Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty trách nhiệm hữu hạn thiết bị điện hoàng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 95 trang )

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1. ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH THƢƠNG MẠI
1.1.1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thƣơng mại
Thƣơng mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động
thƣơng mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thƣơng mại của các thƣơng nhân,
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thƣơng nhân với nhau, hoặc giữa các thƣơng
nhân với bên có liên quan, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thƣơng
mại và các hoạt động xúc tiến thƣơng mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực
hiện các chính sách kinh tế xã hội.
Hoạt động kinh doanh thƣơng mại có một số đặc điểm sau:
Đặc điểm hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thƣơng mại là lƣu
chuyển hàng hóa. Lƣu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp của các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
Đặc điểm về hàng hóa:
- Hàng hóa là vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con ngƣời, và nó đi
vào q trình tiêu dùng thông qua hoạt động mua và bán. Trong doanh nghiệp
thƣơng mại thì hàng hóa gồm các vật tƣ, sản phẩm có hình thái vật chất hay
khơng có hình thái mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Hàng hóa
trong doanh nghiệp đƣợc hình thành chủ yếu do mua ngồi. Ngồi ra, hàng hóa
cịn có thể đƣợc hình thành do nhận vốn góp, vốn góp liên doanh, do thu hồi
nợ…Mục đích của hàng hóa là mua về để bán chứ không phải để chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các dịch vụ trong doanh nghiệp.
- Hàng hóa trong doanh nghiệp có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau nhƣ: phân theo ngành hàng (hàng công nghệ phẩm, hàng nông, lâm, thủy
sản, thực phẩm, hàng tƣ liệu sản xuất, hàng tƣ liệu tiêu dùng, hàng hóa bất động
sản…); phân theo nguồn hình thành (hàng thu mua trong nƣớc, hàng nhập khẩu,
hàng nhận vốn góp…); phân theo bộ phận kinh doanh… Tùy theo đặc điểm về
hàng hóa và trình độ quản lý của mình, mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức


phân loại hàng hóa cho phù hợp. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế
tốn, cũng nhƣ công tác quản lý, xác định đƣợc một cách chính xác kết quả kinh
doanh của từng bộ phận kinh doanh.
1


Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lƣu chuyển hàng hóa trong kinh
doanh thƣơng mại có thể theo một trong hai phƣơng thức là bán buôn và bán lẻ. Bán
bn hàng hóa là bán cho ngƣời kinh doanh trung gian chứ không bán thẳng cho ngƣời
tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa là việc bán thẳng cho ngƣời tiêu dùng, từng cái, từng ít
một.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thƣơng mại có thể theo
nhiều mơ hình khác nhau nhƣ tổ chức cơng ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh
tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thƣơng mại…
Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa trong kinh
doanh thƣơng mại cũng khơng giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng.
Do đó, chi phí thu mua và thời gian lƣu chuyển hàng hóa cùng khác nhau giữa các loại
hàng.
1.1.2. Tầm quan trọng của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại
Kế toán bán hàng là công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh
trong doanh nghiệp, trong đó có cơng tác tiêu thụ hàng hóa. Thơng qua số liệu của kế
tốn hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết đƣợc mức độ hoàn thành
kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất
cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp.
Đối với cơ quan nhà nƣớc thì thơng qua số liệu đó để biết đƣợc mức độ hoàn
thành kế hoạch nộp thuế của doanh nghiệp. Còn đối với các đối tƣợng khác nhƣ nhà
đầu tƣ thì thơng qua số liệu kế tốn đó để xem xét khả năng đầu tƣ vào doanh nghiệp,
đối với chủ nợ thì xem xét khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để cân nhắc việc
cho doanh nghiệp vay nợ.

Xác định kết quả bán hàng chính là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa chi phí và
doanh thu. Nếu doanh thu trong kỳ lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, ngƣợc
lại nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán
hàng thƣờng đƣợc tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thƣờng là cuối tháng, cuối quý
hoặc cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng doanh
nghiệp. Xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định có nên
tiêu thụ hàng hóa nữa hay không, không nên tiêu thụ mặt hàng nào, giá bán của từng
mặt hàng ra sao… Khi xác định kết quả bán hàng phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp.
Kết quả
bán hàng

=

Doanh thu
thuần

-

Giá vốn
hàng bán

-

Chi phí bán
hàng

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp


2

Thang Long University Library


1.1.3. Yêu cầu quản lý hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Quản lý về số lượng, chất lượng, trị giá hàng bán ra: Nhà quản lý cần phải nắm
đƣợc doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng nào, sản phẩm nào có hiệu quả, đáp ứng đƣợc
nhu cầu thị trƣờng. Phải xác định đƣợc xu hƣớng của các mặt hàng để có thể kịp thời
mở rộng phạm vi kinh doanh hay chuyển hƣớng kinh doanh mặt hàng khác. Giúp cho
các nhà quản lý có thể thiết lập các kế hoạch cụ thể, xác thực và đƣa ra các quyết định
đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh.
Quản lý về giá cả: Bao gồm việc lập và theo dõi việc thực hiện những chính sách
giá. Đây là một cơng việc quan trọng trong q trình bán hàng, địi hỏi các nhà lãnh
đạo phải xây dựng một chính sách giá phù hợp với từng mặt hàng, nhóm hàng, từng
phƣơng thức bán và từng địa điểm kinh doanh. Đồng thời đôn đốc kiểm tra việc thực
hiện của các cửa hàng, đơn vị tránh đƣợc những biểu hiện tiêu cực về giá nhƣ tự ý
nâng hay giảm giá bán. Quản lý về giá cả giúp các nhà quản lý theo dõi, nắm bắt đƣợc
sự biến động của giá cả, từ đó có chính sách giá linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ,
từng giai đoạn.
Quản lý việc thu tiền: Bao gồm thời hạn nợ, khả năng trả nợ, thời điểm thu tiền,
phƣơng thức thanh toán…giúp các nhà quản lý tránh đƣợc rủi ro thất thốt tiền vốn
trong q trình bán hàng, xác định rõ khả năng quay vòng tiền vốn.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế tốn bán hàng có ý nghĩa quan trọng trong q trình thu nhập, xử lý, cung cấp
thơng tin cho ngƣời quản lý doanh nghiệp. Kế tốn có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh
kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các chỉ tiêu liên quan đến q trình
bán hàng, dựa vào đó các doanh nghiệp sẽ xem xét, cân nhắc nên kinh doanh mặt hàng
nào, sử dụng phƣơng thức nào có hiệu quả. Từ đó mà đánh giá đƣợc năng lực của các

bộ phận đã đƣợc thu thập số liệu, giúp nhà quản lý có thể phân tích đánh giá, lựa chọn
các phƣơng án đầu tƣ sao cho hiệu quả nhất. Để hoàn thành tốt chức năng của mình,
kế tốn cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Phản ánh với ngƣời quản lý doanh nghiệp tình hình tiêu thụ hàng hóa cả về số
lƣợng, trị giá và việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Kế tốn phải có nhiệm vụ tổ
chức một hệ thống sổ sách kế toán chi tiết theo đúng yêu cầu quản lý của doanh ngiệp.
Đến cuối kỳ, kế toán phải xác định chính xác tổng doanh thu và tổng chi phí trong kỳ.
Từ đó xác định kết quả bán hàng của đơn vị để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh
cũng nhƣ nghĩa vụ với Nhà nƣớc.

3


Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và kết quả bán hàng. Trƣớc hết
kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu, tiến độ bán hàng để tìm ra ngun nhân sai sót
hoặc thành cơng để đề ra các biện pháp nhằm sửa chữa và phát triển kế hoạch bán
hàng. Cần kiểm tra quá trình bán hàng, quản lý chặt chẽ doanh thu bán hàng để tránh
hiện tƣợng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý.
Phản ánh cho nhà quản lý tình hình thanh tốn tiền bán hàng, đơn đốc việc thực
hiện để cho q trình hạch tốn đƣợc nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời cũng nhƣ đảm
bảo quyền lợi tín dụng cho khách hàng đƣợc ƣu đãi.
Tổng hợp, tính tốn phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng loại hàng hóa tiêu thụ, cơng tác này địi hỏi kế tốn phải sử dụng những chỉ tiêu
phân bổ đúng đắn, khoa học, hợp lý để xác định đúng phần lợi nhuận đóng góp của
từng loại mặt hàng. Nếu có sự thay đổi trong phƣơng pháp áp dụng phải có văn bản
giải trình rõ và nêu ra đƣợc những nguyên nhân cụ thể.
Phân tích hiệu quả bán hàng theo mặt hàng, theo địa điểm thị trƣờng, theo đối
tƣợng khách hàng, phân tích theo mức giá bán để từ đó có đề xuất với nhà quản lý
doanh nghiệp đƣa ra các chính sách kinh doanh mới, hiệu quả hơn.
Kế toán bán hàng thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình sẽ đem lại hiệu quả thiết

thực cho cơng tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung. Nó giúp cho ngƣời sử dụng thơng tin kế tốn nắm bắt đƣợc toàn diện hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đƣa ra các quyết định phù hợp,
kịp thời với tình hình biến động của thị trƣờng cũng nhƣ thiết lập hoạt động trong
tƣơng lai.
1.1.5. Các phƣơng thức bán hàng
Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều
phƣơng thức bán hàng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt hàng tiêu thụ
của mình. Cơng tác tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo các
phƣơng thức sau:
1.1.5.1. Phương thức bán buôn
Là phƣơng thức bán hàng cho các đơn vị sản xuất, các đơn vị thƣơng mại… để
tiếp tục bán ra hoặc đƣa vào sản xuất, gia công, chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra.
Đặc điểm của phƣơng thức bán hàng này là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh vực lƣu
thơng chứ chƣa đƣa vào trạng thái tiêu dùng. Hàng hoá bán ra thƣờng với khối lƣợng
lớn và có nhiều hình thức thanh tốn. Trong bán buôn thƣờng bao gồm 2 kiểu:

4

Thang Long University Library


Bán buôn qua kho: là phƣơng thức bán buôn hàng hố trong đó hàng hố đƣợc
xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho đƣợc thể hiện dƣới hai hình
thức:
Bán bn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên mua cử
nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi tiến hành
xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi nhƣ hàng hoá đƣợc
tiêu thụ.
Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký kết bên

bán hàng sẽ đƣa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ cử nhân
viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng từ giao
nhận hàng hố thì coi nhƣ hàng hố đã đƣợc tiêu thụ. Chi phí vận chuyển hàng
hố có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai bên.
Bán buôn không qua kho hay bán bn vận chuyển thẳng: là phƣơng thức
mà hàng hố mua về không nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên
mua. Đây là phƣơng thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm đƣợc chi phí lƣu thơng và
tăng nhanh sự vận động của hàng hố. Bán bn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn: theo hình thức này, doanh
nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua hàng.
Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán buôn vận
chuyển thẳng có tham gia thanh tốn có 2 kiểu:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử ngƣời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi
cung cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hố thì hàng hố đƣợc coi nhƣ đã
tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và
hàng hoá đƣợc coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh tốn.
Bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn: doanh nghiệp chỉ là bên
trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trƣờng hợp này tại đơn vị không
phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà
đơn vị đƣợc hƣởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả.
1.1.5.2. Phương thức bán lẻ
Là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế
mua để tiêu dùng nội bộ khơng mang tính chất kinh doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai
đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá
5


thƣờng bán đơn chiếc hoặc khối lƣợng nhỏ, giá bán thƣởng ổn định và thƣờng thanh
toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thƣờng có các hình thức sau:

Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền và giao
hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng làm nhiệm vụ thu
tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên
giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ
quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định số lƣợng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán
hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực tiếp và
giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và
kiểm kê hàng hố và lên báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy hàng hố
và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán hàng sẽ kiểm hàng
và tính tiền cho khách hàng.
Hình thức bán lẻ trả chậm, trả góp: Theo hình thức này ngƣời mua đƣợc trả
tiền hàng thành nhiều lần cho doanh nghiệp thƣơng mại, ngồi số tiền thu theo giá bán
thơng thƣờng còn thu thêm ngƣời mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất ngƣời
bán chỉ mất quyền sở hữu khi ngƣời mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt
hạch tốn khi giao hàng cho ngƣời mua thì hàng hóa bán trả góp đƣợc cho là đã tiêu
thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
Bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hố mà trong đó các doanh nghiệp
thƣơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc vài loại
hàng hoá nào đó đặt ở các nơi cơng cộng. Khách hàng sau khi mua hàng bỏ tiền vào
máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
1.1.5.3. Phương thức bán hàng gửi đại lý hay nhận ký gửi hàng hoá
Là phƣơng thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý,
ký gửi. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý. Số hàng
gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thƣơng mại. Số hàng
này đƣợc coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đƣợc thơng báo chấp nhận thanh tốn
của bên nhận đại lý, ký gửi.
1.1.5.4. Các trường hợp khác được tính tiêu thụ
Ngồi các hình thức tiêu thụ trên thì những trƣờng hợp sau cũng đƣợc coi là hàng

tiêu thụ:
- Hàng hóa xuất để làm quà biếu tặng, quảng cáo, chào hàng.
6

Thang Long University Library


- Hàng hóa xuất để đổi lấy hàng hóa khác.
- Hàng hóa xuất dùng nội bộ phục vụ cho hoạt động kinh doanh nội bộ của doanh
nghiệp, trả lƣơng, thƣởng cho nhân viên.
1.1.6. Phƣơng pháp xác định giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa đã thực sự tiêu thụ trong kỳ.
Ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ đƣợc sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi
hàng hóa đã tiêu thụ và đƣợc phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất
kho cũng đƣợc phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả.
Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh
nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại thì cịn
giúp cho các nhà quản lý đánh giá đƣợc khâu mua hàng có hiệu quả hay khơng để từ
đó tiết kiệm chi phí thu mua. Tùy vào đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ
trang bị cơng cụ tính tốn, cũng nhƣ tùy thuộc vào u cầu bảo quản, tính phức tạp về
chủng loại, quy cách và sự biến động giá cả của hàng hóa trên thị trƣờng mà doanh
nghiệp lựa chọn 1 trong 4 phƣơng pháp xác định giá vốn hàng bán sau:
1.1.6.1. Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO)
Theo phƣơng pháp này, giả thiết số hàng hóa nhập trƣớc sẽ xuất trƣớc, xuất hết
số hàng nhập trƣớc mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng nhập.
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá của những lần nhập kho sau cùng.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là lƣợng hàng hóa nhập – xuất trên sổ sách gần
đúng với lƣợng hàng hóa nhập – xuất thực tế, phản ánh khá chính xác giá trị hàng hóa
xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, giá trị hàng hóa tồn kho sẽ đƣợc phản ánh gần sát với
giá thị trƣờng vì nó là giá trị hàng hóa ở lần mua cuối cùng.

Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là phải tính giá theo từng danh điểm hàng hóa
và phải hạch tốn chi tiết hàng hóa tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.
Mặt khác làm cho doanh thu hiện tại khơng phù hợp với chi phí hiện tại và nó chỉ phù
hợp khi giá cả ổn định và có xu hƣớng giảm.
1.1.6.2. Phương pháp Nhập sau – Xuất trước (LIFO)
Theo phƣơng pháp này, giả thiết số hàng hóa mua vào sau cùng sẽ đƣợc xuất bán
trƣớc tiên, ngƣợc lại với phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc ở trên.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù
hợp với những khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại đƣợc tạo ra bởi giá trị hàng
hóa vừa mới đƣợc đƣa vào ngay gần đó. Phƣơng pháp này thích hợp trong điều kiện
nền kinh tế lạm phát, giá cả tăng cao.
7


1.1.6.3. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho đƣợc tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho đƣợc
nhập kho trong kỳ. Phƣơng pháp bình qn có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi
khi nhập một lơ hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế của hàng
hóa xuất kho

=

Giá đơn vị bình qn
của hàng hóa

*

Số lƣợng hàng hóa

xuất kho

Theo giá bình qn gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phƣơng pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lƣợng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình qn:
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ

Đơn giá đơn vị bình

=

quân cả kỳ dự trữ

Số lƣợng hàng tồn đầu kỳ + Số lƣợng hàng nhập trong kỳ

Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ.
Nhƣợc điểm: Độ chính xác khơng cao, hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn vào cuối
kỳ gây ảnh hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phƣơng pháp này
chƣa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn
kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình qn đƣợc tính theo cơng thức sau:
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập

Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
=
Số lƣợng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập


Ƣu điểm: tính giá hàng xuất kho kịp thời.
Nhƣợc điểm: việc tính tốn phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lƣu lƣợng nhập xuất ít.

8

Thang Long University Library


1.1.6.4. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này hàng hố xuất kho thuộc lơ hàng nhập nào thì lấy đơn giá
nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phƣơng án lý tƣởng nhất, vì nó tn thủ
ngun tắc phù hợp của kế tốn, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị
của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng
tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp này địi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc
phƣơng pháp này. Cịn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì khơng thể
áp dụng đƣợc phƣơng pháp này.
Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, chi phí phát sinh khi mua hàng khơng hạch
tốn ngay vào trị giá hàng nhập kho, mà tổng hợp đến cuối kỳ, kế toán sẽ phân bổ vào
giá vốn hàng bán. Cơng thức tính giá vốn hàng bán hàng tiêu thụ trong kỳ nhƣ sau:
Giá vốn hàng bán

=

Trị giá mua của hàng

xuất bán

+

Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng bán ra trong kỳ

Trong đó:
Trị giá mua của hàng xuất bán đƣợc kế toán xác định theo1 trong 4 phƣơng pháp
tính giá đã nêu ở trên.
Chi phí thu mua là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua hàng
hóa và dự trữ kho hàng bao gồm:
-

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bốc xếp hàng mua.
Chi phí kho bãi chứa đựng hàng hóa trung gian.
Chi phí trả lệ phí cầu, đƣờng, phà phát sinh khi mua.
Chi phí hoa hồng mơi giới liên quan tới khâu mua hàng.

- Chi phí hao hụt hàng mua trong định mức.
Có nhiều tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng nhƣ theo trị giá mua, số lƣợng,
trọng lƣợng… Trong doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng phân bổ theo cơng thức sau:
Chi phí thu mua
Chi phí thu mua
phân bổ cho
hàng bán ra

=

+


Chi phí mua

đầu kỳ
Số lƣợng

phát sinh
Số lƣợng

+

hàng tồn đầu kỳ

hàng nhập trong kì
9

*

Số lƣợng
hàng bán ra
trong kỳ


1.2. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.2.1. Chứng từ kế toán bán hàng
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, những chứng từ kế tốn
đƣợc sử dụng để hạch tốn q trình bán hàng của doanh nghiệp gồm:
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu báo có của Ngân hàng…
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ…

- Thẻ quầy hàng, bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi
- Các chứng từ có liên quan
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán quy định trong Chế độ
kế toán doanh nghiệp, tiến hành nghiên cứu, vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài
khoản kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và
từng đơn vị, phù hợp với nội dung, kết cấu và phƣơng pháp hạch toán của các tài
khoản tổng hợp tƣơng ứng.
Theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC quy định để hạch tốn cơng tác kế tốn bán
hàng, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Dùng để phản ánh giá thực tế hàng hóa tại kho, chi
tiết theo từng kho, từng nhóm hàng hóa.

10

Thang Long University Library


TK 156 – Hàng hóa

Nợ



SDĐK: Trị giá thực tế hàng tồn kho và chi
phí thu mua của hàng tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá hàng hóa mua và đã nhập kho - Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho.
theo hóa đơn mua hàng.
- Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng
- Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho. hóa mua đƣợc hƣởng.

- Trị giá hàng hóa bị ngƣời mua trả lại.

- Trị giá hàng hóa trả lại ngƣời bán.

- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa.

- Trị giá hàng hóa thiết hụt, hƣ hỏng, mất

- Thuế nhập khẩu phải nộp tính cho số mát, kém phẩm chất.
hàng hóa mua ngồi đã nhập.
- Chi phí thu mua đã phân bổ cho hàng
- Chi phí thu mua hàng hóa

tiêu thụ trong kỳ.

- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ kết - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
chuyển từ TK 611 (KKĐK)
sang TK 611 (KKĐK)
SDCK:
- Trị giá thực tế hàng tồn kho
- Chi phí thu mua hàng tồn kho, của hàng
hóa đã gửi bán nhƣng chƣa chấp nhận tiêu
thụ, hàng hóa giao đại lý, ký gửi.
Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1561- Giá mua hàng hóa: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
hàng hóa mua vào đã nhập kho.
- TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: phản ánh tình hình chi phí và phân bổ chi
phí thu mua hàng hóa.
- TK 1567 – Hàng hóa BĐS: phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động hàng
hóa BĐS của doanh nghiệp theo giá thực tế.

TK 157 – Hàng gửi bán: TK này phản ánh trị giá hàng hóa đã chuyển đến cho
ngƣời mua hoặc gửi bán đại lý, ký gửi đã hoàn thành bàn giao cho ngƣời đặt hàng,
nhƣng chƣa chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa trên vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.

11


TK 157 – Hàng gửi bán

Nợ



SDĐK: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa
gửi bán, ký gửi đầu kỳ.
- Trị giá vốn thực tế của hàng hóa gửi đã - Trị giá vốn thực tế hàng hóa, dịch vụ gửi
chuyển bán hoặc đã giao cho bên nhận đại bán đã đƣợc khách hàng thanh toán hoặc
lý, ký gửi.
chấp nhận thanh tốn.
- Giá thành thực tế của dịch vụ đã hồn - Trị giá hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng
thành nhƣng chƣa chấp nhận thanh tốn.
trả lại hoặc khơng chấp nhận.
- Trị giá mua thực tế của hàng gửi đi chƣa - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá mua thực tế
đƣợc tiêu thụ cuối kỳ (KKĐK).
của hàng đã gửi đi bán, nhƣng chƣa đƣợc
tiêu thụ (KKĐK)
SDCK: Phản ánh trị giá hàng hóa, dịch vụ
gửi đi chƣa đƣợc xác định là tiêu thụ.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK phản ánh tổng

số doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp đã thực hiện và kết chuyển các khoản giảm
trừ doanh thu.
Nợ

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ



- Số thuế phải nộp (TTĐB, XK, GTGT - Tổng số DT bán hàng doanh nghiệp thực
theo theo phƣơng pháp trực tiếp) tính trên hiện trong kỳ.
doanh số bán trong kỳ.
- Số CKTM, GGHB và DT của hàng bán
bị trả lại.
- Kết chuyển số DT thuần vào tài khoản
xác định kết quả kinh doanh.

TK 511 gồm 6 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: TK phản ánh doanh thu đã nhận đƣợc hoặc
đƣợc ngƣời mua chấp nhận cam kết sẽ thanh tốn cho khối hàng hóa đã giao
12

Thang Long University Library


(doanh thu thực hiện). TK này sử dụng cho doanh nghiệp kinh doanh thƣơng
mại.
- TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: TK này sử dụng cho doanh nghiệp sản
xuất.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: TK này sử dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.

- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS.
- TK 5118 – Doanh thu khác.
Tài khoản 521 – Chiết khấu thƣơng mại: TK này dùng để phản ánh khoản
CKTM mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngƣời mua hàng do việc
ngƣời mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lƣợng lớn.
Nợ

TK 521 – Chiết khấu thƣơng mại



- Số CKTM đã chấp nhận thanh tốn cho - Kết chuyển toàn bộ CKTM vào bên nợ
khách hàng.
TK 511 và TK 512 để xác định doanh thu
thuần trong kỳ báo cáo.

Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: TK này dùng đẻ phản ánh giá trị hàng hóa
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách…
Nợ

TK 531 – Hàng bán bị trả lại



- DT hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho - Kết chuyển toàn bộ DT hàng bán bị trả
ngƣời mua hoặc tính trừ vào khoản phải lại vào bên Nợ TK 511 và TK 512 để xác
thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa định doanh thu thuần trong kỳ báo cáo.
đã bán.


Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán: TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ đƣợc doanh nghiệp chấp nhận giảm một các đặc
biệt trên giá đã thỏa thuận cho ngƣời mua do sản phẩm, hàng hóa kém, mất phẩm chất
hay không đúng quy cách trong quy định trong hợp đồng kinh tế.
13


Nợ

TK 532 – Giảm giá hàng bán



- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá vào
nhận cho ngƣời mua hàng do hàng bán bên Nợ 511 hoặc Nợ 512 để xác định
kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách…

doanh thu thuần trong kì báo cáo.

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, bất động sản… xuất bán trong kỳ kế tốn.
Nợ

TK 632 – Giá vốn hàng bán



- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm, - Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ

hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
trong kỳ và bên Nợ TK 911 – Xác định
- Chi phí thu mua đƣợc phân bổ trong kỳ. kết quả kinh doanh.
- Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả
lại trong kỳ.

Ngồi các TK trên, trong q trình hạch tốn kế tốn cịn sử dụng các TK liên
quan:
-

TK 111 – Tiền mặt
TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
TK 131 – Phải thu khách hàng
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp…

1.2.3. Phƣơng pháp kế toán
1.2.3.1. Kế toán bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi và phản ánh thƣờng
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn hàng hố trên sổ kế toán. Trong
trƣờng hợp áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, các tài khoản hàng tồn kho
đƣợc dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của hàng hố. Vì
vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế tốn có thể đƣợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng hoá tồn
kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán.
14

Thang Long University Library



Sơ đồ 1.1 Phƣơng thức bán bn hàng hóa qua kho theo hình thức trực tiếp
TK 1561

TK 632

TK 911

TK 511

TK 111, 112, 131

TK 521, 531, 532

Xác định

K/C DT

DT bán hàng

DT hàng bán bị trả

GVHB

thuần

chƣa thuế

lại, CKTM, giảm giá

K/c GVHB

TK 3331

TK 3331

TK 1562
Thuế GTGT
đầu ra

K/c CP
thu mua
GVHB
bị trả lại

K/c các khoản giảm trừ doanh thu

Sơ đồ 1.2 Phƣơng thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng
Hàng bị từ chối mua
TK 1561

TK 157 TK 632 TK 911

TK 511

TK 111,112,131

TK 521,531,532

Xuất kho

K/C DT


DT bán hàng

DT hàng bán bị trả

hàng GB

thuần

chƣa thuế

lại, CKTM, giảm giá

K/c
GVHB
TK 1562

TK 3331
K/c

Thuế GTGT

GVHB

đầu ra

K/c CP thu mua

GVHB bị trả lại


TK 3331

Thuế GTGT
đầu ra

K/c các khoản giảm trừ doanh thu

15


Sơ đồ 1.3 Phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn
TK 111,112,131

TK 632

TK 911

TK 133

TK 511

TK 111,112,131

TK 521, 531, 532

Thuế GTGT
đầu vào

K/c các
khoản giảm

trừ DT

K/c GVHB

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra

Giao bán tay ba

TK 157
Chuyển

K/c

hàng

DT bán hàng chƣa

K/c DT thuần

GVHB

thuế GTGT

Sơ đồ 1.4 Phƣơng thức bán buôn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn
TK 111,112,131

TK 641


TK 911

TK 511

TK 133

TK 111,112,131

TK 3331
K/c DT

Thuế GTGT
đầu vào

Thuế GTGT
phải nộp

K/c CP
bán hàng

Chi phí mơi giới

Hoa hồng mơi
giới đƣợc hƣởng

16

Thang Long University Library



Sơ đồ 1.5 Kế toán bán hàng theo phƣơng thức trả góp
TK1561,
TK 157 TK 632

GVHB
xuất bán,
gửi bán

TK 911

K/c
GVHB

TK 511

K/c DT thuần

TK 131

TK 111,112

DT theo giá
trả ngay
Thu nợ
từng kỳ

TK 3331
Thuế GTGT
đầu ra


TK 1562

K/c CP

TK 515

thu mua

TK 3387

K/c DT

Phân bổ

DT chƣa

HĐTC

lãi trả góp

thực hiện

Sơ đồ 1.6 Phƣơng thức giao đại lý (tại đơn vị giao đại lý)
Nhận lại hàng khi đại lý
không bán đƣợc
TK 1561

TK 157 TK 632 TK 911

Xuất kho gửi

bán đại lý
K/c
GVHB

TK 111,131
Chuyển hàng

TK 511

K/C DT

DT bán hàng

thuần

chƣa thuế

TK 111,112

Thu tiền từ
đại lý
TK 641

TK 3331
K/c

gửi bán ĐL
TK 133

TK 131


Thuế GTGT

GVHB

đầu ra

Phí hoa hồng
phải trả
TK 133

TK 1562
K/c các khoản chi phí bán hàng
K/c CP
thu mua
17


Sơ đồ 1.7 Kế toán bán hàng theo phƣơng thức giao đại lý hƣởng hoa hồng
(tại đơn vị nhận đại lý)
TK 003

TK 331

TK 111, 112, 131

Nhận hàng

Bán


Số tiền bán hàng hóa

của bên giao

hàng

đại lý thu từ khách hàng

TK 331

Số tiền trả cho bên
giao đại lý sau khi trừ

đại lý

tiền hoa hồng đƣợc
hƣởng
TK 511
Hoa hồng đƣợc hƣởng

TK 3331

Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phƣơng pháp trực tiếp thì phƣơng thức hạch
toán nghiệp vụ cũng giống những doanh nghiệp sử dụng cách tính thuế theo phƣơng
pháp khấu trừ ngồi việc doanh thu đƣợc ghi nhận khi bán hàng là doanh thu có bao
gồm thuế GTGT đầu ra phải nộp. Số thuế GTGT đầu ra phải nộp đƣợc hạch toán nhƣ
một khoản giảm trừ doanh thu và đƣợc ghi nhận nhƣ sau:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.2.3.2.


Kế tốn bán hàng tại doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ

Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ là phƣơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính giá trị của hàng hố đã xuất trong kỳ.
Theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng hố (nhập kho, xuất
kho) khơng theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của
hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế
toán riêng (Tài khoản 611 “Mua hàng”). Cuối kỳ kiểm kê hàng hoá đƣợc tiến hành để

18

Thang Long University Library


xác định giá trị hàng hoá tồn kho thực tế, trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ. Tài khoản
chủ yếu để phản ánh GVHB theo cách thức này là TK 611 - Mua hàng.
Tài khoản 611 – Mua hàng: TK này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa mua
vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ, tồn
kho cuối kỳ kế toán.
Nhƣ vậy, khi áp dụng phƣơng pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dƣ đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán
(để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
Giá trị hàng xuất kho đƣợc xác định bằng công thức sau:
Trị giá hàng
xuất bán
Nợ


=

Trị giá hàng tồn

+

Trị giá hàng nhập

đầu kỳ

trong kỳ

-

Trị giá tồn
cuối kỳ

TK 611 – Mua hàng hóa



- Kết chuyển giá gốc hàng tồn kho đầu kỳ. - Giá gốc hàng hóa xuất bán trong kỳ.
- Giá gốc hàng hóa mua vào trong kỳ.

- Giá gốc hàng hóa mua vào trả lại cho
ngƣời bán hoặc đƣợc giảm giá.
- Kết chuyển giá gốc hàng hóa tồn kho
cuối kỳ.

19



Sơ đồ 1.8 Kế toán bán hàng theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ
K/c hàng tồn cuối kỳ
TK 1561,157

TK 611

TK 632

TK 911

TK 511

TK 111,131

K/c hàng tồn đầu kỳ
K/c
GVHB

TK1562
K/c chi phí thu mua

K/c DT
thuần

GVHB
trong kỳ
TK 111,112,131


DT bán
hàng chƣa
thuế GTGT

TK 521,531,532

Mua hàng trong kỳ

TK 3331

TK 133
Thuế GTGT
đầu ra

K/c các
khoản giảm
trừ DT

Thuế
GTGT
đầu ra

1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.3.1. Kế tốn chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí chào
hàng, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói,
vận chuyển…
Một số chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT

- Phiếu xuất kho vật tƣ, cơng cụ, dụng cụ
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tài khoản sử dụng
Để hạch tốn chi phí bán hàng, DN sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 641 mở chi tiết từng TK cấp 2 tƣơng ứng cho từng nội dung chi phí:
- TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng: Các khoản phải trả cho nhân viên bán
hàng, bao gồm tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng, phụ cấp, tiền thƣởng…
20

Thang Long University Library


- TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì: Chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc
giữ gìn, tiêu thụ hàng hố nhƣ chi phí vật liệu đóng gói hàng hố, nhiên liệu dùng
cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hóa…
- TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Chi phí về cơng cụ, dụng cụ phục vụ cho
q trình tiêu thụ hàng hố nhƣ dụng cụ đo lƣờng, phƣơng tiện tính tốn, phƣơng
tiện làm việc…
- TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng, nhƣ nhà kho, cửa hàng, phƣơng tiện bốc dỡ, vận chuyển, phƣơng
tiện tính tốn, đo lƣờng, kiểm nghiệm chất lƣợng…
- TK 6415 – Chi phí bảo hành sản phẩm: Chi phí sửa chữa, bảo dƣỡng, thay thế
phụ tùng sản phẩm…
- TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngồi: Chi phí phục vụ trực tiếp cho khâu bán
hàng nhƣ tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hoá đi bán, tiền
điện, tiền nƣớc, tiền điện thoại bộ phận bán hàng…
- TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi
phí giới thiệu hàng hố, quảng cáo, chào hàng, tiền hoa hồng cho đại lý…
Nợ


TK 641 – Chi phí bán hàng



- Các chi phí phát sinh liên quan đến q - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
trình bán hàng.

(nếu có).
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang Nợ
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.

21


Sơ đồ 1.9 Kế tốn chi phí bán hàng
TK 152,153

TK 641

TK 111, 112

CP vật liệu, công cụ, dụng cụ
Các khoản giảm CPBH
TK 133
Thuế GTGT
đầu vào
TK 334, 338
CP tiền lƣơng và các khoản trích


TK 911

theo lƣơng
K/c CP bán hàng
TK 214
CP khấu hao TSCĐ

TK 352

TK 352

Hồn nhập về chênh lệch

Dự phịng phải trả về CP bảo hành

dự phòng phải trả về bảo
hành hàng hóa

TK 111,112,141,331
CP dịch vụ mua ngồi và
CP bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT
đầu ra
TK 335
Trích trƣớc CP phải trả theo kế hoạch
TK 142,242
Phân bổ CP trả trƣớc

22


Thang Long University Library


1.3.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp là các khoản thực tế phát sinh trong quá
trình quản lý bao gồm: lƣơng nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lƣơng, các
khoản phụ cấp,…), bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, chi phí vật liệu
văn phịng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ…
Một số chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho vật tƣ, cơng cụ, dụng cụ
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tài khoản sử dụng
Để hạch tốn chi phí bán hàng, DN sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý DN
TK 642 mở chi tiết từng TK cấp 2 tƣơng ứng cho từng nội dung chi phí:
- TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Tiền lƣơng, các khoản trích
theo lƣơng, tiền thƣởng, tiền phụ cấp… cho ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở
các phòng, ban của doanh nghiệp.
- TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử
dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp nhƣ: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu
dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp…
- TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phịng: Chi phí đồ dùng hàng ngày phục vụ trực
tiếp cho công tác quản lý nhƣ: giấy, bút, mực in…
- TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho
tàng, vật kiến trúc, phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý
dùng trên văn phịng…
- TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí: Thuế mơn bài, tiền th đất…các loại thuế, phí
khác.

- TK 6426 – Chi phí dự phịng: Các khoản dự phịng phải thu khó địi…
- TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngồi: Chi phí phục vụ trực tiếp cho khâu quản
lý nhƣ tiền điện, tiền nƣớc, tiền điện thoại, tiền thuê TSCĐ…
- TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác: Chi phí hội nghị, tiếp khách, cơng tác phí, tàu
xe, khoản chi cho nhân viên nữ…

23


Nợ

TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp



- Các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.

- Các khoản ghi giảm chi phí QLDN (nếu
- Số dự phịng phải thu khó địi, dự phịng có).
phải trả (chênh lệch giữa số dự phịng - Hồn nhập dự phịng phải thu khó địi,
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phịng đã dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
lập kì trƣớc chƣa sử dụng hết).
phịng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm

phịng đã lập kì trƣớc chƣa sử dụng hết).
- Kết chuyển chi phí QLDN sang Nợ TK
911 để xác định kết quả kinh doanh.

24


Thang Long University Library


Sơ đồ 1.10 Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 152,153

TK 642

CP vật liệu, công cụ, dụng cụ

TK 111, 112

Các khoản giảm CP

TK 133

quản lý doanh nghiệp

Thuế GTGT
đầu vào
TK 334, 338
CP tiền lƣơng và các khoản trích

TK 139

theo lƣơng
TK 214

Hồn nhập chênh lệch

CP khấu hao TSCĐ

dự phịng phải thu khó
địi chƣa sử dụng hết

TK 351
Qũy dự phịng trợ cấp mất việc làm
TK 911
TK 111,112,141,331
CP dịch vụ mua ngoài và

K/c chi phí quản lý

CP bằng tiền khác

doanh nghiệp

TK 133
Thuế GTGT
đầu ra
TK 352
Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN,
HĐ có rủi ro lớn, dự phịng phải trả
TK 142,242
Phân bổ CP trả trƣớc
TK 139
Dự phịng phải thu khó địi
TK 333
Thuế môn bài, thuế đất nộp NSNN


25


×