Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.4 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG HIẾU THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG HIẾU THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
Người hướng dẫn: TS. MAI ĐÌNH LÂM



TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi, dưới sự hướng dẫn của TS. Mai Đình Lâm.
Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của bản thân, các số liệu,
kết quả nêu trong Luận văn là trung thực rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.
Người cam đoan

Đặng Hiếu Thảo


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin được chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả quý thầy cô
Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tơi những kiến thức quý báu và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Mai Đình Lâm người đã trực tiếp và
tận tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn đến tất cả các anh, chị đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi
trong q trình thu thập tài liệu, số liệu, thơng tin của luận văn.
Mặc dù đã được hồn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nhưng
do trình độ cịn hạn chế, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của quý thầy, cô và các bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Tác giả luận văn

Đặng Hiếu Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 2
3. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ....................................... 6
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn ......................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........................................................ 6
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................ 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................. 7
5.1. Phương pháp luận .................................................................................... 7
5.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn ..................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 ...................................................... 9
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.......................... 9
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG ......................................... 9
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ................................ 9
1.1.1. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng ..................................................... 9
1.1.2. Vai trò của trật tự xây dựng ............................................................... 10
1.1.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ............................................... 11
1.1.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ..................... 12
1.1.5. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng ................. 14
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ................................. 15

1.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn lực QLNN về trật tự xây dựng ............... 15


1.2.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với trật tự
xây dựng ...................................................................................................... 17
1.2.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo quy hoạch ..................... 18
1.2.4. Quản lý nhà nước về xây dựng theo giấy phép ................................. 20
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
hành chính trong xây dựng .......................................................................... 20
1.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng ...................... 28
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với trật tự xây
dựng ................................................................................................................ 29
1.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................... 29
1.3.2. Công chức quản lý xây dựng ............................................................. 30
1.3.3. Hệ thống pháp luật về lĩnh vực xây dựng ......................................... 31
1.3.4. Yếu tố xã hội và các yếu tố khác ....................................................... 31
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước đối với
trật tự xây dựng và giá trị rút ra đối với huyện Chơn Thành, tỉnh Bình
Phước .............................................................................................................. 32
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ................................................ 32
1.4.2. Giá trị rút ra đối với huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước ............... 35
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 36
CHƯƠNG 2 .................................................. 37
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG.. 37
TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC ................ 37
2.1. Điều kiện tự nhiên, Tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ...................................................... 37
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 39
2.1.3. Những tác động đối với quản lý nhà nước về trật tự xây dựng......... 41



2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại
huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước .......................................................... 43
2.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng ............................................................................................................. 43
2.2.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng ............................................................................................................. 46
2.2.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo quy hoạch ..................... 47
2.2.4. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng theo giấy phép ...................... 48
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
hành chính trong xây dựng .......................................................................... 55
2.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng ...................... 59
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện
Chơn Thành tỉnh Bình Phước...................................................................... 61
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................... 61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 63
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 70
CHƯƠNG 3 ..................................................... 71
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC. 71
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH, TỈNH BÌNH PHƯỚC..71

3.1. Định hướng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ............................ 71
3.1.1.Quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý trật tự xây dựng ............ 71
3.1.2.Quan điểm của tỉnh Bình Phước về quản lý phát triển đô thị và quản
lý trật tự xây dựng ....................................................................................... 72
3.1.3. Định hướng phát triển đơ thị tầm nhìn đến năm 2030 của huyện
Chơn Thành ................................................................................................. 73
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại
huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước .......................................................... 77



3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
trật tự xây dựng............................................................................................ 77
3.2.2. Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, thiết kế đô thị ....................... 80
3.2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác cấp phép xây
dựng ............................................................................................................. 82
3.2.4. Tăng cường thanh tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng .................. 85
3.2.5. Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về trật tự
xây dựng đơ thị ............................................................................................ 88
3.2.6. Nhóm giải pháp khác:........................................................................ 90
3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 92
3.3.1. Đối với UBND tỉnh Bình Phước ....................................................... 92
3.3.2. Đối với Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước ............................................. 93
3.3.3. Đối với UBND huyện Chơn Thành................................................... 94
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 95
KẾT LUẬN ................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................ 98


DANH MỤC VIẾT TẮT
- CBCC : Cán bộ, công chức
- GPXD : Giấy phép xây dựng
- HĐND : Hội đồng nhân dân
- QHXD : Quy hoạch xây dựng
- QLNN : Quản lý nhà nước
- TTXD : Trật tự xây dựng
- UBND : Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước ........ 38
Bảng 2.1: Số liệu kinh tế giai đoạn 2015 – 2018 trên địa bàn huyện Chơn
Thành tinh Bình Phước ................................................................................... 39
Bảng 2.2: Số lượng hồ sơ xin phép xây dựng và số giấy phép được cấp từ
năm 2015 – 2018 ............................................................................................. 52
Biểu đồ 2.1: Số giấy phép xây dựng đã cấp giai đoạn 2015 – 2018 ........ 53


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, định hướng và chiến
lược phát triển đơ thị có vai trị rất quan trọng. Để đơ thị phát triển một cách
có kiểm sốt, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương: “Cần phải phát triển đơ
thị một cách vững chắc, có trật tự, nhằm xây dựng một đô thị hiện đại hơn, to
đẹp hơn”. Một trong các công cụ cần thiết và hiệu quả để quản lý phát triển
đơ thị đó là công tác quản lý trật tự xây dựng. Trên thực tế hiện nay, tình hình
vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và đang là một vấn đề nóng ở nước ta. Đặc
biệt là ở các đơ thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP. HCM… Mức độ vi phạm
không chỉ dừng lại ở việc xây dựng không có giấy phép, xây dựng sai phép,
xây dựng vi phạm quy hoạch mà cịn xây dựng lấn chiếm đất cơng, sử dụng
đất đai khơng đúng mục đích...vẫn tiếp tục diễn ra và ngày càng phức tạp hơn,
trong khi quản lý nhà nước về phát triển đơ thị lại chưa thích ứng và đáp ứng
kịp với tốc độ đơ thị hóa hiện nay. Điều này địi hỏi cơng tác quản lý trật tự
xây dựng phải được quan tâm một cách đúng mức.
Đến nay, sau hơn 15 năm thành lập và phát triển. Huyện Chơn Thành có
08 xã và 01 thị trấn, với diện tích tự nhiên 389,83km2, và 75.282 nhân khẩu;
Hiện nay Chơn Thành được xác định là huyện công nghiệp trọng điểm của tỉnh
với 4 KCN đang hoạt động. Bên cạnh đó, dự án Khu liên hợp Cơng nghiệp và
Đơ thị Becamex Bình Phước với tổng diện tích 4.633 ha đang được triển khai

xây dựng cơ sở hạ tầng. Không nằm ngồi xu thế chung của tỉnh nói riêng và
cả nước nói chung, q trình đơ thị hóa cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ trên
địa bàn huyện. Mặt khác Chơn Thành đã và đang phấn đấu đạt chuẩn đô thị
loại IV vào năm 2020 theo chương trình phát triển đơ thị tỉnh giai đoạn 20152020 và tầm nhìn đến năm 2030.
1


Tuy nhiên, do những điều kiện, những lý do chủ quan, quy hoạch của cả
nước nói chung và Bình Phước nói riêng, cịn có nhiều bất cập và thiếu sót.
Huyện Chơn Thành một trong những huyện của tỉnh Bình Phước cũng khơng
nằm ngồi ngoại lệ đó. QHXD vẫn chưa được phủ kính, nhiều khu vực cịn
chưa được quy hoạch chi tiết, tình trạng xây dựng khơng phép, xây dựng sai
phép vẫn tồn tại, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân cịn
thấp; Bên cạnh đó, cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số chính quyền cơ sở
chưa sâu sát và thiếu cương quyết; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
về pháp luật xây dựng, quản lý trật tự xây dựng đã được tăng cường nhưng
chưa đáp ứng được yêu cầu; lực lượng thanh tra xây dựng số lượng quá ít,
việc thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trật tự đô thị chưa kiên quyết, chưa
kịp thời.
Trước những tồn tại hạn chế nêu trên, yêu cầu quản lý trật tự xây dựng
là một vấn đề cấp thiết hiện nay góp phần phát triển đơ thị một cách có trật tự,
nhằm xây dựng đơ thị hiện đại hơn, to đẹp hơn. Với những lý do nêu trên và
nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, tác
giả quyết định lựa chọn đề tài : “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại
huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước” làm Luận văn tốt nghiệp cao học
Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước để phát triển đô thị và quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và nhà nước ta. Đến nay, đã có
nhiều nghiên cứu quản lý nhà nước về trật tự xây dựng ở trong và ngoài nước;

do điều kiện và phạm vi nghiên cứu, tác giả hệ thống tình hình nghiên cứu
trong nước như sau:
Một là, các cơng trình nghiên cứu khoa học

2


“Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị”, xuất bản năm 2008 của
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội do GS.TS Nguyễn Thế Bá chủ biên. Nội
dung chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về quy hoac ̣h xây
dựng nhằm phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ
được các giá trị văn hoá truyền thống.
“Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị” của tác giả
Nguyễn Đăng Sơn, năm 2005, NXB Xây dựng. Nội dung hệ thống lý thuyết
về phương pháp tiếp cận, các bộ tiêu chí về quy hoạch đơ thị, các phương
pháp quản lý mới về đô thị, lý luận về đô thị, không gian đô thị và chùm đô
thị vệ tinh là những thuật ngữ quản lý mới về đô thị được tác giả đề cập một
các rõ ràng và logic.
“Quản lý đô thị trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Võ Kim Cương NXB
Xây dựng Hà Nội, năm 2004; Tác giả nêu một số đặc điểm của quá trình đơ thị
hóa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới với các vấn đề cịn tồn tại. Từ đó, tác giả
đề ra một số giải pháp quản lý đô thị.
Các cơng trình nghiên cứu này hàm chứa nội dung quản lý nhiều lĩnh
vực trong đơ thị, mang tính định hướng và có ý nghĩa khoa học bao quát trong
quản lý đô thị. Đồng thời, chứa đựng nhiều thông tin về chính sách quản lý đơ
thị trong thời kỳ đổi mới của nhà nước ta về thể chế, chính sách và tổ chức bộ
máy quản lý đô thị, nhất là, làm rõ tư duy đổi mới quản lý đô thị, đưa ra
những phương pháp tiếp cận, các bộ tiêu chí về quy hoạch đô thị, các phương
pháp quản lý mới về đô thị, lý luận về vùng đô thị, không gian đô thị và chùm
đô thị vệ tinh là những thuật ngữ quản lý mới về đô thị được tác giả đề cập

một cách rõ ràng và logic.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu các kỷ yếu hội thảo, báo cáo
nghiên cứu và các cơng trình khoa học:

3


Bài viết “Bài học nào cho phát triển đô thị ở Việt Nam” của KTS.
Nguyễn Hữu Thái; Tạp chí Kiến Trúc - Hội Kiến trúc sư Việt Nam số 167
năm 2009. Bài viết đề cập đến thực trạng phát triển đơ thị nói chung và quy
hoạch đơ thị nói riêng; đồng thời, đề xuất một số giải pháp cho việc phát triển
đô thị ở nước ta.
Bài viết “Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với đô thị ở Việt Nam
hiện nay” của TS. Doãn Hồng Nhung, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7
năm 2010. Nội dung chủ yếu của bài viết đề cập đến một số vấn đề lý luận,
thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với đô thị ở
nước ta v.v.
Hội thảo khoa học “Phát triển đô thị bền vững” tổ chức tại TP. Hồ Chí
Minh, Hội thảo tập trung vào nội dung “phát triển đô thị bền vững”: những
vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn đơ thị hóa và q trình cơng nghiệp hóa
– hiện đại hóa ở các đơ thị Việt Nam, nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho
việc hoạch định chính sách, xây dựng thể chế định hướng phát triển kinh tế,
xã hội, môi trường nhanh và bền vững.
Ở Việt Nam, trong thời gian qua, việc nghiên cứu về phát triển đơ thị
nhìn chung cịn mới mẻ, chưa được quan tâm đầy đủ, do trên thực tế những
cơng trình khoa học nghiên cứu cũng chưa nhiều. Nhìn chung các cơng trình
nghiên cứu nêu trên đã phân tích lý giải nhiều vấn đề liên quan đến phát triển
đô thị và quản lý của nhà nước đối với các đô thị hiện nay.
Thứ ba, các luận văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài:
“Quản lý nhà nước đối với chất lượng các cơng trình xây dựng trên địa

bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thanh Hải, Luận văn thạc sỹ Quản
lý hành chính cơng, năm 2015. Tác giả đã phân tích và nêu được tầm quan
trọng trong cơng tác quản lý chất lượng cơng trình. Cơng tác quản lý chất
lượng cơng trình xây dựng ngày càng được coi trọng, cơ bản đã đi vào nề nếp.
4


“Hồn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đơ thị hiện nay thực
trạng và giải pháp” của tác giả Đoàn Thị Dung Huyền, Luận văn Cao học
quản lý hành chính cơng, lớp CH14H, Hà Nội, năm 2012. Tác giả đã hệ
thống và làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về quy hoạch đơ thị, phân
tích đánh giá thực trạng về quy hoạch, những bất cập và nguyên nhân trong
công tác quản lý quy hoạch. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những giải pháp để
hoàn thiện quản lý nhà nước về công tác quy hoạch và giải pháp thực hiện
quy hoạch.
Các luận văn trên đã làm rõ khung lý thuyết quản lý nhà nước về quản
lý quy hoạch, trật tự xây dựng, từ kết quả phân tích thực tiễn đã phát hiện
những điểm bất hợp lý, rút được những bài học kinh nghiệm và đề xuất được
các kiến nghị chung mơ hình phối hợp quản lý trật tự xây dựng, hiệu quả quản
lý phát triển đô thị theo quy hoạch. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý
nhà nước trong hoạt động quản lý trật tự xây dựng, tìm ra những hạn chế, tồn
tại, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
trong hoạt động đảm bảo trật tự xây dựng. Đồng thời, cũng làm rõ được công
tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Tóm lại, các nghiên cứu về quản lý xây dựng ở Việt Nam rất phong phú
và đa dạng, kết quả của những nghiên cứu nêu trên rất bổ ích, gợi ý nghiên cứu
cho luận văn này, những khoảng trống và kẻ hở chưa được làm rõ, tác giả sẽ
nghiên cứu bổ sung làm rõ. Như vậy, có thể nói cho đến thời điểm này chưa có
nghiên cứu cụ thể nào, dưới góc độ địa phương quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng tại huyện Chơn Thành. Tên đề tài của luận văn khơng trùng lặp với bất cứ

cơng trình cơng bố nào đã có trước.

5


3. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại Huyện Chơn Thành, tỉnh
Bình Phước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Hệ thống hóa khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại
huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây
dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng tại địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động quản
lý nhà nước đối với trật tự xây dựng của UBND huyện Chơn Thành, tỉnh Bình
Phước.
- Về khơng gian: Tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
- Về thời gian: Các thông tin, dữ liệu được thu thập, sử dụng cho phân
tích đánh giá là từ năm 2015 đến năm 2018 và tầm nhìn đến năm 2025.

6



5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận của nghiên cứu được tiếp cận trên cơ sở phép biện
chứng duy vật, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước để triển khai các
biện pháp cụ thể.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu : Tài liệu, thông tin được thu thập qua
các nghiên cứu, báo cáo đã được cơng bố, sách, giáo trình, bài báo khoa học,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các báo cáo, thơng tin được thu thập từ các cơ
quan có liên quan như: Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước, UBND huyện Chơn
Thành, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước và
Chi cục Thống kê huyện Chơn Thành về tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn huyện Chơn Thành. Từ đó hình thành cơ sở khoa học của vấn đề
nghiên cứu ở chương 1.
- Phương pháp phân tích, thống kê, đối chiếu, so sánh : Thông tin được
thu thập sẽ được xử lý một cách có hệ thống và khoa học. Trên cơ sở kết quả
xử lý thông tin, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, chỉ ra những thiếu sót, sai lệch
và đánh giá những ảnh hưởng của những thiếu sót và sai lệch ấy và xác định
nguyên nhân của mặt mạnh và mặt yếu của vấn đề nghiên cứu tại chương 2
của luận văn.
- Phương pháp tổng hợp : Thông tin được xử lý sẽ được tổng hợp kết quả
để đưa ra bức tranh chung nhất về vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở đó xác định
phương hướng, mục tiêu và đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề nghiên
cứu. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 3 và cũng là cơ sở để
kết luận ở phần cuối của luận văn.

7



6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa khung lý thuyết quản lý nhà
nước về trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý nhà nước về
trật tự xây dựng tại địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
+ Đề xuất và hệ thống được một số giải pháp đồng bộ góp phần hồn thiện
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại địa bàn huyện.
+ Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho, sinh viên, các nhà
quản lý ở địa phương và những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện
Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.
Chương 3. Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện quản
lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước

8


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
1.1.1. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm quản lý xây dựng

- Hoạt động xây dựng gồm : Lập QHXD, lập dự án đầu tư xây dựng
cơng trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát
xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa cơng
trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì cơng trình xây dựng và hoạt
động khác có liên quan đến xây dựng cơng trình. [7,tr.5]
- Quản lý xây dựng: là toàn bộ những hoạt động xây dựng tại hoặc có
liên quan đến địa bàn đơ thị, điểm dân cư nơng thơn. Trong đó, hoạt động
QHXD có vị trí đầu tiên trong dây chuyền, là cơ sở cho các bước tiếp theo
như lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát, thiết kế xây dựng cơng
trình…. Chính vì vậy, cơng tác quản lý QHXD và kiến trúc đơ thị có tầm quan
trọng đặc biệt để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của QHXD góp phần vào
phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường theo hướng bền vững và tạo bộ
mặt kiến trúc cảnh quan cho đô thị.
1.1.1.2. Khái niệm trật tự xây dựng
Trật tự được hiểu là: “Tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước
sau…” [23,tr.417]
Trật tự là trạng thái phát triển có sự sắp xếp theo một thứ tự nhất định
của các bộ phận để cấu thành chỉnh thể, trong đó các bộ phận đều vận động
theo những nguyên tắc, các quy định mà nó cần phải tuân thủ. Trạng thái xây

9


dựng có trật tự được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, quy phạm nhất
định mà mọi người phải tuân theo.
Từ đó có thể hiểu trật tự xây dựng là trạng thái được hình thành dựa
trên sự thực thi pháp luật về xây dựng trong thực tiễn của chủ thể nhằm duy
trì sự ổn định về trật tự xây dựng.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng
Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến

nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự pháp luật về các vấn đề
liên quan đến trật tự xây dựng, nhằm đảm bảo quản lý phù hợp với quy hoạch
tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng, giữ gìn và phát
triển theo đúng quy hoạch được duyệt, tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng,
cải tạo nhà ở, cơng trình xây dựng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân,
ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất cơng, sử dụng đất sai
mục đích, xây dựng khơng phép, sai phép giữ gìn kỷ cương trong quản lý trật
tự xây dựng. [16,tr.12]
Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây
dựng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của nhà nước nói
chung, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng quản lý mọi hoạt
động xây dựng trên địa bàn theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy tắc và
mỹ quan, mơi trường.
1.1.2. Vai trị của trật tự xây dựng
Đơ thị và những điểm dân cư tập trung, có vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ. Đô thị và điểm dân cư tập trung cũng là
nơi diễn ra nhiều hoạt động xây dựng cơng trình từ nhà ở của người dân đến
các cơng trình thương mại, dịch vụ, cơng cộng, cơng nghiệp, .... Để xây dựng
và phát triển hiệu quả thì nhà nước cần phải đảm bảo trật tự xây dựng. Do đó,

10


quản lý nhà nước về trật tự xây dựng có vai trị quan trọng, rất cần thiết vì
những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, hoạt động quản lý trật tự xây dựng có ý nghĩa lớn trong giai
đoạn phát triển nhanh hiện nay.
Thứ hai, xây dựng không phép, trái phép, vi phạm các trật tự xây dựng
đô thị đang là các vấn đề nổi cộm của các đô thị lớn hiện nay. Trong nhiều
năm qua để hạn chế tình trạng đó cơng tác quản lý trật tự xây dựng đô thị đã

được nhà nước xem là một nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên cần được quan
tâm chỉ đạo giải quyết.
Thứ ba, việc vận dụng những kẽ hở của thể chế, của pháp luật về việc
cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị rất dễ bị mua chuộc và
có nhiều cơ hội để trục lợi cá nhân. Sự không minh bạch trong công tác này
dẫn đến tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, tham nhũng làm tác động tiêu cực
đến niềm tin của người dân với hệ thống chính trị, tác động đến sự phát triển
của đất nước.
Thứ tư, vì trách nhiệm phải thể hiện vai trị của mình trong cơng tác
phát triển bộ mặt đơ thị và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân thể
hiện sự quản lý nhà nước đối với mọi mặt đời sống kinh tế xã hội.
Thứ năm, quản lý trật tự xây dựng làm cho việc phát triển xây dựng
theo một trật tự nhất định đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững.
1.1.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Quản lý nhà nước về TTXD là sự tác động mang tính đồng bộ, có chủ
đích của cơ quan QLNN có thẩm quyền đến các chủ thể tham gia vào các hoạt
động xây dựng nhằm đảm bảo cho các hoạt động xây dựng tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật. [1,tr.11]
Quản lý nhà nước về TTXD là một khâu rất quan trọng trong quản lý xây
dựng; bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đơ thị nói riêng
11


và của nhà nói chung, cơ quan QLNN về hoạt động xây dựng quản lý mọi
hoạt động xây dựng trên địa bàn theo đúng trật tự, đảm bảo nguyên tắc, quy
tắc và mỹ quan, môi trường đô thị. Quản lý TTXD là khâu tiếp theo của khâu
cấp phép. Quản lý TTXD dựa trên căn cứ chủ yếu là GPXD và các tiêu chuẩn
đã được duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng đảm bảo cho công tác cấp
phép được thực thi có hiệu lực.
1.1.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng

Quản lý nhà nước về TTXD bao hàm những vấn đề cơ bản về quy hoạch,
cấp phép, quản lý TTXD sau cấp phép, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử phạt hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Xử lý vi phạm
TTXD nhằm ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả các hành động xây dựng
không phép, sai phép, cơi nới, lấn chiếm không gian đô thị.
Quản lý nhà nước về xây dựng là hoạt động quản lý mà trong đó có đầy
đủ các đặc điểm của hoạt động quản lý ngồi ra cịn có những đặc điểm riêng
mà chỉ có trong xây dựng.
Đối tượng QLNN về xây dựng là các cơng trình xây dựng trên địa bàn
đơ thị, Cơng tác quản lý xây dựng gắn liền với yếu tố vị trí địa lý, thổ nhưỡng
đất đai, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như phong tục tập quán ở từng địa
phương, thẩm mỹ, khí hậu thời tiết từng khu vực cho đến quy hoạch khu chức
năng của từng đô thị…
Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch
chi tiết 1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể huyện với quy hoạch chi tiết
từng đơn vị xã. Hoạt động quản lý xây dựng phải phù hợp với đặc điểm và
điều kiện kinh tế xã hội và đặc điểm tự nhiên của từng địa phương. Quản lý
xây dựng trên cơ sở pháp lý là các điều luật về xây dựng, quy hoạch, kiến
trúc, luật đất đai, luật dân sự…

12


Hoạt động QLNN về xây dựng là một chuỗi các hoạt động từ quản lý
QHXD, lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình, khảo sát thiết kế xây dựng cơng
trình, cấp giấy phép, hoạt động thanh tra, kiểm tra hậu cấp phép. Bất kỳ một
hoạt động, lĩnh vực nào muốn đạt được hiệu quả cao, đảm bảo yêu cầu, mục
tiêu đề ra, dù ít hay nhiều đều có sự can thiệp, tác động QLNN. Đối với hoạt
động xây dựng cũng khơng ngoại lệ, Nhà nước có vai trị rất quan trọng trong
việc điều chỉnh các mối quan hệ, hành vi của con người trong lĩnh vực TTXD.

Vì vậy, tăng cường QLNN đối với lĩnh vực này là một trong những địi hỏi
khơng thể thiếu trong hoạt động quản lý của Nhà nước, đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay, xuất phát từ những lý do sau:
Nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư phát triển nói chung và hoạt động
xây dựng nói riêng theo đúng quy hoạch.
Tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện các quyền của mình trong
hoạt động xây dựng theo đúng quy định của pháp luật. Thơng qua thực hiện
các thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, Nhà nước thừa nhận và bảo vệ
các quyền và nghĩa vụ của công dân, quản lý kiểm sốt được tình hình TTXD
theo quy hoạch đã được quyệt.
Kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm trong hoạt động xây dựng: Xây
dựng cơ chế phân công, phối hợp hiệu quả, nhằm hạn chế tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm, khắc phục sự chồng chéo trong hoạt động, tình trạng một cơng
trình xây dựng chịu sự kiểm tra của nhiều lực lượng khác nhau, gây lãng phí
thời gian và cơng sức… Do đó, nhằm đảm bảo duy trì hoạt động quản lý được
thường xuyên, liên tục, đòi hỏi bộ máy quản lý, cơ chế phối hợp phải đồng
bộ, hiệu quả.
Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính về lĩnh vực xây dựng, hiện nay tuy đã được cải cách nhưng vẫn
còn nhiều quy định cịn rắc rối, khó hiểu, khó tiếp cận, dẫn đến người dân còn
13


có tâm lý “ngại” khi phải liên hệ các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện
các giao dịch hành chính, mà thường thơng qua dịch vụ trung gian “cị” và
chấp nhận trả mức phí thù lao từ các giao dịch đó.
Vì vậy, QLNN về TTXD là một u cầu khơng thể thiếu trong việc duy
trì phát triển và ổn định về TTXD. Việc tăng cường QLNN đối với lĩnh vực
này là một trong những đòi hỏi tất yếu khách quan trong công tác quản lý của
Nhà nước.

1.1.5. Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng
Khi Luật Xây dựng được Quốc hội ban hành đến nay, Chính phủ, Bộ
Xây dựng và các địa phương đã kịp thời ban hành nhiều Nghị định, Thông tư
và các văn bản hướng dẫn về: Quy hoạch xây dựng, quản lý xây dựng theo
quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng, thanh tra xây dựng, xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng, xử lý vi phạm trật tự xây dựng…
Những căn cứ pháp lý trực tiếp làm cơ sở để quản lý trật tự xây dựng có thể
kể đến như sau:
+ Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
+ Luật Quy hoạch 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017;
+ Luật Quy hoạch đô thị 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009;
+ Nghị định 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013;
+ Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017;
+ Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015;
+ Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015;
+ Nghị định 121/2013/NĐ-CP,Ngày 10/10/2013;
+ Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT/BXD-BCA ngày 07/07/2007;
+ Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014;
+ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16/11/2015;
+ Thông tư 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2016;
14


+ Thông tư 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016;
+ Thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016;
+ Thông tư 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016;
+ Một số Văn bản khác…
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
Từ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động xây dựng, nội dung QLNN
về TTXD trên địa bàn cấp huyện được xây dựng dựa trên các căn cứ sau: (1)

Cơ sở lý luận của QLNN về TTXD; (2) Các văn bản pháp luật quy định
QLNN về TTXD; (3) Các quy định về phân cấp trong hoạt động QLNN về
TTXD.
Trên cơ sở đó, nội dung QLNN về TTXD dựng trong phạm vi thẩm quyền
cấp Huyện gồm những nội dung cơ bản sau:
1.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn lực QLNN về trật tự xây dựng
1.2.1.1. Thanh tra Sở Xây dựng
Phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện tuyên truyền
vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về TTXD trên địa bàn. Phối hợp Phòng kinh tế và Hạ tầng huyện tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm tra một cách thường xuyên, thực hiện trách
nhiệm quản lý TTXD và nhiệm vụ phối hợp quản lý TTXD. Kiểm tra, đôn
đốc UBND cấp huyện xử lý vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời kiến nghị
cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên
quan bng lỏng quản lý, khơng xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm
TTXD trên địa bàn.
1.2.1.2 Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện việc tuyên truyền, vận động
hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật về
TTXD trên địa bàn. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp xã và các cơ quan
15


×