Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quyền của phụ nữ, trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân, gia đình tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NHUNG

QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ TRẺ EM
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI
TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NHUNG

QUYỀN CỦA PHỤ NỮ, TRẺ EM
TRONG GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HƠN NHÂN, GIA ĐÌNH TẠI TỊA
ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ DIỆU OANH

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực với sự kế thừa học hỏi, khách quan
và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Nhung


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Kết quả thụ lý và giải quyết vụ việc hơn nhân và gia đình sơ thẩm
05 năm (2014 – 2018) ...................... .............................................................. 43
Bảng 2. 2: Kết quả hòa giải thành trong giải quyết các vụ việc hơn nhân và
gia đình 05 năm (2014 – 2018) ................... ....................................................49


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ
TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HƠN NHÂN GIA ĐÌNH.......... 8
1.1. Khái niệm, ý nghĩa quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ
việc hơn nhân gia đình .............................................................................. 8
1.2. Nội dung quyền phụ nữ, trẻ em trong giải quyết vụ việc hơn nhân và
gia đình .................................................................................................... 16
1.3. Vị trí, vai trị của Tồ án nhân dân đối với quyền của phụ nữ và trẻ
em trong giải quyết vụ việc hơn nhân gia đình ....................................... 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 39
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUYỀN CỦA PHỤ NỮ, TRẺ EM TRONG
GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TẠI
TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..... 40
2.1. Một số đặc điểm có ảnh hƣởng đến quyền phụ nữ và trẻ em trong
giải quyết các vụ việc hơn nhân và gia đình của Tịa án nhân dân
quận Ba Đình .................................................................................... 40
2.2. Phân tích tình hình thực hiện quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết
các vụ việc hơn nhân và gia đình tại Tồ án nhân dân quận Ba Đình ........ 42
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quyền của phụ nữ, trẻ em trong giải quyết
các vụ việc hơn nhân và gia đình tại Tịa án nhân dân quận Ba Đình.......... 57
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 64
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA PHỤ
NỮ VÀ TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HƠN NHÂN
VÀ GIA ĐÌNH TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BA ĐÌNH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................... 66


3.1. Quan điểm bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ
việc hôn nhân và gia đình tại Tịa án nhân dân quận Ba Đình .................... 66
3.2. Giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ

việc hôn nhân và gia đình tại Tịa án nhân dân quận Ba Đình, thành
phố Hà Nội .............................................................................................. 71
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 90


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hôn nhân là một hiện tƣợng xã hội, là quan hệ giữa vợ và chồng sau
khi kết hơn. Mục đích của việc xác lập quan hệ hôn nhân là nhằm xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ. Tuy nhiên nền kinh tế thị trƣờng đã
mang lại cho xã hội những tác động và thay đổi. Đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện của các vấn đề phức tạp trong gia đình và
xã hội Việt Nam. Một trong những vấn đề đó là quyền của ngƣời phụ nữ và
trẻ em trong quan hệ hôn nhân và gia đình ngày càng bị xâm phạm dƣới nhiều
hình thức và mức độ khác nhau, nhƣ bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo
lực kinh tế, ấu dâm...
Bảo vệ quyền con ngƣời, đặc biệt bảo vệ quyền của ngƣời phụ nữ và trẻ
em, là đối tƣợng đƣợc xã hội và giới khoa học nhận định là phái yếu, lại đặt
trong bối cảnh xã hội Việt Nam với tàn dƣ còn sót lại của chế độ phụ hệ, trách
nhiệm ấy lại càng cấp thiết và đóng vai trị quan trọng hơn cả, đây là một
trong những trách nhiệm pháp lý quan trọng của Nhà nƣớc. Bƣớc vào thời kì
hội nhập quốc tế, bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em không chỉ là nghĩa vụ
của Nhà nƣớc đối với công dân của mình mà cịn là nghĩa vụ của một quốc
gia trƣớc cộng đồng quốc tế.
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nƣớc mà trong
đó, mọi hoạt động của nó phải hƣớng đến việc bảo đảm quyền con ngƣời
đƣợc tôn trọng và thực thi đầy đủ trong đời sống xã hội. Trong chiến lƣợc xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nƣớc ta đều hƣớng đến

mục tiêu cao nhất của hoạt động tổ chức quyền lực nhà nƣớc đó là đảm bảo
quyền con ngƣời.
Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc đã thể chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu thụ hƣởng quyền của các cá nhân trong

1


đời sống xã hội, trong đó có phụ nữ và trẻ em. Trong những năm qua, hoạt
động bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu
nhƣ: các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của phụ nữ và trẻ em đã đƣợc ghi
nhận trong Hiến pháp và các văn bản luật tƣơng ứng với từng đối tƣợng cụ
thể nhƣ: Quyền trẻ em, quyền khơng phân biệt về giới tính... Mặc dù đạt đƣợc
nhiều thành tựu, việc bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam hiện nay
vẫn gặp nhiều thách thức cần đƣợc giải quyết trong thời gian tới.
Hoạt động bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực của các hệ thống cơ quan nhà nƣớc mà trƣớc hết là Tòa án. Tòa án
bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em chủ yếu thông quan hoạt động xét xử.
Trong những năm qua, Tịa án nhân dân đã có những chuyển biến mạnh mẽ
về cơ cấu tổ chức và chất lƣợng xét xử, đáp ứng đƣợc nhu cầu bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nhân dân nói chung, phụ nữ và trẻ em nói riêng. Tuy
nhiên, hoạt động xét xử của Tòa án vẫn còn nhiều tồn tại nhƣ: Một số Toà án
chƣa khắc phục triệt để việc để các vụ việc dân sự quá thời hạn giải quyết
theo quy định của pháp luật, tỷ lệ bản án, quyết định bị huỷ, sửa cịn cao, vẫn
cịn có bản án, quyết định của Tồ án tun khơng rõ ràng, thiếu tính khả thi.
Những tồn tại này dẫn đến hạn chế năng lực bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ
em của Tòa án Việt Nam.
Ngày 19/6/2014, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội biểu quyết thông qua Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Qua
hơn bốn năm triển khai thực hiện, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đã

đƣa ra nhiều quy định cụ thể và tiến bộ, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho
phụ nữ và trẻ em thực hiện và bảo vệ quyền của mình trong quan hệ hơn nhân
và gia đình. Bên cạnh những ƣu điểm đạt đƣợc, việc áp dụng các quy định
pháp luật trong giải quyết tranh chấp hơn nhân gia đình cịn nhiều vƣớng mắc,
gây nhiều lúng túng cho các cơ quan, trong đó có Tịa án. Vì vậy, trên cơ sở

2


quan điểm của Nhà nƣớc về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
và thực trạng năng lực bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em của Tịa án hiện
nay, tơi nhận thấy việc nghiên cứu "Quyền của phụ nữ, trẻ em trong giải
quyết các vụ việc hơn nhân, gia đình tại Tịa án nhân dân quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội" là việc làm có ý nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần quan
trọng thúc đẩy quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thành cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ em là một
mảng đề tài lớn đƣợc khá nhiều nhà khoa học, thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm
nghiên cứu trên nhiều phƣơng diện, ở nhiều cấp độ khác nhau. Có thể kể đến:
Đề tài nghiên cứu khoa học năm 2010 "Quyền phụ nữ - Một số vấn đề
pháp lý và thực tiễn" của Phạm Thị Phƣơng Thảo đã có cách tiếp cận mới,
phân tích các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ, đồng thời
đánh giá tính khả thi, những bất cập và hạn chế trong việc áp dụng các quy
định này vào thực tiễn.
Bài viết “Thực hiện chế độ hai cấp xét xử - cơ chế bảo vệ quyền con
ngƣời trong tố tụng dân sự” của TS. Nguyễn Quang Hiền đăng trên Tạp chí
nghiên cứu lập pháp, số 169 tháng 4 – 2010. Tác giả đã phân tích các quy
định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền xét xử của các cấp xét xử. Đồng
thời, tác giả chỉ ra những hạn chế, sự nhìn nhận chƣa đúng đắn của các chủ

thể pháp luật về bản án sơ thẩm dẫn đến nhiều vụ việc phải xét xử nhiều lần,
không đáp ứng đƣợc việc bảo vệ quyền con ngƣời bằng hoạt động tố tụng. Từ
đó tác giả đề xuất một số định hƣớng nhằm phát huy hiệu quả của hoạt động
tố tụng dân sự trong bảo vệ quyền con ngƣời.
Bài viết “Bảo vệ quyền của phụ nữ theo quy định của Bộ luật Hình sự
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn đăng trên tạp chí cuả Viện

3


kiểm sát nhân dân tối cao, Số 09 – 2014; bài viết “Tổng quan về quyền của
phụ nữ theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Lƣu Bình Nhƣỡng, đăng trên tạp
chí của Đại học Luật Hà Nội, số 06 – 2013; hay bài viết “Các quy định của
Hiến pháp nƣớc ta về quyền của phụ nữ Việt Nam” của tác giả Nguyễn Ngọc
Kiện, đăng trên tạp chí cuả Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Số 19 – 2005.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật luật hôn nhân và gia đình 2014,
Luận văn thạc sĩ tác giả Lã Thị Tuyền, năm 2014, Đại học Luật Hà Nội. Tác
giả nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về tài sản vợ chồng theo quy
định của luật hôn nhân và gia đình, làm rõ những quy định pháp luật nhằm
đảm bảo quyền vợ chồng khi tham gia tố tụng.
Giải quyết các tranh chấp về hôn nhân và gia đình của tịa án nhân dân,
Luận văn thạc sĩ của tác giả Hồng Đình Thanh, Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2013. Tác giả nghiên cứu, làm rõ những quy định của pháp luật trong việc
áp dụng để giải quyết các tranh chấp trong vụ án hôn nhân và gia đình, nhằm
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng khi tham gia tố tụng.
Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2016 "Bảo vệ quyền của phụ nữ trong
quan hệ hơn nhân gia đình" của Lƣơng Ánh Nhàn, tập trung làm rõ những vấn
đề về quyền của ngƣời phụ nữ trong quan hệ vợ chồng, phân tích, bình luận
các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền của phụ nữ trong quan hệ hơn
nhân và gia đình, so sánh quy định của pháp luật Việt Nam với hệ thống pháp

luật của các nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu này chủ yếu
thiên về lý luận, chƣa đề cập đến thực tiễn thi hành các quy định pháp luật
này, đặc biệt là trong hoạt động tố tụng của Tòa án.
Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn, Luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Lan, năm 2017, Học viện khoa học xã hội. Luận văn nghiên
cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về tài sản vợ
chồng theo quy định của luật hơn nhân và gia đình, tác giả chủ yếu làm rõ
những quy định pháp luật áp dụng khi chia tài sản chung vợ chồng.
4


Bảo đảm quyền con người trong tố tụng dân sự - Phân tích từ các
nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự, bài viết của tác giả Hà Thị Thúy
giảng viên khoa Luât tại trƣờng Đại học Vinh gửi đăng Bài Hội thảo năm
2017. Tác giả chủ chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về
quyền con ngƣời và bảo đảm quyền con ngƣời theo Bộ luật Tố tụng dân sự và
luật pháp,các hiệp định, pháp luật quốc tế, những nguyên tắc chung của pháp
luật và những nguồn luật quốc tế khác.
Có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu đã đề cập, đƣa ra khái niệm về
quyền con ngƣời nói chung, và phân tích cơ sở lý luận về việc bảo đảm quyền
con ngƣời, khái quát khá đầy đủ thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền con
ngƣời trong hầu hết các lĩnh vực. Tuy nhiên chỉ có một số ít cơng trình đi sâu
nghiên cứu, tổng hợp các vấn đề lý luận vệ bảo vệ quyền của phụ nữ và trẻ
em, họ cần phải đựợc quan tâm bảo vệ, đặc biệt là trong quan hệ hơn nhân và
gia đình. Đồng thời, chƣa có cơng trình nào tiếp cận, phân tích và tổng hợp ở
góc độ thực trạng và giải pháp để bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em trong
giải quyết vụ việc hơn nhân và gia đình , nhất là nghiên cứu tại một địa
phƣơng cụ thể nhƣ Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn đƣa ra những giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em
trong giải quyết các vụ việc hơn nhân và gia đình tại Tịa án nhân dân quận
Ba Đình, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý về quyền của phụ
nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hơn nhân và gia đình của Toà án.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết
các vụ việc hơn nhân gia đình tại Tịa án nhân dân quận Ba Đình thời gian qua.

5


- Đề xuất một số giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm
quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình
tại Tịa án nhân dân quận Ba Đình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng về quyền
phụ nữ và trẻ em trong giải quyết các vụ việc hơn nhân gia đình tại tịa án
nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quyền phụ nữ
và trẻ em trong giải quyết vụ việc hơn nhân, gia đình là thuận tình ly hơn và
vụ án ly hơn khi có tranh chấp xảy ra tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018 (05 năm).
- Về khơng gian: Tịa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật

biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê nin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng một số
phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp và
một số phƣơng pháp hỗ trợ có tính kỹ thuật khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn nghiên cứu và phân tích sâu sắc, tồn diện về ý nghĩa, mục
đích, nội dung quyền của ngƣời phụ nữ và trẻ em trong quan hệ hôn nhân và
gia đình, trong giải quyết vụ việc hơn nhân và gia đình của của Tồ án
- Luận văn đánh giá thực trạng áp dụng những quy định của Luật Hôn
6


nhân và gia đình năm 2014 các nội dung quyền của ngƣời phụ nữ và trẻ em
trong quan hệ hôn nhân gia đình trong hoạt động xét xử tại Tịa án, đƣa ra một
số kiến nghị, giải pháp góp phần bảo đảm quyền của ngƣời phụ nữ và trẻ em
trong giải quyết các vụ việc hơn nhân và gia đình của Toà án.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quyền của phụ nữ và trẻ em
trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình.
Chƣơng 2: Thực trạng quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ
việc hôn nhân và gia đình tại Tịa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền của phụ nữ và trẻ em
trong giải quyết vụ việc hơn nhân và gia đình tại Tịa án nhân dân quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội.

7



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUYỀN CỦA PHỤ NỮ VÀ
TRẺ EM TRONG GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC HƠN NHÂN GIA ĐÌNH
1.1. Khái niệm, ý nghĩa quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải
quyết vụ việc hôn nhân gia đình
1.1.1. Khái niệm quyền của phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc
hơn nhân gia đình
Phụ nữ là một nhóm xã hội đặc biệt, dễ bị tổn thƣơng. Việc ghi nhận
các quyền con ngƣời cho họ, đặc biệt đảm bảo trên cơ sở tiêu chí bình đẳng là
cần thiết. Khái niệm quyền của phụ nữ hiện nay chƣa có một cách hiểu thống
nhất. Quyền của phụ nữ là khái niệm dùng để chỉ các quyền con ngƣời của
phụ nữ.
Trên cơ sở của các nhà luật học khi tiếp cận về vấn đề này thì có thể
hiểu: Quyền con ngƣời là những đặc quyền của con ngƣời đƣợc pháp luật
công nhận, điều chỉnh, do cá nhân con ngƣời nắm giữ trong mối liên hệ với
Nhà nƣớc và với cá nhân con ngƣời khác. Khái niệm quyền của ngƣời phụ nữ
cần phải đƣợc nghiên cứu trong mối quan hệ khăng khít với quyền con ngƣời.
Phụ nữ cũng nhƣ nam giới họ phải đƣợc hƣởng tất cả những quyền con ngƣời
mà pháp lụât ghi nhận và bảo vệ.
Theo từ điển tiếng Việt, Quyền phụ nữ đƣợc hiểu là điều mà pháp luật
hoặc xã hội công nhận cho họ đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc địi hỏi [36].
Theo Bách khoa tồn thƣ mở Wikipedia, quyền phụ nữ (còn gọi là
quyền nữ giới hay nữ quyền), là các quyền lợi bình đẳng giới đƣợc khẳng
định là dành cho phụ nữ và trẻ em gái trong nhiều xã hội trên thế giới. Các
vấn đề thƣờng liên quan tới khái niệm về quyền phụ nữ gồm các quyền:
quyền toàn vẹn và tự chủ thân thể; quyền bỏ phiếu (bầu cử); quyền nắm giữ

8



chức vụ cơng, làm việc, nhận mức lƣơng bình đẳng hoặc công bằng; quyền
nắm giữ tài sản riêng; quyền tiếp nhận giáo dục, phục vụ trong quân ngũ;
quyền ký kết hợp đồng pháp lý, và các quyền trong quan hệ hôn nhân.
Trên thực tế khái niệm quyền phụ nữ chƣa đƣợc làm rõ trong nghiên
cứu khoa học pháp lý. Tuy nhiên, nhìn chung các nhà nghiên cứu đều tiếp cận
khái niệm quyền phụ nữ dựa trên nghiên cứu về khái niệm quyền của con
ngƣời. Một số định nghĩa về quyền con ngƣời do các chuyên gia, cá nhân, cơ
quan nghiên cứu từng nêu ra cũng khơng hồn tồn giống nhau. Theo PGS.TS
Nguyễn Đăng Dung: Quyền con người là những quyền cơ bản nhất của con
người, được có một cách tự nhiên, gắn bó mật thiết với con người – một động
vật cao cấp có lý trí và có tình cảm làm cho con người khác với động vật
khác, mà Nhà nước thành lập với một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc
nhất của mình là phải bảo vệ những quyền đó. Cịn theo TS. Lê Thế Tài:
“Quyền con người là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới
được hưởng, trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất
định” [31].
Dù có khá nhiều định nghĩa nhƣng nhìn chung quyền con người thường
được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con
người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận
pháp lý quốc tế.
Trong pháp luật phong kiến, khái niệm về quyền của ngƣời phụ nữ
cũng đã đƣợc hình thành, tuy nhiên dƣới chế độ này, địa vị của ngƣời phụ nữ
trong gia đình và xã hội thấp hơn nam giới một cách rõ rệt, sự phân biệt đối
xử với phụ nữ diễn ra ở khắp mọi nơi, là trở ngại lớn cho ngƣời phụ nữ tham
gia và đời sống chính trị, gia đình và xã hội.
Ở giai đoạn hiện nay, khi xã hội phát triển, quyền của phụ nữ là một bộ
phận tất yếu của quyền con ngƣời. Phụ nữ có đầy đủ các quyền con ngƣời nhƣ

9



quyền đƣợc sống, quyền tự do, quyền bình đẳng với nam giới. Có thể rút ra,
quyền của người phụ nữ là tập hợp các quyền của con người mà người phụ
nữ được hưởng, được tôn trọng, được bảo vệ và bảo đảm thực hiện bằng hệ
thống các quy định của pháp luật. Trong quan hệ hơn nhân và gia đình,
quyền của người phụ nữ được bảo vệ bằng các quy định của pháp luật mà
chủ yếu là luật Hôn nhân và gia đình nhằm bảo đảm việc thực thi đầy đủ, có
hiệu quả các quyền con người của phụ nữ trên thực tế cũng như xử lý kịp
thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm quyền của người phụ nữ.
Quyền trẻ em cũng là một nhóm quyền nằm trong nhóm quyền của con
ngƣời. Trẻ em là đối tƣợng đặc biệt và dễ bị tổn thƣơng. Quyền trẻ em là
những quyền con ngƣời đƣợc áp dụng dành riêng cho trẻ em, ở mỗi độ tuổi
khác nhau thì trẻ em đƣợc hƣởng quyền và nghĩa vụ khác nhau. Việc xem
xét quy định và thực hiện quyền trẻ em phải xuất phát từ quan điểm của trẻ
em, vì vậy quyền trẻ em là những đặc lợi mà trẻ em đƣợc hƣởng theo quy
định của pháp luật.
Theo Quy tắc của Liên hợp quốc về bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị
tƣớc quyền tự do, đƣợc Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua ngày
14/12/1992 quy định: “Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi”. Nhƣ
vậy khái niệm ngƣời chƣa thành niên và trẻ em đồng nhất với nhau về độ tuổi.
Điều 1 của Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em cũng quy định trẻ em là ngƣời
dƣới 18 tuổi.
Khái niệm “trẻ em” và độ tuổi của trẻ em quy định khác nhau, khơng
có sự thống nhất, rõ ràng, thậm chí cịn chồng chéo nhau trong hệ thống văn
bản pháp luật của Việt Nam. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên cũng đƣợc quy
định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, tồn tại cả hai khái niệm là khái
niệm trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. Cụ thể:
- Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam năm


10


2004 quy định thì: “Trẻ em là cơng dân Việt Nam dƣới 16 tuổi”. Nhƣ vậy,
quy định về tuổi trẻ em trong Luật Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của Việt
Nam đã có độ vênh tới 2 tuổi so với Công ƣớc Quốc tế về Quyền trẻ em.
- Theo Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Ngƣời từ đủ mƣời tám tuổi trở lên
là ngƣời thành niên. Ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi là ngƣời chƣa thành niên.
Với quy định này, có thể hiểu rằng, ngƣời chƣa đủ mƣời tám tuổi là ngƣời chƣa
trƣởng thành, tức cũng có nghĩa là ngƣời chƣa đủ 18 tuổi vẫn còn là trẻ em.
- Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng xác định đối tƣợng xử phạt
hành chính phải từ đủ 14 tuổi trở lên, cụ thể là: “Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới
16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; ngƣời
từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành
chính”, quy định này đồng nghĩa với việc coi trẻ em là 14 thay vì 16 nhƣ quy
định chung.
- Luật Lao động năm 2012 quy định về ngƣời lao động nhƣ sau: Ngƣời
lao động là ngƣời từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo
hợp đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu sự quản lý, điều hành của ngƣời sử
dụng lao động”. Theo quy định trên thì ngƣời lao động có thể là ngƣời chƣa
thành niên, nói cách khác là có thể vẫn cịn là trẻ em.
- Điều 1, Luật Trẻ em năm 2016 quy định Trẻ em là ngƣời dƣới 16 tuổi.
Nhƣ vậy, trong pháp luật Việt Nam tồn tại cả hai khái niệm. Đó là khái
niệm trẻ em và ngƣời chƣa thành niên. Khái niệm ngƣời chƣa thành niên rộng
hơn, bao gồm cả những ngƣời chƣa đủ 16 tuổi (trẻ em); còn những ngƣời độ
tuổi từ đủ 16 đến dƣới 18 tuổi là chỉ những ngƣời chƣa thành niên, mà khơng
cịn là trẻ em nữa.
Theo Wikipedia định nghĩa, quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần
có để đƣợc sống và lớn lên một cách lành mạnh và an toàn. Quyền trẻ em
nhằm đảm bảo cho trẻ em không chỉ là ngƣời tiếp nhận thụ động lòng nhân từ

của ngƣời lớn, mà các em là những thành viên tham gia tích cực vào quá trình
11


phát triển. Bao gồm quyền đƣợc bảo vệ và chăm sóc đặc biệt mà mọi ngƣời,
mọi gia đình dành cho trẻ em và cả quyền đƣợc cha mẹ ruột yêu thƣơng, cũng
nhƣ những nhu cầu căn bản: đƣợc ăn uống, đƣợc giáo dục phổ quát do nhà
nƣớc trả tiền, đƣợc chăm sóc sức khoẻ và các điều luật hình sự thích hợp với
độ tuổi và sự phát triển của trẻ em.
Nhƣ vậy có thể hiểu, giống nhƣ quyền phụ nữ, quyền trẻ em là khái
niệm để chỉ các quyền con người của trẻ em, là những đặc quyền tự nhiên mà
trẻ em được hưởng, được làm, được tôn trọng và thực hiện nhằm bảo đảm sự
sống còn, tham gia và phát triển toàn diện.
Trẻ em là tƣơng lai của đất nƣớc, cũng là đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng
nhất, vì lẽ đó pháp luật Việt Nam quy định tƣơng đối cụ thể về quyền của trẻ
em, cụ thể trong Luật trẻ em thì trẻ em có 25 quyền:
- Điều 12 quy định về Quyền sống: bao gồm quyền của trẻ em đƣợc
sống và đƣợc đáp ứng những nhu cầu để tồn tại, nhƣ: mức sống đủ, có nơi ở,
dinh dƣỡng và chăm sóc sức khoẻ.
- Điều 13 quy định về Quyền đƣợc khai sinh và có quốc tịch: Giấy khai
sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, mọi hồ sơ giấy tờ của mỗi cá
nhân sau này mà có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh,
giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, cha mẹ, con phải phù hợp với giấy
khai sinh.
- Điều 14 quy định Quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe: Trẻ em dƣới 6 tuổi
đƣợc chăm sóc sức khỏe ban đầu, đƣợc khám bệnh, chữa bệnh không phải trả
tiền tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu. Trẻ em dƣới 6 tuổi đƣợc
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện đa khoa, bệnh viện nhi
Tỉnh, thành phố.
- Điều 15 quy định Quyền đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng: Đƣợc hiểu là

việc dành cho trẻ em những điều kiện cần thiết về ăn, mặc và ở để phát triển
về thể lực, trí lực và đảm bảo mơi trƣờng sống lành mạnh, an toàn cho sự phát
12


triển bình thƣờng của trẻ em.
- Điều 16 quy định Quyền đƣợc giáo dục, học tập và phát triển năng
khiếu: Quyền này đƣợc đặt trong mối quan hệ giữa gia đình- nhà trƣờng- xã
hội. Quyền đƣợc giáo dục học tập và phát triển năng khiếu ở Việt Nam hiện
nay còn có sự khác biệt rõ rệt giữa các tỉnh thành và huyện thị.
- Điều 17 quy định Quyền vui chơi, giải trí: Vui chơi, giải trí giúp trẻ
tƣơng tác với môi trƣờng vật chất và xã hội xung quanh, tạo ra sự phấn khích
thoải mái, vận động nên có lợi cho sức khỏe, phát triển của trẻ.
- Điều 18 quy định Quyền giữ gìn, phát huy bản sắc: giữ ghìn và phát huy
bản sắc là quyền cũng là nghĩa vụ của tất cả mọi ngƣời . Tuy nhiên quyền này
quy định cho trẻ em giúp các em thêm tự hào, thêm yêu tổ quốc, dân tộc mình.
- Điều 19 quy định Quyền tự do, tín ngƣỡng tơn giáo: Trẻ em có quyền
tự do theo hoặc khơng theo một tơn giáo nào và phải đƣợc bảo đảm an tồn vì
lợi ích tốt nhất của trẻ.
- Điều 20 quy định Quyền về tài sản: Lần đầu tiên quyền này đƣợc ghi
nhận. Quyền về tài sản là một trong những quyền cơ bản nhất của con ngƣời,
không ai đƣợc phép xâm phạm. Theo đó trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và
các quyền khác về tài sản theo quy định của pháp luật.
- Điều 21quy định Quyền bí mật đời sống riêng tƣ: Đây là một trong
những quyền cơ bản của con ngƣời, quyền công dân cơ bản đƣợc pháp luật
công nhận. Đối với trẻ em, quyền này lại càng đặc biệt đƣợc chú trọng vì trẻ
em chƣa phát triển đầy đủ về nhận thức, thể chất để có thể tự bảo vệ mình
trƣớc hành vi tác động, xâm hại đến mình.
- Điều 22 quy định Quyền đƣợc sống chung với cha mẹ: Khơng ai có
quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trƣờng hợp vì lợi ích của trẻ.

- Điều 23 quy định Quyền đƣợc đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha mẹ.
- Điều 24 quy định Quyền đƣợc chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi.
- Điều 25 quy định Quyền đƣợc bảo vệ để khơng bị xâm hại tình dục:
13


Bảo vệ trẻ em là trách nhiệm của toàn xã hội. Hành vi xâm hại tình dục đối
với trẻ em gây ra những tổn thƣơng nghiêm trọng và lâu dài cả về thể chất và
tâm lý đối với trẻ em. Chính vì vậy, trẻ em có quyền đƣợc bảo vệ để khơng bị
xâm hại tình dục.
- Điều 26 quy định Quyền đƣợc bảo vệ để khơng bị bóc lột sức lao
động: Hành vi bóc lột sức lao động trẻ em gần nhƣ là một vấn nạn cần đƣợc
sớm giải quyết triệt để. Ở nƣớc ta, bộ luật lao động còn dành hẳn một chƣơng
để quy định rất cụ thể, rõ ràng về những hành vi bị cấm đối với việc sử dụng
lao động chƣa thành niên.
- Điều 27 quy định Quyền đƣợc bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ
mặc.
- Điều 28 quy định Quyền đƣợc bảo vệ để khơng bị mua bán, bắt có,
đánh tráo, chiếm đoạt.
- Điều 29 quy định Quyền đƣợc bảo vệ khỏi chất ma túy.
- Điều 30 quy định Quyền đƣợc bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm
hành chính.
- Điều 31 quy định Quyền đƣợc bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô
nhiễm môi trƣờng, xung đột vũ trang.
- Điều 32 quy định Quyền đƣợc bảo đảm an sinh xã hội.
- Điều 33 quy định Quyền đƣợc tiếp cận thông tin và tham gia hoạt
động xã hội.
- Điều 34 quy định Quyền đƣợc bầy tỏ ý kiến và hội họp.
- Điều 35 quy định Quyền của trẻ em khuyết tật: Trẻ em sinh ra bị
khuyết tật là một thiệt thòi lớn cho các em. Trẻ em khuyết tật đƣợc hƣởng đầy

đủ các quyền của trẻ em và của ngƣời khuyết tật. Đƣợc hỗ trợ giáo dục đặc
biệt, phát triển khả năng tự lực và hòa nhập xã hội.
- Điều 36 quy định Quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn,
tị nạn.
14


Từ những phân tích ở trên có thể hiểu quyền của phụ nữ và trẻ em
trong giải quyết vụ việc hơn nhân gia đình là những quyền do Hiến pháp và
pháp luật quy định trên cơ sở phù hợp với tiêu chí quyền con người và được
bảo đảm thực hiện.
1.1.2. Ý nghĩa quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hơn
nhân và gia đình
1.1.2.1. Quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hôn nhân và
gia đình có ý nghĩa bảo đảm cho họ có phương tiện để bảo vệ được quyền và
lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia tố tụng tại Tịa án.
Với các quyền năng đƣợc pháp luật trao cho họ, cho phép các chủ thể
có thể sử dụng quyền năng đó nhƣ một cơng cụ hữu hiệu để u cầu Tịa án
bảo vệ quyền lợi của mình. Khi xét thấy quyền và lợi ích bị xâm phạm thì vợ
có quyền khởi kiện đến Tịa án có thẩm quyền để u cầu giải quyết. Quyền
khởi kiện, quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp về hơn nhân và gia đình là
quyền tố tụng rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án, nó là cơ sở pháp
lý làm phát quan hệ pháp luật tố tụng và cũng là tiền đề cho các quyền tố tụng
khác.
Quyền của phụ nữ và trẻ em đóng một vai trị đặc biệt quan trọng khi
tham gia vào quan hệ pháp luật trong vụ án hôn nhân và gia đình. Đây là cơ
sở pháp lý quan trọng để phụ nữ và trẻ em có thể sử dụng để địi hỏi cơng lý,
sự cơng bằng, là cơ sở để ngƣời tiến hành tố tụng ý thức đƣợc bổn phận phải
tôn trọng và bảo đảm các quyền căn bản này. Ngoài ra, sự ghi nhận của pháp
luật tố tụng dân sự về các quyền cơ bản này còn thể hiện đƣợc bản chất của

một Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân trong lĩnh vực tƣ pháp dân sự.
1.1.2.2. Các quyền phụ nữ và trẻ em được pháp luật ghi nhận có ý
nghĩa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được thống nhất, khách quan, nhanh
chóng và đúng đắn

15


Các quyền đƣợc ghi nhận bảo đảm Tịa án có thể bảo vệ hiệu quả
quyền và lợi ích hợp pháp của họ, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của
ngƣời dân nói chung và các chủ thể khi tham gia quan hệ tố tụng dân sự nói
riêng. Phụ nữ, trẻ em đƣợc quyền yêu cầu bảo vệ các quyền, lợi ích của mình
và họ có quyền khởi kiện để Tịa án có thẩm quyền giải quyết bảo vệ quyền
lợi chính đáng của mình. Khi có u cầu, Tịa án xem xét và đƣa ra xét xử
bằng một bản án, quyết định chính xác, khách quan thì ngƣời dân sẽ tin tƣởng
vào pháp luật và họ coi pháp luật là công cụ hữu hiệu để họ bải vệ quyền và
lợi ích hợp pháp. Cũng từ đó mà pháp luật đƣợc tôn trọng, pháp chế xã hội
chủ nghĩa ngày càng đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Thực hiện đƣờng lối chủ
trƣơng của Đảng, cải cách tƣ pháp vẫn đƣợc duy trì và là một yêu cầu không
thể thiếu trong công cuộc xây dựng và hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền của
Việt Nam theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ nhiệm vụ
của Tòa án là bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân. Quy định quyền của
phụ nữ, trẻ em tại Tòa án nhằm hạn chế sự vi phạm trong quá trình áp dụng
pháp luật giải quyết vụ án liên quan đến tranh chấp hôn nhân và gia đình.
1.2. Nội dung quyền phụ nữ và trẻ em trong giải quyết vụ việc hơn
nhân và gia đình
1.2.1. Nhóm các quyền nhân thân của phụ nữ và trẻ em trong giải
quyết vụ việc hơn nhân và gia đình
Trong Bộ luật dân sự, khái niệm quyền nhân thân đƣợc hiểu là quyền
dân sự đƣợc gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho ngƣời khác,

trừ trƣờng hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Trong quan hệ hơn nhân và gia đình, quyền nhân thân của ngƣời phụ
nữ là quyền dân sự gắn liền với đời sống tinh thần của ngƣời nữ trong quan hệ
vợ chồng, đƣợc phát sinh trên cơ sở hôn nhân hợp pháp và không thể chuyển

16


giao cho ngƣời khác. Trong giải quyết vụ việc hôn nhân gia đình, quyền phụ
nữ, trẻ em đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Quyền u cầu về thuận tình ly hơn hoặc ly hơn theo u cầu của một bên
Thuận tình ly hôn là trƣờng hợp cả hai vợ chồng cùng yêu cầu Tòa án
giải quyết cho vợ chồng đƣợc ly hơn, thể hiện ý chí của cả hai vợ chồng cùng
muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân, thể hiện bằng việc cả hai vợ chồng cùng
ký vào đơn yêu cầu Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn. Trƣờng hợp vợ chồng
có đơn u cầu Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn thì Tịa án thụ lý việc dân
sự theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình quy định rõ: “Trong trường
hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thực sự tự nguyện ly
hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì
Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn; nếu khơng thỏa thuận được hoặc có thỏa
thuận nhưng khơng đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án
giải quyết việc ly hôn” [24]. Đối với trƣờng hợp vợ chồng thuận tình ly hơn
thì đơn u cầu Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn u cầu cả vợ và chồng
phải cùng ký tên vào đơn. Khi giải quyết, Tòa án vẫn tiến hành hịa giải đồn
tụ cho vợ chồng về quan hệ hôn nhân, để xem xét việc vợ chồng đã thực sự tự
nguyện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn hay chƣa. Sự tự nguyện ly hôn của
hai vợ chồng là căn cứ, cơ sở để Tòa án xem xét quyết định việc chấm dứt
quan hệ hôn nhân hai vợ chồng chứ không phải sự tự nguyện ly hôn của hai

vợ chồng quyết định việc chấm dứt quan hệ hơn nhân của hai vợ chồng. Việc
Tịa án có giải quyết cho vợ chồng đƣợc ly hôn hay không thì phải xem xét
dựa vào bản chất khách quan của mối quan hệ hơn nhân giữa vợ chồng có thật
sự đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hơn nhân khơng đạt đƣợc hay
chƣa. Vì bản thân việc ly hơn của vợ chồng ít nhiều đều gây ra một hậu quả

17


tiêu cực đối với bản thân vợ, chồng và hơn hết là đối với các con của vợ
chồng ly hôn. Cho dù vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn, tuy nhiên nếu xét
thấy thực tế quan hệ giữa vợ chồng chƣa đến mức trầm trọng, mâu thuẫn giữa
vợ chồng có khả năng hàn gắn... thì Tịa án khơng ra quyết định thuận tình ly
hơn cho họ vì nhƣ thế là trái với nguyên tắc của Luật hôn nhân và gia đình;
đồng thời Tịa án tiến hành hịa giải để vợ chồng suy nghĩ lại. Nếu q trình
hịa giải thành, vợ, chồng đồng thuận rút đơn yêu cầu Tòa án cơng nhận thuận
tình ly hơn thì Tịa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án. Nếu vợ chồng đã đƣợc tự
do bày tỏ quan điểm của mình, cả hai vợ chồng đều xác định quan hệ vợ
chồng đã đến mức trầm trọng, không thể cứu vãn, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hơn nhân khơng đạt đƣợc...Đồng thời với việc vợ chồng
thật sự tự nguyện ly hôn là việc vợ chồng đã thỏa thuận đƣợc về vấn đề tài
sản, việc có phân chia tài sản chung hay khơng, nếu có phân chia thì chia nhƣ
thế nào; việc trơng nom, chăm sóc, giáo dục, ni dƣỡng con chung, ai là
ngƣời trực tiếp nuôi dƣỡng con chƣa thành niên hoặc đã thành niên nhƣng bị
mất năng lực hành vi dân sự, nghĩa vụ cấp dƣỡng nuôi con chung cụ thể nhƣ
thế nào; nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung của ngƣời không trực tiếp
nuôi dƣỡng con chung nhƣ thế nào; nghĩa vụ về tài sản, về các loại hợp đồng
dân sự của vợ chồng đã đƣợc thỏa thuận giải quyết xong... trên cơ sở đảm bảo
đƣợc quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án lập biên bản ghi nhận ý
kiến của các bên. Trong thời hạn 07 ngày, các bên đƣợc quyền thay đổi ý kiến

về sự thỏa thuận đó, nếu sau 07 ngày mà các bên đƣơng sự khơng có thay đổi
ý kiến thì Tịa án sẽ ra quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn cho các đƣơng
sự, và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không đƣợc quyền
kháng cáo theo trình tự phúc thẩm. Tuy nhiên để đảm bảo các đƣơng sự thật
sự tự nguyện ly hôn và thật sự tự nguyện thỏa thuận các vấn đề liên quan thì
pháp luật quy định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải,

18


nếu một trong các bên có sự thay đổi về bất cứ một nội dung nào đã đƣợc ghi
nhận trong biên bản hịa giải thì có quyền thay đổi, nếu có sự thay đổi mà hai
bên khơng thỏa thuận đƣợc sự thay đổi đó thì Tịa án sẽ ra quyết định đình chỉ
giải quyết việc dân sự, nếu các bên đƣơng sự khơng có ý kiến gì thay đổi thì
Tịa án sẽ ra Quyết định cơng nhận thuận tình ly hơn cho các đƣơng sự. Nhƣ
vậy khi Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn cho vợ chồng theo u cầu của vợ
chồng thì cần bảo đảm quyền của phụ nữ, trẻ em nhƣ giải quyết việc thăm
nom, chăm sóc, giáo dục, cấp dƣỡng nuôi con chung, chia tài sản chung nhằm
để đảm bảo cho con trẻ đƣợc hƣởng sự quan tâm chăm sóc giáo dục tốt nhất
khi bố mẹ ly hôn; đồng thời cũng nhằm bảo vệ cho ngƣời vợ, thƣờng là ngƣời
phải chịu thiệt thòi hơn sau khi ly hôn.
Ly hôn do một bên yêu cầu là trƣờng hợp chỉ có một bên vợ hoặc
chồng yêu cầu đƣợc Tịa án giải quyết việc ly hơn, ý chí chấm dứt quan hệ
hơn nhân chỉ từ một phía vợ hoặc chồng, thể hiện bằng việc chỉ có một bên vợ
hoặc chồng ký vào đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hơn. Trƣờng
hợp vợ, chồng có đơn u cầu Tịa án giải quyết cho ly hơn thì thì Tòa án thụ
lý nhƣ một vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
- Quyền được cấp dưỡng
Ngay cả sau khi ly hơn, ngƣời phụ nữ cũng có quyền đƣợc cấp dƣỡng

khi có lý do chính đáng. Theo quy định tại Điều 115 Luật hơn nhân và gia
đình 2014: “Khi ly hơn nếu bên khó khăn, túng thiếu có u cầu cấp dƣỡng
mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dƣỡng theo khả năng của
mình”. Khi ly hơn, ngƣời phụ nữ cũng có quyền u cầu đƣợc cấp dƣỡng ni
con từ ngƣời chồng nếu hồn cảnh không thể đáp ứng đầy đủ cuộc sống,
không đảm bảo điều kiện nuôi con, theo quy định tại Điều 45 “Ngƣời không

19


×