Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khóa luận tốt nghiệp một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH điện tử thắng bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THẮNG BẮC

SINH VIÊN THỰC HIỆN: VŨ THỊ CẨM NHUNG
MÃ SINH VIÊN

: A17894

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THẮNG BẮC

Giáo viên hướng dẫn: Th.s Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Cẩm Nhung
Mã sinh viên: A17894
Chuyên ngành: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô trường
Đại học Thăng Long, đặc biệt là thầy cô khoa kinh tế của trường đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi
đến cô Ths. Vũ Lệ Hằng lời cảm ơn chân thành đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt
q trình làm khóa luận. Đồng kính gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị tại công ty
TNHH Điện tử Thắng Bắc đã giúp đỡ em cung cấp những hiểu biết và kiến thức về
công ty.
Bước đầu đi vào thực tế, kiến thức của em còn nhiều hạn chế và còn nhiều bỡ
ngỡ. Do vậy khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của q thầy cơ để kiến thức của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Vũ Thị Cẩm Nhung


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Vũ Thị Cẩm Nhung

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP....................................................................................... 1
1.1. Khái quát chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ......... 1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............... 1
1.1.2. Bản chất về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.................. 2
1.1.3. Vai trò về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ..................... 2
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh ..................................................................... 3
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp....... 4
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (Liquidity index) ............................ 4
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời (Profitability index) ............................ 5
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động .......................................................... 8
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản .................................................. 9

1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ..................................................... 11
1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ................................................ 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp............................................................................................................................. 13
1.3.1. Nhân tố chủ quan ......................................................................................... 13
1.3.2. Nhân tố khách quan ..................................................................................... 15
1.4. Sự cần thiết và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại doanh nghiệp ........................................................................................................... 17
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........ 17
1.4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ....................................................................................................................... 17
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
ĐIỆN TỬ THẮNG BẮC .................................................................................................. 20
2.1. Giới thiệu Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc ................................................ 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Điện tử Thắng Bắc
....................................................................................................................... 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc............................. 20
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử Thắng
Bắc.
....................................................................................................................... 22
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Điện tử
Thắng Bắc. ................................................................................................................. 23
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc .. 24


2.2.1. Tình hình doanh thu - chi phí - lợi nhuận của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc
giai đoạn 2010 – 2012. .................................................................................................. 24
2.2.2. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn Công ty TNHH Điện tử
Thắng Bắc giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................ 29

2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Điện tử Thắng Bắc ........................................................................................................ 34
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (Liquidity index) .......................... 34
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời (Profitability index) .......................... 36
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động ........................................................ 39
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ................................................ 42
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ..................................................... 44
2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ................................................ 45
2.4.

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc .
.............................................................................................................................. 46

2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 46
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 47
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ THẮNG BẮC ................. 50
3.1.

Phương hướng và mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc.....
.............................................................................................................................. 50

3.1.1. Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc .......... 50
3.1.2. Mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc .................... 51
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
Điện tử Thắng Bắc ........................................................................................................ 52
3.2.1. Giải pháp tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu. ........................................... 52
3.2.2. Giải pháp về tổ chức quản lý của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc .........
....................................................................................................................... 53

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện hệ thống marketing .................................................. 54
3.2.4. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao khả năng thanh
toán
....................................................................................................................... 57
3.2.5. Giải pháp về nâng cao trình độ của nhân lực ............................................. 58
3.2.6. Một số kiến nghị với cơ quan lãnh đạo và Nhà nước ................................. 59
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 61

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCTC

Tên đầy đủ
Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BGĐ
BCKQKD

Ban giám đốc
Báo cáo kết quả kinh doanh

CĐKT


Cân đối kế tốn

DV

Dịch vụ

HĐKD
TC
TNHH

Hoạt động kinh doanh
Tài chính
Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN
TSLĐ
TSNH
TSDH

Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn

QLDN
QLKD


Quản lý doanh nghiệp
Quản lý kinh doanh

SXKD
VCSH

Sản xuất kinh doanh
Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc giai đoạn
2010 – 2012 ............................................................................................................... 25
Bảng 2.2. Lợi nhuận sau thuế TNDN Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc ................. 26
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu tài sản Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc ...................... 29
Bảng 2.4. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Cơng ty TNHH Điện tử Thắng Bắc ................ 30
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn (Current Ratio) ................ 34
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio) ........................ 35
Bảng 2.7. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán tức thời.......................................... 36
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời (Profitability index) ............................ 37
Bảng 2.9. Phân tích ROA và ROE theo phương pháp Dupont .................................... 38
Bảng 2.10. Vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover) và thời gian .......................... 39
Bảng 2.11. Vòng quay phải thu khách hàng (Receivables turnover) và Kỳ thu tiền bình
quân (Average collection period) ............................................................................... 40
Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá thời gian quay vòng khoản phải trả ............................... 40
Bảng 2.13. Thời gian quay vòng tiền ......................................................................... 41
Bảng 2.14. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản ........................................ 42
Bảng 2.15. Hiệu quả sử dụng vốn vay Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc ................ 44
Bảng 2.16. Chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả lãi vay ................................................. 45

Bảng 2.17. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ............................................... 46
Bảng 3.1. Phân loại nhóm khách hàng ....................................................................... 53
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc ............................ 20
Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh chung ........................................................ 23
Sơ đồ 2.3. Quy trình bán bn hàng hóa .................................................................... 24
Sơ đồ 3.1. Phòng marketing ....................................................................................... 56
Phụ lục 1.Bảng cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc giai đoạn 2010 –
2012........................................................................................................................... 63

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi đất nước chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, đặc biệt là khi mở cửa nền kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt đang từng bước thể
hiện rõ rệt trong mọi mặt đời sống xã hội. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng
vững trước quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường thì khơng có cách
nào khác là phải ln vận động và tìm ra hướng đi mới phù hợp. Kết quả của việc này
được bộc lộ rõ nhất thông qua q trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Do đó việc
nghiên cứu và xem xét các vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
đối với từng doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như
hiện nay. Các doanh nghiệp hiện nay trước khi sản xuất kinh doanh cần xác định rõ:
Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Và làm thế nào để đạt được
hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh đang là một bài tốn khó đối với nhiều doanh nghiệp.
Vì thế, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đang là mối quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới
tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên, và tạo sự phát triển bền vững.

Với những kiến thức được học thông qua giảng đường và những kĩ năng mềm
qua q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Điện tử Thắng Bắc đã giúp em củng cố được
phần nào hiểu biết từ giảng đường để áp dụng vào thực tiễn và có cái nhìn tồn diện
hơn về chun mơn, ngành nghề đang theo học. Cùng với đó là nhận thức được tầm
quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn nền kinh
tế hội nhập hiện nay, vì thế em đã mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công Công ty TNHH Điện Tử Thắng
Bắc” làm đề tài nghiên cứu của mình. Có thể nói, đây là một đề tài khá rộng vì vậy
trong giới hạn về mặt kiến thức, trong chuyên đề này em xin trình bày những hiểu biết,
và tập trung vào thực trạng hiệu quả kinh doanh Công ty, đưa ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó là sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của cơ Th.s Vũ Lệ Hằng cũng
như các anh chị trong Công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hồn thành khóa luận
này. Do sự hạn hẹp về thời gian và hạn chế về chuyên môn, bài viết của em không thể
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy
cơ và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!


2. Mục tiêu
 Một là, hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
 Hai là, xem xét thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
Điện tử Thắng Bắc.
 Ba là, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và đưa ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
Điện tử Thắng Bắc.
 Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Điện

tử Thắng Bắc trong giai đoạn 2010 – 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp điều tra thực tế kết hợp với phương pháp tổng hợp lý
thuyết, phân tích, so sánh số liệu trên các bản báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân
đối kế toán giai đoạn 2010 – 2012 của Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc.

5. Nội dung khóa luận
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
doanh nghiệp
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
TNHH Điện tử Thắng Bắc
 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Điện tử Thắng Bắc

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo
từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh. Dưới đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh doanh:
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" [10,tr.23]. Theo quan điểm
này của Adam Smith đã đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh. Hạn chế của quan điểm này là kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên

do chi phí sản xuất tăng hay do mở rộng sử dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu với cùng
một kết quả sản xuất kinh doanh có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này
cũng có hiệu quả. Quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với
tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí"[5, tr.163]. Quan điểm này
đã xác định hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi
phí bỏ ra để có được kết quả đó. Nhưng xét trên quan niệm của triết học Mác-Lênin thì
sự vật hiện tượng đều có quan hệ ràng buộc có tác động qua lại lẫn nhau chứ không
tồn tại một các riêng lẻ. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình tăng thêm có sự
liên hệ mật thiết với các yếu tố có sẵn. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết
quả sản xuất kinh doanh thay đổi. Hạn chế của quan điểm này là nó chỉ xem xét hiệu
quả trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, và
nó khơng xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Do đó theo quan điểm
này chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà khơng đánh
giá được tồn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu
cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý
nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong các doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh"[8, tr.47]. Quan điểm này có ưu điểm là đã bám sát
mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người dân. Nhưng khó khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể
hiện tư tưởng định hướng đó.

1


Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra
trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện
sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm
khai thác tối đa các yếu tố của q trình sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh
nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Bản chất về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt được hiệu quả
cao nhất trên mọi phương diện kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì nó là động
lực thúc đầy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả
xã hội và môi trường.
Thực chất hiệu quả hoạt động kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra
với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy
theo các yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu
quả kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa
ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của các thơng tin từ các chỉ tiêu hiệu
quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và khơng gian phân tích.
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đầu ra
Yếu tố đầu vào

Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hôị, đặt ra yêu cầu phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các

doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực
của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
1.1.3. Vai trị về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã
hội và tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
2

Thang Long University Library


của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu
phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực,
hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, u cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc
ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ
qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt động
kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế tốn và loại ra khỏi
lợi nhuận kế tốn để thấy rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích
các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có
hiệu quả cao hơn.
1.1.4. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh doanh được biểu hiện dưới các
dạng khác nhau. Mỗi dạng có những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể hiệu quả theo hướng
nào đó. Việc phân chia hiệu quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau có tác dụng
thiết thực cho cơng tác quản lý kinh doanh. Nó là cơ sở để xác định các chỉ tiêu và

định mức hiệu quả kinh doanh để từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ
giữa kết quả và chi phí. Trong đó hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa kết quả
và chi phí. Hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.
Trong công tác quản lý kinh doanh việc xác định hiệu quả nhằm mục tiêu cơ bản:
 Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động
kinh doanh.
 Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể đó để lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
phương án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi ích cụ
thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện phương án hay quyết
định kinh doanh phương án đó khơng. Vì vậy, trong cơng tác quản lý kinh doanh, bất
3


cứ việc gì địi hỏi chi phí, dù một phương án lớn hay một phương án nhỏ đều cần phải
tính hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả ngắn hạn và dài hạn
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người
ta đưa ra xem xét đánh giá hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn. Lợi ích trong hiệu
quả ngắn hạn là hiệu quả xem xét trong thời gian ngắn. Hiệu quả dài hạn là hiệu quả
dược xem xét đánh giá trong một khoảng thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải xem
xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại lợi ích trước mắt cũng
như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hồ lợi ích trước ngắn hạn lợi ích dài
hạn của doanh nghiệp.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (Liquidity index)

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp
có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan
hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi,…) các khoản
thu từ các cá nhân mắc nợ doanh nghiệp, các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền như:
hàng hóa, thành phẩm, hàng gửi bán,…
Các khoản nợ của doanh nghiệp có thể là các khoản vay ngân hàng, khoản nợ
tiền hàng do xuất phát từ quan hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa
doanh nghiệp phải trả cho người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa
nộp ngân hàng nhà nước, các khoản chưa trả lương. Chỉ tiêu này được chia ra làm 3
loại sau:
Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn (Current Ratio)
Hệ số khả năng thanh toán dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp (như nợ và các khoản phải trả) bằng các TSNH của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị tài sản ngắn hiện có doanh nghiệp có khả
năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này càng cao khả năng
thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Chỉ tiêu này cao
chứng tỏ một bộ phận của TSNH được đầu tư nguồn vốn ổn định, đây là nhân tố làm
tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp
có khả năng khơng hồn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Mặc dù với
tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng khơng đạt được tình hình tài chính tốt, nhưng điều đó
khơng có nghĩa là Cơng ty sẽ bị phá sản vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn.

4

Thang Long University Library


Chỉ tiêu thấp, kéo dài có thể dẫn đến doanh nghiệp phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng
khơng tốt đến hoạt động kinh doanh.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng TSNH
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio)
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được tính theo cơng thức:
Khả năng thanh tốn nhanh =

Tổng TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ dàng chuyển
đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt,
tiền đang chuyển; tài sản là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái
phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác kể cả
những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Chỉ tiêu này cao q,
kéo dài cũng khơng tốt có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp
q, càng kéo dài khơng tốt có thể dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản
có thể xảy ra.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nhanh của tiền và các khoản tương
đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao quá, kéo dài chứng tỏ khả
năng thanh toán nhanh tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể dẫn tới hiệu quả sử
dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp khơng có đủ khả

năng thanh tốn các khoản cơng nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện và có
thể dẫn tới phá sản.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời (Profitability index)
Đây là một trong những chỉ tiêu được giới đầu tư, nhà quản lý tài chính, các cổ
đơng đặc biệt quan tâm. Bất kì Công ty, doanh nghiệp hay các nhà đầu tư nào hoạt
động kinh doanh cũng hướng về mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, bởi lợi nhuận là tiêu
chí được so sánh như thước đo hiệu quả quá trình hoạt động kinh doanh. Việc phân
tích lợi nhuận có thể bắt đầu bằng việc nghiên cứu cách thức một Công ty sử dụng cơ
cấu vốn. Các nhà quản lý giỏi sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Thơng qua việc
tăng hiệu quả sản xuất, các Cơng ty có thể giảm hoặc kiểm sốt được các chi phí.

5


Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return on sales – ROS)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu =

Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm
trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi; tỷ
số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là Công ty kinh doanh
thua lỗ.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( Return on total assets – ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân


Là tỷ suất sinh lợi trên tài sản, nghĩa là đo lường hiệu quả hoạt động của Cơng ty
mà khơng quan tâm đến cấu trúc tài chính. Về mặt ý nghĩa, chỉ số này cho biết Công ty
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ một đồng tài sản. Nếu tỷ số này lớn
hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp
làm ăn càng hiệu quả. Cịn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức
lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp.
 Mơ hình tài chính Dupont
Mơ hình tài chính Dupont là một trong các mơ hình thường được vận dụng để
phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa
các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể hiện bằng
các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi
nhuận. Mục đích của mơ hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một
đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận
tài sản, chi phí, doanh thu. Thơng qua phân tích giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết
định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn, cụ thể như sau:
Tỷ suất sinh lời
của tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
TS bình quân

Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA)

=

=


Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu

Tỷ suất sinh lời của
x
doanh thu (ROS)

x

Doanh thu
TS bình qn

Số vịng quay của
tổng tài sản (SOA)

Trong đó:
Số vịng quay của

=

tổng tài sản (SOA)

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

6

Thang Long University Library



Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào mơ hình tài
chính Dupont sẽ đánh giá được đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện. Đồng thời phát
hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) phản ánh mức thu nhập ròng trên vốn cổ
phần của cổ đông. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Tỷ suất sinh lời trên VCSH =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu bỏ
ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này thường được các nhà
đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham
khảo khi quyết định mua cổ phiếu của Công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng
tỏ Công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đơng, có nghĩa là Cơng ty đã cân đối
một cách hài hịa giữa vốn cổ đơng với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của
mình trong q trình huy động vốn, mở rộng quy mơ. Cho nên hệ số ROE càng cao thì
các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
 Mơ hình tài chính Dupont
Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có
thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mơ hình tài chính Dupont.
Tỷ suất sinh lời
trên VCSH

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu


x

Doanh thu
Tài sản bình qn

Số vịng quay
Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất sinh lời
= trên doanh thu x của tài sản
x
trên VCSH
(ROE)
(ROS)
(SOA)

Tài sản bình qn

x

VCSH

Địn bẩy
tài chính
(AOE)

Trong đó:
Địn bẩy tài chính
(AOE)


=

Tổng tài sản
VCSH

Nhìn vào quan hệ trên ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của VCSH có thể
tác động vào 3 nhân tố: hệ số tài sản so với VCSH (địn bẩy tài chính), số vịng quay
của tài sản và tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm
7


nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời của VCSH
(ROE) [20, tr.223].
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn bán hàng
Hàng tồn kho bình qn

Số vịng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn ln chuyển
trong kỳ. Số vịng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh càng được đánh giá
tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư hàng tồn kho thấp (tiết kiệm được nhiều chi phí
liên quan) nhưng vẫn đạt được doanh thu cao.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Thời gian quay hàng tồn kho =

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho


Chỉ tiêu thời gian quay hàng tồn kho có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu số vòng
quay hàng tong kho. Hai chỉ tiêu này sẽ hỗ trợ cho nhau: số vòng quay tăng lên sẽ làm
giảm số ngày trên một vịng quay; tính tốn được số ngày trên một vòng quay cho
doanh nghiệp thấy định hướng để tiếp tục rút ngắn vòng quay của hàng tồn kho sao
cho phù hợp nhất với nhu cầu của hàng tồn kho trong từng thời kỳ, đồng thời tiết kiệm
chi phí tồn kho, trong thu vẫn đảm bảo doanh thu không bị ảnh hưởng.
Chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu
Vòng quay phải thu khách hàng (Receivables turnover)
Vòng quay phải thu khách hàng =

Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình qn

Vịng quay các khoản phải thu đo lường mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong
việc sử dụng tín dụng thương mại (cho khách hàng mua chịu) và khả năng thu hồi nợ.
Đây cũng là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh tốc
độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Chỉ tiêu này cao thể hiện rằng doanh nghiệp đang kinh doanh dựa trên tiền mặt
khá nhiều, hoặc doanh nghiệp đang cấp tín dụng thương mại quá nhiều cũng như khả
năng thu hồi nợ thấp. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến doanh thu,
doanh nghiệp cần phải đánh giá lại chính sách tín dụng của mình, cũng như tìm kiếm
các giải pháp thu hồi nợ có hiệu quả hơn.

8

Thang Long University Library


Kỳ thu tiền bình quân (Average collection period)

Thời gian quay vòng phải thu khách hàng =

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi được các khoản phải
thu. Vịng quay các khoản phải thu càng lớn thì số ngày trên một vịng quay phải thu
trung bình càng nhỏ, thể hiện tốc độ thu hồi nợ càng nhanh.
Chỉ tiêu đánh giá thời gian quay vòng khoản phải trả
Thời gian quay vòng khoản phải trả
Thời gian quay vòng khoản phải trả =

Giá vốn hàng bán
Phải trả người bán

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính
sách tín dụng của nhà cung cấp như thế nào, phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, số vòng quay các khoản phải trả q thấp có thể
ảnh hưởng khơng tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp [16, tr.144].
Thời gian quay vòng của tiền (Cash Conversion Cycle – CCC)
Thời gian quay vòng tiền là một thước đo được sử dụng trong phân tích tài chính
của doanh nghiệp, để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp.
Thời gian quay
vịng tiền (CCC)

=

Kỳ thu tiền
bình qn


Thời gian quay

+

vịng HTK

– Số ngày trả bình quân

Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan khiếm cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Thời gian quay
vòng tiền được tính từ khi chi trả các ngun vật liệu thơ cho tới khi nhận được tiền
mặt trong bán hàng. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động
tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là doanh nghiệp th thêm vốn
trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để
đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì
giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được
làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản hay Vòng quay của tổng tài sản (Total asset
turnover)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =

Doanh thu thuần từ BH và cung cấp DV
Tổng tài sản bình quân
9


Tài sản đầu kì + Tài sản cuối kì


Trong đó: Tổng tài sản bình quân =

2

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, hay một đồng tài sản đem lại bao nhiêu doanh thu. chỉ tiêu này càng cao, chứng
tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm,có
thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Hiệu suất sử dụng TSNH
Tỷ suất sinh lời của TSNH =

Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng TSNH thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng
TSNH là tốt góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng TSDH
Tỷ suất sinh lời của TSDH =

Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSDH bình quân sử dụng trong kỳ thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSDH của các doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà đầu tư.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần


=

Tài sản bình quân
Doanh thu thuần bán hàng

Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu
thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài
sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của
doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của tài sản
so với lợi nhuận sau thuế

=

Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp
hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, hấp dẫn các cổ đông đầu tư.

10

Thang Long University Library


Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSNH


TSNH bình qn

=

so với lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng
cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng dự tốn về nhu cầu TSNH
khi muốn có mức lợi nhuận như mong muốn [1, tr.205].
Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSDH
so với lợi nhuận sau thuế

=

TSDH bình quân

Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì trong kì cần bao nhiêu
đồng giá trị TSDH, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, đó là căn cứ để đầu tư TSDH cho
phù hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn cảu doanh nghiệp
khi muốn mức lợi nhuận như mong muốn [9, tr.216]
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu
Suất hao phí củaTSDH
so với doanh thu


=

Giá trị TSDH bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu, doanh thu thuần
trong kì thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSDH, đó là căn cứ để đầu tư TSDH cho phù
hợp. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi
muốn mức doanh thu như mong muốn.
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu
Suất hao phí của TSNH
so với doanh thu

=

Giá trị TSNH bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng TSNH, đó là căn cứ để đầu tư TSNH cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Để có cái nhìn tổng qt về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay
Tỷ suất sinh lời trên vốn vay =
11

Lợi nhuận sau thuế

Vốn vay bình quân


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền vay
phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn
nhà quản trị đưa ra quyết định vay đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu
cũng chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ
cấu vốn. Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay khơng.
Hệ số thanh tốn lãi vay =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí lãi vay

Hệ số này giúp đánh giá cấu trúc vốn của doanh nghiệp có tối ưu hay khơng
thơng qua đánh giá kết cấu lợi nhuận cho Trái chủ (người cho vay), chính phủ (thuế)
và Cổ đơng. Từ đó đánh giá xem nên vay thêm, giảm tỷ trọng nợ hay tỷ trọng nợ đã là
tối ưu cần duy trì.
1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí cho biết mức độ tiết kiệm chi phí dựa vào độ
lớn của lợi nhuận đối với tổng chi phí.
Lợi nhuận thuần

Tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí =

Tổng chi phí


Tỷ suất sinh lời của giá vốn bán hàng
Tỷ suất sinh lời của giá vốn bán hàng cho biết với mỗi 100 đồng bán hàng, doanh
nghiệp tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ mức lợi
nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn.
Tỷ suất sinh lời của giá vốn bán hàng =

Lợi nhuận gộp
Giá vốn bán hàng

Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng cho biết với mỗi 100 đồng chi phí bỏ ra
phục vụ cho hoạt động bán hàng thì doah nghiệp được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh
nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng.
Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng =

Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Chi phí bán hàng

12

Thang Long University Library


Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp là một trong những chỉ tiêu
thường được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí quản lý doanh
nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ mức
lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được

chi phí.
Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN =

Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Chi phí QLDN

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố về con người (Lực lượng lao động)
Bất kì cơng ty hay doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì khơng thể
thiếu yếu tố về con người, hay nói cách khác là lực lượng lao động. Yếu tố này đóng
vai trị then chốt trong kinh doanh, dù máy móc; trang thiết bị có hiện đại đến đâu thì
cũng cần phải có con người trực tiếp điều hành và quản lý. Thực tế cho thấy, chính lực
lượng lao động đã sáng tạo ra các sản phẩm mới cũng như các trang thiết bị phục vụ
đời sống xã hội, làm cho các sản phẩm dịch vụ đó có thể bán được tạo ra cơ sở nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động đã và đang trực tiếp tác động đến năng
suất lao động, trình độ sử dụng nguồn lực khác và một lần nữa tác động trực tiếp đến
hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong một cơ cấu hay tổ chức, nếu trình độ lao động cao sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, bằng nguồn lao động sáng tạo của mình cơng ty sẽ tạp
ra được nhiều cơng nghệ, thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất; ngược lại trình độ lao
động hạn chế sẽ ảnh hưởng trực tiếp năng suất, chất lượng của sản phẩm cho dù cơ sở
hạ tầng có hiện đại như thế nào, điều này sẽ làm lãng phí nguồn tài nguyên của doanh
nghiệp nói chung và xã hội nói riêng. Sự thành bại trong sản xuất kinh doanh có liên
quan mật thiết tới yếu tố lao động và trình độ quản lý, cơng tác đào tạo nguồn nhân lực
của cơng ty.
Vì thế, các doanh nghiệp cần biết sử dụng đúng người, đúng việc và phải xuất
phát từ yêu cầu của công việc để đánh giá năng lực của người lao động. Tận dụng một
cách tốt nhất năng lực, sở trường của từng người lao động là một yếu tố không thể
thiếu trong doanh nghiệp. Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ

chun mơn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh
nghiệp hiện nay và thực tế cho thấy những doanh nghiệp mạnh trên thị trường thế giới
13


là những doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ chun mơn cao , có tác phong
làm việc khoa học và có kỷ luật nghiêm minh.
Nhân tố về vốn
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh khả năng phân phối,
đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh
doanh. Doanh nghiệp lượng vốn lớn và khả năng huy động tốt sẽ đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh được liên tục và ổn định đồng thời giúp doanh nghiệp có đủ
khả năng tài chính để đầu tư các trang thiết bị, công nghệ hiện đại, áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mơ có
cơ hội có thể khai thác, từ đó làm tiền đề mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Khi nền kinh tế đang dần đổi mới theo hướng nền kinh tế thị trường, bộ máy
quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và tổ chức công ty (doanh
nghiệp) cũng như nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn đội ngũ các
nhà quản trị, đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao lãnh đạo doanh nghiệp đi đúng hướng
và có các quyết định kịp thời, hợp lý.
Nếu bộ máy quản trị được tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng
rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng
lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức

hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ
chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong
hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm
sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng cao.
Vai trị của các nhà quản trị trong quản lý hay tổ chức doanh nghiệp rất quan
trọng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào trình độ và cái
nhìn của nhà quản trị. Khi bộ máy quản lý doanh nghiệp vững chắc sẽ là cái nôi để đưa
tới thành công và nâng cao năng suất, chất lượng, doanh thu cho công ty.

14

Thang Long University Library


1.3.2. Nhân tố khách quan
Mơi trường kinh tế
 Chính sách thuế: Là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi
hình sự của Nhà nước nhằm động viên một số bộ phận thu nhập từ lao động, từ của
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và pháp
nhân nhằm tập trung vào nguồn thu Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cho bộ
máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Với những nhận thức như vậy, ta thấy
Nhà nước sử dụng Thuế như một công cụ điều tiết nền kinh tế, khi nền kinh tế suy
thoái, tức là khi đầu tư ngừng trệ, sản xuất và tiêu dùng đều giảm thì nhà nước dùng
thuế để kích thích đầu tư và khuyến khích tiêu dùng, như vậy sẽ làm tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Bằng việc giảm thuế đánh vào sản xuất, giảm thuế đối với hàng
sản xuất ra để khuyến khích tạo lợi nhuận, kích thích việc đầu tư vào sản xuất. Bằng
việc giảm thế đánh vào tiêu dùng nhằm khuyến khích tiêu dùng…. Thơng qua thuế,
Nhà nước thực hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế có định hướng
phân biệt, có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu
vực, các thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế.
 Thị hiếu người tiêu dùng: Đây là nhân tố mà các nhà sản xuất đặc biệt quan
tâm không chỉ trong khâu định giá bán sản phẩm mà cả khi xây dựng chiến lược kinh
doanh, quyết định phương án sản phẩm để đảm bảo tiêu thụ sản phẩm nhanh và có lãi
suất cao. Sản phẩm sản xuất ra là để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, nếu sản
phẩm của doanh nghiệp phù hợp với thị hiếu thì khách hàng lựa chọn sản phẩm của
doanh nghiệp đó.
Điều đó địi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt trong cơng tác tiếp thị để tìm kiếm
những phần thị trường mới nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
 Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường đóng vai trị quan trọng trong việc
điều tiết sản xuất, gắn liền sản xuất với tiêu dùng, liên kết kinh tế thành một thể thống
nhất, gắn liền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới. Thị trường là mơi trường kinh
doanh ở đó cung cầu gặp nhau và tác động qua lại lẫn nhau để đạt tới vị trí cân bằng
[11,tr.200]. Thị trường sản phẩm hay người tiêu dùng sẽ quyết định doanh nghiệp sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Thị trường là đối tượng của các
hoạt động tiêu thụ, nó có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.
Trên thị trường cung cầu hàng hoá nào đó có thể biến đổi lên xuống do nhiều
nguyên nhân làm cho giá cả sản phẩm cũng biến đổi và ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn và
15


×