Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát Triển Kĩ Năng Hợp Tác Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Thông Qua Trò Chơi Đóng Vai Theo Chủ Đề Tại Các Trường Mẫu Giáo Thị Xã Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.14 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ NHẠN

PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
TẠI CÁC TRƢỜNG MẪU GIÁO THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số: 8.14.01.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình đƣợc hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Việt Phú

Phản biện 1: TS. Đinh Đoan Hƣơng
Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Thị Lâm

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ Giáo dục học (Giáo dục mầm non) họp tại
Trường Đại học Sư phạm vào ngày … tháng … năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
- Khoa Giáo dục Mầm non, Ttrường Đại học Sư phạm, ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý luận về sự phát triển trẻ em cũng cho thấy sự lớn lên của trẻ
gắn liền sự hợp tác với người khác: từ những phản xạ mang tính định
hướng ở những tháng ngày đầu đời cho đến sự gia nhập thực sự vào
“xã hội trẻ em”, “xã hội người lớn”... Tầm quan trọng của sự hợp tác
đã biến nó từ một nhu cầu đến chỗ đòi hỏi phải học tập, đặc biệt là
trong thời đại ngày nay.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Phát
triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai
theo chủ đề tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn tỉnh Quảng
Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề
xuất các biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi thơng
qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mẫu giáo trên địa bàn
Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua
trị chơi đóng vai theo chủ đề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua
trị chơi đóng vai theo chủ đề.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển kĩ năng hợp
tác cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ở trường
mầm non.
4.2. Khảo sát đánh giá thực trạng việc phát triển kĩ năng hợp


2
tác cho trẻ 5-6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề tại một
số trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp phát triển kĩ
năng hợp tác cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ
đề tại một số trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp phát triển kĩ năng
hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
5.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 4/2019 đến tháng 4/2020
5.3. Giới hạn khách thể khảo sát
Tiến hành thu thập số liệu ở 03 trường mầm non của thị xã
Điện Bàn, Quảng Nam. Khảo sát, điều tra giáo viên, trẻ của 03
trường Mẫu Giáo Trường MG Điện Phong, MG Điện Trung, MG
Điện Quang trên địa bàn thị xã Điện Bàn, Quảng Nam.
6. Giả thuyết khoa học
Phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm
non thị xã Điện Bàn đã thực hiện tương đối tốt nhưng vẫn còn hạn
chế nếu áp dụng một số biện pháp của đề tài đưa có thể phát triển kĩ
năng hợp tác cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong trị chơi ĐVTCĐ góp phần
thiết thực vào cao chất lượng giáo dục ở bậc mầm non Thị xã Điện
Bàn hiện nay.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn


3
- Phương pháp thực nghiệm
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số phép tính thống kê tốn học: Giá trị trung
bình, độ lệch chuẩn để lượng hóa kết quả.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5
– 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
Chương 2: Thực trạng phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 – 6
tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề tại các trường Mẫu giáo
Thị xã Điện Bàn.
Chương 3: Biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6
tuổi thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề tại các trường Mẫu giáo
Thị xã Điện Bàn và thực nghiệm sư phạm.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ 5 – 6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về kĩ năng hợp tác và giáo

dục kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về trị chơi đóng vai theo
chủ đề
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều xác định trị chơi đóng vai có
chủ đề đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của trẻ.
J.Piaget là người có cơng lớn trong phát triển các luận điểm về
trị chơi khi ơng đưa ra khái niệm trị chơi ký hiệu với bản chất biểu


4
trưng (tượng trưng) và giả bộ. Ông đã phân biệt ba mức độ hay ba
dạng của hành vi biểu trưng ký hiệu ở trẻ
Ở Việt Nam, các nghiên cứu đã bàn luận khá sâu về các vấn đề
liên quan đến trị chơi đóng vai theo chủ đề.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục kĩ năng hợp tác
trong trò chơi đóng vai có chủ đề cho trẻ mẫu giáo
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Lê Minh Thuận (1989) đề cập
đến tính hợp tác với bạn bè của trẻ mẫu giáo qua các Trò chơi
ĐVTCĐ, xây dựng cách hướng dẫn trò chơi phân vai cho trẻ mẫu
giáo theo các giai đoạn, lứa tuổi với mục đích phát triển nhân cách
của trẻ. [Error! Reference source not found.].
Theo Nguyễn Ánh Tuyết (1994), đã bàn khá sâu về cấu trúc
của trị chơi đóng vai theo chủ đề.
1.2. Khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm kĩ năng hợp tác
1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng
1.2.1.2. Khái niệm hợp tác
1.2.1.3. Khái niệm kĩ năng hợp tác
1.2.2. Khái niệm kĩ năng hợp tác trong trị chơi đóng vai
theo chủ đề

1.2.2.1. Khái niệm trị chơi đóng vai theo chủ đề
1.2.2.2. Khái niệm kĩ năng hợp tác trong trị chơi đóng vai
theo chủ đề
1.3. Kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
1.3.1. Đặc điểm tâm lý, sinh lý của trẻ 5 - 6 tuổi
Sự phát triển chú ý của trẻ 5 - 6 tuổi, Sự phát triển ngôn ngữ
của trẻ 5 – 6 tuổi, Sự phát triển nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi, Đặc tính
chung của sự phát triển tư duy, Sự phát triển cảm xúc, tình cảm và ý
chí của trẻ 5 - 6 tuổi


5
1.3.2. Vai trò của kĩ năng hợp tác đối với sự phát triển của
trẻ 5 - 6 tuổi
Hợp tác là có vai trị rất quan trọng vì có những việc chính
mình khơng thể tự làm được, nếu được người khác giúp đỡ thì ta sẽ
hồn thành được việc ta muốn làm.
1.3.3. Biểu hiện của kĩ năng hợp tác đối với trẻ 5 - 6 tuổi
Trẻ tham gia vào việc góp ý xây dựng mục tiêu chung và hoạt
động chung của nhóm mình, trẻ biết giúp đỡ và hỗ trợ các thành viên
khác ở trường và ở nhà đẻ cùng nhau thực hiện cơng việc chung, và
khi nhóm của mình thành cơng hay thất bại trẻ cũng có trách nhiệm
của nhóm vì mình là thành viên của nhóm đó.
1.3.4. Các giai đoạn phát triển kĩ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi
Sự phát triển KNHT của trẻ chia thành hai giai đoạn chủ yếu:
*Giai đoạn thứ nhất: Phát triển các mối tương quan
*Giai đoạn thứ 2: Hình thành, phát triển kĩ năng hợp tác
1.4. Trị chơi đóng vai theo chủ đề
1.4.1. Vai trị của trị chơi ĐVTCĐ
- Trị chơi đóng vai có chủ đề có ảnh hưởng tới sự hình thành

tính chủ định của q trình tâm lý,
- Trị chơi ĐVTCĐ có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển đời
sống tình cảm của trẻ
- Phẩm chất trí tuệ của trẻ được hình thành mạnh mẽ trong trị
chơi ĐVTCĐ
1.4.2. Bản chất của trị chơi đóng vai có chủ đề
Bản chất của trị chơi ĐVTCĐ có thể hiểu đó là sự tái tạo lại
những hành động của người lớn cũng như thái độ và các mối quan hệ
giữa họ với nhau trong hoạt động lao động và trong sinh hoạt hàng
ngày của trẻ trong trị chơi của mình.


6
1.4.3. Đặc điểm của trị chơi đóng vai theo chủ đề của trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non
- Trò chơi đóng vai theo chủ đề bao giờ cũng có chủ đề:
- Chơi là một dạng hoạt động mang tính tự lập và chơi ĐVTCĐ
là hoạt động độc lập:
- Trò chơi ĐVTCĐ ln mang tính hợp tác:
1.4.4. Cấu trúc của trị chơi đóng vai có chủ đề của trẻ mẫu giáo
Trước hết, nói đến trị chơi đóng vai là đề cập đến chủ đề chơi
và nội dung chơi, Thứ hai, nói đến trị chơi đóng vai là nói đến vai
chơi và hành động chơi,Thứ ba, nói đến trị chơi ĐVTCĐ là nói đến
mối quan hệ qua lại của trẻ trong trị chơi,Thứ tư, nói đến trị chơi
ĐVTCĐ là nói đến đồ chơi và hoàn cảnh chơi
1.5. Phát triển kĩ năng hợp tác thơng qua trị chơi đóng vai theo
chủ đề
1.5.1. Vai trị của trị chơi đóng vai theo chủ đề và việc phát
triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
Trò chơi ĐVTCĐ giữ vị trí trung tâm trong hoạt động vui chơi

của trẻ mẫu giáo.
1.5.2. Mục tiêu của trị chơi đóng vai theo chủ đề và việc
phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
Mục tiêu của trò chơi ĐVTCĐ và việc phát triển kĩ năng hợp
tác cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non chúng ta sẽ nói đến mục tiêu
về nhận thức, về kỹ năng và thái độ
1.5.3. Nội dung của trò chơi đóng vai theo chủ đề và việc
phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi.
Sau đây là một số nội dung trò chơi ĐVTCĐ mà thường được
GV tổ chức. Trị chơi ĐVTCĐ là trị chơi mơ phỏng các HĐ thường
ngày trong cuộc sống xã hội, do đó nội dung chơi có thể là:Trị chơi
bán hàng, trị chơi gia đình, trị chơi bác sĩ. Mỗi trị chơi có đặc điểm


7
và nội dung chơi khác nhau.
1.5.4. Hình thức phát triển kĩ năng hợp tác trong trị chơi
đóng vai có chủ đề cho trẻ 5 - 6 tuổỉ
* Xét theo số lượng trẻ: Hợp tác theo cặp, Hợp tác theo nhóm
nhỏ Hợp tác theo nhóm lớn
* Xét theo khơng gian hoạt động: Trong lớp học, ngồi lớp học
Tiểu kết chƣơng 1
Trị chơi ĐVTCĐ là một trong những con đường thuận lợi để
hình thành kĩ năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi. Hoạt động vui chơi mà
trung tâm là trò chơi ĐVTCĐ vừa là đối tượng nhận thức, vừa là
phương tiện giáo dục trẻ hữu hiệu và cịn có ý nghĩa quan trọng đối
với việc hình thành kĩ năng hợp tác cho trẻ.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỢP TÁC CHO
TRẺ 5 - 6 TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO

CHỦ ĐỀ TẠI CÁC TRƢỜNG MẪU GIÁO THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
2.1. Khái quát về các trƣờng mầm non trên địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Khái quát về tình hình giáo dục và đào tạo ở thị xã
Điện Bàn
* Về quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục và huy động học
sinh ra lớp:
* Về chất lượng giáo dục bậc học mầm non năm học 2018 - 2019:
2.1.2. Trường mẫu giáo Điện Phong, xã Điện Phong, Điện
Bàn, Quảng Nam
2.1.2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và trẻ:
2.1.2.2. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
2.1.3. Trường Mẫu Giáo Điện Trung, xã Điện Trung, Điện
Bàn, Quảng Nam


8
2.1.3.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và trẻ
2.1.3.2. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
2.1.4. Trường Mẫu Giáo Phan Triêm, xã Điện Quang, Điện
Bàn, Quảng Nam
2.1.4.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và trẻ
2.1.4.2. Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
2.2. Khái quát về quá trình điều tra, khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nhằm đánh giá đúng thực trạng phát triển kĩ năng hợp tác cho
trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn thơng qua trị
chơi đóng vai theo chủ đề để làm cơ sở đề xuất các biện pháp để phát
triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi.
2.2.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát
Việc nghiên cứu thực trạng được tiến hành tại 03 trường mẫu

giáo:Mẫu giáoĐiện Phong, Mẫu giáo Điện Trung và Mẫu giáoĐiện
Quang có 52 giáo viên và 289 trẻ
Thời gian: Từ tháng 04/2019 đến tháng 04/2020.
2.2.3. Phương pháp khảo sát thực trạng
2.2.3.1. Phương pháp quan sát
2.2.3.2. Phương pháp đàm thoại
2.2.3.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
2.2.3.3. Phiếu phỏng vấn
2.2.3.4. Phương pháp dùng toán thống kê
2.2.4. Nội dung khảo sát: Khảo sát thu
- Khảo sát thực trạng phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6
tuổi thơng qua trị chơi ĐTVCĐ:
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng phát triển kĩ năng hợp tác cho
trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề tại các
trƣờng mẫu giáo thị xã Điện Bàn
Số phiếu phát ra 52, số phiếu thu về 52 (N = 52).
Kết quả khảo sát như sau:


9
2.3.1. Nhận thức của giáo viên về việc phát triển KNHT cho
trẻ thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ở các trường mẫu giáo
tại thị xã Điện Bàn
Kết quả cho thấy giáo viên đã thấy được sự cần thiết của việc
phát triển kĩ năng hợp tac cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ
76.9% chọn là rất cần thiết.
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc phát triển kĩ
năng hợp tác cho trẻ 5- 6 tuổi thơng qua trị chơi ĐVTCĐ

TT


1.

2.

3.

Nội dung

Cần phát triển kĩ
năng hợp tác cho trẻ
là để thỏa mãn nhu
cầu được hoạt động
giao tiếp của trẻ
Kĩ năng hợp tác là
một trong những kĩ
năng sống cần thiết
để trẻ dễ dàng hòa
nhập vào cuộc sống
xã hội sau này
Phát triển kĩ năng
hợp tác cho trẻ là
để tập cho trẻ thói
quen tốt để trẻ
chuẩn bị vào lớp

Đánh giá của GV( N= 52)
Mức độ
Không
Rất

Quan
quan
quan trọng
trọng
trọng
SL TL% SL TL% SL TL%

41

48

35

78.8%

92.3%

67.3%

11

21.2%

0

0%

4

7.7%


0

0%

17

32.7%

0

0%

Thứ
hạng

2

1

3

Qua bảng 2.2 ta thấy: Giáo viên nhận thức được vị trò của việc
phát triển kỹ năng hợp tác của trẻ


10
Bảng 2.3. Nhận thức của giáo viên về biểu hiện đặc trưng của kĩ
năng hợp tác của trẻ 5 - 6 tuổitrong trị chơi đóng vai theo chủ đề
STT

1.
2.

3.
4.
5.
6.

7.
8.

Biểu hiện KNHT trong trị chơi
ĐVTCĐ
Trẻ thỏa thuận cùng nhau về cơng việc
được giao
Biết phối hợp hành động với các bạn
trong nhóm để thực hiện công việc
chung;
Hỗ trợ bạn và yêu cầu bạn hỗ trợ trong
khi chơi. một cách tự tin, chân thực, cởi
mở;
Phân công và chấp nhận sự phân công
nhiệm vụ của nhóm
Biết chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng của
mình với các bạn trong khi chơi
Biết ứng xử đúng mực như :nhường
bạn, kiềm chế đúng mực khi bạn giành
đồ chơi với các bạn trong nhóm chơi.
Trẻ có khả năng giải quyết sung đột
trong khi chơi để thực hiện công việc

chung
Tất cả các ý kiên trên

Số
lƣợng

Tỉ lệ

Thứ
hạng

39

75%

3

29

55.7%

5

39

75%

3

31


59.6%

4

43

82.6%

1

40

76.9%

2

20

38.4%

6

25

48%

7

Phần lớn GV cho rằng biểu hiện đặc trưng của KNHT là biết

chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng chơi với các bạn khi chơi (82.6%) và
Biết ứng xử đúng mực như nhường bạn, kiềm chế đúng mực khi bạn
giành đồ chơi với các bạn trong nhóm chơi (76.9%)
2.3.2. Thực trạng việc tổ chức các trò chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở
trường mầm non
Trước khi tiến hành trò chơi, giáo viên chuẩn bị đầy đủ các
loại đồ chơi.
Khi vào quá trình chơi giáo giáo viên tiến hành cho trẻ chọn
góc chơi theo ý thích và thỏa thuận về chủ đề và nội dung chơi.


11
2.3.3. Thực trạng việc sử dụng các biện pháp để phát triển kĩ
năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trị chơi đóng vai theo chủ đề
Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về các biện pháp hình thành kĩ
năng hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ

TT

1.

2.
3.
4.

5.

6.
7.


8.

9.

10.

Các biện pháp

Sử dụng tình huống có
vấn đề
Xây dựng chủ đề chơi,
nội dung chơi phong
phú
Quan tâm đến việc phân
nhiệm vụ chơi của trẻ
Tạo điều kiện cho trẻ tự
lựa chọn trò chơi, vai
chơi, bạn cùng chơi
Hướng dẫn trẻ biết cách
hợp tác với các bạn (bàn
bạc, thỏa thuận, tuân thủ
yêu cầu chung của
nhóm cùng thực hiện
cơng việc chung).
Tăng cường cho trẻ thay
đổi vai chơi và nhóm chơi
Đảm bảo khơng gian
chơi đóng vai của trẻ.
Quan sát và đưa ra các
tiêu chí đánh giá kĩ năng

hợp tác của trẻ trong trị
chơi ĐVTCĐ
Khuyến khích trẻ đánh
giá kết quả chơi của
nhóm mình và khen
ngợi trẻ khi trẻ có biểu
hiện hợp tác.
Ý kiến khác

Đánh giá của GV (N= 52)
Mức độ
Thƣờng
Thỉnh
Không sử
xuyên
thoảng
dụng
SL TL % SL TL % SL TL%
42

80.7%

8

15.3%

2

3.8%


49

94.2%

3

5.8%

0

0%

10

19.2%

30

57.7%

12

23%

30

57.6%

22


42.3%

0

0%

39

75%

13

25%

0

0%

10

19.2%

24

46.1%

18

34.6%


38

73.0%

14

26.9%

0

0%

23%

20

38.4%

20

30.4%

88.4%

16

30.7%

0


0%

12

46

0


12
2.3.4. Thực trạng các hình thức, phát triển kĩ năng hợp tác
cho trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
Bảng 2.5. Những hình thức giáo dục kĩ năng hợp tác trong trò
chơi ĐVTCĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi

TT

Nội dung

01.
02.
03.

Hoạt động cá nhân
Hoạt động theo cặp
Hoạt động theo nhóm nhỏ
(3-5 trẻ)
Hoạt động theo nhóm lớn
(6-10 trẻ)
Khác


04.
05.

Đánh giá của GV (N= 52)
Mức độ
Thƣờng
Thỉnh
Không sử
xuyên
thoảng
dụng
SL TL% SL TL% SL TL%
0
0%
0
0%
52 100%
8 15.3% 10 19.2% 34 65.3%
45

86.5%

7

13.4%

0

0%


17

32.6%

10

19.2%

30

57.6%

0

0%

0

0%

0

0%

Kết quả điều tra cho thấy, đa số GV thường xuyên lựa chọn
hình thức nhóm nhỏ để giáo dục KNHT trong trò chơi ĐVTCĐ cho
trẻ 5 - 6 tuổi (86.5%) và mức độ thỉnh thoảng (13.4 %).
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kĩ năng hợp tác của trẻ
5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề

Bảng 2.6. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kĩ năng hợp tác của
trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
TT

Thời điểm kiểm tra đánh giá

1.
2.
3.
4.
5.

Sau khi kết thúc hoạt động
Cuối ngày
Cuối tuần
Cuối chủ đề
Cuối mỗi học kỳ

Ý kiến đánh giá ( N = 52)
Số lƣợng
Tỷ lệ ( % )
52
100%
48
92.3%
0
0%
25
48%
32

61.5%

Qua bảng 2.6: Có 100 % ý kiến cho rằng kiểm tra đánh giá kĩ
năng hợp tác của trẻ 5 – 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ
đề sau khi kết thúc hoạt động,


13
2.2.6. Khó khăn mà giáo viên gặp phải trong quá trình phát
triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai
theo chủ đề.
Ta có thể nhận thấy rằng: Giáo viên gặp nhiều khó khăn đó là
nhận thức của trẻ khơng đồng đều, Cơ sở vật chất: Khơng có kệ trưng
bày đồ dùng đồ chơi cho trẻ cịn hạn chế, diện tích chật chội..n
2.4. Thực trạng mức độ kĩ năng hợp tác của trẻ 5-6 tuổi trong trị
chơi đóng vai theo chủ đề tại các trường mẫu giáo thị xã Điện Bàn
2.4.1. Tiêu chí và thang đánh giá kĩ năng hợp tác của trẻ 5 6 tuổi trong trị chơi đóng vai theo chủ đề
- Tiêu chí 1: Cùng thỏa thuận với các bạn và chấp nhận sự
phân cơng nhiệm vụ chơi của nhóm về cơng việc được giao.
- Tiêu chí 2: Lắng nghe và chia sẽ kinh nghiệm, ý tưởng với
bạn trong nhóm chơi.
- Tiêu chí 3: Phối hợp hành động với các bạn khi thực hiện trị chơi.
- Tiêu chí 4: Giải quyết xung đột xảy ra trong khi chơi để cùng
tiếp tục chơi và trị chơi.
- Tiêu chí 5: Thiết lập mối quan hệ với các bạn cùng chơi,vai
chơi, nhóm chơi.
- Mức độ thấp : 1 đến 1.67 điểm , mức độ trung bình: 1.67 đến
2.43 điểm, Mức độ cao từ 2.43 đến 3 điểm, Kĩ năng hợp tác của trẻ
trong trị chơi ĐVTCĐ được tính tổng hợp 5 tiêu chí, với thang điểm
như sau, Mức độ thấp : 5 đến 8.33 điểm, mức độ trung bình : 8.33

đến 11.66 điểm, Mức độ cao : 11.66 đến 15 điểm
2.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng mức độ kĩ năng hợp tác
của trẻ 5 - 6 tuổi trong trị chơi đóng vai theo chủ đề.
2.4.2.1.Thực trạng mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ 5
- 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề theo từng tiêu chí


14
Bảng 2.8. Thực trạng mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác trẻ 5 - 6
tuổi trong TC ĐVTCĐ tính theo từng tiêu chí

Tiêu chí 1

SL
117

%
40.5

Mức độ
Trung bình
SL
%
98
33.9

Tiêu chí 2

69


23.9

127

43.9

93

32.2

Tiêu chí 3

53

18.3

135

46.7

101

35

Tiêu chí 4

58

20


100

35

131

45

Tiêu chí 5

83

28.8

136

47.0

70

24.2

Tiêu chí

Cao

Thấp
SL
74


%
25.6

Như vậy, qua phân tích từng tiêu chí cho thấy, KNHT của trẻ ở
mức thấp, trẻ hợp tác rời rạc với nhau.
2.4.2.2. Thực trạng biểu hiện mức độ kĩ năng hợp tác của trẻ
mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ
Bảng 2.9 : Thực trạng mức độ kĩ năng hợp tác của trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ
Mức độ

Số lƣợng

Tỉ lệ %

Cao

68

23.5

Trung bình

130

45

Thấp

91


31.5

Kết quả của Bảng 2.9 cho thấy, mức độ KNHT của trẻ đa số
nằm ở mức trung bình. Kĩ năng hợp tác của trẻ , chưa thực sự ăn
khớp, có thể mơ tả kết quả trên thông qua biểu đồ sau:
2.5. Đánh giá chung thực trạng phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ
5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mẫu
giáo thị xã Điện Bàn
Qua phân tích kết quả khảo sát thực trạng việc phát triển
KNHT cho trẻ và thực trạng mức độ KNHT của trẻ 5-6 tuổi, chúng


15
tôi thấy rằng:
2.5.1. Ưu điểm
2.5.2. Hạn chế
2.5.3. Nguyên nhân
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Tiểu kết chƣơng 2
Qua điều tra, khảo sát nhận thức của giáo viên về việc phát
triển kĩ năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong trị chơi
ĐVTCĐ tơi nhận thấy rằng:
Đa số giáo viên trực tiếp giảng dạy trẻ đều chưa nhận thức đầy
đủ và rõ ràng về các khái niệm kĩ năng hợp tác, tầm quan trọng giáo
dục KNHT, các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng hợp tác do đó GV cịn
gặp nhiều khó khăn và lúng túng khi giáo dục KNHT cho trẻ.

CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO TRẺ 5 6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ

TẠI CÁC TRƢỜNG MẪU GIÁO THỊ XÃ ĐIỆN BÀN
VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác
cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, đồng bộ, phù hợp
với trẻ mầm non
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, thiết thực
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục và phát triển


16
3.2. Biện pháp phát triển kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi thơng
qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, dựa trên các
nguyên tắc đã nêu ở trên, đề tài đề xuất 03 nhóm biện pháp như sau:
3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Chuẩn bị mơi trường chơi kích
thích sự hợp tác trong nhóm trẻ
3.2.1.1. Biện pháp 1: Xây dựng các chủ đề chơi phong phú để
phát triển KNHT cho trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ
a. Mục tiêu và ý nghĩa
- Khi xây dựng các chủ đề chơi một cách hệ thống, sẽ thuận lợi
trong quá trình lập kế hoạch cũng như tổ chức trò chơi.
- Nội dung chơi sẽ không bị trùng lặp, không bị bỏ qua.
- Chủ đề chơi gắng liền với chủ đề năm học, khi tiến hành dạy
các chủ đề thì chủ đề chơi tiến hành xong xong cùng lúc, những kiến
thức trẻ học được thì khi vào chủ đề chơi, vai chơi sẽ dễ dàng,
b. Nội dung và cách thực hiện
- Dựa vào mục tiêu của kế hoạch năm học và kế hoạch thời
gian dể xác định và xây dựng chủ đề chơi

- Về bản chất các trò chơi như bán hàng, gia đình, bác sĩ sẽ
khơng thay dổi, nhưng chủ đề chơi thay đổi
- Cách tiến hành : Xác định đúng chủ đề chơi, dựa vào kế
hoạch chủ đề, xây dựng chủ đề chơi
- Chủ đề chơi phải xây dựng trên nguyên tắc từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp, từ gần đến xa.
- Triển khai cụ thể chủ đề chơi từ kế hoạch tuần đến kế hoạch
hoạt động ngày
c. Điều kiện vận dụng
- Xác định chính xác khung thời gian của sở giáo dục và phòng
giáo dục.
- Nắm rõ khả năng, mức độ của trẻ tại lớp để xây dựng phù hợp
- Giáo viên nắm vững phương pháp, thời gian hoạt động diễn


17
để xây dựng kế hoạch.
3.2.1.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi
ở góc Phân vai
a. Mục tiêu và ý nghĩa
- Khi lập kế hoạch tổ chức hoạt động vui chơi, trị chơi sẽ diễn
ra sng sẽ
- Giúp giáo viên nắm rõ mục tiêu cần đạt, việc chuẩn bị đồ
dùng cho hoạt động đầy đủ hơn, hạn chế khả năng thiếu sót.
- Giáo viên dự kiến các bước tổ chức, dự kiến được các tình
huống trong quá trình chơi.
b. Nội dung và cách thực hiện
- Chọn chủ đề chơi phù hợp với chủ đề nhánh trong tháng
- Xác định mục đích yêu cầu về kiến thức, thái độ, đặc biệt là
kĩ năng

- Trong kế hoạch dự kiến các đồ dùng cần chuẩn bị
- Cách tiến hành : Trong kê hoạch ghi rõ, mở đầu, hướng dẫn,
phân vai chơi, đánh giá kết quả chơi, trẻ tự đánh giá và giáo viên
đánh giá. Đặc biệt khi xây dựng kế hoạch, giáo viên có thể lưu ý cá
nhân trẻ đạt mức độ trung bình và thấp, quan tâm hơn để phát triển
KNHT cho trẻ.
c. Điều kiện vận dụng
- Nắm rõ khả năng, mức độ của trẻ tại lớp để xây dựng phù hợp
- Giáo viên nắm vững phương pháp, thời gian hoạt động diễn
để xây dựng kế hoạch.
3.2.1.3. Biện pháp 2: Thiết kế môi trường chơi và chuẩn bị đồ
dùng, đồ chơi hấp dẫn nhằm thu hút trẻ trước khi chơi
a. Mục tiêu và ý nghĩa
Giúp trẻ có nhiều cơ hội, nhiều tình huống lựa chọn cách thức,
tổ chức hoạt động,
b. Nội dung và cách thực hiện:
+ Tạo môi trường thiên nhiên cho trẻ chính là khơng gian sống


18
thân thiện, trẻ có cảm giác được sống an tồn, được tiếp xúc gần gũi với
thiên nhiên là điều kiện tác động mạnh mẽ đến cảm xúc, hành vi của trẻ.
+ Giao nhiệm vụ cho trẻ theo tính tập thể
+ Trong lớp học sắp xếp đồ dùng đồ chơi dễ lấy, dễ cất, có ký
hiệu riêng cho các góc chơi, đồ chơi, đồ dùng cá nhân trẻ.
- Môi trường chơi hấp dẫn bao gồm cả việc tạo dựng mối quan
hệ thân thiện, cởi mở, gần gũi giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với GV
d. Điều kiện vận dụng
- Xây dựng mơi trường vật chất (dụng cụ, đồ chơi) trong trị
chơi ĐVTCĐ gần gũi trẻ.

- Dụng cụ, đồ chơi phong phú. Cô giáo cần tthường xuyên bổ
sung đồ chơi mới để thu hút hứng thú của trẻ.
3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Hướng dẫn, khuyến khích trẻ hợp
tác trong q trình chơi trị chơi đóng vai theo chủ đề
3.2.2.1. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường thân thiện trong
lớp giữa cô với trẻ và giữa các trẻ với nhau
a. Mục đích và ý nghĩa
Sự thân thiện, cởi mở giữa giáo viên với trẻ và giữa các trẻ với
nhau trong khi chơi là khâu then chốt để phát triển kỹ năng hợp tác ở
trẻ MG.
b. Nội dung và cách thực hiện
Xây dựng môi trường thân thiện cho trẻ, trước tiên chúng ta
cần chú trọng đến việc xây dựng môi trường thân thiện trong lớp học
c. Cách thực hiện biện pháp:
Trước khi tổ chức thực nghiệm giáo viên ln có những cử chỉ
nhẹ nhàng, gần gũi với trẻ, ánh mắt, điệu bộ cần dịu dàng, âu yếm,
lời nói nhỏ nhẹ, thiện cảm,
Khơng cần can thiệp q nhiều vào q trình trẻ chơi, nếu
khơng cần thiết.
Giáo viên phải ln làm chủ thái độ, tình cảm, hành vi của
mình trong mọi tình huống chơi của trẻ.


19
c. Điều kiện sử dụng
- Giáo viên phải yêu nghề, u trẻ, có đạo đức nghề nghiệp.
- Duy trì được bầu khơng khí vui vẻ, cởi mở trong các buổi chơi.
- Nắm được đặc điểm tâm lý trẻ, kĩ năng hợp tác của trẻ MG 56 tuổi.
- Trẻ phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn.
3.2.2.2. Biện pháp 4: Tạo tình huống chơi mang tính hợp tác

a.Mục tiêu và ý nghĩa
Xây dựng nội dung và tình huống, hồn cảnh chơi trong trị
chơi ĐVTCĐ là điều kiện để giáo dục và phát triển KNHT.
b.Nội dung và cách thực hiện
Các tình huống được nảy sinh từ các mối quan hệ diễn ra trong
quá trình tổ chức trị chơi nhằm kích thích sự phát triển trẻ ở tính tích
cực hợp tác giữ các vai chơi với nhau.
Cách thực hiện biện pháp:
Giáo viên theo dõi, quan sát ở từng nhóm chơi để kịp thời phát
hiện ra những tình huống nảy sinh trong khi chơi,
GV cần kịp thời động viên, khích lệ các trẻ có những biểu hiện
của KNHT
c. Điều kiện vận dụng
- Trẻ phải có vốn hiểu biết phong phú về các mối quan hệ
trong xã hội.
- Các tình huống tạo ra phải phù hợp với vốn kinh nghiệm, sự
hiểu biết của trẻ để trẻ tự mình giải quyết các tình huống.
3.2.2.2. Biện pháp 5: Giúp trẻ biết thỏa thuận, thương lượng
trong khi chơi.
a. Mục tiêu và ý nghĩa
Xung đột có thể sẽ là động lực của sự phát triển, tăng thêm sự
hiểu biết, sự đoàn kết và giúp cho mối quan hệ ở trẻ trở lên tốt đẹp hơn
b. Nội dung và cách thực hiện
Sau khi đã tích lũy kinh nghiệm, kiến thức, làm giàu biểu


20
tượng cho trẻ,Giúp trẻ biết thỏa thuận ,thương lượng trong khi chơi
phải được tiến hành theo trình tự cụ thể từng bước như sau:
Cùng trẻ ở nhóm chơi trị chơi mới (trò chơi cần phát triển

thêm nội dung chơi) thỏa thuận, thương lượng chơi.
Cách thực hiện biện pháp:
Sau khi ổn định trẻ, giáo viên cần dành một khoảng thời gian
ngắn trò chuyện với trẻ về chủ đề, nội dung chơi, góc chơi cho trẻ.
c. Điều kiện vận dụng
Phải tạo sự thích thú cho trẻ khi tham gia trịchơi.
Tơn trọng ý tưởng, kinh nghiệm củatrẻ.
3.2.2.3. Biện pháp 6: Ủng hộ, khích lệ trẻ chia sẻ kinh nghiệm,
ý tưởng chơi cùng nhau
a. Mục tiêu và ý nghĩa.
Trẻ hứng thú và say mê chơi khi được chia sẻ kinh nghiệm, ý
tưởng của bản thân cho các bạn của mình trong một mơi trường
phong phú đầy tính kích thích, an tồn, màu sắc, mơi trường thân
thiện giữa cơ và trẻ, trẻ và trẻ vì trẻ luôn muốn được tôn trọng nên
muốn được chia sẽ .
b. Nội dung và cách thực hiện
Trong quá trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ, GV cần
làm cho trẻ cảm nhận mình là người đặc biệt và quan trọng đối với
các bạn, có vai trị nhất định trong trị chơi.
c. Điều kiện vận dụng
Cần tạo cho trẻ mơi trường tự do, độc lập, tôn trọng ý kiến của
trẻ, tạo cho trẻ cảm giác an toàn, thân thiện, tự tin bộc lộ bản thân.
3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Đánh giá và khuyến khích trẻ
đánh giá sự hợp tác trong nhóm khi kết thúc trị chơi
3.2.3.1. Biện pháp 7: Cho trẻ nhận xét, đánh giá kết quả hợp
tác của nhóm chơi
a. Mục tiêu và ýnghĩa
Việc đánh giá kết quả chơi của trẻ có vai trị quan trọng trong



21
q trình tổ chức chơi, bởi vì nó vừa là khâu cuối cùng nhưng lại
được cho là bước khởi đầu cho quá trình sư phạm tiếp theo.
b. Nội dung và cách thực hiện
GV cần tạo điều kiện cho trẻ được tham gia vào quá trình nhận
xét, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong nhóm bạn bè.
c. Điều kiện vậndụng
- Cần tạo cho trẻ môi trường tự do, độc lập, tôn trọng ý kiến của
trẻ, tạo cho trẻ cảm giác an toàn, thân thiện, tự tin bộc lộ bản thân.
- Cần tạo cho trẻ cơ hội cho trẻ được nêu ý kiến nhận xét.
3.2.3.2. Biện pháp 8: Giáo viên động viên, khuyến khích kết
quả hợp tác của trẻ.
a. Mục tiêu và ý nghĩa
Biện pháp này nhằm kích thích trẻ luôn suy nghĩ và thực hiện
việc hợp tác, phối hợp với các bạn khi chơi, từ đó giúp trẻ phát triển
KNHT.
b. Nội dung và cách thực hiện
Giáo viên theo sát quá trình chơi của trẻ, đưa ra những lời
động viên ngay trong q trình trẻ chơi nhằm khuyến khích trẻ biểu
hiện KNHT,
c. Điều kiện vận dụng
Cần chú ý bao quát lớp, hiểu rõ đặc điểm tính cách từng trẻ.
Quan tâm đến các cá nhân có nhiều tiến bộ, để phát huy vào
những lần sau.
3.3. Thực nghiệm sƣphạm
3.3.1. Khái quát quá trình thực nghiệm
3.3.1.1. Mục đích thực nghiệm
3.3.1.2. Nội dung thựcnghiệm
3.3.1.3. Đối tượng, phạm vi và thời gian thựcnghiệm
* Đối tượng thựcnghiệm: Tiến hành thực nghiệm ở hai lớp:

- Lớp lớn 1: lớp thực nghiệm
- Lớp lớn 2: lớp đối chứng


22
Số trẻ ở mỗi nhóm là 30 trẻ, trình độ giáo viên, cơ sở vật chất
và đồ dùng đồ chơi của 2 lớp tương đương nhau
* Phạm vi thực nghiệm:
Thực nghiệm được tiến hành tại Trường MG Điện Phong.
* Thời gian thực nghiệm: Từ ngày 18/11/2019 đến ngày
10/01/2020
3.3.1.4. Phương pháp tiến hành thựcnghiệm
Sử dụng phương pháp: Quan sát và đánh giá theo thang điểm
về mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ và thống kê số liệu, và đánh giá kết quả nghiên cứu.
3.3.2. Quy trình thựcnghiệm sư phạm:
- Bước 1: Khảo sát trước thực nghiệm
- Bước 2: Tổ chức thực nghiệm sư phạm
- Bước 3: Khảo sát sau thực nghiệm
3.3.3. Cách đánh giá kết quả
Tiến hành thựcnghiệm:
* Khảo sát đầu vào:
Chúng tôi đã quan sát, đánh giá những biểu hiện của kĩ năng
hợp tác ở trẻ trong từng hoạt động để đo đầu vào của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng.
* Tiến hành thực nghiệm tác động:
Đối với Nhóm thực nghiệm:
+ Chuẩn bị: Tiến hành lập kế hoạch tổ chức hoạt động trò chơi
ĐVTCĐ, chuẩn bị phương tiện, đồ dùng… để tổ chức hoạt động cho
trẻ theo biện pháp đã đưa ra ởchương 3.

+ Hướng dẫn cho giáo viên về mục đích, nội dung cách tổ
chức thực nghiệm theo hướng nghiên cứu đề ra.
+ Tiến hành lập kế hoạch thực nghiệm. Trao đổi, thảo luận với
giáo viên để thống nhất cách tiến hành. Cùng giáo viên chuẩn bị các
điều kiện, phương tiện cần thiết cho quá trình thực nghiệm.


23
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. So sánh mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm
Bảng 3.2. Mức độ biểu hiện KNHT của trẻ ở hai nhóm đối chứng
và thực nghiệm trước thực nghiệm tác động.
MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN KNHT
Cao
Trung bình
Thấp

LỚP

TN
(N = 30)
ĐC
(N = 30)

S

SL

TL

(%)

SL

TL
(%)

SL

TL
(%)

5

16.7%

16

53.3%

9

30%

9.5

2.20

16.7%


15

50%

10

33.3%

9.7

2.30

5

Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy trước khi thực nghiệm các biện
pháp thì, tỉ lệ mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác của trẻ tuy không
đồng đều nhưng sự chênh lệch là không lớn lắm, ít có sự khác biệt.
3.4.2. So sánh mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác của nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thựcnghiệm tác động.
Bảng 3.4. Mức độ biểu hiện kĩ năng hợp tác của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm (theo tỉ lệ %)
MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN KNHT
Cao
Trung bình
Thấp
LỚP
S
TL
TL
TL

SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
TN
(N = 30)
ĐC
(N = 30)

18

8

60%

10

26.7% 15

33.3%

2

6.7 11.67

1.99

50%


7

23.3% 10.17

2.22

Nhìn vào Bảng 3.4 ta có thể thấy mức độ biểu hiện KNHT của
trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ đã tăng lên rất đáng kể,


×