Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

thực trạng dạy và học môn giáo dục chính trị ở trường cao đẳng nghề đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.16 KB, 15 trang )

THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MƠN GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ NẴNG
ThS. Lê Đức Thọ
Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng
(Trích Sách, Một số vấn đề về phương pháp nghiên cứu và giảng dạy Lịch sử
Đảng, ISBN 978-604-73-8002-2. Nơi xuất bản: Nxb. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, tr.195-207. Năm 2020)

TĨM TẮT
Bài viết nghiên cứu về thực trạng hoạt động giảng dạy môn Giáo dục Chính
trị tại Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng, kết quả cho thấy, mặc dù đội ngũ giảng
viên đã có nhiều đổi mới trong phương pháp giảng dạy nhưng về cơ bản chưa
thực sự tạo được hứng thú học tập đối với sinh viên. Qua đó, bài viết đề xuất
một số giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy môn Giáo dục Chính trị
tại Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng hiện nay.
Từ khóa: Giáo dục Chính trị; hoạt động dạy học; Trường Cao đẳng Nghề
Đà Nẵng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề giáo dục chính trị, tư tưởng có tầm quan trọng đặc biệt, nhất là giáo
dục lý tưởng, sự trung thành với sự nghiệp cách mạng, giáo dục con người phát
triển toàn diện mà trước mắt là đào tạo con người có khả năng lao động với trí
tuệ cao, có khả năng tiếp thu, sử dụng và sáng tạo công nghệ mới, đáp ứng yêu
cầu của quá trình hội nhập quốc tế đang ngày càng có vai trị to lớn trong sự phát
triển của đất nước. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, vấn đề quan trọng hàng đầu
trong Giáo dục nghề nghiệp là cần phải thường xuyên đổi mới các phương pháp
dạy học. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, nhiệm vụ quan trọng của mơn Giáo
dục Chính trị là góp phần định hướng cho thế hệ trẻ biết tư duy, biết vận dụng
những kiến thức đã học để giải thích các vấn đề trong thực tiễn đời sống xã hội.
Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và năng lực nghề nghiệp cho người học nhằm đáp
1



ứng u cầu cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa của xã hội hiện nay. Đặc biệt, việc
giảng dạy và học tập mơn Giáo dục Chính trị tại các trường giáo dục nghề
nghiệp hiện đang đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết, nhất là về phương
pháp giảng dạy. Vì vậy, nghiên cứu về thực trạng hoạt động dạy và học mơn
Giáo dục Chính trị và từ đó đề xuất được một số giải pháp nhằm đổi mới
phương pháp giảng dạy mơn Giáo dục Chính trị tại các trường giáo dục nghề
nghiệp nói chung và Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng nói riêng trong bối cảnh
hiện nay là việc làm cần thiết, có ý nghĩa rất lớn.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài viết sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp nghiên cứu về thực
trạng dạy và học mơn Giáo dục Chính trị tại Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng.
Để phục vụ việc nghiê cứu, tác giả đã tiến hành khảo sát trực tiếp sinh viên đang
theo học tại Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng thuộc các khoa: Kinh tế, Công
nghệ ô tô và May – Thiết kế thời trang.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí của phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trong chương
trình đào tạo cao đẳng và trung cấp nghề
Môn học Giáo dục chính trị là mơn học bắt buộc thuộc khối các mơn học
chung trong chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng. Chương trình
mơn học bao gồm khái quát về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; chú trọng về đạo đức công
dân, đạo đức nghề nghiệp; góp phần giáo dục người lao động phát triển toàn
diện, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Theo Thông tư số 24/2018/TT-BLĐTBXH về ban hành Chương trình mơn học
Giáo dục chính trị thuộc khối các mơn học chung trong chương trình đào tạo
trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng ngày 06 tháng 12 năm 2018 như sau:
Đối với trình độ cao đẳng: Với thời lượng 75 giờ (lý thuyết: 41 giờ; thảo
luận: 29 giờ; kiểm tra: 05 giờ) và được bố trí thành 09 bài học.
Bảng 1: Nội dung tổng quát và phân bố thời gian môn giáo dục chính trị trình

2


độ cao đẳng trong các trường giáo dục nghề nghiệp
STT
1
2
3

Tên bài
Bài mở đầu
Bài 1: Khái quát về chủ nghĩa Mác Lênin
Bài 2: Khái quát về tư tưởng Hồ Chí

4

Minh
Kiểm tra
Bài 3: Những thành tựu của cách

5

mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo

Thời gian (giờ)
Thảo
Tổng số Lý thuyết
luận
2
2

13

9

4

13

9

4

2

Kiểm
tra

2

5

3

2

5

3

2


10

5

5

3

3

của Đảng
Bài 4: Đặc trưng và phương hướng
6

7

xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
Bài 5: Phát triển kinh tế, xã hội, văn
hóa, con người ở Việt Nam
Bài 6: Tăng cường quốc phòng an

8

ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại và

6

9


hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay
Kiểm tra
Bài 7: Xây dựng và hoàn thiện nhà

2

10

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

7

3

4

6

3

3

3

1

2

2


Việt Nam
Bài 8: Phát huy sức mạnh của khối
11

đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc
Bài 9: Tu dưỡng, rèn luyện để trở

12

thành người công dân tốt, người lao

13

động tốt
Kiểm tra

1
75

Tổng cộng
3

41

29

1
05



(Nguồn: Thơng tư số 24/2018/TT-BLĐTBXH)
Đối với trình độ trung cấp: Với thời lượng 730 giờ (lý thuyết: 15 giờ; thảo
luận: 13 giờ; kiểm tra: 02 giờ) và được bố trí thành 05 bài học.
Bảng 2: Nội dung tổng quát và phân bố thời gian mơn giáo dục chính trị trình
độ trung cấp trong các trường giáo dục nghề nghiệp
STT
1
2
3

4

5

Tên bài

Tổng số

Bài mở đầu
Bài 1: Khái quát về chủ nghĩa Mác Lênin
Bài 2: Khái quát về tư tưởng Hồ Chí
Minh
Bài 3: Những thành tựu của cách
mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng
Bài 4: Phát triển kinh tế, xã hội, văn
hóa, con người ở Việt Nam
Bài 5: Tu dưỡng, rèn luyện để trở


6

thành người công dân tốt, người lao

7

động tốt
Kiểm tra
Tổng cộng

Thời gian (giờ)

Thảo
luận

1

thuyết
1

4

2

2

5

3


2

5

3

2

10

5

5

3

1

2

Kiểm
tra

2
2
30
15
13
02

(Nguồn: Thơng tư số 24/2018/TT-BLĐTBXH)

Như vậy, nhìn vào bảng 1 và 2, ta thấy thời lượng kiến thức thuộc Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam chiếm tỷ lệ khá lớn trong chương trình mơn học giáo
dục chính trị (1/2 đối với chương trình trung cấp và 1/3 đối với chương trình cao
đẳng). Nội dung cơ bản của phần Lịch sử Đảng là về bối cảnh ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam, về đường lối lãnh đạo của Đảng nên phạm vi môn học rất
rộng và đi vào chiều sâu, tính khoa học, tính thời sự và tính chiến đấu của bộ
mơn này rất cao. Do đó, nắm vững phần này sẽ trang bị cho sinh viên những
hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về đường lối của Đảng trong cách mạng
4


dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là đường lối
của Đảng trong thời kỳ đổi mới, đồng thời, sẽ trang bị cho sinh viên tri thức và
phương pháp luận khoa học để nhận thức và thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng một cách sâu sắc và toàn diện hơn.
3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy và học môn học chính trị ở
Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng
Từ thực tiễn cơng tác giảng dạy mơn Giáo dục Chính trị ở trường Cao đẳng
Nghề Đà Nẵng hiện nay, có thể kể đến những thuận lợi và khó khăn, hạn chế
trong hoạt động dạy – học mơn Giáo dục Chính trị như sau:
Những thuận lợi: Đội ngũ giảng viên ngày càng được nâng cao cả về số
lượng và chất lượng (bảng 1), giáo trình giảng dạy khơng ngừng được hồn
thiện và có tính khoa học cao, nhận thức của giảng viên và sinh viên đối với bộ
mơn cũng có những chuyển biến tích cực; việc thực hiện nhiệm vụ mơn học có
những bước tiến đáng kể. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cũng đã có những quy
định chặt chẽ trong việc giảng dạy bộ mơn càng cho thấy vai trị của mơn Giáo
dục Chính trị ngày càng được khẳng định.
Bảng 3: Cơ cấu nhân sự Tổ bộ mơn Chính trị - Pháp luật

Tổ bộ mơn
Chính trị Pháp luật

Số
lượng

Giới tính
Nam

Nữ

Trình độ chun
mơn
Thạc sĩ Đại học

05 giảng
02
03
04
01
viên
(Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính – Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng)
Không giống các môn khoa học khác, giáo trình mơn Giáo dục Chính trị do
Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thống nhất quản lý cả về nội dung và thời lượng
môn học. Để đảm bảo được yêu cầu giảng dạy trên lớp, mỗi giảng viên cần có
bài giảng chi tiết mơn học để đảm bảo tính quy phạm cả về nội dung và phương
pháp. Với nguồn tài liệu phong phú (kể cả thành văn và chưa thành văn), các
hoạt động dạy và học không nên máy móc chỉ dựa vào giáo trình mà phải dựa
vào các nguồn tài liệu khác nhau, nhất là các tài liệu gốc.
5



Trong những năm học qua, giảng viên dạy bộ môn Giáo dục Chính trị ln
dẫn đầu Khoa về việc ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin vào giảng dạy và
tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy. Đa số giảng viên khoa có tuổi đời trẻ,
nhanh nhạy trong việc khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
Tổ cũng đã biên soạn được bộ giáo trình, tài liệu học tập của bộ môn đáp ứng
yêu cầu nghiên cứu và học tập của sinh viên. Tất cả giảng viên của Tổ bộ môn
đều tham gia các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ và tin học theo chuẩn của Tổng cục
Giáo dục nghề nghiệp và đã gặt hái được nhiều thành quả đáng khích lệ.
Những khó khăn, hạn chế: Hạn chế lớn nhất là chưa tạo được hứng thú học
tập cho sinh viên đối với môn học. Sinh viên thường cảm thấy áp lực, chán nản,
do đó hiệu quả giảng dạy của bộ môn chưa cao. Hệ thống tài liệu phục vụ việc
nghiên cứu của giảng viên và sinh viên chưa đáp ứng yêu cầu, thư viện chậm
cập nhật các đầu sách mới liên quan đến kiến thức bộ môn. Các nguồn tài liệu
không thiếu về số lượng nhưng lại không phù hợp với đối tượng là sinh viên các
trường Cao đẳng Nghề. Với trình độ của sinh viên học nghề, thì việc nghiên cứu
các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; các
văn kiện của Đảng có thể nói là vượt ngồi khả năng, do đó, sinh viên rất ngại
lên thư viện tìm đọc các tác phẩm này. Trong khi đó, các loại tạp chí, các bài
nghiên cứu, tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu thì lại rất thiếu.
Về tổ chức lớp học: Đại bộ phận các lớp từ 80 đến 120, có một số lớp lên tới
150 sinh viên, điều này có quan hệ mật thiết tới việc lựa chọn phương pháp
giảng dạy của giảng viên. Nếu chỉ đơn thuần là giảng viên lên lớp chỉ dùng một
phương pháp giảng bài thì lớp đơng bao nhiêu cũng được, thậm chí có thể là
mấy trăm người (giống như các lớp tập huấn chính trị hàng năm do Bộ tổ chức
hay các buổi học Nghị quyết). Việc giảng bài sẽ gần như một buổi nói chuyện.
Cách tổ chức lớp học như vậy chỉ là giải pháp tình thế. Bản chất của q trình
dạy học địi hỏi phải tăng cường tương tác giữa thầy và trò, giữa trò với trò, thầy
trò cùng làm việc, thầy thiết kế, trị thi cơng. Dạy và học theo lớp đông không

đáp ứng được yêu cầu áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại. Thầy không
6


thể quan sát được trò học như thế nào, do vậy, khơng thể nhận xét đánh giá về
trị một cách chính xác.
Kinh nghiệm cho thấy, nhiều lớp trên 80, thậm chí trên 150 sinh viên gây
khó khăn về nhiều mặt: Thứ nhất, về quản lý sinh viên gặp nhiều khó khăn. Có
một số sinh viên điểm danh hộ cho nhau, thậm chí đi học hộ do giảng viên
khơng thể nhớ mặt, tên của tất cả sinh viên trong lớp; có những sinh viên chấp
nhận mình vắng để điểm danh hộ cho bạn vì tránh cho sinh viên này vắng quá
mức cho phép. Thứ hai, giảng viên không thể nắm được tình hình học tập của
từng sinh viên như việc chuẩn bị bài, đọc tài liệu tham khảo, tính tích cực, khả
năng trình bày… mà sẽ nặng về thuyết trình và khó tránh khỏi tình trạng “thầy
nói, trị ghi”. Trong các lớp q đơng có trường hợp sinh viên khơng đi học
nhưng thầy khơng biết, cịn sinh viên thì khơng biết thầy mình là ai. Thứ ba, do
ít được tiếp xúc, trao đổi với thầy, cô về nội dung chuyên môn, sự tương tác giữa
thầy với trò, trò với trò trong quá trình dạy học của sinh viên bị hạn chế, vì thế
hiệu quả đạt được thấp. Để đáp ứng yêu cầu chất lượng đào tạo, trong đó có vấn
đề đổi mới phương pháp, về cơ bản và lâu dài mỗi lớp chỉ nên bố trí dưới 50
sinh viên, tạo điều kiện thích hợp để áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực,
lấy sinh viên là trung tâm.
Về phương tiện, thiết bị, cơ sở vật chất: Việc bố trị giảng dạy mơn Giáo dục
Chính trị ở phịng 317, mặc dù chỗ ngồi vừa đủ, có bố trí máy chiếu để phục vụ
giảng dạy, nhưng phịng q nóng, đặc biệt vào những tháng mùa hè, với số
lượng sinh viên đơng, phịng lại nóng, nên ảnh hưởng đến kết quả học tập và
giảng dạy của cả giảng viên và sinh viên.
Một số giảng viên còn ngần ngại trong việc áp dụng các phương pháp dạy
học tích cực, một phần do hạn chế về khả năng sử dụng máy tính, mặt khác, họ
ngại bỏ thời gian để nghiên cứu việc sử dụng các phần mềm. Cho nên, những

phương pháp thuyết trình, mang tính truyền thụ được giảng viên sử dụng khá
phổ biến. Điều này, tạo ra tâm lý nặng nề, sự nhàm chán cho cả người dạy và
người học.
7


050%
040%
030%
020%
010%
000%

ThuyếtThuyết Thảo luận Tất cả các
trình kết
trình
hợp GAĐT

pp trên

Biểu đồ 1: Mức độ hài lòng của sinh viên trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng đối
với các phương pháp dạy học mơn Giáo dục Chính trị
Theo số liệu khảo sát đối với sinh viên đang theo học Khoa Công nghệ ô tô,
Khoa May – Thiết kế thời trang và Khoa Kinh tế, khi được hỏi “Bạn thích giảng
viên sử dụng phương pháp nào khi giảng dạy mơn Giáo dục Chính trị”, kết quả
như sau: 46,5% trả lời thích phương pháp thuyết trình kết hợp với giáo án điện
tử; 11,9% thích phương pháp thuyết trình; 28,4% thích phương pháp thảo luận;
13,2% thích tất cả phương pháp trên. Từ số liệu này cho thấy, phương pháp thảo
luận cũng được sinh viên khá hài lòng.
Nguyên nhân của tồn tại, yếu kém: Đầu tiên, giảng viên thiếu say mê nghề

nghiệp, một số giảng viên còn tự ti, e ngại khi nói về chun mơn của mình;
chưa tích cực tự học tập, trau dồi bản thân; hạn chế trong sáng tạo, tìm tịi những
phương pháp dạy học mới mới, phù hợp với nhận thức của sinh viên. Thái độ
của sinh viên trong các trường Cao đẳng Nghề đối với mơn Giáo dục Chính trị
thường coi nhẹ vai trị của bộ mơn, khơng tìm tịi để hiểu sâu sắc nội dung tri
thức bộ mơn. Có thái độ thụ động, ỷ lại, chống đối và học cho qua. Hầu hết sinh
viên cho rằng, đây là môn học khô khan, cứng nhắc mà khơng cần biết nó mang
lại cái gì cho mình, cũng khơng cần tìm hiểu làm gì. Cũng theo số liệu khảo sát
đối với sinh viên của trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng tháng 6/2020, về mức độ
bỏ tiết trong các tiết học chính trị như sau:

8


60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
SV đi học SV nghỉ từ Sv nghỉ
đầy đủ 1-3 buổi trên 4 buổi

Biểu đồ 2: Mức độ bỏ tiết của sinh viên trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng
trong
các tiết học mơn Giáo dục Chính trị
Như vậy, có thể thấy trong 79 sinh viên tham gia trả lời câu hỏi đã nghỉ học
ít nhất một buổi của mơn chính trị. Trong đó, số sinh viên nghỉ từ 4 buổi trở lên
chiếm đa số (52%). Trong 21% sinh viên đi học đầy đủ, có 67% là sinh viên

năm thứ nhất, đó là sinh viên khoa May - Thiết kế thời trang, khoa Kinh tế. Thực
trạng đó, địi hỏi giảng viên phải tìm tịi, vận dụng những phương pháp dạy học
hợp lý, tăng tính tích cực, chủ động của sinh viên trong các tiết học chính trị.
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy
môn Giáo dục Chính trị tại Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng hiện nay
3.3.1. Cán bộ quản lý và giảng viên cần nâng cao nhận thức hơn nữa về đổi
mới phương pháp dạy học bộ môn
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng cho người học là
xu thế của giáo dục hiện nay, nhằm khắc phục những nhược điểm của giáo dục
định hướng nội dung mang tính lý thuyết. Mục tiêu dạy học không chỉ giới hạn
trong việc truyền thụ hệ thống tri thức chuyên môn mà nhằm phát triển tồn diện
nhân cách của người học, thơng qua việc hình thành và phát triển các năng lực
cho sinh viên. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí cũng
như giảng viên về dạy học theo định hướng hình thành, phát triển năng lực là hết
sức quan trọng. Cần tập trung nâng cao nhận thức, tập huấn cho giảng viên, cán
bộ quản lí về với đổi mới phương pháp dạy học kết hợp đổi mới cách kiểm tra,
9


đánh giá; thiết kế lại chương trình đào tạo, chú trọng mục tiêu hình thành năng
lực cho người học.
3.3.2. Đảm bảo mục tiêu của môn học
Trước hết mỗi giảng viên phải nhận thức được rằng mục tiêu của hoạt động
dạy học không chỉ là hướng đến việc chúng ta cung cấp được những kiến thức gì
cho người học mà là cho họ cách thức để tiếp cận những kiến thức đó và cao
hơn, qua đó giúp người học vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết
nhiệm vụ đặt ra trong hồn cảnh cụ thể, tức là hình thành năng lực cho người
học. Dạy học chính trị theo định hướng phát triển năng lực người học có mục
đích là định hình và phát triển năng lực tự học ở sinh viên. Quá trình tự học và
xây dựng năng lực tự học phải bám sát và dựa trên cơ sở đảm bảo mục tiêu về

kiến thức, thái độ, kĩ năng mà người học cần hướng tới. Qua đó sinh viên xây
dựng được thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách
mạng, có niềm tin và lý tưởng cách mạng. Sinh viên biết vận dụng sáng tạo nó
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, trong rèn luyện và tu dưỡng
đạo đức nhằm đáp ứng yêu cầu của con người mới trong sự nghiệp bảo vệ Tổ
Quốc.
Đảm bảo mục tiêu về kiến thức của bộ môn cịn thể hiện ở việc đảm bảo tính
chính xác của các quan điểm lý luận, các nguyên tắc, khái niệm, phạm trù, quy
luật và tính quy luật trong mỗi nội dung dạy học. Chỉ khi sinh viên nắm vững và
chính xác các quan điểm, khái niệm, quy luật và tính quy luật ấy mới có thể hiểu
được nội dung mơn học chính trị. Do đó, trong q trình tổ chức dạy học giảng
viên cần chú ý định hướng cho sinh viên từng nội dung, những luận điểm phải
được chứng minh rõ ràng bằng các ví dụ cụ thể có sự liên hệ với thực tiễn để
sinh viên dễ hiểu bài. Đảm bảo mục tiêu về kiến thức trong dạy học mơn chính
trị chính là định hướng cho sinh viên trong hoạt động tự học, tự nghiên cứu
không đi đến kết luận hay nhận định chung chung. Trong dạy học môn chính trị,
giảng viên khơng chỉ tập trung vào việc truyền thụ những kiến thức cho sinh
viên, giúp sinh viên nắm vững và hiểu được các quan điểm lý luận, các khái
10


niệm, phạm trù, nguyên tắc trong nội dung bài học, quan trọng hơn là thơng qua
đó để giáo dục và hình thành ở sinh viên thái độ tích cực trong học tập cũng như
trong cuộc sống.
3.3.3. Tiếp tục đổi mới và kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy theo hướng
gắn nội dung bài giảng với thực tiễn xã hội và nghề nghiệp của sinh viên
Giảng viên cần kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy hiệu quả hơn nữa, tổ
chức đa dạng nhiều hình thức học tập cho sinh viên. Trong đó chú trọng đến việc
đưa các sự kiện, tình huống trong thực tế hoặc giả định để sinh viên tự vận dụng
kiến thức vào giải quyết. Với hình thức này sinh viên vừa được tham gia trực

tiếp vào giải quyết tình huống, vừa thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn học,
vừa tạo sự hứng thú cho sinh viên, tránh được sự nhàm chán, giáo điều, từ đó
nhận thức đúng về vai trị của mơn học, góp phần trang bị cho người học thế
giới quan và phương pháp luận đúng đắn trong nhận thức cũng như thực tiễn.
Việc đưa các tình huống hoặc sự kiện vào trong quá trình học để sinh viên vận
dụng kiến thức đã học lý giải, đánh giá hoặc đưa ra phương pháp luận trong giải
quyết tình huống là một cách để nâng cao tính tích cực và phát triển được khả
năng sáng tạo của sinh viên. Phương pháp dạy học tích hợp và phương pháp dạy
học liên ngành được coi là một trong những phương pháp hiệu quả trong giảng
dạy mơn chính trị hiện nay. Phương pháp dạy học tích hợp được thiết kế gắn với
nội dung giảng dạy, tùy thuộc vào từng chuyên ngành đào tạo cụ thể mà giảng
viên xem xét tích hợp các nội dung có liên quan để gắn kết và tạo chiều sâu cho
các môn chuyên ngành.
3.3.4. Xây dựng nội dung kịch bản cho từng nội dung và tiến hành các bước
theo kịch bản đã xây dựng
Xây dựng nội dung kịch bản là khâu quan trọng, được coi là “linh hồn” khi
áp dụng phương pháp này. Phương pháp giảng dạy phải được cụ thể hoá bằng
những hoạt động cụ thể với những nội dung cụ thể. Trong đó, xác định rõ nội
dung chi tiết từng phần, từng mục, vai trò của từng chủ thể và cách thức thực
hiện từng vấn đề. Phương pháp này có phát huy được hiệu quả hay khơng chính
11


là ở chỗ có kịch bản tốt hay khơng. Sau khi có được kịch bản, sẽ tiến hành các
bước chuẩn bị để hiện thực hố các nội dung đó. Ở khâu này, cần nhiều thời gian
và tâm sức của giảng viên, cộng tác viên và bộ phận kỹ thuật. Một vấn đề quan
trọng khác cần lưu ý là nội dung kịch bản phải bám sát mục tiêu, nội dung giảng
dạy và phát huy tính chủ động, tích cực của người dạy và người học.
3.3.5. Cần có sự hỗ trợ tối đa về mặt kỹ thuật
Đổi mới phương pháp giảng dạy, nếu khơng có các thiết bị hiện đại và sự hỗ

trợ về mặt kỹ thuật thì khơng thể thực hiện được. Chính vì vậy, giữa việc xây
dựng nội dung kịch bản và chuẩn bị, sử dụng các thiết bị, kỹ thuật quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nếu hai bên không đồng bộ thì rất khó trong việc triển khai
phương pháp này. Một số thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết phải có: máy chiếu,
phịng đa phương tiện, máy tính, mạng internet, một số phần mềm ứng dụng
trong xử lý hình ảnh, âm thanh, trong dạy và học.
3.3.6. Sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các bên
Để thực hiện phương pháp giảng dạy hỗn hợp cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bên liên quan, đó là: giảng viên, sinh viên, bộ phận phụ trách kỹ thuật,
ban cố vấn học tập, ban lãnh đạo nhà trường. Trong đó, sự đồng thuận, ủng hộ,
tạo điều kiện của ban lãnh đạo nhà trường là một yếu tố quyết định trong việc có
áp dụng phương pháp mới hay khơng. Giảng viên phụ trách mơn học là chủ thể
giữ vai trị rất quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng nội dung kịch bản, biên
soạn các tài liệu giảng dạy. Còn sinh viên sẽ là “linh hồn sống” của việc thực thi
phương pháp. Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực có thành cơng
hay khơng thể hiện ở chỗ người học có tham gia và thực sự chủ động, tích cực,
sáng tạo trong q trình học tập hay khơng. Và các chủ thể khác là những nhân
tố cần thiết để góp phần tạo nên kết quả tốt đẹp. Chính vì vậy, rất cần có sự phối,
kết hợp một cách chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi từ các bên để giảng viên có
thể áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào trong q trình giảng dạy mơn
chính trị trong bối cảnh hiện nay.
3.3.7. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên
12


Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học là việc đổi mới công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Thực hiện các hình thức đánh giá
như thảo luận nhóm trong giải quyết vấn đề, đánh giá ý thức tự giác, tính chủ
động, sáng tạo trong quá trình chuẩn bị bài, hoặc hình thức thi trắc nghiệm, tự
luận.... Tùy vào từng nội dung, yêu cầu, mục đích của mỗi bài giảng mà giảng

viên lựa chọn những hình thức kiểm tra, đánh giá đối với người học, có thể giao,
gợi ý những nội dung tự học để sinh viên tự nghiên cứu, giảng viên là người
đánh giá, kết luận… Tăng cường bài luận cá nhân, khuyến khích sinh viên trình
bày quan điểm, suy nghĩ cá nhân của mình nhằm phát huy tư duy độc lập, phản
biện cũng như khuyến khích những lập luận khoa học, có minh chứng cụ thể của
người học.
3.3.8. Giảng viên tạo được mơi trường học tập thân thiện, tăng cường các
hình thức trao đổi cởi mở với sinh viên
Nghề dạy học là nghề cao quý, bởi mỗi một thầy cô giáo là tấm gương sáng
về đạo đức và chuyên môn cho các em noi theo. Vì vậy, ngồi giảng dạy các em
kiến thức chun mơn, mỗi người giảng viên cần có trách nhiệm cao với nghề,
thực sự yêu thương và truyền cảm hứng, động lực, khuyến khích người học
hướng tới những giá trị tốt đẹp. Như Bác Hồ nói, “một tấm gương sống cịn có
giá trị hơn một trăm bài diễn văn tun truyền” [4, tr.284]. Vì vậy, mỗi người
giảng viên khơng ngừng trau dồi và hoàn thiện bản thân cũng như tiếp tục củng
cố sau mỗi bài giảng, lắng nghe những ý kiến phản hồi, tâm tư, nguyện vọng của
người học. Giảng viên không chỉ dạy kiến thức chuyên môn, đạo đức mà còn
hướng dẫn các em những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng đọc sách, kỹ năng ghi
chép tóm tắt, kỹ năng tư duy, kỹ năng xử lý thông tin, kỹ năng quản lý thời
gian… phát huy tính tự học, chủ động của sinh viên.
3.3.9. Phải thường xuyên tổ chức và hướng dẫn cho sinh viên tự học, trong
đó cần lưu ý hướng dẫn mục đích yêu cầu, nội dung tự học, hướng dẫn tài liệu,
cách tìm tài liệu và hướng dẫn cách đọc và ghi chép khi tự học. Việc hướng dẫn
tự học phải gắn liền với việc kiểm tra, đánh giá nhằm định hướng cho việc dạy
13


và học, đặc biệt là việc tự học của sinh viên có đạt được kết quả như yêu cầu đặt
ra hay không.
4. KẾT LUẬN

Đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục Chính trị là một yêu cầu bức
thiết hiện nay. Để giải quyết tốt vấn đề này đòi hỏi phải có sự phối hợp từ nhiều
phía: sự quan tâm của nhà trường; sự nỗ lực về chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp của giảng viên; sự tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo của sinh viên
trong học tập. Có như vậy, mới thực sự nâng cao chất lượng, hiệu quả việc dạy
học các mơn Giáo dục Chính trị nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường
nói chung, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục, đào tạo của nước nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Vũ Ngọc Am (2009), Một số vấn đề về phương pháp giảng dạy lý luận
chính trị, Nxb. Thông Tấn, Hà Nội.
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[3]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[4]. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
[5]. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 10, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
[6]. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, tập 15, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
[7]. Nguyễn Kỳ (chủ biên) (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người
học làm trung tâm, Nxb. Giáo dục Hà Nội.
[8]. Lê Đức Thọ (2017), “Phát triển năng lực thực hành cho sinh viên
14


Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng qua việc dạy và học mơn chính trị”, Tạp chí
Khoa học Dạy nghề, số 49, tr.25-28.
[9]. Lê Đức Thọ (2017), “Nâng cao hiệu quả cơng tác dạy – học mơn chính

trị trong các trường cao đẳng nghề ở Đà Nẵng”, Tạp chí giáo dục và xã hội, số
đặc biệt tháng 8, tr.262-264.
[10]. Lê Đức Thọ (2018), “Vận dụng nguyên lý về sự phát triển của phép
biện chứng duy vật trong giảng dạy mơn Chính trị tại các trường cao đẳng giáo
dục nghề nghiệp hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: “Vận dụng phép biện
chứng duy vật vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong các
trường Cao đẳng, Đại học hiện nay, Trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang,
tr.53-59.
[11]. Lê Đức Thọ (2019), “Cách mạng công nghiệp 4.0 và vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay”,
Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia CBPR 2019, Đại học Thái Bình Dương,
tr.76-83.

15



×