Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG THỊ LAN ANH

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



HỒNG THỊ LAN ANH

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ NINH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi
dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Thị Ninh.
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách
quan và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Các số liệu, tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn theo đúng hướng dẫn của
Học viện Hành chính Quốc gia về cách thức trình bày luận văn.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên


Hoàng Thị Lan Anh

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của
Q Thầy Cơ trường Học viện hành chính Quốc Gia. Xin trân trọng cảm ơn
các Thầy Cô đã tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn
thành chương trình học tập của khóa học.
Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Thị Ninh, người đã hết
long giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên văn phòng
UBND huyện Triệu Phong đã tạo điều kiện cho tôi cập nhật thông tin, số liệu
và khảo sát trong thời gian làm luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Do vậy tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo
và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Hoàng Thị Lan Anh


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ......... 10
1.1. Cơng nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước ................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin .......................................................... 10
1.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước12
1.1.3 Vai trị của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước .............................................................................................. 16
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính ............ 22
1.2.1. Khái niệm thủ tục hành chính ............................................................ 22
1.2.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính ........................................................ 23
1.2.3. Các nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính ..................................... 25
1.2.4. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính ............................................................................................................ 28
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính............................................................................... 34
1.3.1 Các yếu tố khách quan ......................................................................... 34
1.3.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................... 34
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 36


Chương 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
TRIỆU PHONG ......................................................................................... 37
2.1. Khái qt vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội huyện Triệu Phong .............. 37
2.1.1. Vị trí địa lý của huyện Triệu Phong .................................................... 37
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội – văn hóa ................................................... 38

2.2. Thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong ................. 40
2.2.1. Hệ thống các loại thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong ............................................................ 40
2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban
nhân dân huyện Triệu Phong ........................................................................ 41
2.2.3. Thực trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện
Triệu Phong giai đoạn 2015-2018 ................................................................ 44
2.3. Thực trạng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính huyện Triệu Phong ............................................................... 46
2.3.1. Thực trạng xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin .............................. 47
2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ trong cơ quan
nhà nước

................................................................................................... 47

2.3.3. Thực trạng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ..................................... 49
Bảng 2.3: Danh mục dịch vụ công trực tuyến ............................................... 49
2.3.4. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực và kinh phí trong ứng dụng công
nghệ thông tin .............................................................................................. 50
2.3.5. Thực trạng cơng tác đảm bảo an tồn thơng tin................................... 52
2.4. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính của Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong ............................. 54
2.4.1. Ưu điểm.............................................................................................. 54
2.4.2. Hạn chế .............................................................................................. 55
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 57
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 59


Chương 3. MỘT SỐ, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CƠNG
NGHỆ THƠNG TIN TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ....... 60
3.1. Phương hướng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị 60
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính............................................................................... 63
3.2.1. Phát triển niềm tin về ứng dụng Công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính ........................................................................................ 63
3.2.2. Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ công điện tử.............................. 65
3.2.3. Nêu cao vai trò người lãnh đạo: đi đầu làm gương trong việc ứng dụng
công nghệ thông tin. ..................................................................................... 69
3.2.4. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin đồng điều giữa các vùng miền 71
3.2.5. Thiết lập các ứng dụng đơn giản và thân thiện với người dân ............. 74
3.2.6.Tận dụng những phương tiện truyền thông cơ bản và thân thiện với
người dân như tivi, radio, truyền thanh không dây và điện thoại di động .. 75
3.3.Một số đề xuất và kiến nghị .................................................................... 76
3.3.1. Những giải pháp ưu tiên để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị .............................................................................................. 76
3.3.2.Đề xuất đối với Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị . 80
3.3.3.Đề xuất đối với Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Quảng Trị ............. 82
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ngun nghĩa


ATTT

An tồn thơng tin

CBCNV

Cán bộ, công nhân viên

CCVC

Công chức, viên chức

CIO

Chief Information Cfficier/ Giám đốc cơng nghệ thơng tin

CNH

Cơng nghiệp hóa

CNPC

Cơng nghiệp phần cứng

CNPM

Cơng nghiệp phần mềm

CNTT


Công nghệ thông tin

CNTT-TT

Công nghệ thông tin – Truyền thơng

CQNN

Cơ quan nhà nước

CSDL

Cơ sở dữ liệu

HCC

Hành chính cơng

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân



Quyết định


TTĐT

Thơng tin điện tử

TTg

Thủ tướng

TTHC

Thủ tục hành chính

TTHCC

Trung tâm hành chính cơng

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Chi tiết thủ tục hành chính từng lĩnh vực...................................... 40
Bảng 2.2: Kết quả giải quyết hồ sơ trong giai đoạn 2015 - 2018................... 45
Bảng 2.3: Danh mục dịch vụ công trực tuyến ............................................... 49


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn
Công nghệ thông tin xuất hiện ở Việt Nam từ khá sớm, có thể nói là nó
xuất hiện gần như cùng lúc với sự xuất hiện của CNTT trên thế giới. Là một
ngành tổng thể bao gồm nhiều nhánh nhỏ như mạng lưới bưu chính viễn
thơng, truyền thơng đa phương tiện, internet..., chúng ta có thể khẳng định
rằng ở Việt Nam đã xây dựng được một cơ cấu hạ tầng có đồng bộ, đầy đủ
trong hệ thống ngành công nghệ thông tin. Có thể kể tới một dấu mốc đáng
nhớ trong sự phát triển ngành CNTT đó là vào năm 1997, nước ta đã biến
“giấc mơ Internet” thành hiện thực bằng việc tham gia kết nối vào mạng tồn
cầu và tính cho tới thời điểm này, Việt nam đã trở thành quốc gia có tỷ lệ tăng
trưởng Internet nhanh nhất trong khu vực và nằm trong số những quốc gia có
tỷ lệ tăng trưởng cao nhất thế giới.
Vệc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước góp
phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, phục vụ
tốt hơn, có hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp phần đẩy
nhanh tiến trình đơn giản hóa thủ tục hành chính. Cải cách, đơn giản hóa thủ
tục hành chính cần được chứng minh theo một cách nhanh chóng, có thể đo
lường được cần phải ứng dụng tin học, ngược lại ứng dụng tin học phải được
xem là chìa khóa để “mở và đo lường được” nhận thức về công khai, minh
bạch trong cơng cuộc cải cách thủ tục hành chính như các quốc gia phát triển
đã từng thành công.
Thực tiễn cho thấy, ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý nhà
nước cũng như giải quyết các thủ tục hành chính tại Việt Nam trong thời gian
vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu như việc thực hiện Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, từ
1


ngày 01/03/2019 đến ngày 28/03/2019 đã có 10.827 văn bản gửi, 30.374 văn

bản nhận trên Trục liên thông văn bản quốc gia. Sau ngày 12/3, rất nhiều tin,
bài, ảnh trên các phương tiện truyền thông đã truyền tải tư tưởng và thơng
điệp của Thủ tướng Chính phủ về hệ thống Trục liên thông văn bản quốc gia,
đúng với thông điệp Chính phủ kiến tạo, hành động, hướng tới người dân,
doanh nghiệp để phục vụ. ... Bên cạnh đó, vẫn cịn một số hạn chế dẫn đến
việc ứng dụng công nghệ thơng tin vào giải quyết thủ tục hành chính của các
địa phương vẫn chưa đạt được hiệu quả cao như: trình độ ký thuật của cán bộ
cơng chức khi sử dụng công nghệ thông tin trong công việc hàng ngày, nguồn
lực đầu tư cho cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế, truyền thống sử dụng văn bản
giấy vv…
Việc ứng dụng CNTT tại tỉnh Quảng Trị nói chung , huyện Triệu
Phong nói riêng được thực hiện từ khoảng năm 2010 trở lại đây. Để nâng cao
hiệu quả ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại UBND
huyện Triệu Phong cần phải có một cơng trình nghiên cứu về những hạn chế,
tồn tại trong việc ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại
UBND huyện Triệu Phong để từ đó có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính. Vì vậy, tác giả luận
văn đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ
tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”
làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong
các lĩnh vực. Nhiều cuốn sách chuyên khảo của các chuyên gia đã đề cập đến
nội dung này.
Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam” của Ban chỉ đạo
chương trình Quốc gia về cơng nghệ thơng tin và Bộ Thông tin và Truyền
2


thông, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông (2014) đã cung cấp bức tranh

toàn cảnh và xác thực về hiện trạng phát triển của ngành CNTT-TT Việt
Nam, phân tích vai trò của ngành CNTT-TT là hạ tầng để phát triển kinh tế xã
hội như đã được Đảng xác định thông qua Nghị quyết số 13-NQ/TW tại Hội
nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI, và phân tích tình
hình và định hướng của việc phát triển sản phẩm và dịch vụ CNTT thương
hiệu Việt.
Sách “Công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2006) do Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi
trường của Quốc hội phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thơng biên soạn. Cuốn
sách này cung cấp những kiến thức tương đối tổng quát và cập nhật về công
nghệ thông tin, với các chuyên đề lớn là: (1) Cơng nghệ Thơng tin và truyền
thơng - Tình hình phát triển trên thế giới và hiện trạng ở Việt Nam; (2) Một số
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông; (3) Công nghệ thông tin và truyền thông đối
với sự phát triển
Sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính Nhà nước”của PGS.TS
Nguyễn Hữu Hải (2013), Nxb Chính trị Quốc gia. Sách gồm 8 chương, tập
trung cung cấp những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và
Hành chính nhà nước nói riêng, các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của hành chính Nhà nước, các lý thuyết, mơ hình hành
chính Nhà nước, kiểm sốt bên ngồi và kiểm sốt nội bộ đối với hành chính
Nhà nước, giải pháp nâng cao hiệu lực,hiệu quả hành chính Nhà nước.
Có nhiều đề tài khoa học các cấp đã nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực
này. Các đề tài khoa học tiêu biểu phải kể đến là:
Đề tài: “Công nghệ thông tin phục vụ quản lý Nhà nước và quản lý Nhà
nước về công nghệ thông tin”; 2003; Ms: 99-98-124; Chủ nhiệm đề tài: T.s
3


Nguyễn Khắc Khoa. Đề tài phân tích 6 vai trị của công nghệ thông tin trong

phục vụ hoạt động quả lý Nhà nước, đưa ra các luận chúng khoa học cho định
hướng chiến lược xây dựng hệ thống thông tin trong khu vực Nhà nước, đồng
thời phân tích các vấn đề phát sinh mà các nhà quản lý cần chú ý, đảm bảo
trong quá trình quản lý.
Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp và cơng nghệ để triển khai Chính phủ di
động và đề xuất nội dung chi tiết cho dự án thử nghiệm”; 2011; Ms: 87-11KHKT- RD; Chủ nhiệm đề tài: Ts Nguyễn Phú Tiến. Đề tài đã đi sâu vào
thực trạng đưa ra những số liệu nghiên cứu hết sức cụ thể, khách quan trong
q trình triển khai Chính phủ điện tử, từ đó đề xuất những nội dung chi tiết
cho dự án thử nghiệm ứng dụng công nghệ thơng tin triển khai Chính phủ
điện tử.
Đề tài: “Nghiện cứu và áp dụng tính mới đối với các tiêu chuẩn ứng
dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước”; 2012, Ms: 19-11-KHKT
–TC; Chủ nhiệm đề tài: Ts Trần Việt Cường. Đề tài đưa ra một số nội dung
mới về tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin từ áp dụng tính đổi mới
nhằm nghiên cứu những tác động, ảnh hưởng của phương pháp nghiên cứu tới
hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước.
Đề tài: “Khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp ứng
dụng CNTT trong viêc giải quyết các thủ tục hành chính công cấp xã ”; 2011;
Ms: 107-11-KHKT –RD; Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Đức Nam. Đề tài đi sâu
vào thực trạng xây dựng hạ tầng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính
cấp xã, thống kê chi tiết về hạ tầng cơng nghệ thơng tin, từ đó đánh giá, xác
định tiêu chuẩn, hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính cơng cấp xã.

4


Cũng phải kể đến nhiều Luận văn đã đi sâu nghiên cứu về ứng dụng
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, các cấp chính quyền địa
phương .

Trần Tuấn Sơn (2014), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước ở huyện Mê Linh, Thành phố
Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện hành chính Quốc gia.
Vũ Tuấn Linh(2013) ,Quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông
tin tại các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh. Luận
văn thạc sĩ Quản lý hành chính cơng, Học viện hành chính Quốc gia.
Nguyễn Trung Sơn(2018), Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp xã huyện Thanh Oai, Thành
phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng, Học viện hành chính Quốc gia.
Nguyễn Trung Thành (2015), “Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Quản lý công,
Đại học Quốc gia Hà Nội – Đại học kinh tế. Luận văn đã đánh giá thực trạng
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Việt
Nam, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước Việt Nam.
Đỗ Minh Tiến (2011), “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại
các sở thuộc tỉnh Quảng Nam”,luận văn thạc sỹ Kinh tế phát triển, Đại học
Đà Nẵng. Bên cạnh việc nghiên cứu lý thuyết và thưc trạng về ứng dụng công
nghệ thông tin, luận văn còn đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc ứng
dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan chun mơn của UBND cấp tỉnh
trong quản lý hành chính nhà nước. Kết thúc nghiên cứu, luận văn cũng đưa
ra các kiến nghị để đảm bảo cho việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT
nhằm làm tốt công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phục vụ và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam nói riêng và đất nước nói chung.
5


Một số luận văn thạc sĩ gần đây:
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Xuân Sơn với đề tài “ Ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong cải cách hành chính tại tỉnh Thừa Thiên Huế”; Năm

2014, Chuyên ngành: Quản lý công.
Luận văn Thạc sĩ của Bùi Hoàng Minh với đề tài “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Thừa Thiên Huế”;
Năm 2014, Chuyên ngành: Quản lý công.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn Nam với đề tài “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân cấp
phường, Thành phố Huế ”; Năm 2015, Chuyên ngành: Quản lý cơng.
Nhìn chung, có nhiều nghiên cứu đã đề cập đến các nội dung về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung. Tuy nhiên,
chưa có nghiên cứu nào về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành
chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng trị. tỉnh Quảng Trị
nói chung. Những cuốn sách chuyên khảo, đề tài nghiên cứu khoa học, Luận
án, Luận văn có liên quan đến nội dung ứng dụng CNTT từ nhiều ngành, lĩnh
vực khác nhau là những tri thức quý giá giúp luận văn có được cái nhìn
khách quan về vấn đề ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính tại
ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về thủ tục hành chính, ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong quản lý hành chính nhà nước. Từ đó, đánh giá thực
trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giải quyết thủ tục hành chính tại
UBND huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn từ năm 2015 đến
năm 2018, đưa ra những đánh giá về những kết quả đạt được và những hạn
chế cần phải khắc phục. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ đề xuất một số giải
6


pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
cho những năm tiếp theo.

3.2 Nhiệm vụ
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về ứng dụng CNTT trong
giải quyết thủ tục hành chính.
Khảo sát, nghiên cứu về thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết
thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục
hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong thời
gian qua, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất phương hướng, giải pháp khắc phục cho địa phương một cách
chi tiết cụ thể và khía quát những những vấn đề cơ bản làm tài liệu đóng góp
cho những nghiên cứu sau này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong,
tỉnh Quảng Trị.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính tập trung vào các lĩnh vự:
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương; nguồn nhân lực sử dụng
công nghệ thông tin, các phần mềm công nghệ thông tin đang được sử dụng
tại nơi được nghiên cứu, các chủ trương, chính sách, nguồn vốn được dùng để
đầu tư cho công nghệ thông tin ở địa phương.

7


Phạm vi khơng gian: Tại các phịng chun mơn thuộc ủy ban nhân dân
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu sử dụng những số liệu, tài liệu, thực tiễn

ứng dụng công nghệ thông tin tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị từ năm 2015 – 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận dựa trên cơ sở lý luận của Chủ
nghĩa Mác - Lê Nin; vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến nội dung đề tài, thừa kế, chọn lọc các
cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập - xử lý thông tin: Thông tin được thu thập từ
các tài liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo về việc ứng dụng công nghệ thơng
tin trong quản lý hành chính của các phịng ban trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê – phân tích: Thống kê, phân tích các biểu
bảng, đồ thị được đưa ra để thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố đã thu thập
được.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp: Được sử dụng để đánh giá các số liệu
sau khi đã được thu thập và xử lý nhằm đưa ra các kết quả dựa trên những số
liệu trong quá khứ, các số liệu được so sánh theo các mốc thời gian cụ thể từ
năm 2015 đến năm 2018, sau đó được tổng hợp thành những kết quả sau khi
đã so sánh.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trong khuôn khổ một nghiên cứu của một luận văn cũng như do hạn
chế về thời gian nghiên cứu, dữ liệu và nguồn kinh phí, phạm vi nghiên cứu
tập trung chủ yếu vào các ứng dụng của CNTT trong việc giải quyết các thủ
8


tục hành chính tại các cơ quan UBND cấp xã, phòng ban và ủy ban nhân dân
huyện Triệu Phong. Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng ứng dụng CNTT
trong giải quyết thủ tục hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, từ

đó kiến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả ứng dụng
CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính.
Luận văn có thể được tham khảo trong công tác đào tạo và nghiên cứu
tại các phòng ban hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện trong địa bàn tỉnh Quảng
Trị về ứng dụng CNTT trong giải quyết thủ tục hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thủ tục hành chính và ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin trong
giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Triệu Phong, tỉnh
Quảng Trị.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Cơng nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước
1.1.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Thuật ngữ "Công nghệ Thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958
trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của
bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: "Cơng nghệ mới chưa thiết lập một
tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin’’.
Công nghệ thông tin bao gồm tất cả các hoạt động và các công nghệ

chứa đựng các nội dung xử lý thông tin bằng các phương tiện điện tử, từ việc
thu nhập lưu trữ, tìm kiếm truyền dẫn... đến sử dụng thông tin trong mọi lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh và đời sống con người. Công nghệ thông tin là tập
hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện cơng cụ kỹ thuật hiện đại,
chủ yếu là máy tính điện tử và các mạng viễn thông nhằm cung cấp các giải
pháp toàn thể để tổ chức khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội. Công nghệ thông tin là một khái niệm bao hàm các khoa học, công
nghiệp, phương tiện và máy móc nhằm thực hiện các quy trình thơng tin trên
cơ sở tích hợp của ba lĩnh vực: cơng nghiệp điện tử, tin học và viễn thơng.
Ở Việt Nam thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của chính phủ Việt
Nam, như sau: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học,
các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và
viễn thơng - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
10


nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động
của con người và xã hội."
Bên cạnh đó, ở Việt Nam khái niệm CNTT được định nghĩa tại Luật
Công nghệ thông tin, số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006, như sau: “Công nghệ
thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ
kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức,
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài ngun thơng tin rất phong
phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu
quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội
khác, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT
được phát triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học Viễn thơng và tự động hố”. Đây có thể được coi là một khái niệm hồn chỉnh

về CNTT, vì nó đã khái qt được tồn bộ nội dung, vai trị và ý nghĩa của
CNTT.
CNTT bao gồm 4 trụ cột cấu thành: Ứng dụng CNTT, nguồn nhân lực
CNTT, công nghiệp CNTT và cơ sở hạ tầng CNTT.
+ Ứng dụng ICT gồm: kinh tế, xã hội, quản lý và những kết quả ứng
dụng như : chính phủ điện tử , giáo dục điện tử, truyền thơng và giải trí
điện tử …
+ Nguồn nhân lực CNTT gồm: người lãnh đạo, người sử dụng, Doanh
nghiệp và chuyên gia.
+ Công nghiệp Công nghệ thông tin gồm Công nghiệp phần mềm
(CNPM), Công nghiệp phần cứng( CNPC), Công nghiệp điện tử cùng các
nhân tố hỗ trợ như trí thức, thơng tin, dữ liệu…. CNPC bao gồm: máy tính,
cơng nghiệp điện tử, công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông. CNPM là một
ngành kinh tế nhằm nghiên cứu, xây dựng phát triển, sản xuất và phân phối
11


các sản phẩm phần mềm, cung cấp các dịch vụ đào tạo, huấn luyện, tư vấn
các giải pháp, hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì cho người tiêu dùng…
+ Cơ sở hạ tầng CNTT gồm: điện thoại di động, cố định, internet, băng
thơng, cước. Bốn thành phần này có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ tạo nên
sức mạnh CNTT, được thúc đẩy và phát triển bởi 3 chủ thể là người sử dụng,
Doanh nghiệp và Chính phủ.
1.1.2. Ứng dụng cơng nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước
Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào
các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh
và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các
hoạt động này (Điểm 5, Điều 4, Luật CNTT).
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước được định

nghĩa tại Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 như sau: Ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước là việc sử dụng công nghệ
thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa các cơ quan
nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ
trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm cơng khai, minh bạch.
Theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ, ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước gồm các nội dung cơ bản
là: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT; ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
Nhà nước; ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp thông qua
Cổng/Trang thơng tin điện tử; đảm bảo an tồn, an ninh thơng tin; mơi trường
tổ chức và chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT; phát triển nguồn nhân lực và
đầu tư cho ứng dụng CNTT.

12


+ Xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT: Đây là khâu xây dựng nền tảng cho
việc triển khai ứng dụng CNTT. Đó là xây dựng hạ tầng, phương tiện, nền
tảng phục vụ cho người sử dụng và các ứng dụng, bao gồm:
+ Trang thiết bị người dùng cuối: Bao gồm máy tính cá nhân, máy
tính xách tay, các thiết bị hỗ trợ cá nhân phục vụ công việc của CCVC, các
trang thiết bị phục vụ việc truy cập thông tin, sử dụng dịch vụ của người dân
và doanh nghiệp.
+ Hệ thống mạng: Thành phần then chốt nhằm đáp ứng yêu cầu hạ
tầng kết nối các dịch vụ nền và các ứng dụng, dịch vụ, nhằm đáp ứng mục
tiêu sẵn sàng phục vụ nhu cầu truyền nhận dữ liệu và khai thác thông tin của
các cơ quan nhà nước. Cơ sở hạ tầng mạng đối với một địa phương đó là sự
kết hợp của mạng diện rộng WAN, mạng thành phố/đô thị MAN, mạng cục
bộ LAN, mạng riêng ảo (VPN), mạng Internet.

+ Nền tảng, máy chủ: Là các hệ điều hành, các máy chủ khác nhau
trong các hệ thống thông tin.
+ Hệ thống an ninh, bảo mật: Là hệ thống được xây dựng và duy trì
đảm bảo cho chính quyền điện tử cấp tỉnh thực hiện sứ mệnh/chức năng trọng
yếu của mình trước sự tấn cơng, xâm nhập gây phá hoại/lợi dụng các hệ thống
thơng tin trong chính quyền điện tử cấp tỉnh, dẫn đến gây hư hỏng/gián đoạn
việc sử dụng các hệ thống này.
Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước: Nội dung này phản
ánh việc triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động quản trị nội bộ của mỗi cơ
quan nhà nhà nước. Cục thể là ứng dụng CNTT phục vụ cho công tác chỉ đạo,
điều hành, trao đổi thông tin và xử lý công việc tại mỗi cơ quan, thông qua hệ
thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, thư điện tử, các phần mềm
quản lý về nhân sự, tài chính, đầu tư, tài sản và các phần mềm theo chuyên

13


ngành khác; sử dụng, lưu trữ, quản lý, khai thác văn bản điện tử thay thế văn
bản giấy; ứng dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử.
Đây là nội dung có tác động quan trọng đến việc thay đổi phương thức
làm việc, là công cụ để tăng năng suất lao động từ đó tăng hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nước. Để ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước có hiệu
quả, cần phải gắn với việc thực hiện cải cách hành chính, chuẩn hố các quy
trình nghiệp vụ trong các lĩnh vực hoạt động của cơ quan đó.
Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp: Nội dung này
bao gồm: Xây dựng, duy trì và phát triển Trang/Cổng thông tin điện tử với
đầy đủ thông tin về lĩnh vực mà cơ quan đó quản lý, như:
Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính,
quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm, thông tin hoạt
động của các cơ quan; đặc biệt là cung cấp các dịch vụ hành chính cơng trực

tuyến trên Trang/Cổng TTĐT, trong đó chú trọng cung cấp các dịch vụ cơng
mức độ cao. Thơng qua đó, người dân và doanh nghiệp có thể tìm kiếm thơng
tin liên quan đến hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh
chóng, dễ dàng và có khả năng trao đổi, đóng góp ý kiến với cơ quan nhà
nước. Ngoài ra, các cơ quan nhà nước có thể ứng dụng CNTT khác phục vụ
người dân và doanh nghiệp theo đặc thù của Bộ ngành, địa phương.
Hiệu quả ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp một mặt
được phản ánh thông qua khả năng cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan
nhà nước, mặt khác nó cịn phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng về phương tiện và
nhận thức của người dân và doanh nghiệp. Người dân, doanh nghiệp có nhu
cầu nhưng cơ quan nhà nước không cung cấp đầy đủ, hoặc cơ quan nhà nước
đã cung cấp nhưng người dân, doanh nghiệp chưa sẵn sàng sử dụng thì được
coi là nội dung này triển khai chưa hiệu quả.

14


Nguồn nhân lực và đầu tư cho ứng dụng CNTT: Đây là các nội dung
có vai trị rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơ
quan nhà nước.
+ Nguồn nhân lực là yếu tố trung tâm quyết định sự thành công của tất
cả các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước, nguồn nhân lực ở
đây bao gồm số lượng, chất lượng đội ngũ chuyên trách về CNTT, ATTT và
trình độ, kỹ năng về CNTT của đội ngũ CCVC của mỗi cơ quan.
+ Đầu tư cho ứng dụng CNTT có tác động quan trọng đến việc xây
dựng, phát triển hạ tầng ứng dụng CNTT. Đầu tư cho CNTT không chỉ dừng
lại ở việc đầu tư mua sắm đầy đủ số lượng trang thiết bị, mà phải đảm bảo có
nguồn đầu tư để cập nhật, đổi mới công nghệ theo xu hướng phát triển.
+ Nội dung này bao gồm: Tuyển dụng, bố trí, đào tạo đội ngũ chuyên
trách về CNTT và ATTT; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho

đội ngũ CCVC của cơ quan; bố trí ngân sách đầu tư cho ứng dụng CNTT.
Đảm bảo an tồn, an ninh thơng tin: Đây là nội dung đảm bảo cho
hoạt động ứng dụng CNTT được thông suốt, ổn định và đặc biệt là đảm bảo
an tồn, bí mật thơng tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước thực hiện trên
môi trường mạng. Nội dung này bao gồm: Cơ chế, chính sách đảm bảo an
toàn, an ninh cho hệ thống; các giải pháp, phương án bảo vệ, ngăn chặn và xử
lý các sự cố an ninh mạng;...
Mơi trường tổ chức và chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT: Nội
dung này bao gồm: Xây dựng, ban hành các chiến lược, kế hoạch về ứng
dụng CNTT trung và dài hạn, các chính sách về thu hút, phát triển nguồn lực
CNTT; thiết lập tổ chức chỉ đạo, điều hành hoạt động ứng dụng CNTT của cơ
quan nhà nước (lãnh đạo CNTT, bộ máy giúp việc và điều phối ứng dụng
CNTT,...).

15


Nội dung này có vai trị định hướng, điều hành cũng như triển khai hoạt
động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ trong hệ thống.
1.1.3 Vai trị của việc ứng dụng cơng nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước
CNTT là một trong những động lực quan trọng bậc nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc
đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Việc ứng dụng và phát
triển CNTT ở nước ta đã góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và
tinh thần, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các
ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ
có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phịng góp phần thực

hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Với vai trò to lớn như vậy,
việc xác định đúng phương hướng phát triển cho ngành sẽ tạo nên động lực
thúc đẩy cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Công nghiệp CNTT đã trở thành ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ
phát triển hàng năm cao so với các khu vực khác, có tỷ lệ đóng góp cho tăng
trưởng GDP của cả nước ngày càng tăng. Tăng trưởng doanh thu bình qn
tồn ngành cơng nghiệp CNTT trong giai đoạn 2001-2009 đạt 20-25%/năm.
Đến cuối năm 2010, doanh thu công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội
dung số đã đạt gần 2 tỷ USD, doanh thu công nghiệp phần cứng đạt trên 5,6
tỷ USD, doanh thu dịch vụ viễn thông đạt trên 9,4 tỷ USD, đưa tổng doanh
thu tồn ngành viễn thơng và công nghiệp CNTT đạt gần 17 tỷ USD, gấp 19
lần so với năm 2000.
Hạ tầng viễn thông Việt Nam đã đạt chuẩn quốc tế. Tổng số thuê bao
điện thoại cả nước tính đến cuối tháng 12/2010 ước đạt xấp xỉ 126 triệu thuê
16


×