Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính ( nghiên cứu trường hợp quận thanh xuân, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHAN THỊ MẬN

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ( NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP QUẬN
THANH XUÂN, HÀ NỘI )

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHAN THỊ MẬN

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ( NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP QUẬN
THANH XUÂN, HÀ NỘI )

LUậN VĂN THạC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60340412



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Xuân Hằng

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Phạm Xuân Hằng, Thầy đã tận tình
hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Khoa học quản lý, khoa Quản lý Khoa
học và Công nghệ và các thầy cô trong Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
chương trình học cao học và luận văn này!
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ tại UBND quận và UBND của
11 phường trong quận Thanh Xuân, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố
Hà Nội, phòng CNTT UBND quận Tây Hồ, đã tạo điều kiện cho tôi trong
việc thu thập số liệu và những thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu luận
văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn do hạn chế về thời gian và năng lực
của bản thân cho nên luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi
mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ .

Tác giả luận văn

Phan Thị Mận


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU


Ý NGHĨA

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

CNTT

Công nghệ thông tin

CCHC

Cải cách hành chính

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

CNTT-TT

Công nghệ thông tin và tryền thông

CSDL

Cơ sở dữ liệu


LAN

Mạng nội bộ

WAN

Mạng diện rộng

TST

Mạng truyền số liệu chuyên dùng cơ quan Đảng, Nhà nước

TT-TT

Thông tin – truyền thông

KTXH

Kinh tế xã hội

TTCN

Thông tin công nghệ

KH&CN

Khoa học và công nghệ

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

QPPL

Quy phạm pháp luật

TTHC

Thủ tục hành chính

TTHS

Thủ tục hình sự

TTDS

Thủ tục dân sự

CBCC-VC

Cán bộ công chức – viên chức

QLNN

Quản lý nhà nước

ANCT

An ninh chính trị


ATXH

An toàn xã hội

HCNN

Hành chính nhà nước

CPĐT

Chính phủ điện tử

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

BCĐ

Ban chỉ đạo

HSHC

Hồ sơ hành chính


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.2. Các cơ quan đơn vị thuộc Quận Thanh Xuân .......................................... 41
Bảng 2.3. Danh sách các Phường thuộc Quận ......................................................... 42
Bảng 2.4. Thực trạng Hạ tầng mạng WAN quận Thanh Xuân ................................ 47
Bảng 2.5. Thực trạng Hạ tầng mạng LAN quận Thanh Xuân................................. 48

Bảng 2.6. Bảng tổng hợp các đơn vị có kết nối mạng LAN ................................... 49
Bảng 2.7. Hệ thống máy chủ của Quận Thanh Xuân ............................................... 51
Bảng 2.8. Bảng hiện trạng thiết bị CNTT tại Quận .................................................. 53
Bảng 2.9. Bảng tổng hợp trang bị phần mềm diệt virus bản quyền ......................... 56
Bảng 2.10. Các phần mềm chuyên ngành đang được sử dụng ................................. 60
Bảng 3.1. Chuẩn thiết bị bộ phận “Một cửa” cấp phường ....................................... 87
Hình 3.1: Lộ trình phát triển chính quyền điện tử Quận Thanh Xuân ..................... 43
Hình 3.2: Mô hình thành phần chi tiết chính quyền điện tử cấp Quận ...............................79
Hình 3.3 : Sơ đồ tổng quát mạng của Quận Thanh Xuân ................................................... 82
Hình 3.4: Sơ đồ tổng quát mạng của các Phường ................................................................. 83
Hình 3.5: Sơ đồ tổng quát mạng WAN của Quận Thanh Xuân ..........................................84


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 5
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 10
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 11
5. Mẫu khảo sát ....................................................................................................... 11
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 11
7. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 12
9. Kết cấu của Luận văn` ....................................................................................... 13
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................. 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ........................................................ 14
1.1. Công nghệ thông tin và cải cách hành chính ............................................. 14
1.1.1. Công nghệ thông tin................................................................................. 14
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính ................................................................. 17

1.2. Chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục hành chính
tại thành phố Hà Nội ........................................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm chính sách............................................................................... 20
1.2.2. Mối quan hệ giữa ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách hành chính ..... 22
1.3. Một số kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới và địa phƣơng ở nƣớc ta
trong việc thúc đấy ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính
nhà nƣớc ............................................................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới .................................................. 26
1.3.2. Kinh nghiệm từ một số tỉnh, thành trong cả nước ................................... 31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Quận Thanh Xuân trong cải cách thủ tục
hành chính.......................................................................................................... 36
Tiểu Kết Chƣơng I .................................................................................................. 38

1


CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI
QUẬN THANH XUÂN .......................................................................................... 39
2.1. Tổng quan về bộ máy quản lý hành chính quận Thanh Xuân ...................... 39
2.2. Thực trạng Chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin vào cải
cách hành chính tại quận Thanh Xuân ............................................................. 42
2.2.1. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ..................................... 43
2.2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin ....................................... 45
2.2.3. Các ứng dụng CNTT trong công tác quản lý Nhà nước .......................... 57
2.2.4. Cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp ....................... 62
2.2.5 Hiện trạng đội ngũ cán bộ công chức về công nghệ thông tin của Quận
Thanh Xuân ........................................................................................................ 62
2.3. Tác động của chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin
trong cải cách hành chính đến phƣơng thức quản lý hành chính trong

quận Thanh Xuân .................................................................................... 66
2.3.1. Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
Nhà nước.................................................................................................... 66
2.3.2. Một số tồn tại từ thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách
hành chính tại Quận Thanh Xuân ...................................................................... 68
2.3.3. Tác động của chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong
cải cách thủ tục hành chính đến quận Thanh Xuân .......................................... 72
Tiểu kết Chƣơng II ................................................................................................. 77
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI QUẬN THANH
XUÂN .......................................................................................................... 78
3.1. Hoàn thiện tổ chức quản lý, chỉ đạo điều hành công nghệ thông tin ............ 78
3.2. Xây dựng bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin ........................ 80
3.3. Hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin cho chính quyền điện tử cấp
Quận và 11 Phƣờng ............................................................................................. 81
3.4. Nâng cấp cổng giao tiếp điện tử cấp Quận ............................................... 89

2


3.5. Đẩy mạnh các ứng dụng nội bộ trên cơ sở một hạ tầng công nghệ thông
tin thống nhất....................................................................................................... 90
3.6. Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức 3 ......................................... 92
3.7. Đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin .......... 92
3.8. Tăng cƣờng hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải
cách hành chính ................................................................................................... 94
Tiểu kết Chƣơng III ............................................................................................... 97
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 102
PHỤ LỤC 1 ........................................................................................................... 112


3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại hôm nay đang tiến vào thiên niên kỷ thứ ba dựa trên nền
tảng của KH&CN. Sự phát triển như vũ bão của KH&CN trở thành một trong
những đặc điểm lớn nhất, bao trùm nhất của thời đại ngày nay. Các tiến bộ
thành tựu KH&CN đang giúp con người khám phá và khai thác tự nhiên hiệu
quả hơn; đưa con người trở thành chủ thể trong mối quan hệ với tự nhiên;
quyết định tốc độ phát triển của mỗi quốc gia; làm thay đổi căn bản tính chất
nền sản xuất xã hội; từng bước giải phóng con người ra khỏi nền sản xuất trực
tiếp; làm biến đổi sâu sắc đời sống sinh hoạt văn hoá tinh thần của con người.
Những biến đổi đó không dừng ở sự bùng nổ về số lượng, đa dạng về quan hệ
mà chứa đựng tính vượt cấp về chất lượng, hình thành nhiều thói quen mới,
nhiều cách thức, kỹ năng sống và làm việc mới mang đặc trưng của thời đại.
Hơn nữa nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế đã
tạo động lực và cơ hội thúc đẩy nền KH&CN phát triển. Việc ứng dụng
CNTT vào trong các hoạt động CCHC nhà nước, hướng đến xây dựng một
chính phủ hiện đại và hiệu quả là một trong những điểm trọng tâm trong quá
trình xã hội hóa thông tin, phát triển dân chủ và củng cố bộ máy chính quyền
các cấp. Hiện nay, mô hình Chính phủ điện tử (e – government) đã được áp
dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và mang lại nhiều lợi ích thiết thực
cho xã hội. Tại Việt Nam, mô hình “ chính phủ điện tử „ đã được đưa vào
ứng dụng nhằm cải thiện bộ máy quản lý hành chính, giúp giới doanh nghiệp
và người dân tiếp cận được với các chính sách của Đảng và nhà nước một
cách nhanh và hiệu quả nhất.
Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản chỉ
đạo triển khai phát triển và ứng dụng CNTT trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt

trong công tác quản lý và điều hành Nhà nước như: Chỉ thị số 58/CT- TW của
Bộ Chính trị BCH TW khoá 8, Quyết định 112/2001/QĐ- TTg của Thủ tướng
Chính phủ về “Tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước”, Bộ Thông tin và
4


Truyền thông – Bộ Nội vụ đã ban hành Chương trình phối hợp số
2782/CTPH-BTTTT-BNV về việc thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với
CCHC, ngày 16/10/2012.
Chương trình 04 – Ctr/TU của Thành uỷ, Đề án “Tin học hoá quản lý
hành chính Nhà nước” của UBND Thành phố- nhằm tạo dựng môi trường
trao đổi thông tin trong nội bộ các đơn vị chức năng của Thành phố, giữa các
đơn vị chức năng với các cơ quan bên ngoài. Thông qua môi trường này, hệ
thống sẽ trợ giúp và quản lý các công việc thường ngày của các đơn vị và để
làm được điều đó thì CNTT là phương tiện hữu hiệu nhất để CCTTHC, rà
soát, tra cứu văn bản pháp quy phạm pháp luật, là phương tiện để cung cấp,
cập nhật, xử lý thông tin từ Trung ương, Thành phố, Quận, Phường và ngược
lại, tiến tới nhằm xây dựng một CPĐT trong tương lai.
Để thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước, quận Thanh Xuân
đã có những bước phát triển nhằm từng bước đưa CNTT vào trong công tác
CCHC, nhằm xây dựng một hệ thống thông tin hoàn chỉnh phục vụ cho công
tác quản lý hành chính trên địa bàn Quận.
Từ thực tiễn trên, nghiên cứu để có những hiểu biết toàn diện, sâu sắc
đánh giá được tác động của việc thúc đẩy ứng dụng CNTT trong CCHC của
nước ta là một vấn đề cấp thiết hiện nay cả trên phương diện lý luận lẫn
phương diện thực tiễn. Xuất phát yêu cầu đó tác giả đã chọn nghiên cứu đề
tài: “Chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ
tục hành chính (Nghiên cứu trường hợp quận Thanh Xuân)”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mô hình CCHC có ứng dụng CNTT ở các nước trên thế giới đã đạt

được nhiều thành quả nhất định, đem lại hiệu quả cao trong việc quản lý hành
chính, góp phần nâng cao hiệu suất giải quyết TTHC.
Thúc đẩy ứng dụng CNTT trong CCTTHC là một chủ đề được quan
tâm trong những năm gần đây, vì vậy có rất nhiều tác giả đề cập đến vấn đề
này như:
5


Quận Thanh Xuân:
- Đề tài xây dựng cổng thông tin điện tử: Đề tài được chia làm 3 giai
đoạn thực hiện với mục tiêu xây dựng 1 cổng chính Cổng thông tin điện tử từ
UBND Quận đến 11 phường và triển khai dịch vụ công trực tuyến.
Về ưu điểm: Cổng thông tin điện tử tại UBND Quận được đưa vào vận
hành, sử dụng nhằm mục tiêu góp phần nâng cao khả năng ứng dụng CNTT
vào trong QLHC của Quận, là công cụ chỉ đạo và điều hành của người lãnh
đạo và là kênh thông tin cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách, về hoạt
động của lãnh đạo thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp giao tiếp với chính quyền.
Về hạn chế: Việc xây dựng nhiều cổng thành phần với mỗi cổng do
một cơ quan quản lý sẽ khó tra cứu thông tin do người dân khó nhớ tên các
cổng và không biết chọn cổng nào để tra cứu thông tin; việc cung cấp thông
tin khó kiểm tra, giám sát; thông tin khó nhất quán và thông tin của cơ quan
nào thì cơ quan đó quan tâm.
- Đề án cổng điện tử một cửa: Được triển khai với mục tiêu tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch; đảm bảo tính công
khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc; từng bước đơn giản hóa
các TTHC, đồng thời qua đó đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm
chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức các phòng chuyên môn, nhất là
các cán bộ, công chức trực làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng
thời tăng cường sự giám sát của lãnh đạo cơ quan hành chính, doanh nghiệp,

công dân đối với việc thực hiện chương trình CCHC mà trọng tâm là
CCTTHC và hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Về ưu điểm: hồ sơ được tiếp nhận và giao trả tại một cửa, giảm thời
gian chờ đợi, sắp xếp thứ tự tiếp nhận hồ sơ.
Về hạn chế: chỉ liên thông trong nội bộ đơn vị ( giữa các bộ phận với
nhau ); nếu hồ sơ liên quan đến nhiều cơ quan thì người dân vẫn phải mang

6


hồ sơ đến từng cơ quan để giải quyết; chưa lồng ghép tiêu chuẩn ISO TCVN
9001:2008 vào phần mềm để hỗ trợ kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
- Nguyễn Lệ Thu “Nghiên cứu và đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ phát
triển và ứng dụng chính phủ điện tử thế hệ mới tại Việt Nam”, Cục Ứng dụng
CNTT, đã chỉ ra mức độ phát triển CPĐT dựa trên ba nền tảng chính đó là:
Mức độ trực tuyến, hạ tầng viễn thông, nguồn nhân lực và đề xuất chính sách
hỗ trợ đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cao, có
chính sách đãi ngộ phù hợp, xây dựng hạ tầng viễn thông tiên tiến kết nối đầy
đủ giữa các cơ quan nhà nước với người dân và doanh nghiệp, cung cấp các
dịch vụ dùng chung cho phép tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và nguồn lực Chính
phủ. Đề tài này tác giả nghiên cứu trong phạm vi diện rộng thực hiện chung
cho cả nước để hướng mô hình CPĐT trong tương lai.
- Phạm Hồng Quảng (2010) “Một số kết quả và định hướng trong ứng
dụng và phát triển CNTT phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam”. Tạp chí: Tập san Sở Thông tin Truyền thông Quảng Nam 2010.
Trong công trình này, tác giả đi sâu trình bày và phân tích các kết quả
đạt được trong thời gian 10 năm ứng dụng CNTT trong CCHC tại tỉnh Quảng
Nam, trong đó nổi lên tỷ lệ 30% hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng qua
mạng; phổ cập tin học cho 100% cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh.
Huy Tài ( 2009 ), Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của

Cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010,
/>568. Ngày đăng 21/4/2009 4:00PM (trang web của Tổng cục Hải Quan).
Tác giả của bài báo chủ yếu phân tích một cách tổng quan những khả
năng và điều kiện thực hiện Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg về việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010.
Chương trình đã đưa ra Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm
trong năm 2012 gồm 5 nội dung là: Xây dựng văn bản hướng dẫn triển khai
Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020, trong đó nêu rõ các nội
7


dung ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN xây dựng quy định về quy
trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử; Xây dựng Dự án “Cơ sở dữ liệu
quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức”; Triển khai công tác thông tin,
tuyên truyền về CCHC; Tổ chức các buổi làm việc nhằm đôn đốc, kiểm tra
công tác gắn kết ứng dụng CNTT với CCHC tại các Bộ, ngành, địa phương.
- Kae Xieng Tern (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tại UBND Quận Thanh
Xuân: Học viện hành chính Quốc gia: http:www//khotailieu.com/luan-van-doan-bao-cao/kinh-te/giai-phap-nang-cao-hieu-qua-ung-dung-cong-nghe-thongtin-trong-cong-tac-quan-ly-hanh-chinh-tai-ubnd-quan-thanh-xuan.html.
Đề tài đề xuất 6 giải pháp: Nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng
CNTT; Đẩy mạnh CCHC để ứng dụng CNTT một cách hiệu quả; Đổi mới
mô hình tổ chức triển khai ứng dụng CNTT tại UBND Quận Thanh Xuân;
Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn phẩm chất đạo
đức, thường xuyên đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT ; Tăng cường
hiệu quả của việc ứng dụng CNTT; Đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ
thống CNTT và nâng cao việc ứng dụng CNTT trong UBND Quận.
Về ưu điểm: Đề tài đã nhận dạng và đánh giá hiện trạng việc ứng dụng
CNTT trong quản lý tại UBND Quận Thanh Xuân; đề xuất các giải pháp.
Về hạn chế: Đề tài chưa tập trung giải quyết các tồn tại, yếu kém trong
việc ứng dụng CNTT; việc xem CNTT là trọng tâm dẫn đến các giải pháp khó

sát với thực tế và thiếu tính khả thi bởi vì CNTT chỉ là công cụ, tuỳ thuộc vào
điện kiện thực tế mà chúng ta ứng dụng CNTT như thế nào để đạt được hiệu
quả quản lý cao nhất.
- Đề án ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Quảng Bình đến năm 2005
và định hướng đến năm 2010: Bao gồm các Dự án: Xây dựng cơ sở hạ tầng
CNTT; Xây dựng Trung tâm CNTT; Tin học hóa quản lý Nhà nước; Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực cho CNTT; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cấp

8


tỉnh; ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế- xã hội; ứng dụng CNTT
nâng cao đời sống và dân trí.
Về ưu điểm: Đây là đề án lớn bao gồm nhiều dự án mang tính toàn tỉnh.
Mục tiêu là triển khai các giải pháp: Nâng cao nhận thức về CNTT; Hoàn
thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT trên địa bàn tỉnh;
Xây dựng và ban hành các quy định về sử dụng CNTT trong các cơ quan
Đảng và quản lý Nhà nước; Xây dựng và ban hành các quy định khuyến khích
các thành phần kinh tế ứng dụng và phát triển CNTT; Xây dựng và ban hành
các quy định cụ thể về xây dựng hệ thống thông tin bao gồm kết cấu hạ tầng,
phần mềm ứng dụng, cung cấp dịch vụ nhằm nhất thể hóa các mạng máy tính
trên địa bàn tỉnh; Xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ và có hiệu quả các dự án
về CNTT; ưu tiên kinh phí cho ứng dụng và phát triển CNTT; Khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT; Phối hợp
chặt chẽ giữa việc triển khai Đề án CNTT của tỉnh với Đề án tin học hoá quản
lý hành chính Nhà nước của Chính phủ; Lồng ghép các nội dung của Đề án
CNTT với các nội dung trong chương trình cải cách hành chính của tỉnh.
Về hạn chế: Do có quá nhiều mục tiêu, nhiều giải pháp nhưng chưa xác
định đâu là giải pháp trọng tâm cần phải tiến hành ngay nên sẽ tiêu tốn nhiều
chi phí và việc triển khai thực hiện cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

- Đề án 112 Tin học hóa Quản lý hành chính Nhà nước: Đề án 112
được xây dựng với mục tiêu đến cuối 2005 đưa hệ thống thông tin điện tử của
Chính phủ vào hoạt động, bám sát mục tiêu của chương trình cải cách hành
chính nhà nước, thúc đẩy hiện đại hóa công nghệ hành chính, thực hiện tin
học hóa qui trình cung cấp các dịch vụ công cho nhân dân và cho doanh
nghiệp, đào tạo tin học cho cán bộ công chức nhà nước.
Về hạn chế: Đề án tập trung triển khai thiết bị máy tính, đào tạo nguồn
nhân lực sử dụng CNTT nhưng lại không quan tâm đến nguồn nhân lực
chuyên trách về CNTT; chưa có định hướng rõ ràng về ứng dụng CNTT.

9


- Đề án “Tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2001-2005”: Mục tiêu là xây dựng được hạ tầng kỹ thuật CNTT; ứng
dụng CNTT trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; đào tạo nguồn nhân lực
CNNT.
Về hạn chế: Đề án tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT; đưa ứng
dụng CNTT vào hoạt động quản lý Nhà nước; đào tạo nguồn nhân lực CNTT
nhưng chưa xác định đâu là mục tiêu quan trọng nhất hiện nay. Việc triển
khai ứng dụng CNTT vẫn còn mang tính cục bộ, chưa có sự liên thông.
Tóm lại: Các đề tài nêu trên đều có các điểm nghiên cứu chung sau:
Xây dựng các giải pháp về: con người, chính sách, phương tiện, công cụ; Chú
trọng đầu tư, triển khai: hệ thống kết cấu hạ tầng mạng CNTT, các thiết bị
phần cứng, các phần mềm phục vụ, đào tạo nguồn nhân lực, các tổ chức
chuyên trách về CNTT; Chỉ quan tâm cách tạo ra thông tin; chưa làm rõ thông
tin được sử dụng như thế nào là hiệu quả, thông tin nào là cần thiết, ai cần
thông tin, mối liên hệ giữa các đối tượng với thông tin và thông tin sẽ luân
chuyển như thế nào giữa các đối tượng nghiên cứu; Chưa nghiên cứu về hệ
thống thông tin liên thông giữa các cơ quan hành chính và giữa cơ quan hành

chính với người dân.
- Qua một số công trình nghiên cứu nêu trên chúng ta thấy được những
cái nhìn khách quan về việc ứng dụng CNTT vào cải cách thủ tục hành chính.
Tuy nhiên, chưa công trình nghiên cứu nào đặt đến vấn đề “ Chính sách thúc
đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác triển khai chính sách ứng dụng CNTT
trong CCTTHC tại quận Thanh Xuân. Từ đó, đưa ra một số giải pháp chủ
yếu nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại quận Thanh Xuân.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CNTT, chính sách thúc đẩy ứng dụng
CNTT và CCTTHC.
10


- Đánh giá thực trạng chính sách sử dụng CNTT cải cách thủ tục hành
chính tại quận Thanh Xuân.
- Giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT trong cải CCTTHC cho
quận Thanh Xuân.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên
cứu các vấn đề sau:
+ Chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT vào CCTTHC.
+ Đánh giá tác động của việc thúc đẩy CNTT vào CCTTHC trong
Quận Thanh Xuân.
- Phạm vi thời gian: từ năm 2010 – 2014
- Phạm vi không gian: Quận Thanh Xuân.
5. Mẫu khảo sát
Khảo sát hệ thống CNTT trong quản lý hành chính tại Quận Thanh Xuân.
6. Câu hỏi nghiên cứu

1) Câu hỏi chủ đạo của đề tài: Chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT
trong CCTTHC tại quận Thanh Xuân được thực hiện như thế nào?
2) Các câu hỏi cụ thể:
- Quận Thanh Xuân đã có những chính sách gì để góp phần thúc đẩy
ứng dụng CNTT vào CCTTHC tại Quận?
- Đánh giá tác động của chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT vào
CCTTHC tại Quận Thanh Xuân?
- Hình thành một số giải pháp chủ yếu nào để khắc phục những khó
khăn trong việc thực hiện chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT vào CCTTHC
tại Quận Thanh Xuân?
7. Giả thuyết nghiên cứu
1) Giả thuyết chủ đạo: Chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT vào
CCTTHC tại Quận Thanh Xuân được thực hiện bằng cách hướng đến xây
dựng các Đề án như: Thực hiện Đề án “Xây dựng mô hình Chính quyền điện
11


tử Quận Thanh Xuân” để làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển ứng dụng
CNTT phục vụ cho công tác CCTTHC, nâng cao năng lực quản lý điều hành
của Quận và phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp.
2) Các luận điểm cụ thể
- UBND Quận Thanh Xuân xây dựng đề án “Mô hình Chính quyền
điện tử Quận Thanh Xuân giai đoạn 2013 - 2015” .
- Quận Thanh Xuân đã xây dựng và từng bước đầu tư và xây dựng các
ứng dụng CNTT trong công tác CCTTHC Nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay
việc phát triển CNTT của quận Thanh Xuân còn chưa đồng bộ, nhân lực
chuyên trách quản lý CNTT còn hạn chế, chưa gắn được ứng dụng CNTT hỗ
trợ cho CCHC, các ứng dụng CNTT còn phân tán, nhỏ lẻ không liên thông
giữa các đơn vị. Điều đó làm cho việc ứng dụng CNTT ở Quận chưa có nền
tảng đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Hình thành một số giải pháp cho chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT
vào CCTTHC tại Quận Thanh Xuân:
+ Hoàn thiện tổ chức quản lý, chỉ đạo điều hành CNTT của Quận.
+ Xây dựng bộ phận chuyên trách về CNTT.
+ Hoàn thiện hạ tầng CNTT cho chính quyền điện tử cấp Quận và 11
Phường.
+ Nâng cấp cổng giao tiếp điện tử cấp Quận.
+ Đẩy mạnh các ứng dụng nội bộ trên cơ sở một hạ tầng CNTT thống nhất.
+ Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức 3.
+ Đào tạo nâng cao nhận thức và kỹ năng sử dụng CNTT.
+ Tăng cường hiệu quả của việc ứng dụng CNTT.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng trong quá trình thu
thập, tìm kiếm các cơ sở lý luận; tổng hợp và phân tích các nguồn tư liệu, số
liệu sẵn có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong CCTTHC tại Quận
Thanh Xuân.
12


Phương pháp nghiên cứu chính sách: được sử dụng để xem xét đánh giá
và định hướng việc ứng dụng CNTT hiện nay của Quận.
Phương pháp quan sát thực tế: dựa trên thực tế triển khai ứng dụng
CNTT của Quận như cổng thông tin điện tử, hộp thư điện tử, một cửa điện tử
để từ đó phân tích hiện trạng, làm luận cứ để đề xuất các giải pháp.
9. Kết cấu của Luận văn`
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn có kết cấu như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công nghệ thông tin, cải cách thủ tục
hành chính và chính sách
Chương 2. Đánh giá tác động của chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT
vào cải cách thủ tục hành chính tại quận Thanh Xuân.

Chương 3. Hình thành một số giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT vào
cải cách thủ tục hành chính chính tại quận Thanh Xuân.

13


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Công nghệ thông tin và cải cách hành chính
1.1.1. Công nghệ thông tin
CNTT ( Tiếng Anh: Information Technology ) hay là IT là ngành sử
dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý,
truyền và thu thập thông tin.
- Theo UNESCO1, CNTT bao gồm việc sử dụng các ứng dụng máy
tính, công nghệ viễn thông và tin học trong việc truy cập và cung cấp thông
tin riêng và chung. Nó cho phép mọi người giao tiếp và trao đổi thông tin giới
hạn trong không gian số (cyberspace), làm việc tại văn phòng áo và thiết lập
một xã hội tri thức.
- Theo Hiệp hội CNTT của Mỹ (ITAA)2, CNTT là việc nghiên cứu, thiết
kế, phát triển, triển khai thực hiện, hỗ trợ hoặc quản lý các hệ thống thông tin
điện tử, chủ yếu là các phần mềm máy tính và phần cứng máy tính, CNTT
bao hàm việc sử dụng các máy tính điện tử và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và nhận thông tin an toàn.
- Theo GS. Phan Đình Diệu, CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông
tin bằng các phương tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm
các khâu cơ bản như thu thập, lưu trữ, chế biến và truyền nhận thông
tin.[10,tr.17]
- Theo Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị, CNTT là thuật ngữ dùng để
chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan tới thông tin và các quá trình

xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các phương pháp
1

IDC site, IDC Finds More of the World’s Population Conecting to the Internet in New Ways and
Embracing Web 2.0 Activities, Id=pr US21303808
2

Information Technology Association of America (ITAA), Information Technology Definition,
/>
14


khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính,
mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu, nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền
dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa…của con người.[1]
- Theo Luật CNTT (2007), CNTT là tập hợp các phương pháp khoa
học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập,
xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.[7, tr.2]
Nhìn chung các quan điểm đều cho rằng CNTT là ngành nghiên cứu,
sản xuất phần mềm và phần cứng máy tính, đồng thời cũng là nghành
KH&CN về thông tin và xử lý thông tin, sử dụng công cụ, phương tiện chủ
yếu là máy tính điện tử. Riêng khái niệm về CNTT của Luật CNTT cần sử
dụng “thông tin” thay cho “thông tin số”. Bởi lẽ, thông tin số là chỉ một dạng
biểu diễn thông tin được xử lý và lưu trữ bằng các phương pháp số, hay còn
gọi là dữ liệu (data). Trong một quy trình xử lý thông tin của CNTT bao gồm:
đầu vào là thông tin, xử lý thông tin (số) và đầu ra là thông tin hoặc tri thức.
Có thể nói rằng khái niệm CNTT của Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính
trị đưa ra là hoàn chỉnh và phù hợp với mục đích nghiên cứu của Luận văn. Vì
vậy, thuật ngữ CNTT trong Luận văn sẽ được hiểu theo quan điểm này.

CNTT ra đời đã có những chuyển dịch đáng kể về công nghệ. Những
chuyển dịch này làm cho việc xử lý thông tin tự động hiệu quả hơn, việc sử
dụng các thiết bị tin học dễ dàng hơn, năng lực xử lý thông tin mạnh hơn và
tin học, CNTT được ứng dụng rộng rãi hơn vào các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Những chuyển dịch đó chủ yếu là: từ kĩ thuật tương tự sang kĩ thuật số;
từ công nghệ bán dẫn truyền thống sang công nghệ vi xử lý; từ kiểu tính toán
máy chủ sang mô hình có cấu trúc khách hàng – dịch vụ; từ các kiểu truyên
thông dải rộng sang các siêu xa lộ thông tin; từ lập trình thủ công sang lập
trình hướng đối tượng; từ giao diện đồ họa sang giao diện đa phương tiện..
- Công nghệ thông tin trong cải cách hành chính nhà nước

15


CNTT đang được ứng dụng tích cực vào các lĩnh vực quản lý hành
chính nhà nước.
Lĩnh vực CCHC cũng như các lĩnh vực khác đang chịu sự tác động của
CNTT và CNTT có thể hỗ trợ công tác quản lý và nâng cao hiệu quả của nó.
Đồng thời, hoạt động lãnh đạo quản lý cũng có tác động lớn tới sự phát triển
và ứng dụng CNTT.
Ứng dụng CNTT là sử dụng kết quả của CNTT để hỗ trợ các khâu
công việc cần thiết và cuối cùng, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ chức
hoạt động và các cá nhân tự trao đổi, khai thác thông tin trong môi trường
CNTT; cải tiến, đổi mới qui cách làm việc, đạt hiệu quả công việc cao hơn,
đáp ứng được những thay đổi đang diễn ra.
Mục tiêu ứng dụng CNTT trong CCHC là trang bị, xây dựng tối thiểu
ban đầu về kết cấu hạ tầng kỹ thuật thông tin; cung cấp các kiến thức tin học
cần thiết cho đội ngũ cán bộ sử dụng, ứng dụng CNTT vào công tác quản lý,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, góp phần tích cực vào việc
CCHC các cấp.

Mục tiêu đến năm 2015 – 2020 ứng dụng CNTT trong các cơ quan
nhà nước, nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, cung cấp dịch vụ hành chính
công, phát triển hạ tầng kĩ thuật, phát triển nguồn nhân lực CNTT và phấn
đấu đến năm 2020 , 100% thông tin quản lý điều hành của cơ quan nhà nước
lưu chuyển qua mạng. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành CPĐT hoàn
thiện, ở đó cung cấp các dịch vụ hành chính công cơ bản trực tuyến như đăng
kí, cấp phép, thanh toán qua mạng, cơ bản tích hợp các hệ thống, CSDL.
Vai trò của công nghệ thông tin trong cải cách hành chính
CCHC được Đảng và Nhà nước quyết tâm thực hiện nhằm mang lại lợi
ích cao nhất cho người dân và cùng với xu thế phát triển, việc ứng dụng
CNTT góp phần làm cho nền hành chính nước ta trở nên nhẹ nhàng hơn,
nhanh chóng hơn.

16


Ứng dụng CNTT vào CCHC đã tạo được môi trường làm việc khoa
học, hợp lý giữa các bộ phận, phòng ban chuyên môn nhằm giải quyết TTHC
cho tổ chức, công dân theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản và đúng
pháp luật để mang lại tiện lợi cho người dân.
Người dân được phục vụ chu đáo hơn tại cơ quan nhà nước; người dân
chủ động theo dõi, giám sát kết quả giải quyết hồ sơ mà mình yêu cầu; hồ sơ
TTHC được trao đổi qua môi trường mạng nhanh chóng, giải quyết thuận tiện
nhanh hơn. Đó là điều mà CNTT giúp cho CCHC được nhanh gọn, hiệu quả.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
- Thủ tục hành chính
Một trong những đặc điểm cơ bản của nhà nước ta là tổ chức và hoạt
động theo trật tự pháp lý, nghĩa là pháp luật quy định về cơ cấu tổ chức, thẩm
quyền và trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức nhà nước trong việc giải quyết công việc nội bộ nhà nước và công việc

liên quan đến cá nhân, tổ chức. Quản lý nhà nước cũng giống như bất kỳ một
hoạt động có mục đích nào đều phải thực hiện bằng một loạt các hoạt động
nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, nói cách khác nó diễn ra theo một
thủ tục nhất định. Thủ tục theo nghĩa tiếng Việt là cách thức tiến hành công
việc theo một trình tự hay một luật lệ đã quen, theo từ điển từ ngữ và hán việt,
nhà xuất bản TPHCM. TTHC theo cuốn đại từ tiếng việt của nhà xuất bản văn
hóa thông tin năm 1998 là cách thức tiến hành một công việc với nội dung,
trình tự nhất định, theo quy định của cơ quan nhà nước. Có thể nhận thấy rõ
hai yếu tố cấu thành khái niệm thủ tục: thứ nhất, thủ tục trước hết là cách thức
hoạt động cách thức hành động hay cách thức thực hiện hành vi, thứ hai thủ
tục là hoạt động được tiến hành theo một trình tự nhất định. Giữa cách thức
thực hiện và trình tự thực hiện có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất trong khái
niệm thủ tục. Trong khoa học pháp lý của nhà nước ta khi khái niệm TTHC
hầu hết các nhà nghiên cứu đã thể hiện được hai yếu tố trên. Một số nhà
nghiên cứu cho rằng “ nếu xem xét bất kỳ một hoạt động quản lý nào đều có
17


thể nhận thấy tính kế tiếp, liên tục các hành động, mà bên cạnh đó phương
pháp, cách thức thực hiện các phương pháp cũng vô cùng quan trọng”. Các
nhà nghiên cứu khác thì định nghĩa về TTHC đã xác định: “ TTHC là các quy
định của nhà nước về trật tự, thời gian thực hiện những hành vi hợp pháp của
các bên tham gia quan hệ quản lý HCNN, nhằm thực hiện quyền và nghĩa vụ
mỗi bên”.
Một trong những vấn đề về TTHC gây nhiều tranh cãi trong khoa học
luật hành chính là vấn đề phạm vi cụ thể của khái niệm hành chính.
Loại ý kiến thứ nhất cho rằng: TTHC là trình tự mà luật hành chính quy
định, theo đó các cơ quan quản lý HCNN giải quyết các tranh chấp về quyền
và xử lý các vi phạm pháp luật.
Loại ý kiến thứ hai quan niệm: TTHC là thủ tục được luật hành chính

xác lập bất kỳ việc cá biệt, cụ thể nào.
Loại ý kiến thứ ba hiểu về TTHC một cách rộng nhất, xem TTHC do
luật hành chính quy định trong thực hiện mọi hình thức hoạt động của mọi cơ
quan QLNN, tức là ngoài các hoạt động giải quyết các việc cá biệt, cụ thể còn
bao gồm các trình tự hoạt động sáng tạo pháp luật.
Từ tất cả những vấn đề trình bày ở trên có thể đưa ra định nghĩa về
TTHC như sau: Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các
cơ quan hành chính nhà nước hoặc cá nhân tổ chức được ủy quyền hành
pháp trong việc thực hiện công việc của nhà nước và các kiến nghị yêu cầu
thích đáng của công dân, tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính bảo
đảm công vụ nhà nước phục vụ nhân dân.
TTHC do pháp luật quy định, toàn bộ các quy phạm về TTHC tạo
thành chế định quan trọng của luật hành chính. Chỉ các hoạt động quản lý
HCNN được quy phạm TTHC điều chỉnh mới là TTHC, còn tất cả các hoạt
động tổ chức tác nghiệp cụ thể nào đó trong hoạt động quản lý HCNN không
được các quy phạm TTHC điều chỉnh thì không phải là TTHC.
- Đặc điểm của TTHC
18


TTHC là một trong các hình thức tủ tục pháp lý là thủ tục lập pháp, thủ
tục hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng có tính chất thủ
tục khác cụ thể là các hình thức thủ tục TTHS, TTDS, TTHC... TTHC có đặc
điểm chung cơ bản sau: Là hình thức của các quy phạm thực chất lại là
phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm. Song bản thân TTHC là loại thủ
tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện tượng pháp lý có tính
độc lập tương đối.
TTHC là thủ tục được áp dụng trong quản lý HCNN ( lĩnh vực chấp
hành điều hành). Nói cách khác TTHC được thi hành ngoài trình tự Tòa án,
có thể nói đây là một đặc điểm rất quan trọng của TTHC, nó cho phép phân

biệt TTHC với các hình thức thủ tục khác thường được gọi là thủ tục tố tụng
được tiến hành tại Tòa án.
Các quy phạm TTHC không chỉ là cách thức trình tự thực hiện quy phạm
vật chất của luật hành chính mà còn là hình thức đảm bảo quy phạm vật chất
của hầu hết các ngành luật. Trong hệ thống pháp luật nước nhà, hình thức TTHS
bảo đảm thực hiện chỉ quy phạm nghành luật hình sự. Nhưng riêng đối TTHC
một đặc điểm đáng chú ý là nó đảm bảo thực hiện quy phạm của rất nhiều
nghành luật như luật hành chính, luật đất đai, luật hôn nhân gia đình.
Khác với các hình thức thủ tục tư pháp luôn là các thủ tục được ban
hành để giải quyết các vụ án liên quan đến tranh chấp pháp luật như tranh
chấp dân sự, kinh tế...Hoặc để áp dụng các chế tài pháp luật như chế tài hình
sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự, còn TTHC không phải lúc nào cũng
nhằm vào mục đích nói trên.
TTHC được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau.
Trong lĩnh vực tư pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện theo các thủ tục
được quy định chỉ do một số cơ quan nhất định như Tòa án,Viện kiểm soát,
cơ quan điều tra thực hiện. Trong việc thực hiện TTHC lại khác do rất nhiều
cơ quan nhà nước khác nhau tiến hành: Các cơ quan hành pháp, tư pháp, lập

19


pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan và đối tượng ngoài cơ quan với
tư cách là QLNN.
TTHC được quy định bởi nhiều cơ quan khác nhau. Đối với các hình
thức thủ tục tư pháp: hình sự, dân sự, lao động... Các văn bản quy định về
những hình thức này do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành, còn
đối với văn bản quy định về TTHC lại khác. Có một số TTHC được quy định
bởi cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nhưng bên cạnh đó phần lớn là do
nhiều cơ quan nhà nước khác nhau ban hành.

Các văn bản về TTHC tản mạn, không tập trung. Các văn bản chứa
đựng các TTHC được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Chẳng hạn ở lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ thể
hóa pháp lệnh được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực QLNN khác nhau hoặc có những TTHC được quy định trong các văn bản
không phải là luật hành chính.
1.2.

Chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục
hành chính tại thành phố Hà Nội

1.2.1. Khái niệm chính sách
Thuật ngữ "chính sách" được sử dụng rộng rãi trên sách báo, trên các
phương tiện thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. Hiểu một cách giản
đơn, chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản
lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra chính sách…”.
Theo James Anderson: "Chính sách là một quá trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm"3. Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng
3

TS.Đặng Ngọc Lợi, Chính sách công ở Việt Nam: Lý luận và thực tiễn, bài đằng trên
tạp chí Kinh tế và dự báo số tháng 1/2012

20



×