Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh mai châu hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU,
HỊA BÌNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: HÀ VĂN VINH

MÃ SINH VIÊN

: A17810

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU,
HỊA BÌNH

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Ngô Khánh Huyền

Sinh viên thực hiện

: Hà Văn Vinh

Mã sinh viên

: A17810

Chuyên ngành

: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014


Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo
viên hƣớng dẫn – Th.S Ngô Khánh Huyền. Cô giáo không chỉ là ngƣời đã trực tiếp
giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trƣờng, mà cịn
là ngƣời ln bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian
nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cơ vì những kiến
thức mà cơ đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho
em bƣớc vào cuộc sống.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trƣờng Đại học Thăng Long, những ngƣời đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những mơn học
cơ bản nhất, giúp em có đƣợc một nền tảng về chuyên ngành học nhƣ hiện tại để có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Hà Văn Vinh


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Hà Văn Vinh


Thang Long University Library


Mục lục
CHƢƠNG 1:
.......................... 1
....................................................................1
...................................................................................1
..............................................................................2
.......................................3
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI .............................................................................................................................4
................................................................4
......................................5
.............................................................................................5
...............................................................................6
...........................................................................................6
.....................................................................7
.......................................................................8
.................................................................................................................................8
...........................................................................................................................10
1.3.1. Khái niệm chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất .....................................10
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất ....................12
................................................................................12
............................................................................14
......................17
..................................................................................17
......................................................................................21
1.4
........................................................................................................................24

1.4

......................................................................................24
......................................................................................24


......................................................................................24

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HỊA BÌNH ................. 26
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN
MAI CHÂU, HỊA BÌNH..........................................................................................26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Mai Châu, Hịa Bình ............26
2.1.2. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hịa Bình ........................28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn Việt
Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hịa Bình ......................................................29
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức .........................................................................................29
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phịng ban .................................................30
2.1.4. Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hịa Bình .............31
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hịa Bình ......................................31
2.1.4.2. Hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn
Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hịa Bình...............................................34
2.1.4.3. Hoạt động kinh doanh khác tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hịa Bình ......................................35
2.1.4.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hịa Bình...............................................35
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HỊA BÌNH ...........................................................36
2.2.1. Hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - chi nhánh Mai Châu, Hịa Bình .........................................36
2.2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng ...............................................................................37
2.2.2.1
2.2.2.2. D

..................................................................37
....................................................................38

Thang Long University Library


2.2.2.3. Dƣ nợ cho vay hộ sản xuất .......................................................................40
2.2.2.4. N

......................................................................40
..........................................................41
.........................................................42

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HUYỆN MAI CHÂU, HỊA BÌNH...........................................................................44
2.3.1. Những kết q mà ngân hàng đã đạt đƣợc ..................................................44
2.3.2. Những hạn chế về cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Mai Châu, Hịa Bình ................................45


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU,
HỊA BÌNH......................................................................................................... 48
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HUYỆN MAI CHÂU, HỊA BÌNH ...........................................................48
3.2.1. Nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ tín dụng
...............................................................................................................................48
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quản trị điều hành .......................................................49
3.2.3. Thực hiện đúng quy trình, nguyên tắc, điều kiện cho vay ..........................49
3.2.4. Thực hiện cơng tác thu nợ có hiệu quả, ngăn ngừa nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ
quá hạn mới phát sinh ............................................................................................50
3.2.5. Đẩy mạnh cho vay hộ sản xuất qua tổ nhóm tƣơng trợ (tổ tín chấp) ..........50
3.2.6. Hồn thiện cơ chế trả lƣơng khốn với chấm điểm, xếp hạng cán bộ tín
dụng theo doanh số cho vay và chất lƣợng cho vay ..............................................51
3.2.7. Tăng cƣờng áp dụng các biện pháp phân tích kỹ thuật, tài chính trong hoạt
động thẩm định phƣơng án sản xuất ......................................................................51
3.2.8. Giám sát hoạt động kinh doanh của hộ sản xuất vay vốn nhằm phát hiện và
ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra ...............................................................................52
3.2.9. Đa dạng hố các loại hình cho vay, phƣơng thức cho vay ..........................53
3.2.10. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn................................53


3.2.11. Ngân hàng chủ động tìm các dự án và tƣ vấn cho vay khách hàng ..........54
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................................54
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ..............................................................................54
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ............................................................55
3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam..55


KẾT LUẬN

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

DPRR

Dự phòng rủi ro


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hịa Bình.......................................................32
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động .........................................................................32
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động cho vay của chi nhánh từ 2011-2013 ..............................34
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động dịch vụ kinh doanh khác của chi nhánh ......................35
Bảng 2.5. Kết quả tài chính của chi nhánh huyện Mai Châu ........................................35
Bảng 2.6. Doanh số cho vay hộ sản xuất của chi nhánh từ 2011-2013 .........................38
Bảng 2.7. Doanh số thu nợ hộ sản xuất của chi nhánh từ 2011-2013 ...........................39
Bảng 2.8. Tình hình dƣ nợ cho vay hộ sản xuất tứ 2011 – 2013 ..................................40
Bảng 2.9. Nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất ...................................................................41

Bảng 2.10. Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro trong cho vay hộ sản xuất từ năm 20112013 ...............................................................................................................................42
Bảng 2.11. Vòng quay vốn cho vay hộ sản xuất từ năm 2011- 2013............................43
Bảng 2.12. Lợi nhuận từ cho vay hộ sản xuất từ năm 2011- 2013................................43

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hịa Bình ..............................................................30
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thơn Việt Nam – chi nhánh huyện Mai Châu, Hịa Bình .....................................38

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Năm 2006, khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới
(World Trade Organization- WTO) đem lại nhiều cơ hội và thách thức địi hỏi các
thành phần kinh tế phải tìm cho mình những hƣớng đi riêng để có thể tồn tại, phát triển
trong nền kinh tế hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, Đảng và Nhà nƣớc đã đƣa ra một số
chính sách nhằm hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế hộ hay hộ
sản xuất kinh doanh. Hộ sản xuất tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn. Việc kinh
doanh của hộ sản xuất ban đầu chỉ là những hoạt động bn bán nhỏ lẻ trong những
ngày nơng nhàn để có thêm thu nhập cải thiện bữa ăn còn nguồn thu chính vẫn là tiền
thu hoạch mùa màng, hoa màu. Cho đến nay, hoạt động kinh doanh đó đã đƣợc mở
rộng với quy mô lớn hơn, đa dạng hơn và diễn ra thƣờng xuyên dần trở thành nguồn
thu nhập chính cho các hộ. Chính điều này đã góp phần hạn chế sự chuyển dịch lao
động một cách ồ ạt từ nông thôn ra thành thị, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu
nghèo giữa nông thôn và thành thị hiện nay, tạo sự phát triển cân bằng giữa các vùng,
miền.
Để kinh tế hộ thật sự lớn mạnh đòi hỏi nguồn vốn đầu tƣ không nhỏ, Nhà nƣớc

đã chỉ đạo ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tiến hành trợ giúp
các hộ sản xuất về vốn bằng cách cho các hộ vay vốn phát triển hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Hiện nay quy mô khoản vay của các hộ tƣơng đối nhỏ và trong quá trình
thẩm định cho vay, ngân hàng chƣa đánh giá đúng hiệu quả mang lại từ phƣơng án sản
xuất kinh doanh sản xuất kinh doanh của các hộ, cũng nhƣ chƣa dự tính đƣợc hết các
chi phí liên quan đến khoản vay khi đƣa ra lãi suất cho vay...ảnh hƣởng đến chất lƣợng
khoản vay làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Đồng thời, nó gây ảnh hƣởng đến việc
mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng.
Với ý nghĩa lí luận và thực tiễn nhƣ vậy, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lƣợng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hịa Bình” làm khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành
Ngân hàng.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Khóa luận tập trung vào nghiên cứu thực trạng hoạt
động cho vay và giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hịa Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hịa Bình trong 3 năm: 2011,
2012, 2013.


3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hộ sản xuất, về cho vay đối với hộ sản
xuất và chất lƣợng trong hoạt động cho vay hộ sản xuất.
Phân tích và đánh giá thực trạng trong cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hịa Bình.
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hịa Bình trong
thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.

Đề tài vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học kinh tế chủ yếu, từ sử
dụng bảng biểu, sơ đồ, công thức, cho đến phƣơng pháp tổng hợp và phân tích, so
sánh, phƣơng pháp tốn học, qua đó rút ra kết luận tổng quát về vấn đề nghiên cứu
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục bài khóa
luận bao gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về nâng cao chất lƣợng cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu, Hịa Bình.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay hộ sản xuất tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Mai Châu,
Hịa Bình.
Để hồn thành khóa luận này, em xin đƣợc trân trọng cảm ơn cô giáo - Thạc sĩ
Ngô Khánh Huyền, ngƣời cơ giáo đã rất nhiệt tình chỉ bảo cho em trong suốt thời gian
làm khóa luận. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ cịn hạn chế nên
bài khóa luận cịn có nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý từ các
thầy cơ và các bạn để bài khóa luận của em đƣợc hồn chỉnh hơn.
Hà Nội, Ngày 24 tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Hà Văn Vinh

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1:
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ
Từ khi thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng cho đến nay, nền kinh tế nƣớc ta đã
đạt đƣợc những thành tựu to lớn. Cùng với sự phát triển của các nghành kinh tế, hơn

hai mƣơi năm qua sản xuất nơng nghiệp ở Việt Nam đã có sự chuyển biến
một nền tảng vững chắc cho sự nghiệp cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nƣớc.
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trƣớc hết chúng ta cần thấy
rằng hộ sản xuất ra đời gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế đặc biệt là trong quan
hệ sản xuất nông nghiệp với đặc điểm của kinh tế hộ gia đình là chủ yếu. Cho đến nay,
nó cịn phát triển ở các ngành kinh tề khác với nhiều dạng, nhiều hình thức hoạt động,
trong tƣơng lai nó sẽ tiếp tục phát triển.
Để hiểu rõ thuật ngữ hộ sản xuất, chúng ta cần hiểu hộ là gì. Hiện nay, trong
các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ đƣợc xem nhƣ một chủ thể trong các quan hệ
dân sự do pháp luật quy định và đƣợc định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có
hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung
Theo luật pháp Việt Nam: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung,
cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ
thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này” (Bộ luật Dân sự nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2005, phần 1, chƣơng V, mục 1, điều 106). “Hộ kinh
doanh do một cá nhân là cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười
lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh” (Điều 49, Nghị định 43CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 về đăng
ký doanh nghiệp và hộ kinh doanh)
Nhƣ vậy hộ sản xuất có thể hiểu là những ngƣời sống trong cùng một mái nhà
cùng làm một số công việc nhất định nào đó nhằm tạo ra của cải vật chất nuôi sống
bản thân và các thành viên trong gia đình. Khi những nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở đã
đƣợc đáp ứng, mục tiêu lao động của các hộ sẽ cao hơn. Họ làm việc, lao động để
nâng cao đời sống đây chính là điều kiện, là cơ sở phát triển kinh tế của hộ sản xuất.

1



Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trƣơng của Đảng và
Nhà nƣớc , ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ban hành phụ lục
số 1 kèm theo quyết định 499A ngày 2/9/1993, theo đó thì khái niệm hộ sản xuất đƣợc
hiểu nhƣ sau : "Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất của mình". Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm : hộ
nông dân, hộ tƣ nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nơng, lâm trƣờng viên. Khái niệm
về hộ sản xuất theo quyết định 499A ngày 2/9/1993 vẫn đƣợc ngân hàng nông nghiệp
phát triển nông thôn sử dụng cho đến thời điểm hiện tại.
Nhƣ vậy, hộ sản xuất là một lực lƣợng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản xuất
hoạt động trong nhiều ngành nghề nhƣng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn, các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng
kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất
kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hộ sản xuất ở nƣớc ta trong thời gian qua.
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ về mặt kinh tế và pháp lí. Hộ sản xuất có
quyền sở hữu tƣ liệu sản xuất và hàng hóa. Theo đó, hộ sản xuất có quyền làm chủ
trong quản lí sản xuất hàng hóa. Hộ sản xuất đề ra các chỉ tiêu, định hƣớng sản xuất,
vạch ra kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó. Về mặt pháp lí, hộ sản xuất là đơn vị kinh
tế độc lập do ngƣời chủ hộ hay ngƣời có năng lực uy tín trong gia đình quản lí. Thơng
thƣờng, hộ sản xuất cũng chính là một hộ gia đình nhƣng đơi khi hộ sản xuất có thể
hợp nhất từ 2-3 hộ gia đình lại thành một hộ lớn hơn với tƣ cách pháp nhân mới, cùng
nhau tổ chức sản xuất. Hộ sản xuất có tồn quyền quyết định phân phối sản phẩm,
hàng hóa mình làm ra, tự do trao đổi.
Quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, chủ yếu là sản xuất trong phạm vi một hộ gia đình
thƣờng chỉ có 5- 6 lao động rất ít khi thuê thêm lao động bên ngoài. Nên sản phẩm làm
ra phục vụ nhu cầu của ngƣời dân xung quanh địa phƣơng là chính.
Trình độ lao động thấp, khơng đủ khả năng và trình độ chun môn để ứng dụng
khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại trên thế giới vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.

Cơ sở vật chất, kĩ thuật thiếu thốn, lạc hậu. Hoạt động sản xuất kiểu thủ cơng, số
lƣợng hàng hóa làm ra ít, chi phí thuê lao động tốn kém.

2

Thang Long University Library


Hộ sản xuất là một lực lƣợng

2013, ... thì phải nói kinh tế hộ sản xuất đã đóng vai trị chính trong việc tạo ra một
lƣợng hàng hóa lớn để phục vụ xuất khẩu. Trong lĩnh vực nơng nghiệp nói riêng tính
đến năm 2013, có thể nhận thấy vai trị sản xuất to lớn của hộ thể hiện nhƣ sau:
-

Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế

thị trƣờng
Lịch sử hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên
là kinh tế chỉ huy sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mơ hộ gia đình tiếp theo là giai
đoạn chuyển từ nền kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn, là nền kinh
tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ.
-

Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết

đƣợc công ăn việc làm cho ngƣời dân.
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản của lực lƣợng sản xuất, lao động là nguồn
gốc của giá trị thặng dƣ, lao động góp phần làm gia tăng của cải vật chất cho mọi quốc
gia. Việt Nam có 68,1% dân số sống ở nông thôn (Theo tổng cục dân số năm 2012),

nhƣng việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực này cịn ở mức thấp do trình độ dân
trí chƣa cao. Lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động tại thời điểm 01/10/2013 là
47,7 triệu ngƣời, trong đó lao động của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm
47,4% tổng số, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động khu vực nông
thôn là 1,57% (Theo Tổng cục thống kê). Số quỹ thời gian của lao động ở nông thôn
chƣa đƣợc sử dụng hiệu quả. Nhƣ vậy, để sử dụng hợp lý nguồn lực này và có thể giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn Đảng và Nhà nƣớc cần đẩy mạnh phát triển
kinh tế hộ sản xuất.
Trên thực tế đã cho thấy trong những năm vừa qua hàng triệu cơ sở sản xuất
đƣợc tạo ra bởi các hộ sản xuất trong khu vực nông nghiệp và nông thôn. Hƣớng đi
này đã làm giảm đáng kể số lao động từ khu vực nông thơn dịch chuyển ra khu vực
thành thị tìm việc làm, từ đó hạn chế các tệ nạn xã hội phát sinh, sự mất cân bằng giữa
các vùng, miền.
Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, thúc đẩy sản xuất hàng hóa
3


Trong cơ chế thị trƣờng có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa, hộ sản xuất là môt đơn vị kinh tế tự chủ. Do đó, hộ sản xuất hồn tồn tự chủ
trong hạch tốn kinh tế và đề ra các mục tiêu sản xuất kinh doanh, dịch vụ của mình
nhƣ sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào, sản xuất cho đối tƣợng nào. Để đạt đƣợc lợi
nhuận cao nhất. Điều đó địi hỏi hộ sản xuất phải không ngừng nâng cao năng suất,
chất lƣợng sản phẩm bằng việc tăng cƣờng đầu tƣ, mạnh dạn áp dụng khoa học kĩ
thuật tiên tiến vào sản xuất hàng hóa. Với quy mơ nhỏ đã tạo ƣu thế cho hộ sản xuất
trong việc quản lí, năng động trong việc thích ứng với những biến động của thị trƣờng,
nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nƣớc có nhiều chính sách
hỗ trợ, khuyến khích phát triển, hộ sản xuất có thể nâng cao sức sản xuất và dễ dàng
chuyển đổi hƣớng đi cho phù hợp với xu thế phát triển hiện nay.
Sự lớn mạnh của kinh tế hộ sản xuất là tiền để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát

triển, đồng thời chứng tỏ khả năng thích ứng với cơ chế thị trƣờng theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa của Đảng và Nhà nƣớc để khẳng định vị trí của kinh tế hộ sản xuất trong
nền kinh tế.
Hộ sản xuất là những ngƣời trực tiếp áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
và tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp, nơng nghiệp, sinh học, hố chất thúc đẩy
việc tăng năng suất lao động và thu nhập cho chính bản thân họ, tạo ra sự phát triển
cân đối nhịp nhàng nền kinh tế thị trƣờng của đất nƣớc.
Hộ sản xuất là ngƣời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong xã hội, tạo ra sự
phát triển toàn diện trong công nghiệp, nông nghiệp và trong các lĩnh vực khác, tạo
động lực phát triển kinh tế xã hội, tạo thêm nhiều cơng ăn việc làm góp phần vào xóa
đói giảm nghèo.
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.2.1

Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính
và hoạt động trong lĩnh vực tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thƣờng xun nhận của cơng chúng dƣới
hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và đầu
tƣ.

4

Thang Long University Library


ật các tổ chức tín dụ
“NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiệ


ạt độ

Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.2.2

1.2.2
Nguồn vốn huy động của các ngân hàng thƣơng mại rất đa dạng và phong phú
có thể kể ra một số nguồn chủ yếu sau:
Nguồn tiền gửi: Bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết
kiệm lại đƣợc chia thành tiền gửi có kỳ hạn và khơng kỳ hạn. Đây là nguồn vốn chủ
yếu của một NHTM theo đúng nghĩa của nó. Trong các loại tiền gửi thì tiền gửi thanh
tốn là nguồn vốn có chi phí thấp hơn cả. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn càng dài thì chi
phí càng cao, tuy nhiên đây là nguồn vốn ổn định cần thiết để ngân hàng có thể mở
rộng cho vay trung gian và dài hạn.
Nguồn vốn đi vay: Ngân hàng chỉ đi vay khi có những tình huống phát sinh đặc
biệt nhƣ để đảm bảo khả năng thanh khoản, để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy
định, để đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng. Tuy nhiên, không thể phủ nhận đây là
nguồn vốn rất quan trọng của ngân hàng. Tuỳ vào từng trƣờng hợp cụ thể mà NHTM
có thể vay của Ngân hàng Trung ƣơng, vay của các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nƣớc hay vay của dân cƣ, của các tổ chức kinh tế thông qua việc phát hành kỳ phiếu ,
trái phiếu.
Ngồi ra các NHTM cịn có thể tận dụng các nguồn vốn khác nhƣ nguồn vốn uỷ
thác của các tổ chức tín dụng lớn , các tổ chức tín dụng nƣớc ngồi; nguồn vốn phát
sinh trong q trình thanh toán giữa các ngân hàng. Tuy nhiên các nguồn vốn này
thƣờng không ổn định và không phải ngân hàng nào cũng có điều kiện sử dụng.


5


Ngồi nguồn vốn huy động các NHTM cịn sử dụng nguồn vốn tự có của ngân
hàng khi cần thiết.
1.2.2
Trên cơ sở nguồn vốn của mình, các ngân hàng sẽ tiến hành các hoạt động sử
dụng vốn để tìm kiếm lợi nhuận. Các hoạt động sử dụng vốn bao gồm hoạt động ngân
quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tƣ, hoạt động mua sắm tài sản cố định và công
cụ lao động....
Các ngân hàng phải luôn giữ một tỷ lệ tài sản có tính lỏng cao nhƣ tiền mặt tại
quỹ, các giấy tờ có giá, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, tiền gửi tại Ngân hàng Trung
ƣơng... để đảm bảo khả năng thanh toán khi khách hàng yêu cầu. Đây là loại tài sản có
tỷ lệ sinh lời thấp nhất vì thế các ngân hàng chỉ nắm giữ ở mức tối thiểu đảm bảo đủ
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Quản lý tài sản này ra sao, tỷ lệ nào là hợp lý nhằm
vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa đạt nhiều lợi nhuận nhất là mục tiêu của mọi
ngân hàng.
Nguồn thu chủ yếu của các NHTM là từ hoạt động cho vay. Đây là hoạt động
chủ yếu của ngân hàng và đƣợc coi là nguyên nhân ra đời của NHTM: đi vay để cho
vay. Đây cũng là hoạt động thƣờng xuyên nhất, rủi ro nhất, đem lại thu nhập nhiều
nhất do đó chịu sự quản lý chặt chẽ nhất của ngân hàng.
Hoạt động đầu tƣ của ngân hàng đƣợc hiểu là các hoạt động đầu tƣ vào giấy tờ có
giá và các tài sản khác nhằm đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro và
nhằm đem lại thu nhập ổn định cho ngân hàng.
1.2.2.3

khác
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng bao gồm các hoạt động sau:


Cung cấp các phƣơng tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách
hàng, thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ, thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc. Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi
ngân hàng nhà nƣớc cho phép. Tổ chức thanh toán nội tệ và tham gia hệ thống thanh
toán liên ngân hàng trong nƣớc.
Bên cạnh các hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động thanh
toán và ngân quỹ các NHTM cịn có những hoạt động khác nhƣ:
Đầu tƣ: đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán, đầu tƣ trên thị trƣờng tiền tệ. Ngồi
ra cịn có đầu tƣ vào các kĩnh vực khác nhƣ : góp vốn liên doanh, mua cổ phần nhằm
phát tán rủi ro và tăng thu nhập.
Kinh doanh ngoại tệ: mua bán các ngoại tệ.
6

Thang Long University Library


Kinh doanh vàng bạc, đá qúy.
Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn.
Tƣ vấn tài chính: NHTM cung ứng các dịch vụ tƣ vấn tài chính, tiền tệ cho các
khách hàng dƣới hình thức tƣ vấn trực tiếp hoặc thông qua việc thành lập công ty tƣ
vấn trực thuộc ngân hàng.
Bảo quản vật quý giá: NHTM thực hiện các dịch vụ bào quản vật quý giá, giấy
tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
1.2.3
“Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.”

vay)

đúng và đủ

.

vay.

7


1.2.4
Hình thức sản xuất kinh doanh chủ yếu là hộ gia đình nhỏ, lẻ dẫn đến quy mơ
sản xuất kinh doanh nhỏ, nhu cầu vốn cần cho hoạt động sản xuất không lớn. Do vậy,
quy mô cho vay đối với hộ sản xuất nhỏ.

-

Mơi trƣờng tự nhiên có ảnh hƣởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách
hàng. Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất, đặc biệt là hộ nơng dân có độ rủi ro cao.
Nên chi phí dự phịng rủi ro là tƣơng đối lớn so với ngành khác.
1.2.5
Để giúp hộ sản xuất nói riêng và ngƣời lao động nói chung. Nhà Nƣớc đã có
những chính sách hỗ trợ về vốn kịp thời, đó là việc đầu tƣ vốn trực tiếp cho hộ sản
xuất của các ngân hàng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn, Ngân hàng
chính sách xã hội ra đời đó đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ sản xuất, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thêm thu nhập, ổn định đời sống, giúp cho sản xuất nông
nghiệp nơng thơn đi lên sản xuất hàng hố, thay đổi bộ mặt nông thôn.
Vốn vay đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn hộ sản xuất
Để tái sản xuất mở rộng thì vốn là yếu tố quan trọng đóng vai trò tiên quyết. Đối

với hộ sản xuất trƣớc đây vấn đề thiếu vốn ảnh hƣởng rất lớn đến việc áp dụng khoa
học kĩ thuật vào sản xuất, tăng quy mô sản xuất, các hộ làm kinh tế vƣờn đồi trồng cây
ăn quả, cây công nghiệp cần vốn để cải tạo vƣờn, trang trại, khai thác đất trồng mới.
Có hộ cần vốn để mở rộng diện tích trang trại, có hộ cần vốn sản xuất kinh doanh tổng
hợp, vận chuyển, chế biến hàng hố nơng nghiệp, xuất khẩu ra thị trƣờng nƣớc ngồi.
Để đáp ứng nhu cầu đó hệ thống tài chính tín dụng nơng thơn, đặc biệt là Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn phục vụ cho
các hộ sản xuất nông, lâm, ngƣ diêm nghiệp. Đồng thời tiến hành huy động các nguồn
8

Thang Long University Library


vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cƣ phục vụ nhu cầu vốn cho tín dụng nơng nghiệp
nơng thơn.
Nhƣ vậy trong điều kiện ngân sách cân đối vốn cho nông nghiệp nơng thơn cịn
hạn chế, thì cho vay hộ sản xuất đã góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ vốn để các
hộ có điều kiện phát huy tiềm năng của mình.
NHTM cho vay giúp các hộ biết hạch tốn kinh tế, nâng cao trình độ sản
xuất, trình độ quản lí, làm quen với nền kinh tế thị trường, với sản xuất hàng hoá
hiện đại
Với việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, nhận thức của hộ sản xuất đƣợc nâng
lên rõ rệt. Nếu nhƣ khi sản xuất tự làm, tự bỏ vốn và tự thu nhập thì hộ khơng cần hoặc
quá quan tâm đến hiệu quả, chỉ là cần đủ ăn. Nhƣng khi tiếp cận với vốn cho vay của
ngân hàng đòi hỏi hộ sản xuất phải quan tâm hơn đến việc đầu tƣ của mình vào đâu,
vào mục đích gì, để đem lại hiệu quả hơn. Vừa có lãi, vừa hoàn trả đƣợc vốn vay cho
ngân hàng, vừa có quy mơ sản xuất tăng lên. Đây là một bài tốn chƣa có lời giải mà
địi hỏi mỗi hộ, mỗi thành viên trong hộ cùng phải quan tâm. Hộ sản xuất vừa phải có
kiến thức làm kinh tế đổi mới, tiếp thu nhanh tiến bộ kĩ thuật, vừa đảm bảo quản lí tốt
đồng vốn, sử dụng tốt đồng vốn vay. Để chu kỳ sau mở rộng hơn chu kỳ trƣớc. Đồng

thời chất lƣợng sản phẩm phải cao hơn, có đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Cho vay hộ sản xuất góp phần đẩy mạnh q trình tận dụng, khai thác, phát
triển tiềm năng đất đai và lao động
Do điều kiện kinh tế của mỗi hộ là khác nhau, có nhiều hộ do đất đai không đủ
nhu cầu sản xuất cho các lao động trong hộ nên hộ chuyển sang kinh doanh nghề phụ,
buôn bán nhỏ, làm nghề thủ công. Trong khi đó một số hộ lại có nhu cầu mở rộng đất
đai canh tác trên quy mô lớn. Cho vay hộ sản xuất giúp các hộ có thể trao đổi, chuyển
nhƣợng với mục đích sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả hơn. Cũng nhờ đồng vốn vay
các hộ có điều kiện đầu tƣ vào mua sắm trang thiết bị nhƣ máy cày, máy tuốt, máy
nghiền thức ăn gia súc ... mua phân bón, thuốc trừ sâu để cải tạo đất, làm giàu chất
dinh dƣỡng cho đất, bảo vệ mùa màng, nhờ đó năng suất sử dụng đất cao hơn. Trên
cùng một thửa ruộng hộ có thể thâm canh xen canh, gối vụ, năng suất lao động từ đó
mà tăng lên.
Đối với những hộ làm nghề thủ công, vốn vay giúp họ có thể tiến hành sản xuất,
chế biến hàng thủ công mỹ nghệ với quy mô lớn hơn. Do đó cần tuyển thêm lao động,
tạo việc làm tại chỗ, nâng cao chất lƣợng hàng hoá, đa dạng hàng hoá tiêu thụ khơng
những trong nội địa mà cịn xuất khẩu cạnh tranh đƣợc với hàng hoá các nƣớc khác
trên thế giới.

9


Nhƣ vậy nhờ có đồng vốn vay, mà hộ sản xuất đó có điều kiện sử dụng hiệu quả
hơn tiềm năng đất đai và con ngƣời, tăng năng suất lao động giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động, ổn định cuộc sống.
Cho vay hộ sản xuất góp phần khơi phục phát triển ngành nghề truyền
thống, du nhập nghề mới tạo thêm việc làm cho người lao động
Nhờ có vốn vay, các hộ sản xuất các mặt hàng mang tính đặc sản, độc đáo của
từng địa phƣơng nhƣ rƣợu cần, nón lá, quạt nan, bánh ... Khôi phục nghề trạm khảm,
khai thác đá để làm tƣợng ... tạo khơng khí làm việc sôi nổi ở thôn quê.

Cho vay hộ sản xuất góp phần xây dựng một thị trường tài chính nơng thôn
lành mạnh, đa dạng
Trƣớc đây ở nông thôn do thị trƣờng tài chính chƣa phát triển, đồng vốn khơng
có nên ngƣời nông dân khi cần vốn phải đi vay với lãi suất cao, phần đơng các hộ
khơng có vốn đầu tƣ vào các hoạt động kinh doanh kiếm lời. Từ khi có vốn vay hộ sản
xuất của ngân hàng đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn đến tận từng hộ nông dân, các hộ phấn
khởi và tin tƣởng vào đồng vốn của ngân hàng. Nhờ có đồng vố
các
hộ làm ăn có hiệu quả hơn trong thị trƣờng tài chính ở nơng thơn hình thành và phát
triển lành mạnh, góp phần tích cực trong việc xây dựng nông thôn giàu đẹp.
Cho vay hộ sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế đã góp phần mang lại hiệu
quả xã hội
Với hoạt động cho vay, hộ sản xuất ở nơng thơn đã có điều kiện tiếp cận với vốn
ngân hàng, cùng với chính sách quan tâm giúp đỡ về vốn và đất đai của Nhà nƣớc.
Ngƣời dân yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh trên mảnh đất của mình, có điều
kiện học hỏi, mở mang kiến thức, giải quyết đƣợc việc làm, tăng thêm thu nhập và ổn
định cuộc sống.
1.3
1.3.1. Khái niệm chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất

Chất lƣợng cho vay hộ sản xuất đƣợc xét dƣới góc độ khách hàng vay: Do nhu
cầu vốn vay đƣợc đáp ứng, để hộ sản xuất thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, bù đắp đƣợc chi phí sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi. Nên chất lƣợng cho
vay hộ sản xuất của ngân hàng đứng trên góc độ hộ sản xuất chỉ đơn giản là đáp ứng
nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất và làm cho đồng vốn đƣợc sử dụng có hiệu quả.

10

Thang Long University Library



Xét dƣới góc độ ngƣời cho vay là NHTM: Chất lƣợng cho vay thể hiện ở phạm
vi, mức độ, hạn mức cho vay phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hƣớng tích cực
của bản thân ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. Đảm bảo
nguyên tắc khách hàng hoàn trả khoản vay và lãi đúng hạn. Ngân hàng thực hiện quy
trình cho vay theo pháp lệnh ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của ngành.
Bao gồm các bƣớc:
Xác định đối tƣợng cho vay và thẩm định kỹ khách hàng trƣớc khi cho vay, nắm
bắt thơng tin và hiểu đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh.
Đánh giá khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay hộ sản xuất, cơ sở
hồn trả vốn vay, để đảm bảo món vay đƣợc hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn
chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối với
ngân hàng.
Chất lƣợng cho vay xét từ góc độ tác động tích cực đối với xã hội: Hoạt động cho
vay hộ sản xuất đối với ngân hàng trong những năm gần đây phản ánh rõ rệt sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng. Ngân hàng phải huy động
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các hộ sản xuất,
hỗ trợ các hộ sản xuất phát triển. Từ đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo ra sản phẩm
chất lƣợng đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời cho ngƣời
lao động.
Cho vay hộ sản xuất cũng là một phần của hoạt động cho vay của NHTM. Do đó,
chất lƣợng cho vay hộ sản xuất cũng đƣợc xem xét ở các góc độ nêu trên. Nhìn chung,
có thể hiểu: Chất lƣợng cho vay là một phạm trù phán ánh mức độ rủi ro và sinh lời
của hoạt động cho vay đối với một tổ chức tín dụng hay một NHTM; đối với hộ sản
xuất là sự thỏa mãn tối đa nhu cầu về vốn ở ba mặt cơ bản: lãi suất (chi phí), quy mơ
(số tiền vay), thời gian vay và đối với xã hội thể hiện thông qua mức thu nhập, đời
sống của hộ sản xuất, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, ổn
định xã hội,nâng cao lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc…
Chất lƣợng cho vay hộ sản xuất là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của mơi trƣờng bên ngồi, nó thể hiện sức cạnh

tranh của một ngân hàng trong môi trƣờng hoạt động.
Chất lƣợng cho vay hộ sản xuất đƣợc xác định qua nhiều yếu tố nhƣ thu hút đƣợc
nhiều khách hàng tốt, cho vay đƣợc nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của vốn
vay…
Nhƣ vậy, chất lƣợng trong hoạt động cho vay hộ sản xuất đƣợc hình thành và bảo
đảm từ hai phía là ngân hàng và yếu tố bên ngồi. Để tránh rủi ro và thu đƣợc lợi
nhuận trong hoạt động cho vay hộ sản xuất, khơng có cách nào khác là ngân hàng phải
11


nâng cao chất lƣợng các khoản cho vay.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay đối với hộ sản xuất
1.3
Để đánh giá chất lƣợng cho vay hộ sản xuất, ngoài những chỉ tiêu định lƣợng,
các chỉ tiêu định tính cũng đóng một vai trị khơng kém phần quan trọng.
Về phía ngân hàng, các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lƣợng cho vay hộ sản
xuất đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
-

Thủ tục, quy chế cho vay vốn của ngân hàng

Chất lƣợng cho vay hộ sản xuất trƣớc hết đƣợc đánh giá dựa trên cơ sở pháp lý,
thông qua việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng
cam kết trong hợp đồng cho vay. Cho vay hộ sản xuất đƣợc coi là có chất lƣợng khi
ngân hàng chấp hành đúng các quy định của pháp luật nhƣ luật các tổ chức tín dụng,
các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính Phủ cũng nhƣ của ngân hàng nhà
nƣớc; đồng thời quy trình cho vay tiêu dùng phải tuân theo đúng quy trình nghiệp vụ
đã đƣợc quy định trong quy chế cho vay của ngân hàng. Về hợp đồng cho vay thì phải
thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm cam kết về mục đích
sử dụng vốn vay, về thời gian phƣơng thức trả nợ và các điều kiện ràng buộc khác.

Khách hàng tìm đến những dịch vụ ngân hàng bởi sự thuận tiện trong sử dụng giúp
khách hàng thỏa mãn đƣợc những nhu cầu trong cuộc sống. Do vậy, nếu thủ tục của
ngân hàng đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn cho khách hàng nhanh chóng, kịp thời,
an tồn; kỳ hạn và phƣơng thức thanh toán phù hợp với khả năng trả nợ của hộ sản
xuất thì cũng có nghĩa là chất lƣợng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng tốt.
-

Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì

trong quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một
hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng. Năng lực trình độ chun mơn, kinh nghiệm của
cán bộ tín dụng cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng món vay. Với năng lực trình
độ chun mơn và kinh nghiệm cao thì khi thẩm định cho vay, cán bộ tín dụng sẽ đƣa
ra đƣợc những kết quả thẩm định đúng đắn, có hiệu quả, giúp giảm thiểu rủi ro trong
cho vay.
-

Cơ sở vật chất của ngân hàng.
Một ngân hàng có cơ sở vật chất tốt sẽ có ảnh hƣởng tốt tới tâm lý khách hàng.

Khi đến giao dịch với ngân hàng, nếu ngân hàng có bãi gửi xe, có nhân viên trơng xe,
có bảo vệ thì ngân hàng đã tạo đƣợc ấn tƣợng ban đầu an tồn trong lịng khách hàng.
Bên cạnh đó, cách bố trí văn phịng làm việc, trang phục của nhân viên cũng sẽ tạo
đƣợc thiện cảm trong tâm trí khách hàng.
12

Thang Long University Library



-

Uy tín và thƣơng hiệu của ngân hàng.

Uy tín và thƣơng hiệu cũng góp phần khơng nhỏ trong việc đánh giá chất lƣợng
cho vay của ngân hàng. Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, tham gia vào
nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa và khơng ngừng ứng dụng các dịch vụ
ngân hàng mới, có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lƣợng khách hàng vay
đơng đảo chứng tỏ ngân hàng có uy tín. Uy tín của ngân hàng là quan trọng bởi khách
hàng sẽ có xu hƣớng vay vốn tại những ngân hàng lớn, có thƣơng hiệu hơn là những
ngân hàng nhỏ, mới thành lập. Uy tín của ngân hàng cịn góp phần tạo niềm tin và sự
an tâm cho khách hàng.
-

Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.
Đây là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Bởi với nhu cầu vay vốn tiêu

dùng đa dạng của khách hàng, nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn mạnh thì khả năng
thực hiện cho vay của ngân hàng cao. Điều này cho thấy chất lƣợng cho vay hộ sản
xuất của ngân hàng là tốt. Ngƣợc lại, nếu nguồn vốn của ngân hàng kém ổn định và
không đủ lớn mạnh thì khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng thấp,
đồng thời cũng thể hiện chất lƣợng cho vay của ngân hàng là thấp.
Nhƣ vậy, có thể thấy, chất lƣợng cho vay tốt hay không phụ thuộc vào phần lớn
các yếu tố của ngân hàng. Tuy nhiên, bản thân ngân hàng khơng thể tự hồn thiện
mình nếu nhƣ khơng có sự phản hồi của khách hàng.
Về phía khách hàng, các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lƣợng cho vay hộ sản
xuất đƣợc thể hiện ở những điểm sau:
-

Mức độ hài lòng của khách hàng khi vay vốn hộ sản xuất tại ngân hàng.


Đối với bất kỳ một sản phẩm dịch vụ nào, nếu mang lại sự thỏa mãn và hài lòng
cho khách hàng khi sử dụng thì có thể kết luận là chất lƣợng sản phẩm dịch vụ đó tốt.
Đối với cho vay hộ sản xuất , mức độ hài lịng của khách hàng khơng chỉ phụ thuộc
vào khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào sự
nhanh chóng về thời gian xem xét, sự đơn giản về thủ tục tiến hành, sự thuận lợi trong
các điều khoản mà ngân hàng cung cấp. Ngoài ra, nếu ngân hàng đƣa ra mức lãi suất
phù hợp trong hoàn cảnh cạnh tranh khắc nghiệt giữa các ngân hàng sẽ càng hấp dẫn
khách hàng, đồng thời cũng làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng. Điều này chứng
tỏ khoản cho vay có chất lƣợng tốt.
-

Mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong những lần giao dịch tiếp

theo.
Yếu tố này thể hiện khá rõ chất lƣợng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng. Bởi
nếu chất lƣợng cho vay tốt sẽ tạo đƣợc tâm lý tốt trong lòng khách hàng, trong tƣơng
lai, những khách hàng này sẽ không chỉ tìm đến sản phẩm cho vay hộ sản xuất mà còn
13


×