Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRIỆU THỊ HIỀN

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRIỆU THỊ HIỀN

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI HUY KHIÊN

HÀ NỘI, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực
và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Triệu Thị Hiền


LỜI CẢM ƠN
Trong hai năm theo học Lớp Thạc sỹ Quản lý cơng HC.22.B3 tại Học
viện Hành chính Quốc gia, là khoảng thời gian vô cùng quý báu, giúp cho bản
thân có thêm những kiến thức, kinh nghiệm bổ ích của quý thầy, cô giảng
viên của Học viện đã truyền dạy, qua đó giúp bản thân tơi tự tin áp dụng vào

thực tiễn cơng việc của mình sau khi hồn thành khóa học. Với tình cảm chân
thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã tham gia
quản lý, giảng dạy và tƣ vấn cho tơi trong q trình học tập. Đặc biệt xin cảm
ơn Phó Giáo sƣ, Tiến sỹ Bùi Huy Khiên – ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận
tình chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận
văn này.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Thƣờng trực
Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các đồng nghiệp của tôi
đang công tác tại các Ban Hội đồng nhân dân, Văn phòng HĐND và UBND
huyện Chợ Đồn và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu, thu thập số liệu để hồn thành luận văn.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp cao học
Quản lý công HC.22.B3 đã cùng tôi chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu của học viên có hạn, luận văn
khơng tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót, rất mong nhận đƣợc thơng tin góp ý
của q thầy, cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên

Triệu Thị Hiền


DANH MỤC CÁC KÝ KIỆU VIẾT TẮT
TRONG LUẬN VĂN

Chi cục Thi hành án dân sự:

CCTHADS


Hội đồng nhân dân:

HĐND

Tòa án nhân dân:

TAND

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc:

UBMTTQ

Ủy ban nhân dân:

UBND

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân:

VP. HĐND&UBND

Viện kiểm sát nhân dân:

VKSND


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ..................................... 12
1.1. Một số vấn đề về giám sát, giám sát của Hội đồng nhân dân và Hội đồng

nhân dân cấp huyện ......................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm giám sát................................................................................ 12
1.1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân .......................................................... 14
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp huyện ..................... 15
1.2. Nội dung, quy trình giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện ............ 20
1.2.1. Xem xét báo cáo công tác của Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Chi cục thi hành án dân
sự cấp huyện .................................................................................................... 20
1.2.2. Xem xét việc trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trƣởng cơ quan chun mơn thuộc Ủy ban
nhân dân, Chánh án Tịa án nhân dân, Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân,
Chi cục trƣởng Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện.................................... 21
1.2.3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp xã khi thấy có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp
luật ................................................................................................................... 23
1.2.4. Thực hiện hoạt động giám sát chuyên đề.............................................. 24
1.2.5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với ngƣời giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu ................................................................................... 26
1.3. Điều kiện đảm bảo các hoạt động của Hội đồng nhân dân ...................... 28
1.3.1. Điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động giám sát ................................. 28
1.3.2. Điều kiện bảo đảm việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát ........... 30
1.3.3. Điều kiện đảm bảo kinh phí và tổ chức phục vụ hoạt động giám sát ........... 31


1.4. Kinh nghiệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ở một số địa
phƣơng ............................................................................................................. 32
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng .................................................... 32
1.4.2. Giá trị tham khảo đối với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 34
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 36

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN ................................... 37
2.1. Khái quát về Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn ................................... 37
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn ...................... 37
2.1.2. Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn ....................................... 40
2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh
Bắc Kạn ........................................................................................................... 42
2.2.1. Giám sát thông qua xem xét các báo cáo công tác ............................... 42
2.2.2. Giám sát qua hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn tại kỳ họp ............... 47
2.2.3. Giám sát thông qua xem xét quyết định của UBND huyện, nghị quyết
của HĐND cấp xã khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, pháp luật ... 48
2.2.4. Hoạt động giám sát chuyên đề .............................................................. 50
2.2.5. Giám sát thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những ngƣời giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu................................................................. 57
2.2.6. Đánh giá của đại biểu Hội đồng nhân dân và cử tri đối với hoạt động
giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn nhiệm kỳ 2016 – 2021 ........................ 58
2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................... 64
2.3.1. Kết quả đã đạt đƣợc .............................................................................. 64
2.3.2. Những hạn chế, bất cập ......................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập............................................. 71
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 75


Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ ĐỒN,
TỈNH BẮC KẠN ............................................................................................ 76
3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng quản sát của Hội đồng nhân dân
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 76
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng giám sát của Hội đồng nhân dân

huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................ 79
3.2.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng trong hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân huyện ...................................................................................... 79
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân .................................................................................... 82
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng hoạt động giám sát chuyên đề............................. 86
3.2.4. Nâng cao năng lực của chủ thể thực hiện hoạt động giám sát .............. 90
3.2.5. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa cơ quan, tổ chức trong thực hiện hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ................................................. 93
3.2.6. Tăng cƣờng tiếng nói của ngƣời dân trong hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân huyện ...................................................................................... 95
3.2.7. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho Hội đồng nhân dân huyện trong
thực hiện hoạt động giám sát .......................................................................... 96
3.2.8. Thực hiện nghiêm chỉnh các kết luận, kiến nghị sau giám sát của Hội
đồng nhân dân huyện ...................................................................................... 99
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 110


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng, chất lƣợng thành viên Thƣờng trực HĐND
huyện ............................................................................................................... 38
Bảng 2.2. Thống kê số lƣợng, chất lƣợng thành viên các Ban của HĐND
huyện ............................................................................................................... 39
Bảng 2.3. Tổ đại biểu HĐND huyện Chợ Đồn ............................................... 39
Bảng 2.4. Tính đại diện thơng qua nghề nghiệp, vị trí cơng tác ..................... 40
Bảng 2.5. Bảng đại diện theo cấp hành chính ................................................. 40

Bảng 2.6. Trình độ chun mơn và lý luận chính trị ...................................... 41
Bảng 2.7. Độ tuổi của đại biểu HĐND ........................................................... 41
Bảng 2.7. Mức độ tham gia của đại biểu HĐND vào hoạt động giám sát của
HĐND huyện................................................................................................... 59
Bảng 2.8. Đánh giá chất lƣợng hoạt động giám sát và kiến nghị nội dung giám
sát của HĐND huyện cần đƣợc đổi mới trong thời gian tới ........................... 60
Bảng 2.9. Đánh giá chất lƣợng hoạt động giám sát của HĐND huyện nhiệm
kỳ 2016 - 2021................................................................................................. 62
Bảng 2.10. Đánh giá hiệu quả của hoạt động giám sát trong nhiệm kỳ ............. 63


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: “Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân”, tất cả quyền lực nhà nƣớc đều thuộc về Nhân dân,
do đó “Các cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, cơng chức, viên chức phải tôn trọng
Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng
nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân”. Để thực hiện quyền làm chủ
của mình, Nhân dân thơng qua HĐND các cấp đề xuất nguyện vọng, kiến
nghị tới các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết. Luật Tổ chức chính
quyền địa phƣơng năm 2015 quy định: “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu
Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phƣơng bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà
nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân và cơ quan nhà nƣớc cấp trên”
[45, tr.10].
Giám sát là một trong hai chức năng cơ bản của HĐND nhằm thực hiện
vai trò là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đảm bảo nguyên tắc tất
cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về Nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân. Thực tiễn hoạt động của HĐND trong những

năm qua cho thấy, HĐND đã có nhiều hình thức và phƣơng pháp để tăng
cƣờng hoạt động giám sát, kết quả hoạt động giám sát của HĐND đã có tác
dụng tích cực trong việc giải quyết các vấn đề bức xúc ở địa phƣơng; chất
lƣợng và hiệu quả của hoạt động giám sát đã từng bƣớc đƣợc nâng lên, góp
phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phƣơng.
Tuy nhiên, cũng còn nhiều ý kiến cho rằng, hoạt động giám sát của
HĐND vẫn chƣa đƣợc thƣờng xuyên, hiệu quả giám sát còn hạn chế, một số
1


kiến nghị của HĐND chƣa đƣợc các cơ quan hữu quan thực hiện nghiêm túc
và kịp thời. Trong thực tế đã có khơng ít những ý kiến, kiến nghị xác đáng
của đoàn giám sát chƣa đƣợc các cơ quan, tổ chức tiếp thu một cách nghiêm
túc và không đƣợc triển khai thực hiện đầy đủ. Hạn chế này đã làm giảm hiệu
lực, hiệu quả giám sát của HĐND, làm mất lòng tin của cử tri, của Nhân dân
vào cơ quan dân cử. Do vậy, thực hiện tốt hoạt động giám sát là một trong
những yêu cầu cấp bách để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND
các cấp, góp phần xây dựng bộ máy nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nƣớc
trong giai đoạn hiện nay.
Chợ Đồn là một huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, có 21 xã và 01
thị trấn, với 242 thôn, tổ và dân số trên 50.000 ngƣời gồm nhiều dân tộc cùng
sinh sống, phân bố rải rác khắp các xã, thị trấn trong toàn huyện. Kinh tế
huyện Chợ Đồn chủ yếu là sản xuất nông – lâm nghiệp nên đời sống nhân dân
cịn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, do đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với thế mạnh
về tài nguyên khoáng sản và một số loại cây rừng thuộc loại quý hiếm nên
trong những năm vừa qua, kinh tế huyện Chợ Đồn đã có một số bƣớc phát
triển đáng kể. Thực hiện kế hoạch 5 năm, giai đoạn 2011 – 2015, tăng trƣởng
kinh tế của huyện đạt khá so với giai đoạn 2006 – 2010. Sản xuất công

nghiệp, dịch vụ, du lịch từng bƣớc phát huy đƣợc thế mạnh và tiềm năng có
sẵn nên đời sống nhân dân dần đƣợc nâng cao. Thực hiện kế hoạch 5 năm giai
đoạn 2016 – 2021, để phấn đấu trở thành huyện có tiềm năng phát triển kinh
tế lớn nhất trong cả tỉnh thì hoạt động của chính quyền địa phƣơng các cấp
càng phải đƣợc củng cố và tăng cƣờng, trong đó hoạt động giám sát của
HĐND là một trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết định vào sự phát
triển đó. Thơng qua hoạt động giám sát, HĐND phát hiện những bất cập, hạn
chế trong việc triển khai thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Trung ƣơng và
địa phƣơng, từ đó đƣa ra kiến nghị để bổ sung, hồn thiện hệ thống chính sách
2


đã ban hành, làm trong sạch và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc ở địa phƣơng. Hoạt động giám sát của HĐND huyện hƣớng đến việc
bảo đảm cho các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng và địa phƣơng
đƣợc thi hành nghiêm chỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phƣơng và
các tầng lớp nhân dân. Do vậy, hoạt động giám sát của HĐND có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, là một phƣơng thức thể hiện quyền lực nhà nƣớc của chính
quyền ở địa phƣơng.
HĐND huyện Chợ Đồn khóa XIX, nhiệm kỳ 2016 – 2021 hoạt động
trong điều kiện thuận lợi là đƣợc Quốc hội ban hành Luật Tổ chức chính
quyền địa phƣơng năm 2015 và Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân năm 2015. Do vậy, Thƣờng trực HĐND huyện thực hiện tốt
chức năng lãnh đạo chuyên môn; các Ban của HĐND thực hiện tốt hoạt động
giám sát chuyên đề; các đại biểu HĐND nâng cao tinh thần trách nhiệm, thực
hiện tốt các nhiệm vụ và trách nhiệm của ngƣời đại biểu nên ngay từ đầu
nhiệm kỳ, hoạt động giám sát của HĐND đã phát huy đƣợc vị trí, vai trị của
mình, thực sự là cơ quan quyền lực ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí và
nguyện vọng của ngƣời dân địa phƣơng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, công tác chỉ đạo, điều hành của

UBND huyện cũng chƣa thật sự hiệu quả trên một số lĩnh vực. Diện tích,
năng suất một số loại cây trồng chƣa đạt kế hoạch; tiến độ thực hiện các tiêu
chí xây dựng nơng thơn mới cịn chậm; tình trạng khai thác, vận chuyển lâm
sản, khoáng sản trái phép vẫn diễn ra; cơng tác giải phóng mặt bằng của một
số cơng trình chậm, kéo dài nhiều năm; tiến độ giải ngân đƣợc giao trong năm
đạt thấp; công tác thu ngân sách chƣa đƣợc đảm bảo đúng tiến độ,... Nguyên
nhân của những hạn chế này là công tác quản lý nhà nƣớc nói chung và cơng
tác giám sát của HĐND, các Ban của HĐND nói riêng chƣa thật sự mang lại
hiệu quả; hoạt động giám sát chuyên đề của HĐND cũng nhƣ các Ban của
HĐND chƣa bao quát hết đƣợc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các
3


cuộc giám sát chủ yếu thông qua việc xem xét các báo cáo bằng văn bản, các
đại biểu chƣa dành nhiều thời gian khảo sát thực tế nên chƣa kịp thời thấy
đƣợc những hạn chế, bất cập trong hoạt động của bộ máy nhà nƣớc ở địa
phƣơng. Các cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát của HĐND chƣa nhận thức
đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động giám sát nên các báo cáo thƣờng còn sơ
sài, chƣa đáp ứng đƣợc nội dung mà đoàn giám sát yêu cầu. Sau giám sát,
HĐND chƣa thực sự vào cuộc để theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng
giải quyết các kiến nghị sau giám sát. Một số cơ quan, tổ chức cho rằng hoạt
động giám sát là hình thức nên khơng coi trọng cơng tác xử lý các kiến nghị,
chƣa có các chế tài đối với những hành vi không thực hiện các kiến nghị sau
giám sát... Tất cả những hạn chế trên là một trong những nguyên nhân dẫn
đến kết quả hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
trong thời gia qua chƣa thực sự hiệu quả. Do đó, học viên chọn đề tài: “Hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn” làm
đề tài luận văn Thạc sỹ Quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Giám sát là chức năng, nhiệm vụ quan trọng của HĐND, của đại biểu

HĐND nhằm bảo đảm cho các quy định pháp luật đƣợc triển khai, thực hiện
đúng, đầy đủ và nghiêm túc. Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
hoạt động giám sát của HĐND là nhằm phát huy tốt hơn vai trò của cơ quan
đại diện cho nhân dân, bảo đảm quyền lực nhà nƣớc thực sự thuộc về nhân
dân, giúp HĐND thực hiện tốt hơn chức năng quyết định các vấn đề quan
trọng của địa phƣơng và giải quyết những vấn đề cử tri quan tâm, góp phần
tích cực trong việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng
và củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc.
Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND các cấp đã đƣợc nhiều tác
giả quan tâm và đề cập nhằm tìm ra những giải pháp tối ƣu nhất để nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND. Đến nay, đã có nhiều
4


cơng trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau đƣợc công bố thể hiện qua
những cuốn sách chuyên khảo, sách tham khảo, các đề tài nghiên cứu khoa
học, luận án, luận văn... Có thể kể ra một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu
sau đây:
- Trong cuốn sách chuyên khảo “Hội đồng nhân dân trong nhà nước
pháp quyền” của tác giả Nguyễn Đăng Dung (2012) đã phân tích sâu sắc các
yêu cầu của nhà nƣớc pháp quyền đối với cơ quan đại diện của nhân dân ở địa
phƣơng, tác giả còn đi sâu vào cách thức, kỹ năng hoạt động của HĐND cùng
các Ban của HĐND, nhất là kỹ năng của đại biểu HĐND.
- Trong cuốn sách chuyên khảo “Xây dựng và hoàn thiện cơ chế nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp – cơ sở lý luận và
thực tiễn” của tác giả Phan Trung Lý và Đặng Xuân Phƣơng đồng chủ biên
năm 2017 đã tập trung luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nƣớc bằng dân chủ trực tiếp để thấy đƣợc những ƣu
điểm và hạn chế, thuận lợi và thách thức đặt ra đối với việc thực hiện quyền
lực nhà nƣớc bằng dân chủ trực tiếp của Nhân dân, đồng thời nêu ra những

giải pháp để hoàn thiện cơ chế này.
- Trong cuốn sách “Thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nước ở
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Long Hải (2017) đã hệ thống thể chế pháp lý
về kiểm soát quyền lực nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay; phân tích thực trạng và
đƣa ra các quan điểm, yêu cầu và đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện thể chế pháp lý về kiểm soát quyền lực nhà nƣớc.
- Trong cuốn sách chuyên khảo “Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực
nhà nước trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Minh Đoan chủ biên (2018) đã phân tích
những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, đề
xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nƣớc

5


trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay.
- Trong cuốn sách “Cẩm nang dành cho đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp” của tập thể tác giả thuộc Viện khoa học tổ chức nhà nƣớc, Bộ Nội
Vụ biên soạn do tác giả Trần Văn Ngợi làm chủ biên (năm 2016) đã giúp đại
biểu HĐND các cấp hiểu rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 – 2021 và vai trò, trách nhiệm của
đại biểu HĐND. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng hƣớng dẫn các kỹ năng cơ bản
cho đại biểu HĐND các cấp trong quá trình thực hiện quyền và trách nhiệm
của mình.
- Trong cuốn sách “Hồn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của tác giả
Đào Trí Úc và Trƣơng Thị Hồng Hà đồng chủ biên (2018) tập trung nghiên
cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hệ thống pháp luật Việt Nam, đánh
giá những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế, những vấn đề còn bất cập của

từng ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam và nguyên nhân của các
hạn chế, bất cập. Trên cơ sở đó, cuốn sách đƣa ra những giải pháp hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam đáp ứng yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa trong giai đoạn tới đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, cơng
khai, minh bạch gắn với yêu cầu nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
- Đề tài khoa học “Dân chủ trực tiếp và hoàn thiện cơ chế pháp lý thực
thi dân chủ trực tiếp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
(2014) do PGS.TS. Nguyễn Thị Việt Hƣơng làm chủ nhiệm đề tài nêu mục
tiêu tổng quát của đề tài là phát huy dân chủ, đảm bảo quyền lực thuộc về
nhân dân, xây dựng thành công Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Từ đó, đƣa ra 2 mục tiêu cụ
thể cần đạt đƣợc, đó là: Nhận diện trạng thái hiện hành của dân chủ trực tiếp ở
6


Việt Nam hiện nay và xác lập cơ sở khoa học hoàn thiện cơ chế pháp lý thực
thi dân chủ trực tiếp trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân” (2016), do ThS. Nguyễn Thị Thu
Huyền, Trƣởng phòng Phòng Quản lý khoa học, Viện Khoa học tổ chức nhà
nƣớc làm chủ nhiệm đã xây dựng và tìm ra phƣơng hƣớng và các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND trong giai đoạn hiện nay,
trong đó có nhóm giải pháp chung và nhóm giải pháp riêng: nâng cao hiệu
quả hoạt động của chủ thể giám sát; nâng cao năng lực các chủ thể thực hiện
giám sát; nâng cao chất lƣợng thực hiện các hình thức giám sát.
Có thể nói hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát của
HĐND nói riêng đƣợc các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý tiếp cận dƣới
nhiều góc độ khác nhau, các cơng trình đã đề xuất các biện pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các cấp.

Bên cạnh những công trình nghiên cứu khoa học, có thể kể đến một số
bài viết, báo đƣợc đăng trên các tạp chí chuyên ngành nhƣ:
- Bùi Xuân Đức, “Bàn về tính chất của Hội đồng nhân dân trong điều
kiện cải cách bộ máy nhà nƣớc hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số
tháng 12/2003.
- Phạm Hồng Thái, “Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phƣơng và
việc ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước, số tháng 01/2015.
- Nguyễn Quốc Tuấn, “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước, số tháng 6/2002.
- PGS.TS Nguyễn Tất Viễn, “Nhân dân bầu cử Quốc hội và bầu cử
HĐND các cấp - suy nghĩ về vấn đề tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân
dân, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số tháng 3/2011.
7


- Trƣơng Đắc Linh, “Tổ chức và hoạt động của các ban của HĐND”,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số tháng 2/2003.
- Đinh Ngọc Quang, “Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các
cấp nhiệm kỳ 2004 – 2009”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số tháng 2/2005.
Các cơng trình nghiên cứu trên nghiên cứu về hoạt động của HĐND
khi thực hiện Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đến khi thực hiện
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015; từ khi chƣa có các quy định
cụ thể về hoạt động giám sát, khi HĐND cấp huyện chỉ thực hiện một Phó
Chủ tịch và một ủy viên Thƣờng trực; các Ban HĐND chỉ thực hiện nhiệm vụ
kiêm nhiệm cho đến khi có quy định cụ thể về hoạt động giám sát của HĐND,
HĐND cấp huyện thực hiện hai Phó Chủ tịch chuyên trách và các Phó Ban
chuyên trách.
Với thực tiễn hoạt động của một đại biểu HĐND huyện, một Phó Ban

chuyên trách của HĐND và qua q trình tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên
cứu của các tài liệu nói trên, luận văn chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc, những
hạn chế, bất cập và phƣơng hƣớng, giải pháp để đảm bảo hoạt động giám sát
của HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ cơ sở khoa học và phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, luận
văn đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao chất lƣợng giám sát của
HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
- Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của
HĐND cấp huyện.
8


- Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn, đánh giá những kết quả đã đạt đƣợc, những hạn chế, bất cập,
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp nâng cao chất lƣợng giám sát
của HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến nay.
- Về không gian: trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, những quan điểm,
đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc ta về vai trị, vị trí,
chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, ngoài hoạt động quan sát thực tiễn, luận văn
sử dụng kết hợp đồng thời nhiều phƣơng pháp nghiên cứu để phân tích làm rõ
những vấn đề nghiên cứu, trong đó tập trung vào một số phƣơng pháp chính
sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan
để có luận cứ khoa học về hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện nói
chung, HĐND huyện Chợ Đồn nói riêng, làm cơ sở để phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn ở chƣơng 2.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc sử dụng nhằm phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ Đồn, từ đó chỉ
9


ra những hạn chế, bất cập; nguyên nhân của những hạn chế, bất cập làm cơ sở
cho việc nghiên cứu, đƣa ra phƣơng hƣớng và giải pháp ở chƣơng 3.
- Phương pháp thống kê: đƣợc sử dụng để xử lý các số liệu thu thập
đƣợc trong quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp điều tra xã hội học: đƣợc sử dụng để tiếp nhận ý kiến
của đại biểu HĐND, cử tri đối với hoạt động giám sát của HĐND, làm cơ sở
để đƣa ra những phƣơng hƣớng, giải pháp ở chƣơng 3. Trong phạm vi nghiên
cứu của vấn đề, tác giả đã tiến hành khảo sát các đối tƣợng trong phạm vi thời
gian, không gian cụ thể nhƣ sau:
+ Không gian: trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
+ Đối tƣợng điều tra: về các hoạt động giám sát của HĐND huyện Chợ

Đồn trong nhiệm kỳ 2016 – 2021.
+ Hình thức điều tra: sử dụng mẫu bảng hỏi để lấy kết quả tổng hợp.
+ Số lƣợng phiếu điều tra: Phiếu số 1: 32 phiếu (đại biểu HĐND huyện
nhiệm kỳ 2016 – 2021); Phiếu số 2: 100 phiếu (cử tri trên địa bàn huyện);
Phiếu số 3: 30 phiếu (đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2011 – 2016).
+ Nội dung điều tra: Đánh giá hoạt động giám sát của HĐND huyện
Chợ Đồn nhiệm kỳ 2016 – 2021.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng và kế thừa kết quả nghiên cứu của
một số cơng trình nghiên cứu khác và các tài liệu có liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động giám sát
của HĐND nói chung, HĐND cấp huyện nói riêng, từ đó làm rõ một số vấn
đề lý luận cho khoa học quản lý của chính quyền địa phƣơng các cấp.
Luận văn xây dựng đƣợc khung lý thuyết để phân tích và đánh giá hiệu
quả hoạt động giám sát của HĐND cấp huyện.

10


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị, có thể vận dụng vào thực
tiễn hoạt động của HĐND góp phần nâng cao năng lực hoạt động, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng cho các đại biểu HĐND, cán bộ chuyên
trách trong HĐND cũng nhƣ trong các Ban của HĐND. Kết quả nghiên cứu
của luận văn cũng góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa các cơ
quan trong chính quyền địa phƣơng các cấp về việc phối hợp thực hiện quyền
lực nhà nƣớc và các chức năng, nhiệm vụ ở địa phƣơng.
- Kết quả nghiên cứu luận văn là cơ sở giúp cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nƣớc nhìn nhận đúng đắn vị trí, vai trị, tầm quan trọng trong

hoạt động giám sát của HĐND tại địa phƣơng, trong việc thực thi quyền lực
nhà nƣớc của mình, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của HĐND các
cấp, thúc đầy kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân; hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các mối quan hệ
xã hội.
- Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện, đổi mới phƣơng thức tổ
chức và hoạt động của HĐND cấp huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp huyện.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và các giải pháp nâng cao chất lƣợng giám
sát của Hội đồng nhân dân huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

11


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Một số vấn đề về giám sát, giám sát của Hội đồng nhân dân và
Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm giám sát
Có nhiều khái niệm về giám sát, Đại từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản
Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội năm 1999 do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên định
nghĩa giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” [56, tr.728].
Cũng có khái niệm giám sát mang tính quyền lực nhà nƣớc, là “sự theo

dõi, quan sát hoạt động của một chủ thể quyền lực, mang tính chủ động,
thƣờng xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để
bắt buộc và hƣớng hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi
đúng quỹ đạo, đúng quy chế nhằm giới hạn quyền lực, đảm bảo cho pháp luật
đƣợc tuân thủ nghiêm minh” [46, tr. 14-15].
Trong khoa học luật học, thuật ngữ giám sát thƣờng đƣợc dùng để chỉ
chức năng cơ bản của các cơ quan: Quốc hội, HĐND các cấp; cũng nhiều khi
dùng để chỉ hoạt động của của Tịa án, các tổ chức chính trị - xã hội và công
dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động. Với cách quan niệm
này, có giám sát của cơ quan quyền lực nhà nƣớc, giám sát của xã hội, giám
sát của công dân, giám sát của tịa án (thơng qua hoạt động xét xử).
Đối với các nhà khoa học, từ góc nhìn quản lý xã hội, quản lý nhà nƣớc
thì giám sát là chức năng quản lý xã hội, ở đâu có quản lý ở đó có giám sát;
giám sát là một chức năng của xã hội, của nhà nƣớc nhằm kiểm soát quyền
lực nhà nƣớc, do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện theo quy
định của pháp luật.

12


Tuy nhiên, vẫn cịn có quan niệm cho rằng, giám sát là sự theo dõi,
quan sát hoạt động của một chủ thể quyền lực, đƣợc thực hiện mang tính chủ
động, liên tục, thƣờng xuyên đối với đối tƣợng chịu sự giám sát nhằm phát
hiện những sai phạm trong hoạt động của đối tƣợng giám sát và áp dụng các
biện pháp buộc các đối tƣợng bị giám sát phải thực hiện nhằm bảo đảm pháp
chế, kỷ luật trong quản lý.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhƣng theo một cách chung
nhất, có thể thấy giám sát là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá
nhân, tổ chức, cộng đồng ngƣời này với cá nhân, tổ chức, cộng đồng ngƣời
khác trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong thực hiện quan điểm, đƣờng lối,

nghị quyết của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nƣớc, các quyền lợi,
nghĩa vụ của công dân, tổ chức, cá nhân... để kiến nghị phát huy ƣu điểm,
thành tựu; xử lý đối với tổ chức, cá nhân có hành vi sai trái. Cách diễn đạt và
biểu hiện ý nghĩa của từ giám sát có khác nhau nhƣng các quan niệm trên đều
đề cập đến nội dung cơ bản: giám sát là việc theo dõi, xem xét và kiểm tra
một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào đó trong việc thực hiện một số cơng
việc, một hoạt động nào đó, hay thực hiện pháp luật có đúng với những yêu
cầu đã đƣợc xác định hay khơng, do chủ thể có quyền lực, hay đại diện cho
quyền lực thực hiện.
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu: Giám sát là sự theo dõi, quan
sát, kiểm tra hoạt động của chủ thể có quyền đối với chủ thể khác để biết
đƣợc đối tƣợng bị giám sát có thực thi đúng, đủ theo quy định hay không và
quy định về hành vi đối tƣợng giám sát phải và đƣợc làm có phù hợp với điều
kiện thực tiễn hay không và làm rõ đƣợc nguyên nhân của sự vi phạm, sự
không phù hợp này. Giám sát vừa là hình thức, chức năng hoạt động thực thi
quyền lực, vừa là phƣơng thức đảm bảo cho quyền lực nhà nƣớc thực hiện
theo quy định của pháp luật. Trong quản lý nhà nƣớc, giám sát có vai trị đặc
biệt quan trọng. Có thể khẳng định rằng, ở đâu có quyền lực nhà nƣớc, ở đâu
13


có quản lý thì ở đó có hoạt động giám sát, giám sát để hạn chế lạm dụng
quyền lực, tránh vi phạm quyền lực, giám sát để bảo đảm cho quản lý, sử
dụng quyền lực đúng pháp luật.
1.1.2. Giám sát của Hội đồng nhân dân
Giám sát là một trong hai chức năng cơ bản của HĐND. Trong pháp
luật Việt Nam, nội hàm của thuật ngữ giám sát đã từng bƣớc đƣợc cụ thể hóa.
Luật Tổ chức HĐND và UBND 1983 mới sử dụng thuật ngữ giám sát để quy
định hoạt động giám sát của HĐND. Đến Luật Tổ chức HĐND và UBND
1994, 2003, hoạt động giám sát của HĐND đã đƣợc quy định cụ thể hơn, góp

phần nâng cao vị thế, vai trò của HĐND; tuy nhiên Luật tổ chức HĐND và
UBND vẫn chƣa giải thích rõ ràng, cụ thể thuật ngữ giám sát.
Trong Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003, thuật ngữ giám sát
đƣợc giải thích: giám sát là việc Quốc hội, Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc
hội theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội [42, tr. 8].
Luật Hoạt động giám sát của Quốc Hội và HĐND ban hành năm 2015,
tại khoản 1, điều 2 giải thích rõ “giám sát” là việc chủ thể giám sát theo dõi,
xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý.
Giám sát của HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại các kỳ họp, giám
sát của Thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND và các
đại biểu HĐND. Vậy, theo quy định của Hiến pháp Việt Nam, Luật Tổ chức
HĐND và UBND qua các thời kỳ, nhất là Luật Hoạt động giám sát của Quốc
Hội và HĐND ban hành năm 2015, khẳng định: giám sát là chức năng cơ bản
14


của HĐND, với tƣ cách là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, HĐND có
quyền áp dụng các biện pháp chế tài khác nhau - theo quy định của Hiến pháp,
pháp luật - khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Nhƣ vậy, giám sát của
HĐND là giám sát của cơ quan quyền lực nhà nƣớc, bảo đảm vai trò của
HĐND, tạo cơ sở, căn cứ để thực hiện chức năng quyết định các vấn đề ở địa
phƣơng tốt hơn.
Từ đó, giám sát của HĐND cấp huyện có thể hiểu: là việc HĐND,
thƣờng trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu

HĐND theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật, các văn
bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và nghị quyết của HĐND cấp huyện, từ đó
đƣa các kết luận và phƣơng án xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật
nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, vi phạm qua đó góp phần bảo đảm
pháp chế, kỷ luật, kỷ cƣơng trong quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng, phát huy
tiềm năng, xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc
phịng - an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân địa phƣơng, làm tròn nghĩa vụ của địa phƣơng đối với cả nƣớc.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân cấp huyện
HĐND đƣợc thành lập từ cuối năm 1945 theo sắc lệnh số 63 ngày 22
tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Theo sắc lệnh này, HĐND đƣợc thành lập ở cấp tỉnh và xã bằng
hình thức bầu trực tiếp của nhân dân, nhiệm kỳ của HĐND khi đó chỉ 2 năm.
Ngày nay, nhiệm kỳ của HĐND là 5 năm. Theo Điều 113, Hiến pháp
2013 quy định “HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân
địa phƣơng bầu ra, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân địa phƣơng và cơ quan
Nhà nƣớc cấp trên.

15


HĐND quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định; giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng và việc thực hiện nghị
quyết của HĐND”.
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015, HĐND đƣợc tổ
chức ở ba cấp: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh);
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ƣơng (gọi chung là cấp huyện); xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là

cấp xã).
HĐND là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức chính quyền địa phƣơng,
có vị trí hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện chế độ dân chủ xã
hội chủ nghĩa, xây dựng và quản lý mọi mặt của đời sống nhân dân địa
phƣơng về kinh tế - xã hội, văn hóa, an ninh – quốc phòng... là cầu nối giữa
Đảng, Nhà nƣớc với Nhân dân, trực tiếp đƣa đƣờng lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc vào cuộc sống. Theo Điều 6, Luật tổ chức chính quyền
địa phƣơng 2015, quy định: HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri địa
phƣơng bầu ra, là cơ quan quyền lực Nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân
địa phƣơng và cơ quan Nhà nƣớc cấp trên.
Đại biểu HĐND là ngƣời đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân
dân địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc cử tri địa phƣơng và trƣớc HĐND về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu HĐND bình
đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn đại
biểu của HĐND.
Thƣờng trực HĐND là cơ quan thƣờng trực của HĐND, thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trƣớc HĐND.
Thành viên của Thƣờng trực HĐND không thể đồng thời là thành viên
của UBND cùng cấp.
16


×