, ra, lên, xuống,…).
 Ví dụ:
(7) Tơi

bước

xuống
(Pa)

đất.


16

(8) The little girl bends down
Bé gái

to pick up the doll.

xuống để


cúi

nhặt

búp bê.

(Pa)

→ Vị từ “xuống” trong (7) và trạng từ “down” trong (8) đều mã hóa hướng
của sự tình chuyển động.
Qua đó, có thể thấy, tùy thuộc vào từng loại hình ngơn ngữ mà hướng của
chuyển động có thể được mã hóa bằng một vị từ chỉ hướng như (7) hoặc một từ vệ
tinh đi cùng với vị từ như (8).

1.1.2.4. Chuyển động (Motion)
Chuyển động (motion) là một khái niệm dùng để miêu tả sự thay đổi về vị trí
hoặc trạng thái của đối tượng chuyển động. Đây là một thành tố quan trọng và là một
điều kiện cần, ln có mặt trong câu để tạo thành một sự tình chuyển động. Trong
một sự tình chuyển động, chuyển động được biểu thị bằng một vị từ.
 Ví dụ:
ấy

(9) Cơ

chạy

ra

cơng


viên.

(Mo)
(10)

I

fell

down

the stairs.

Tôi

ngã

xuống bậc thang.

(Mo)
→ “Chạy” và “fell” là những thành tố “chuyển động” trong sự tình chuyển
động ở (9) và (10).
Bên cạnh bốn thành tố nội tại cơ bản, một sự tình chuyển động cịn được quan
tâm bởi hai thành tố bên ngồi của nó, đó là đồng sự tình chuyển động (co-event).


×