Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.06 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THANH KHIẾT

THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THANH KHIẾT

THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN


THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NHƢ PHONG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Ngƣời cam đoan

TRẦN THANH KHIẾT


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa

học Ts. Lê Nhƣ Phong đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa
học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng tồn thể các thầy, cơ giáo đã nhiệt tình giảng
dạy và tạo điều kiện cho tơi hồn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào
tạo Hà Nội, đã cung cấp số liệu giúp tơi hồn thành luận văn của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất các thầy giáo,
cơ giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cô
giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên q báu cho tơi hồn
thành luận văn này!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

TRẦN THANH KHIẾT


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .................................. 10

1.1. Khái niệm trƣờng đại học công lập và quản lý nhà nƣớc đối với đại
học công lập................................................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm trường đại học công lập ................................................ 10
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các trường đại học công lập 14
1.2. Những vấn đề chung về thể chế quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng
đại học công lập .......................................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại học
cơng lập .................................................................................................... 18
1.2.2. Vai trị thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại học công lập 21
1.3. Yếu tố ảnh hƣởng đến thể chế quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng
đại học công lập .......................................................................................... 27
1.3.1. Yếu tố chính trị............................................................................... 27
1.3.2. Yếu tố kinh tế ................................................................................. 28
2.3.3. Yếu tố văn hóa – xã hội ................................................................. 29
2.3.4. Yếu tố con người ............................................................................ 30
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................. 33


2.1. Khái quát chung về Thành phố Hà Nội và đánh giá sự tác động
đến thể chế quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng đại học công lập tên
địa bàn ......................................................................................................... 33
2.1.1. Khái quát chung về thành phố Hà Nội ........................................... 33
2.1.2. Ảnh hưởng các điều kiện kinh tế - văn hố- chính trị- giáo dục của
thành phố Hà Nội đến thể chế quản lý nhà nước đối với các trường đại
học công lập ............................................................................................. 36
2.2. Thực trạng thể chế quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng đại học
công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội ................................................ 37

2.2.1. Thực trạng quy định pháp luật quản lý nhà nước đối với các
trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội ........................................... 37
2.2.2. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật quản lý nhà nước đối với
các trường đại học công lập trên địa bàn Hà Nội ..................................... 45
2.2.3. Đánh giá chung về thể chế quản lý nhà nước đối với các trường đại
học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................ 57
2.2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ........................................... 57
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................... 58
2.3. Giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng
đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................... 66
2.3.1. Đổi mới tư duy quản lý nhà nước đối với các trường đại học
cơng lập .................................................................................................... 66
2.3.2. Hồn thiện quy định về bộ máy quản lý nhà nước ........................ 73
2.3.2.1. Giải pháp khác ......................................................................... 73
2.3.2.2. Tự chủ trong quản lý điều hành nhà trường; .......................... 73
2.3.2.3. Tự chủ tài chính ....................................................................... 74
2.3.2.4. Tự chủ trong tuyển dụng và quản lý đội ngũ cán bộ và xác định
điều kiện làm việc của họ ...................................................................... 75


2.3.2.5. Tự chủ trong hoạt động đào tạo, tuyển sinh ............................ 76
2.3.2.6. Tự chủ trong xác định các chuẩn mực và phương pháp
đánh giá ................................................................................................ 77
2.3.2.7. Tự chịu trách nhiệm trong các trường đại học cao đẳng
công lập ................................................................................................. 78
2.3.3. Trách nhiệm với người học, với xã hội: ......................................... 78
2.3.4. Trách nhiệm với Nhà nước: ........................................................... 78
2.3.5. Trách nhiệm đối với chính nhà trường: ......................................... 79
2.4. Các giải pháp tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các
trƣờng đại học ở Việt Nam ........................................................................ 79

2.4.1. Nhóm giải pháp vĩ mơ: ................................................................... 79
2.4.2. Nhóm giải pháp vi mơ .................................................................... 79
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83


DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐHCL: Đại học công lập
QLNN: Quản lý nhà nước


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1: Số liệu giảng viên tham gia giảng dạy trong các trường ĐHCL .... 54
Bảng 3.2. Bảng thống kê sinh viên và học viên (đơn vị người) ..................... 56
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Quy mô tổng số học viên sau đại học cả nước ........................... 56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia. Có thể nói, giáo dục đã trở thành một yếu tố cơ bản
thúc đẩy sự phát triển thông qua việc thực hiện các chức năng xã hội của nó.
Việt Nam đang trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hướng tới mục tiêu hội nhập sâu rộng với quốc tế. Việc phát triển giáo dục
được Đảng và Nhà nước đặc biệt coi trọng. Khoản 1 Điều 61 Hiến pháp 2013
đã quy định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Tại hội nghị Trung ương

6 Khóa XI, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: “Đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo. Việc phát triển giáo dục-đào tạo là vấn đề
đặc biệt quan trọng, đã được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển
kinh tế-xã hội”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, các trường đại học công lập có một
vai trị quan trọng đối với sự phát triển của giáo dục. Mặc dù Nhà nước tiễn
hành xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục khá mạnh mẽ và sâu sắc nhưng vai
trị của các trường cơng lập đặc biệt là các trường đại học công lập vẫn không
thể phủ nhận. Bởi với bề dày truyền thống, cơ sở vật chất được đầu tư trang bị
bài bản và là nơi hội tụ các lực lượng giảng viên có chất lượng cao. Đây là
tiền đề tạo ra nguồn nhân lực có trình độ và chất lượng cao tạo động lực cho
sự phát triển của xã hội.
Xuất phát từ vai trò của trường ĐHCL với sự phát triển của ngành giáo
dục nên thể chế QLNN về lĩnh vực này được đặc biệt chú trọng. Bởi nếu xây
dựng được thể chế QLNN phát huy hiệu lực, hiệu quả sẽ tạo lập những tiền
đề, điều kiện cho sự phát triển của giáo dục; góp phần định hướng cho sự phát

1


triển của các trường ĐHCL đáp ứng các mục tiêu, chiến lược giáo dục trong
từng giai đoạn phát triển của đất nước. Trên cơ sở thể chế QLNN đối với
trường ĐHCL sẽ tạo khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của trường;
đảm bảo những điều kiện vật chất cho giáo dục phát triển và hội nhập;
cũng như đảm bảo chất lượng của giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Chính vì thế, việc xây dựng và hồn thiện thể chế QLNN đối với các trường
ĐHCL nắm giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động quản lý của Nhà nước.
Mặc dù vậy, thực trạng thể chế QLNN đối với các trường ĐHCL hiện
nay còn nhiều hạn chế. Điều này thể hiện tập trung rõ nét đối với các trường
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vói vị trí là Thủ đơ của đất nước, trung

tâm văn hố, giáo dục – kinh tế và chính trị của cả nước, Hà Nội cũng là địa
phương có nhiều trường ĐHCL đóng trên địa bàn nhất. Tuy nhiên tư duy
quản lý theo cơ chế bao cấp và mơ hình các bộ “chủ quản” đã hạn chế sự phát
triển của các trường ĐHCL. Trách nhiệm quản lý các trường ĐHCL của các
Bộ, Ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội có trường đại học cịn chưa
được làm rõ, đơi khi còn chồng chéo chức năng QLNN về giáo dục. Sự phối
hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong quản lý các trường ĐHCL còn
chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ, nên không kịp thời phát hiện và xử lý các vi
phạm. Hệ thống các trường ĐHCL phát triển nhanh về mạng lưới, quy mô,
nhưng cơ chế, phương pháp quản lý chưa theo kịp. Đội ngũ giảng viên giảng
dạy, cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng.
Nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất phục chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, chưa đi vào chiều
sâu, chưa kịp thời phát hiện những sai sót, vi phạm pháp luật ở các trường đại
học cơng lập. Vì vậy, chưa kịp thời đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp và
một số vụ việc xử lý còn chưa dứt điểm, dẫn đến đơn thư, khiếu kiện kéo dài.

2


Những hạn chế trên là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự yếu kém trong
chất lượng giáo dục hiện nay. Hạn chế này trước hết chính do bất cập của thể
chế QLNN đối với trường ĐHCL hiện nay. Hệ thống văn bản pháp luật còn
nhiều bất cập, chưa tạo được một hành lang pháp lý đồng bộ và hiệu quả cho
hoạt động QLNN đối với các trường ĐHCL. Mặt khác việc hệ thống các văn
bản pháp luật của Nhà nước thường xuyên thay đổi, mâu thuẫn, còn nhiều
khoảng trống chưa điều chỉnh đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo
cững như hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước.
Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung cũng như
nâng cao chất lượng của các trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội nói

riêng phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế tri thức cho đất nước
đồng thời đảm bảo nhu cầu ngày càng đa dạng với chất lượng cao của người
học địi hỏi phải tăng cường hồn thiện thể chế QLNN về trường ĐHCL trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Chính vì lý do trên việc nghiên cứu đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước
đối với trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” là một vấn đề
cấp thiết dưới góc độ lý luận và thực ti2. Tình hình nghiên cứu
2. Tình hình nghiên cứu
Thể chế quản lý nhà nước và thể chế quản lý nhà nước đối với trường
đại học công lập là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều
nhà quản lý. Có thể kể một số cơng trình nghiên cứu có những liên quan nhất
định đến nội dung của đề tài như sau:
- Giáo trình “ Hành chính cơng” của Học viện Hành chính , (2012) Nhà
xuất bản Giáo dục. Chương 3 của Giáo trình trình bày những vấn đề lý luận
cơ bản nhất về thể chế hành chính nhà nước.
- Tài liệu bồi dưỡng “ Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam” do Phan
Thanh Long chủ biên (2010). Tài liệu cung cấp những kiến thức sơ lược về

3


lịch sử hình thành, phát triển của giáo dục đại học trên thế giới và ở Việt
Nam; đánh giá xu hướng phát triển giáo dục đại học trên thế giới; phân tích
thực trạng giáo dục đại học Việt Nam hiện nay và phương hướng đổi mới
giáo dục đại học Việt Nam trong những năm tới.
- Đề tài khoa học cấp nhà nước “Luận cứ khoa học cho các giải pháp
đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục ở nước ta những thập niên đầu thế kỷ
XXI” do Viện nghiên cứu phát triển giáo dục trước đây, nay là Viện chiến
lược và chương trình giáo dục thực hiện. Đề tài nghiên cứu những vấn đề
chính như: cơ sở lý luận về quản lý giáo dục; các bài học kinh nghiệm quốc

tế về quản lý giáo dục; phân tích, đánh giá những ảnh hưởng tác động và
những yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý giáo dục ở nước ta trong sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố; đánh giá thực trạng công tác quản lý
nhà nước đối với giáo dục ở các cấp từ Trung ương đến địa phương theo các
nội dung được quy định trong luật giáo dục; từ đó đề xuất các giải pháp đổi
mới quản lý nhà nước về giáo dục.
- Luận án tiến sĩ: “QLNN theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam” của tác giả Phan Huy Hùng,
(2009). Điểm nổi bật của luận án là tác giả đã tập trung nghiên cứu, đánh giá
thực trạng việc QLNN theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các trường đại học ở Việt Nam nói chung; từ đó đưa ra những giải pháp đổi
mới QLNN trong lĩnh vực này. Đây là những gợi ý cho luận văn khi đề xuất
giải pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với các trường ĐHCL trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Luận án tiến sĩ quản lý công “Thể chế quản lý nhà nước đối với giáo
dục sau đại học ở Việt Nam hiện nay” của Lê Như Phong, năm 2017. Luận
án cung cấp công cụ lý thuyết về thể chế QLNN về giáo dục đặc biệt trong
lĩnh vực giáo dục sau đại học. Cụ thể, luận án làm rõ quan điểm khoa học về

4


thể chế QLNN đối với giáo dục SĐH, chủ thể, nội dung thể chế QLNN đối
với giáo dục sau đại học, mối liên hệ giữa thể chế với số lượng và chất lượng
giáo dục sau đại học. Trên cơ sở khung lý thuyết, luận án đã phân tích, đánh
giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng thể chế QLNN đối với giáo
dục sau đại học ở Việt Nam hiện nay. Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của thực trạng. Từ đó đề xuất phương hướng và hệ thống các
giải pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với giáo dục sau đại học.
- Luận án tiến sĩ luật học: “ Quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại

học công lập ở nước ta” của Nguyễn Trọng Tuấn (2018). Luận án góp phần
làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và pháp lý về quyền tự chủ đại học ở nước ta
hiện nay. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá và chỉ ra được những hạn chế,
vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về quyền tự chủ đại học, từ đó
đưa ra các kiến nghị trong việc hoàn thiện pháp luật. Luận án cũng có nhiều
đóng góp cho việc kiến nghị sửa luật giáo dục đại học.
Bài viết Một số giải pháp tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
các trường đại học ở Việt Nam của tác giả Phan Đăng Sơn, Viện Khoa học tổ
chức nhà nước đăng trên ( Bài viết có những phân tích rất
sâu sắc khi xác định luận điểm: Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm là hai
mặt của một vấn đề không thể tách rời Tác giả đề xuất 2 nhóm giải pháp: vĩ
mơ và vi mô để tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các
trường đại học ở Việt Nam. Đây là những gợi ý xác đáng để đề xuất các giải
pháp hoàn thiện thể chế QLNN đối với các trường ĐHCL trên địa bàn thành
phố Hà Nội
Bài viết của tác giả Đoàn Văn Dũng (2014), Hoàn thiện thể chế quản lý
nhà nước về chất lượng giáo dục đại học đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số
tháng 6/2014 cũng đề xuất những giả pháp căn bản hướng tới hồn thiện thể
chế quản lý nhà nước ở góc độ hẹp là chất lượng giáo dục đại học.

5


Những cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp về mặt lý
luận và thực tiễn đối với đề tài. Tuy nhiên, có thể thấy rằng đến nay chưa có
đề tài nào đi sâu nghiên cứu về thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại
học công lập. Do đó đề tài: “Thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại
học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội” là một đề tài không trùng lặp,
mang tính lý luận và thực tiễn cao, địi hỏi cần được nghiên cứu một cách có
hệ thống và đầy đủ hơn.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở trình bày, phân tích cơ sở khoa học về thể chế QLNN đối
với trường ĐHCL, đánh giá thực trạng thể chế QLNN đối với trường ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay; mục đích nghiên cứu chính của đề tài
là đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối
với trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm trường đại học
cơng lập; khái niệm, đặc điểm, vai trị và các yếu tố cấu thành của thể chế
quản lý nhà nước đối với trường đại học cơng lập;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thể chế quản lý nhà nước đối với
trường đại học công lập tại thành phố Hà Nội để chỉ ra những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân của thực trạng.
- Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà
nước đối với trường đại học công lập tại Thành phố Hà Nộihiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thể chế quản lý nhà nước đối với
trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại học cơng
lập dưới hai góc độ: hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh về tổ chức, bộ máy
và hoạt động của các trường ĐHCL.

- Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu trong đề tài: được xác định từ năm 2015 đến nay
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục; các quan điểm của
Đảng và Nhà nước về giáo dục; thể chế QLNN, được thể hiện trong Nghị
quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể được sử dụng trong đề
tài như sau:
- Phương pháp phân tích tài liệu: phương pháp này được sử dụng để
phân tích cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn
bản pháp luật và Văn kiện của Đảng có liên quan, các số liệu thống kê chính
thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài
báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. Phương
pháp này được sử dụng đồng thời trong các chương của luận văn.
- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu. Việc tổng hợp
nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của chính tác giả
luận án. Phương pháp này được sử dụng các chương của luận văn.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được áp dụng để nghiên cứu, so
sánh các luận điểm, quan niệm khác nhau của tác giả về các vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp này chủ yếu sử dụng tập trung ở chương 1 của luận văn.

7


Bên cạnh đó, luận văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu bổ
trợ khác như: phương pháp lịch sử, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn
dịch… để cung cấp thêm các luận cứ khoa học và thực tiễn triển khai đề tài.
6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn mới cơ bản như sau:
- Trên cơ sở các luận điểm khoa học, luận văn đã xây dựng khái niệm
thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại học cơng lập; chỉ ra đặc điểm, vai
trị và các yếu tố thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại học công lập.
- Luận văn đánh giá khách quan và chỉ ra những thành tựu, tập trung
làm rõ những hạn chế, bất cập của thể chế quản lý nhà nước đối với trường
đại học công lập. Từ những hạn chế, bất cập của thể chế quản lý nhà nước đối
với trường đại học công lập hiện hành trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận
văn đã chỉ ra và phân tích kỹ các nguyên nhân để làm cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp hoàn thiện.
- Đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện thể chế quản lý nhà
nước đối với trường đại học cơng lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những
vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại học công lập,
cung cấp các luận cứ khoa học cho việc nghiên cứu nhằm tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại học công lập nói
chung và thể chế quản lý nhà nước đối với trường đại học cơng lập tại Thành
phố Hà Nội nói riêng.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu, cho các cơ quan quản lý nhà nước,
cho các tổ chức và cá nhân.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia thành 2 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với
trường đại học công lập .

Chương 2. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước
đối với trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỂ CHẾ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Khái niệm trƣờng đại học công lập và quản lý nhà nƣớc đối với đại
học công lập
1.1.1. Khái niệm trường đại học công lập
Để làm rõ khái niệm trường đại học cơng lập cần làm rõ 3 thuật ngữ có
liên quan là: cơ sở giáo dục đại học, trường đại học và đại học.
Theo khoản 2 Điều 1 Luật số 34/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giáo dục đại học 2012: “cơ sở giáo dục đại học là cơ sở giáo
dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, thực hiện chức năng đào tạo các trình
độ của giáo dục đại học, hoạt động khoa học và công nghệ, phục vụ cộng
đồng”. Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường
đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của
pháp luật
Trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học) là cơ sở
giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ cấu tổ chức theo
quy định của Luật Giáo dục đại học ( khoản 2 Điều 1 Luật số 34/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học 2012) . Như vậy, nội
hàm thuật ngữ “trường đại học” hẹp hơn nằm trong phạm vi cơ sở giáo dục
đại học. Căn cứ vào quy định trên, trường đại học được hiểu bao gồm: trường
đại học và các học viện; không bao gồm các đại học quốc gia, đại học vùng
(ví dụ như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Thái Nguyên…)
Các trình độ đào tạo của giáo dục đại học gồm trình độ trình độ đại học,

trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.

10


Theo từ điển tiếng Việt: “Đại học là bậc học trên trung học, dưới cao
học” [33]. Như vậy đại học được hiểu là trình độ đào tạo và người học đài học
khi ra trường được cấp bằng cử nhân, kĩ sư. Sau đại học là trình độ đào tạo
thạc sĩ và tiến sĩ. Trong các trường đại học hiện nay đào tạo từ trình độ cao
đẳng, đại học và sau đại học. Có trường đào tạo cả 3 trình độ, có trường đào
tạo đại học và sau đại học, có trường đào tạo sau đai học (ví dụ Học viện
Hành chính Quốc gia, Học viện Khoa học xã hội).
Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức theo các loại hình sau
đây: Cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nước, do Nhà nước
đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất và cơ sở giáo dục đại học tư thục thuộc sở
hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân
hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế
tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất. Ngoài ra Ngoài ra có
trường đại học có vốn đầu tư nước ngồi trong đó có 100

vốn của nhà đầu

tư nước ngồi hoặc. liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư
trong nước.
Như vậy trường đại học Việt Nam chia làm hai loại: trường đại học
công lập và trường đại học tư thục.
Về khái niệm đại học công lập: Theo bách khoa tồn thư của Việt Nam
thì Đại học cơng lập là trường đại học do nhà nước (trung ương hoặc địa
phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động
chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính cơng hoặc các khoản đóng góp

phi vụ lợi, được quản lý tồn diện mọi hoạt động bởi cơ quan quản lý của Nhà
nước. Đại học công lập khác với đại học tư thục hoạt động bằng kinh phí
đóng góp của học sinh, khách hàng và các khoản hiến tặng và được thành lập,
quản lý hoạt động bởi các cá nhân là chủ đầu tư của trường [30].

11


Ở một góc độ khác, Trường đại học cơng lập được định nghĩa là một cơ
sở giáo dục và nghiên cứu, công nhận bằng cấp học thuật ở tất cả các trình độ
(cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) ở nhiều chuyên ngành khác nhau. Trường đại học
công lập được nhà nước, bao gồm trung ương và địa phương cấp kinh phí
hoạt động. Nó thường được quản lý bằng một hội đồng giáo dục đại học hoạt
động theo quy định của chính phủ [30].
Như vậy, trường đại học cơng lập là trường đại học do nhà nước (trung
ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa)
và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính cơng hoặc các
khoản đóng góp phi vụ lợi.
Từ sự phân tích trên có thể thấy, trường đại học cơng lập và tư thục có
những điểm giống và khác nhau cơ bản.
Điểm giống nhau: đại học tư thục và trường đại học công lập đều là tổ
chức cơ sở trong hệ thống giáo dục đại học. Vì vậy, điều kiện, trình tự thủ tục
thành lập trường như nhau do Bộ giáo dục và Đào tạo thẩm định. Mọi tổ chức
và hoạt động động cơ bản của trường như: Đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ và hoạt động dịch vụ khác đều phải tuân theo quy chế
chung do bộ GD&ĐT và các Bộ, ngành khác quy định đều trên cơ sở pháp
luật. Và về cơ bản với sản phẩm đầu ra là giáo dục nên hoạt động của trường
đều dựa trên nguyên tắc không vụ lợi. Văn bằng của trường đại học tư thục có
giá trị tương đương như văn bằng cơng lập.
Sự khác nhau cơ bản:

Một là, về sở hữu: Trường Đại học công lập do Nhà nước thành lập,
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xun. Chính vì vậy, chủ sở hữu ở các trường này là của nhà nước,
của toàn dân. Còn trường đại học tư thục là do các nhà đầu tư bao gồm các tổ
chức, cá nhân đứng ra thành lập, chủ sở hữu là các cổ đông, các nhà sáng lập.

12


Hai là, về tài chính: Nguồn ngân sách của các trường đại học công lập
lấy trực tiếp từ nguồn ngân sách nhà nước, mà ngân sách có được chủ yếu từ
thuế của cơng dân đóng góp. Cịn các trường đại học tư thục nguồn tài chính
được lấy từ nguồn ngồi ngân sách, do các nhà đầu tư trực tiếp đóng góp. Tuy
nhiên, cần lưu ý Nhà nước tuy khơng trực tiếp lấy từ nguồn ngân sách để đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất cho các trường ngồi cơng lập nhưng nhà nước đã
dùng chính sách kinh tế khác để gián tiếp đầu tư, như chính sách: miễn giảm
thuế, ưu đãi lãi suất tín dụng đầu tư; giảm thuế thu nhập; miễn thuế trước bạ
và quyền thuê đất,… Nhờ đó mà các trường đại học tư thục tăng kinh phí xây
dựng cơ sở vật chất. Mặt khác, nhà nước lại có những chính sách xã hội hóa
đầu tư tài chính cho các trường công lập trên cơ sở tự chủ, tự chịu trác nhiệm
về các hoạt động của mình. Trong đó, điểm quan trọng nhất là tự hạch tốn
cân đối về tài chính, khơng cịn được nhà nước bao cấp như trước đây. Điều
này đã một phần thể hiện sự bình đẳng giữa các trường cơng lập và ngồi
cơng lập.
Ba là, về tổ chức nhân sự: Trường đại học công lập có Hội đồng
trường. Chủ tịch Hội đồng trường do đại diện của các phòng, các khoa và các
đơn vị trong nhà trường bầu ra. Hiệu trưởng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm (có thể là Bộ trưởng bộ chủ quản hoặc Chủ tịch tỉnh). Còn các
trường đại học tư thục thì có Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra; Hiệu trưởng do Hội đồng quản trị đề xuất và

được BGD&ĐT hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh ra quyết định công công nhận.
Về thuật ngữ quản lý nhà nước , xuất phát từ những góc độ nghiên cứu
khác nhau, rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra giải thích khơng
giống nhau về quản lý. Trong lịch sử phát triển của nhân loại, QLNN xuất
hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, là công cụ của nhà nước trong quản
lý xã hội, là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước của các

13


cơ quan nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan
hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân. Thuật ngữ QLNN được sử dụng
khá phổ biến trong các cơng trình nghiên cứu khoa học thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau ở Việt Nam với nhiều cách tiếp cận nhất định.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các trường đại học công lập
Về thuật ngữ QLNN, theo khoa học quản lý công và luật học hiện có
hai cách hiểu phổ biến:
Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy
nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước
trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đó là sự tác động, tổ
chức, điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước, thông qua hoạt động của bộ
máy nhà nước, bằng phương tiện, công cụ, cách thức tác động của nhà nước
đối với các lĩnh vực đời sống chính trị, kinh tế văn hóa - xã hội theo đường lối
quan điểm của Đảng cầm quyền
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu
cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đó là hoạt động thực thi quyền hành pháp
của nhà nước; là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật đối với
các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các CQHCNN từ

trung ương đến cơ sở tiến hành, nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật, thoả mãn nhu cầu của con người. Đồng thời, các cơ
QLNN nói chung cịn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều
hành nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của
mình như ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị tổ chức
thuộc bộ máy của mình, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, cơng chức, ban
hành quy chế làm việc nội bộ…

14


Như vậy, QLNN theo nghĩa hẹp còn đồng nghĩa với khái niệm quản lý
hành chính nhà nước. Trong phạm vi luận văn, xuất phát từ nghiên cứu thực
tiễn ở Thành phố Hà Nội– một cơ quan quản lý hành chính. Vì vậy, luận văn
tiếp cận khái niệm QLNN ở nghĩa hẹp, cụ thể là quản lý hành chính nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của
các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi được nhà
nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới
các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục
tiêu nhất định của QLNN và xã hội.
Từ những phân tích trên đây có thể hiểu: Quản lý nhà nước đối với
trường đại học công lập là sự tác động có tổ chức mang tính quyền lực - pháp
lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, hoặc các tổ chức khi
được nhà nước trao quyền thơng qua pháp luật để quản lý tồn bộ hoạt động
giáo dục, đào tạo của các học viện, trường đại học công lập nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Từ khái niệm trên có thể xem xét một số đặc điểm của QLNN đối với
các trường ĐHCL như sau:
Một là, cơ quan QLNN đối với các trường ĐHCL.
Căn cứ vào Khoản 36 Điều 1 Luật số 34/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật Giáo dục đại học 2012, cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục đại học, có thể xác định cơ quan QLNN đối với các trường ĐHCL
bao gồm:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với các trường ĐHCL.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước đối với các trường ĐHCL.
Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện
quản lý nhà nước đối với các trường ĐHCL theo thẩm quyền. Uỷ ban nhân

15


dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước đối với các trường ĐHCL theo phân cấp của Chính phủ; hỗ trợ phát
triển cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
giáo dục của cơ sở giáo dục đại học tại địa phương; thực hiện xã hội hóa giáo
dục đại học; bảo đảm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục đại học tại địa phương.
Hai là, nội dung quản lý nhà nước đối với các trường ĐHCL
Căn cứ Điều 68, Luật Giáo dục đại học 2012 (sửa đổi, bổ sung 2018)
quy định về nội dung QLNN đối với giáo dục đại học:
(1) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đại học; chiến
lược, quy hoạch, chính sách phát triển giáo dục đại học để đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của đất nước; việc công nhận, thành lập, cho phép thành lập,
giải thể, cho phép giải thể cơ sở giáo dục đại học theo thẩm quyền;
(2) Quy định chuẩn giáo dục đại học bao gồm chuẩn cơ sở giáo dục đại
học, chuẩn chương trình đào tạo, chuẩn giảng viên, cán bộ quản lý và các
chuẩn khác; quy định về xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo

trình độ giáo dục đại học; ban hành danh mục thống kê ngành đào tạo của
giáo dục đại học, quy chế tuyển sinh, đào tạo, kiểm tra đánh giá và cấp văn
bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân; quản lý việc bảo đảm chất
lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học;
(3) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học; kiểm định,
đánh giá, quản lý, giám sát và đáp ứng nhu cầu thông tin cho cá nhân, tổ chức
có liên quan;
(4) Phối hợp với cơ quan có liên quan, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về
giáo dục đại học để phổ biến, giáo dục pháp luật về giáo dục đại học;

16


×