TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
HOÀNG THỊ HIỆU
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG
GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THƠNG
QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON KHU VỰC
THÀNH PHỐ VĨNH N – VĨNH PHƯC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
Th.S. TRẦN THANH TÙNG
HÀ NỘI - 2015
0
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trƣờng ĐHSP Hà Nội 2, đƣợc sự dạy dỗ, chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo em đã tiếp nhận đƣợc nhiều tri thức khoa
học, kinh nghiệm và phƣơng pháp học tập mới.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong tổ bộ
môn Tâm Lý Giáo Dục đã tạo mọi điều kiện cho em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Thanh Tùng, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian em
thực hiện khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu, các thầy
cô giáo cùng các cháu nhỏ tại trƣờng mầm non Hoa Sen, trƣờng mầm non
Ngô Quyền và trƣờng mầm non Đồng Tâm đã tạo điều kiện cho em điều tra,
khảo sát thực trạng và thực nghiệm khoa học.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Hiệu
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Những số
liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận “ Thực trạng giáo dục kĩ năng
giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề tại
một số trƣờng mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc” là hồn
tồn trung thực, khơng có sự trùng lặp với bất kì một đề tài nào khác. Nếu
sai, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Hiệu
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 2
4. Mức độ và phạm vi nghiên cứu
2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Nội dung chính của đề tài .......................................................................... 4
9. Kế hoạch nghiên cứu.................................................................................. 5
PHẦN 2: NỘI DUNG ....................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO
TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ ................................................................................................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài ................................................................. 6
1.1.1. Ngoài nƣớc ........................................................................................... 6
1.1.2. Trong nƣớc ........................................................................................... 6
1.2. Kĩ năng và kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ ................................ 7
1.2.1. Khái niệm kĩ năng ................................................................................ 7
1.2.2. Khái niệm kĩ năng giao tiếp ................................................................. 9
1.2.3. Đặc điểm của kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ ....................... 10
1.3. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ ................................. 12
1.3.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng giao tiếp ................................................ 12
1.3.2. Phƣơng pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ......... 12
1.4. Trị chơi đóng vai theo chủ đề và vấn đề giáo dục kĩ năng giao tiếp cho
trẻ mẫu giáo nhỡ........................................................................................... 14
1.4.1. Khái niệm trò chơi ............................................................................. 14
1.4.2. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề ........................................... 15
1.4.3. Vai trị của trị chơi đóng vai theo chủ đề trong việc giáo dục kĩ năng
giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ ..................................................................... 16
1.5. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo nhỡ ............................................................ 17
1.5.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo nhỡ ............................................... 17
1.5.2. Đặc điểm sinh lí của trẻ mẫu giáo nhỡ .............................................. 20
1.5.3. Đặc điểm ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ ..................... 22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ
MẪU GIÁO NHỠ THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON KHU VỰC THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
– VĨNH PHÚC ................................................................................................ 24
2.1. Vài nét về phạm vi nghiên cứu ............................................................. 24
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ................ 24
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về kĩ năng diễn đạt của trẻ mẫu
giáo nhỡ ........................................................................................................ 24
2.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về kĩ năng diễn đạt của trẻ mẫu
giáo nhỡ…………………………………………………………………….26
2.2.3. Thực trạng về kĩ năng hợp tác với ngƣời khác của trẻ mẫu giáo
nhỡ………………………………………………………………………….27
2.3. Thực trạng biểu hiện kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ tại một số
trƣờng mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc………………28
2.3.1. Kĩ năng giao tiếp của trẻ biểu hiện qua việc sử dụng các phƣơng tiện
giao
tiếp…………………………………………………………………..………28
2.3.2. Kĩ năng giao tiếp của trẻ biểu hiện qua khả năng thiết lập các mối quan
hệ khi giao tiếp ............................................................................................. 29
2.3.3. Kĩ năng giao tiếp của trẻ biểu hiện qua việc làm chủ xúc cảm và hành
vi giao tiếp…………………………………………………………………..31
2.4. Thực trạng việc sử dụng trị chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho trẻ ................................................................................... 32
2.4.1. Nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo nhỡ thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề ....................................... 32
2.4.2. Mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ
...................................................................................................................... 33
2.4.3. Thực trạng kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ tại một số trƣờng
mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc .................................. 39
2.5. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng .......................................................... 40
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ .......................................................................................................... 42
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 42
3.2. Một số biện pháp ................................................................................... 44
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
PHỤ LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong cuộc sống con ngƣời có rất nhiều nhu cầu cần đƣợc thỏa mãn và
nhu cầu đầu tiên chính là nhu cầu giao tiếp. Giao tiếp có vai trị vơ cùng quan
trọng trong đời sống của mỗi con ngƣời. Qua hoạt động giao tiếp con ngƣời
có thể lĩnh hội đƣợc nền văn hóa xã hội, nắm bắt đƣợc một số đặc điểm tâm
lí- nhân cách của ngƣời khác, chia sẻ hiểu biết và bộc lộ thái độ của bản thân.
Qua đó giao tiếp giúp con ngƣời hòa nhập vào các quan hệ xã hội và hình
thành nhân cách của bản thân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “ Trẻ em nhƣ búp trên cành, biết ăn
biết ngủ biết học hành là ngoan”. Lứa tuổi mẫu giáo là một quãng đời có tầm
quan trọng đặc biệt trong quá trình phát triển chung của trẻ em. Để đảm bảo
cho sự phát triển toàn diện của trẻ sau này cần trang bị đầy đủ cho trẻ các kĩ
năng cần thiết, trong đó sự chuẩn bị về những kĩ năng giao tiếp có ý nghĩa vơ
cùng quan trọng để giúp trẻ hịa nhập vào các mối quan hệ mới. Những trẻ
đƣợc chuẩn bị chu đáo về kĩ năng giao tiếp thƣờng có tâm lí tự tin, mạnh dạn,
táo bạo, giao tiếp với cô giáo, các bạn và những ngƣời xung quanh một cách
tự nhiên, thoải mái tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của trẻ.
Nhƣ vậy việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo sẽ giúp trẻ
thích ứng đƣợc các mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời trong môi
trƣờng sống đồng thời tạo điều kiện cho việc giáo dục các kĩ năng khác cho
trẻ nhƣ trí tuệ, ngơn ngữ giúp trẻ học tập tốt hơn.
Đối với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng khi các
dạng hoạt động của trẻ còn hạn chế về số lƣợng thì kĩ năng giao tiếp đƣợc
xem là năng lực cần thiết giúp trẻ trải nghiệm các dạng hoạt động khác của xã
hội qua hoạt động vui chơi, trong đó trị chơi đóng vai theo chủ đề là trung
tâm.
1
Trị chơi đóng vai theo chủ đề có thể phản ánh cuộc sống xung quanh
khá đa dạng với các mảng hiện thực khá phong phú và có rất nhiều ƣu thế
trong việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ, các chủ đề chơi
thƣờng rất gần gũi và phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí của trẻ. Thơng qua trị
chơi đóng vai theo chủ đề các quan hệ xã hội đƣợc bộc lộ rõ rệt đòi hỏi trẻ
phải học cách giao tiếp, ứng xử cho phù hợp với vai mình đóng do đó kĩ năng
giao tiếp của trẻ ngày càng đƣợc hoàn thiện.
Tuy nhiên việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ thơng qua trị chơi
đóng vai theo chủ đề ở nhiều cơ sở giáo dục mầm non chƣa thực sự đƣợc chú
ý và chƣa nhận thức đƣợc ƣu thế của trị chơi đóng vai theo chủ đề đối việc
giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ.
Từ những lí do trên tơi đã chọn đề tài “ Thực trạng giáo dục kĩ năng
giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
tại một số trƣờng mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc”
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, chúng tôi đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo nhỡ thông qua trị chơi đóng vai theo chủ đề tại một số trƣờng mầm
non khu vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thơng qua trị
chơi đóng vai theo chủ đề.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ.
4. Mức độ và phạm vi nghiên cứu
2
4.1. Mức độ nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về thực trạng giáo dục kĩ năng giao
tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại các lớp mẫu giáo nhỡ trƣờng mầm non Hoa
Sen, trƣờng mầm non Ngô Quyền và trƣờng mầm non Đồng Tâm thành phố
Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số trƣờng mầm non khu
vực thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc còn chƣa tốt do giáo viên chƣa nắm hết
đƣợc vai trò của việc sử dụng trị chơi đóng vai theo chủ đề để giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho trẻ. Nếu có những biện pháp tác động phù hợp và phƣơng
pháp giảng dạy hiệu quả thì thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề, kĩ năng
giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ sẽ hình thành và phát triển tốt hơn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ
thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho trẻ mẫu giáo nhỡ thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Tìm kiếm, đọc, thu thập, phân tích và xử lí thông tin phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
7.2. Phƣơng pháp quan sát
3
Quan sát tiết giáo viên tổ chức trị chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ để
theo dõi các cuộc giao tiếp của trẻ với cô và các trẻ với nhau. Từ đó có thể
nắm đƣợc vốn từ ngữ, khả năng diễn đạt trong giao tiếp của trẻ.
7.3. Phƣơng pháp trò chuyện
Trao đổi với giáo viên về vấn đề nghiên cứu, tham gia trò chuyện với
trẻ đặt ra cho trẻ một số câu hỏi đơn giản để nắm rõ khả năng giao tiếp của
trẻ.
7.4. Phƣơng pháp điều tra
Chúng tôi đã sử dụng phƣơng pháp điều tra để tìm hiểu khả năng tổ chức
các hoạt động của giáo viên để phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ tại 3 trƣờng
mầm non: trƣờng mầm non Hoa Sen, trƣờng mầm non Ngô Quyền và trƣờng
mầm non Đồng Tâm thành phố Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc.
7.5. Phƣơng pháp xử lí số liệu
Tổng hợp số liệu thành bảng trên số trẻ quan sát.
8. Nội dung chính của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của đề tài gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo
nhỡ thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thơng
qua trị chơi đóng vai theo chủ đề tại một số trƣờng mầm non khu vực thành
phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ
thơng qua trị chơi đóng vai theo chủ đề
4
9. Kế hoạch nghiên cứu
- Tháng 11/ 2014- 12/2015: nhận đề tài và hồn thành đề cƣơng.
- 12/2014- 2/2015: tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
- 2/2015- 4/2015: tìm hiểu thực trạng của đề tài nghiên cứu.
- 4/2015- 5/2015: hoàn thành đề tài nghiên cứu.
5
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ
NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THƠNG
QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Ngoài nƣớc
Ngay từ thời cổ đại Arixtôt (384 – 322 TCN ) trong cuốn “ Bàn về tâm
hồn” cuốn sách đầu tiên của loài ngƣời bàn về tâm lí học đã quan tâm đến kĩ
năng nói chung. Theo ơng, nội dung của phẩm hạnh là “ biết định hƣớng,
biết làm việc, biết tìm tịi”, điều đó có nghĩa là: Con ngƣời có phẩm hạnh là
con ngƣời có kĩ năng làm việc”.
Đến những năm đầu thế kỉ XX, tâm lí học hành vi ra đời với đại diện là J.
Watson, B.F. Skinner, E.L. Thordai cũng đã bàn tới vấn đề rèn luyện kĩ
năng trong việc hình thành hành vi.
T.StecSen (Pháp) đặc biệt chú ý đến sự thay đổi ý nghĩa, tình cảm và xúc
cảm giữa con ngƣời với con ngƣời và khi đó ơng coi sự trao đổi này là quá
trình hai mặt của sự thông báo thiết lập, sự tiếp xúc và trao đổi thơng tin.
L.X Vƣgơtxki ( nhà tâm lí học Liên Xơ) cho rằng: Giao tiếp xem nhƣ là
sự thông báo hoặc quan hệ qua lại thuần túy giữa con ngƣời, nhƣ là sự trao
đổi quan điểm và xúc cảm ( L.X Vƣgơtxki ).
1.1.2. Trong nƣớc
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn
Thạc, Nguyễn Công Hoan, Lê Xuân Hồng, Nguyễn Xuân Thức…đã chỉ ra
những đặc điểm giao tiếp của trẻ và đƣa ra những phƣơng hƣớng hình thành
tính tích cực giao tiếp của trẻ 4- 5 tuổi.
6
PGS. TS Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn sách “ Giáo dục mầm non những
vấn đề lí luận và thực tiễn” hay “ Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm
non”.Trong những cuốn sách này tác giả đã đề cập đến vai trị của trị chơi
đóng vai theo chủ đề với sự phát triển khả năng giao tiếp của trẻ một cách
khái quát chứ chƣa đi sâu nghiên cứu kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo một
cách cụ thể.
Tác giả Nguyễn Minh Anh [8, Tr 20] đã có bài viết nói “ Vấn đề trau dồi
kĩ năng giao tiếp cho trẻ quan trọng hơn cả. Trẻ cần đƣợc trợ giúp để phát
hiện và phát triển kĩ năng giao tiếp này bởi chúng cịn đang ở trong giai
đoạn hình thành, phát triển nhân cách và trí tuệ.
Các tác giả Nguyễn Văn Lê, Trần Trọng Thủy, Trần Ngọc Thêm, Bằng
Giang lại nghiên cứu sâu hơn về những đặc trƣng văn hóa giao tiếp của con
ngƣời Việt Nam và những vấn đề phƣơng tiện giao tiếp. Trong các cơng
trình nghiên cứu của những tác giả này còn đề cập đến những kĩ năng giao
tiếp đặc trƣng, các nét tính cách biểu lộ qua giao tiếp, v.v…
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn trong “ Tâm lí học đại cƣơng” 1995, đã
quan niệm Tri thức- Kĩ năng- Kĩ xảo là điều kiện cần thiết để hình thành
năng lực trong một lĩnh vực nào đó.
Tác giả Trần Trọng Thủy trong giáo trình “ Tâm lí học lao động” đã làm
rõ khái niệm kĩ năng và điều kiện để hình thành kĩ năng hoạt động lao động.
1.2. Kĩ năng và kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ
1.2.1. Khái niệm kĩ năng
Theo từ điển tâm lí học, kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả những
tri thức về phƣơng thức hành động đã đƣợc chủ thể lĩnh hội để thực hiện
nhiệm vụ tƣơng ứng. [12, Tr 131].
7
Khái niệm này cho thấy
Kĩ năng là năng lực vận dụng những tri thức về phƣơng thức hành
-
động, tức kĩ năng luôn gắn liền với hành động và hoạt động cụ thể. Qua
việc cá nhân thực hiện các hành động khi làm một cơng việc, ta có thể
đánh giá đƣợc mức độ thông hiểu công việc cũng nhƣ khả năng vận
dụng tri thức của chủ thể.
Ở mức độ kĩ năng, thao tác chƣa thuần thục và còn phải tập trung chú
-
ý.
Kĩ năng đƣợc hình thành qua luyện tập.
-
Theo từ điển Tiếng Việt [1] : Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu đƣợc vào thực tế. Trong tâm lí học : kĩ năng là phạm trù cơ bản,
hiện nay các nhà nghiên cứu thống nhất có hai quan niệm khác nhau về kĩ
năng:
Quan niệm thứ nhất: Coi kĩ năng là mặt kĩ thuật của thao tác, hành động
hay hoạt động. Đại diện cho quan điểm này là Ph.N.Gônôbôlin;
V.A.Krutretxki… Theo V.A.Krutretxki thì: “ kĩ năng là phƣơng thức thực
hiện hoạt động cái mà con ngƣời lĩnh hội đƣợc”.
Quan niệm thứ hai: Coi kĩ năng không đơn thuần là mặt kĩ thuật của
hành động mà nó cịn là một biểu hiện về năng lực của con ngƣời. Đại diện
cho quan điểm này là N.Đ.Lêvitov, K.K.Platonow… N.Đ.Lêvitov cho rằng:
“ kĩ năng là sự thể hiện có kết quả của một động tác nào đó hay một hoạt
động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng
đắn. Ngƣời có kĩ năng hoạt động trƣớc hết phải có tri thức hoạt động. Sau
đó vận dụng đúng đắn và có kết quả trong thực tiễn. Sau đó, kĩ năng phải
8
tính đến sự ổn định, bền vững, linh hoạt, sáng tạo trong bất kì điều kiện và
hồn cảnh nào.
Nhƣ vậy, khi xem kĩ năng với tƣ cách là năng lực hành động của cá
nhân chúng ta khơng chỉ phân tích ở mặt kĩ thuật của hành động mà còn
phải nghiên cứu nhân tố quan trọng khác là kết quả của hành động trong
những điều kiện khác nhau. Về thực chất hai quan niệm trên không phủ định
lẫn nhau . Tuy nhiên quan niệm thứ hai đƣợc các nhà nghiên cứu sử dụng
nhiều hơn cả.
1.2.2. Khái niệm kĩ năng giao tiếp
Trong khoa học, thƣờng có nhiều quan điểm khác nhau về một thuật
ngữ. Thuật ngữ “ kĩ năng” cũng đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, có
tác giả tiếp cận những thuật ngữ này thuần túy từ góc độ kĩ thuật - nhìn nhận
kĩ năng là sự “thành thạo các khn mẫu hành vi nhất định”; có tác giả thì
nhìn nhận kĩ năng nhƣ là “ phƣơng thức hoạt động những gì con ngƣời đã
nắm vững”, một số tác giả khác lại chú ý nhiều hơn tới hiệu quả của hoạt
động. Mỗi góc nhìn đều có những giá trị và những hạn chế nhất định. Kế
thừa và tiếp cận phức hợp nhiều góc độ có thể định nghĩa kĩ năng giao tiếp
nhƣ sau: “ Kĩ năng giao tiếp là sự nhận biết mau lẹ những dấu hiệu bên
ngoài và đốn biết những diễn biến tâm lí bên trong của đối tƣợng giao tiếp
đồng thời biết sử dụng có hiệu quả các phƣơng tiện ngôn ngữ và phi ngôn
ngữ nhằm đạt đƣợc mục đích giao tiếp”. Thuật ngữ “kĩ năng giao tiếp” còn
đƣợc hiểu nhƣ là khả năng (năng lực) thực hiện có hiệu quả một lĩnh vực
hoạt động - hoạt động giao tiếp. Do đó, kĩ năng giao tiếp cịn đƣợc nhìn
nhận nhƣ là một nhóm kĩ năng trong giao tiếp bao gồm:
+ Kĩ năng nhận thức và phán đoán về đối tƣợng giao tiếp. Chủ thể giao tiếp
nhanh chóng phán đốn đƣợc đặc điểm tâm lí của đối thƣợng giao tiếp dựa
9
trên vốn hiểu biết về tâm lí con ngƣời và những biểu hiện hành vi của nó
nhƣ thơng qua lời nói, qua hành vi, cử chỉ, diện mạo ( ăn mặc, đầu tóc...)
của đối tƣợng giao tiếp. Ở mức độ cao hơn chủ thể giao tiếp cịn có thể phán
đốn đƣợc những hành vi hoặc diễn biến tâm lí tiếp theo của đối tƣợng giao
tiếp sau một tác động nào đó.
+ Kĩ năng thu nhận, khai thác thơng tin từ đối tƣợng giao tiếp. Nhóm kĩ năng
này bao gồm: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi,...
+ Kĩ năng sử dụng ngơn từ. Nhóm kĩ năng này bao gồm: kĩ năng chọn lựa và
sử dụng từ ( dùng từ có nghĩa, đúng nội dung giao tiếp, phù hợp với đối
tƣợng và hồn cảnh giao tiếp); Kĩ năng nói- diễn đạt.
+ Kĩ năng sử dụng phƣơng tiện giao tiếp phi ngơn ngữ. Nhóm kĩ năng này
bao gồm: kĩ năng sử dụng đúng giọng điệu, ngữ điệu, cƣờng độ, trƣờng độ
phù hợp với đối tƣợng, hoàn cảnh giao tiếp và đặc biệt là để diễn đạt đúng
suy nghĩ, cảm xúc, thái độ và thông điệp muốn truyền tải tới đối tƣợng giao
tiếp; kĩ năng sử dụng, điều khiển mắt, mặt. tay, cử chỉ hành vi.
Nhƣ vậy kĩ năng giao tiếp là những thao tác, cử chỉ, điệu bộ, hành vi,
ngôn ngữ đƣợc chủ thể giao tiếp phối hợp hài hòa và hợp lí nhằm đảm bảo
kết quả cao trong giao tiếp của con ngƣời.
1.2.3. Đặc điểm của kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ
Phƣơng tiện giao tiếp ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp đặc trƣng cho
con ngƣời. Nội dung của lời nói tác động mạnh vào ý thức của con ngƣời,
ngữ điệu của lời nói tác động mạnh đến tình cảm của con ngƣời. Nhờ có
ngơn ngữ mà con ngƣời thiết lập đƣợc sự giao tiếp với nhau. Trong giao
tiếp, con ngƣời sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ và phƣơng tiện phi ngơn
ngữ, trong đó phƣơng tiện ngôn ngữ là chủ yếu. Giao tiếp phi ngôn ngữ là
10
giao tiếp không dùng ngôn ngữ, loại giao tiếp này cịn đƣợc gọi là giao tiếp
bằng ngơn ngữ cơ thể, hoặc ngôn ngữ tứ chi nhƣ: cử chỉ, điệu bộ, hành vi,
ánh mắt, nụ cƣời…Các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ luôn đƣợc sử
dụng thƣờng xuyên trong giao tiếp hàng ngày. Các phƣơng tiện giao tiếp
bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ đƣợc trẻ mẫu giáo nhỡ phối hợp khéo léo
trong quá trình giao tiếp tạo nên kĩ năng giao tiếp của trẻ.
Đặc điểm kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ chính là chức năng nội
dung và chức năng hình thức của quá trình giao tiếp. Sự phối hợp giữa
phƣơng tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ của trẻ phải đảm bảo các
chức năng của giao tiếp. Giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ thực hiện các chức
năng sau:
- Chức năng thông tin: Qua giao tiếp trẻ trao đổi, truyền đạt cho nhau
những tri thức và kinh nghiệm.
- Chức năng cảm xúc: Giao tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra
những ấn tƣợng, những cảm xúc mới giữa chủ thể này với chủ thể khác.
- Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau: Trong giao tiếp mỗi trẻ lại tự
bộc lộ ý nghĩ, thái độ, thói quen của mình; do đó các chủ thể có thể nhận thề
nhận thức đƣợc về nhau và làm cơ sở để đánh giá lẫn nhau. Điều quan trọng
hơn là trẻ mẫu giáo nhỡ đã có thể đánh giá đƣợc mình.
-Chức năng điểu chỉnh hành vi: Trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo
nhỡ nói riêng bƣớc đầu đã có thể điều chỉnh đƣợc hành vi của mình thơng
qua lời nhận xét của ngƣời lớn và bạn bè xung quanh.
- Chức năng phối hợp hoạt động: Nhờ có q trình giao tiếp mà trẻ mẫu
giáo nhỡ có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải quyết đƣợc nhiệm vụ
chung. Điều này làm xuất hiện loại giao tiếp mới ở trẻ đó là giao tiếp “ cơng
việc tình huống” với bạn bè cùng trang lứa.
11
1.3. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ
1.3.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng giao tiếp
Giáo dục đƣợc hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dƣới
ảnh hƣởng của tất cả các hoạt động từ bên ngồi, đƣợc thực hiện một cách
có ý thức của con ngƣời trong nhà trƣờng, gia đình và ngoài xã hội.
Nhƣ vậy giáo dục kĩ năng giao tiếp là quá trình hình thành, phát triển
những kĩ năng giao tiếp.
1.3.2. Phƣơng pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ
* Phƣơng pháp giáo dục bằng trò chơi
Một phần quan trọng trong qua trình học kĩ năng giao tiếp là sự tƣơng tác
giữa kiến thức mới hay kinh nghiệm mới với thơng tin hay kinh nghiệm đã
có sẵn. Vận dụng các quá trình suy nghĩ và thực hành là trung tâm của các
hoạt động kĩ năng giao tiếp. Các kĩ năng giao tiếp đƣợc học tốt nhất thơng
qua các hoạt động tích cực của trẻ. Việc hình thành kĩ năng giao tiếp phụ
thuộc vào quá trình học tập, tƣơng tác với ngƣời khác thông qua các hoạt
động nhóm nhƣ đóng vai theo chủ đề, luyện tập hoạt động cặp, quan sát.
Đối với trẻ mầm non, trẻ học các hành vi, các kĩ năng giao tiếp thông
qua việc bắt chƣớc, qua luyện tập hàng ngày và lâu dần sẽ trở thành kĩ năng
của trẻ.
Để giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ một cách có hiệu quả giáo viên có
thể sử dụng các biện pháp sau đây:
- Làm gƣơng, làm mẫu cho trẻ
- Trải nghiệm: Tạo cơ hội để trẻ đƣợc trải nghiệm, đƣợc cuốn hút vào các
hoạt động đa dạng khác nhau cùng với các bạn trong lớp nhƣ ( chơi đóng
vai, chơi ngồi trời, cùng vẽ, cùng nhảy múa…). Tạo điều kiện để trẻ tƣơng
12
tác, giao tiếp với nhau trong lớp nhƣ thảo luận, trao đổi ý tƣởng, giải quyết
xung đột, chia sẻ kinh nghiệm, cùng nhau trải nghiệm những vai trò khác
nhau.
- Trò chơi: Đóng vai, xây dựng, đóng kịch. Trong khi chơi xã hội trẻ em
đƣợc hình thành một cách thú vị: có thủ lĩnh, có nhóm, có sự hợp tác giúp
đỡ nhau, giải quyết xung đột…
Đối với trẻ mầm non trò chơi là hoạt động chủ đạo. Trẻ chơi mà học và
học mà chơi. Phƣơng pháp trò chơi là tổ chức cho trẻ chơi trị chơi để qua
đó tìm hiểu một vấn đề, biểu hiện thái độ hay hành động việc làm. Qua trị
chơi, trẻ có cơ hội trải nghiệm những thái độ, hành vi. Nhờ sự trải nghiệm
này, sẽ hình thành ở trẻ niềm tin vào những thái độ, hành vi, ứng xử tích cực
tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử giao tiếp trong cuộc
sống. Qua trò chơi, trẻ sẽ đƣợc rèn luyện cách ứng xử đúng đắn, phù hợp
với tình huống chơi. Qua trị chơi trẻ đƣợc lơi cuốn vào những tình huống
trong qua trình học tập một cách tự nhiên, hứng thú. Và đặc biệt trò chơi
giúp làm tăng khả năng giao tiếp giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với giáo viên.
- Tập luyện thƣờng xun: để hình thành và có đƣợc các kĩ năng giao tiếp
một cách bền vững trẻ cần đƣợc tập luyện thƣờng xuyên trong cuộc sống
hàng ngày.
- Giải quyết tình huống: Dựa vào các tình huống thực xảy ra để dạy trẻ biết
giải quyết tình huống.
Có thể tận dụng các tình huống thực trong cuộc sống hàng ngày để dạy
trẻ . Ví dụ: Hai trẻ nói chuyện với nhau: tớ khơng thích chơi với bạn, tớ “ ê
xì “ bạn. Cơ có thể nói với trẻ “ con khơng đƣợc ê xì bạn nhƣ vậy là khơng
tốt, chúng mình phải chơi đoàn kết với nhau”. Dần dần tạo cho trẻ biết hịa
đồng và chơi đồn kết với nhau.
13
- Thông qua các hoạt động nghệ thuật nhƣ vẽ, nặn, xé dán, ca hát, nhảy
múa trẻ sẽ đƣợc trao đổi ý kiến, nói lên suy nghĩ, ý tƣởng của mình với các
bạn.
- Khen ngợi động viên trẻ: Đây là hình thức giáo dục hiện đại và hiệu quả
giúp trẻ tự tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ đƣợc tiến hành trong tất cả các hoạt
động giáo dục hàng ngày nhƣ: vui chơi, học tập, chăm sóc dinh
dƣỡng…Mỗi hoạt động lại có ƣu thế riêng trong việc giáo dục cho trẻ những
kĩ năng giao tiếp. Để đứa trẻ có đƣợc kĩ năng giao tiếp tốt cần phải có thời
gian, luyện tập thƣờng xuyên, đặc biệt phải có sự hỗ trợ của ngƣời lớn và
bạn bè.
1.4. Trị chơi đóng vai theo chủ đề và vấn đề giáo dục kĩ năng giao tiếp
cho trẻ mẫu giáo nhỡ
1.4.1. Khái niệm trị chơi
Khơng loại trừ hồn tồn một số yếu tố sinh học của trò chơi, trong
nhiều cơng trình nghiên cứu của đơng đảo các nhà tâm lí học ở nhiều nƣớc
trên thế giới đặc biệt là các nhà tâm lí học Mác xít đã khẳng định bản chất
xã hội của trò chơi là: Trò chơi đƣợc xem là một hoạt động xã hội. Nó mang
tính xã hội cả về nguồn gốc ra đời, về khuynh hƣớng, về nội dung và hình
thức biểu hiện.
Năm 1925 trong khi tìm hiểu nguồn gốc nghệ thuật, Plêkhanơp đã chú ý
đến trị chơi trẻ em, phân tích trị chơi ở nhiều dân tộc khác nhau ( chủ yếu
của thời đại nguyên thủy) đã cho nhận xét rằng, trong lịch sử loài ngƣời, trò
chơi là một nghệ thuật xuất hiện sau lao động và trên cơ sở của lao động.
Trò chơi phản ánh hoạt động lao động của ngƣời lớn. Các cháu trai thì bắt
chƣớc ngƣời cha cịn các cháu gái thì bắt chƣớc ngƣời mẹ. Các cháu lĩnh hội
14
một cách thực tế những kĩ năng lao động đơn giản của cha mẹ và lĩnh hội cả
những thói quen của ngƣời lớn trong xã hội. Từ nhận xét đó G.V Plêkhanơp
đã xem trị chơi là sợi dây nối liền các thế hệ với nhau và truyền đạt những
kinh nghiệm, những thành quả văn hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Nhƣ
vậy trò chơi là một hiện tƣợng mang tính chất xã hội theo giáo trình.
Chơi là một hoạt động chủ đạo của trẻ trong suốt tuổi mẫu giáo, một hoạt
động đặc biệt phản ánh toàn bộ cuộc sống tâm lí của trẻ, phản ánh hiện thực
xung quanh trẻ, phản ánh những hiểu biết của mình và đặt mối quan hệ với
các bạn.
Ngay từ lứa tuổi mẫu giáo bé, trong hoạt động phối hợp với ngƣời lớn, trẻ
đã lĩnh hội đƣơc một số hành động với các đồ chơi rồi về sau tự trẻ tái tạo
lại những hành động đó. Ngƣời ta thƣờng gọi những hành động đó là trò
chơi. Trò chơi của trẻ là một hoạt động phản ánh sáng tạo độc đáo thực hiện
tác động qua lại giữa trẻ với mơi trƣờng xung quanh. Qua đó làm thỏa mãn
nhu cầu vui chơi của trẻ. Trò chơi với tƣ cách là một hình thức hoạt động
đặc biệt của trẻ em, có lịch sử phát triển riêng gắn liền với sự biến đổi địa vị
của đứa trẻ trong xã hội. Khơng thể gắn liền trị chơi của đứa trẻ với cái gọi
là trò chơi của các “động vật non”. Cái gọi là trò chơi của các “động vật
non” là sự luyện tập các hình thức hành vi bản năng đƣợc truyền lại bằng
con đƣờng di truyền. Hành vi của con ngƣời khơng có bản chất bản năng, trẻ
em lấy nội dung của các trị chơi của mình từ cuộc sống xung quanh ngƣời
lớn.
1.4.2. Khái niệm trị chơi đóng vai theo chủ đề
Trị chơi đóng vai theo chủ đề hay cịn gọi là trị chơi giả bộ, có tính tƣợng
trƣng độc đáo, mô tả lại những sự việc diễn ra trong cuộc sống sinh hoạt của
trẻ. Đây là một hoạt động chủ đạo vui chơi của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo,
15
giúp trẻ hình thành kĩ năng và phát triển nhân cách. Khi trẻ lên ba tuổi trẻ
bắt đầu có ý thức về bản thân mình, biết phân biệt mình với ngƣời khác
trong cộng đồng nhỏ.Mối quan hệ giữa trẻ em với ngƣời lớn mang tính chất
mới( hoạt động cùng nhau đƣợc thay thế bằng việc thực hiện những nhiệm
vụ độc lập theo lời chỉ dẫn của ngƣời lớn). Quan hệ giữa trẻ và bạn bè cùng
tuổi đƣợc hình thành. Trẻ bắt đầu để ý và bắt chƣớc ngƣời lớn về mọi mặt.
Trẻ muốn tự khẳng định mình bằng cách tập làm ngƣời lớn. Nhƣng trên
thực tế, trẻ chƣa có đủ năng lực, kĩ năng kĩ xảo cần thiết với những cơng
việc của ngƣời lớn. Trị chơi đóng vai theo chủ đề ra đời thay thế cho hoạt
động với đồ vật ở lứa tuổi nhà trẻ. Trò chơi giúp trẻ tái tạo lại đời sống lao
động của ngƣời lớn cùng với những mối quan hệ xã hội, làm trẻ thỏa mãn
khát vọng đƣợc sống nhƣ ngƣời lớn. Trong trò chơi trẻ đƣợc phân những vai
khác nhau nhƣ vai bác sĩ- bệnh nhân, vai cô giáo- học sinh, vai mẹ con, vai
ngƣời bán hàng- ngƣời mua hàng…
1.4.3. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong việc giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ
Đối với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng, trẻ tiếp
thu kiến thức và phát triển trí tuệ thơng qua trò chơi. Qua việc chơi các trò
chơi đặc biệt là trị chơi đóng vai theo chủ đề dạy cho bé nhận biết, cung cấp
từ, tập phát âm, tập nói. Qua chơi giúp tăng khả năng quan sát, giúp bé tƣ
duy và liên kết sự phát triển vận động tinh và vận động thô, tăng khả năng
tƣơng tác đặc biệt thông qua chơi trẻ sẽ thiết lập đƣợc mối quan hệ với
ngƣời xung quanh, giúp bé phát triển đƣợc kĩ năng giao tiếp.
Khi tham gia chơi tình huống trị chơi đòi hỏi mỗi đứa trẻ tham gia vào trò
chơi phải có một trình độ giao tiếp bằng ngơn ngữ nhất định. Nếu đứa trẻ
không diễn đạt đƣợc mạch lạc nguyện vọng và ý kiến của mình đối với trị
chơi, nếu nó khơng hiểu đƣợc những lời chỉ dẫn hay bàn bạc của các bạn
16
cùng chơi thì nó khơng thể nào tham gia trị chơi đƣợc. Để đáp ứng đƣợc
những yêu cầu của việc cùng chơi, trẻ phải phát triển ngơn ngữ, lời nói một
cách rõ ràng mạch lạc.
Trẻ chơi cùng các bạn trong nhóm, để đảm nhận tốt vai chơi và để các bạn
hiểu đƣợc mục đích vai chơi, trẻ phải nắm vững ý nghĩa của từ vựng thông
dụng, phát âm gần đúng cách phát âm của ngƣời lớn. Đặc biệt trẻ phải biết
cách dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp và nắm đƣợc hệ thống
ngữ pháp phức tạp. Nhƣ vậy chơi chính là điều kiện kích thích trẻ phát triển
ngơn ngữ một cách nhanh chóng là tiền đề quan trọng giúp trẻ phát triển các
kĩ năng giao tiếp.
Hoạt động vui chơi, mà trung tâm là trị chơi đóng vai theo chủ đề ở trẻ
mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng thực sự đóng vai trị chủ
đạo. Ý nghĩa chủ đạo thể hiện trƣớc hết là ở chỗ nó giúp trẻ giải quyết mâu
thuẫn trong bƣớc phát triển từ tuổi ấu nhi lên tuổi mẫu giáo. Trị chơi là
phƣơng tiện góp phần phát triển tồn diện nhân cách trẻ. Do đó tổ chức trị
chơi chính là tổ chức cuộc sống của trẻ. Trò chơi là phƣơng tiện để trẻ học
làm ngƣời.
1.5. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo nhỡ
1.5.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo nhỡ
Đối với các bậc phụ huynh nói chung và các cơ giáo mầm non nói riêng
để xử lí các tình huống xảy ra trong q trình chăm sóc, giáo dục trẻ là cả
một nghệ thuật nhất là khi trẻ ở độ tuổi cịn thơ dại. Chính vì vậy để vận
dụng khả năng sƣ phạm của mình trong việc giải quyết tốt các tình huống
xảy ra giáo viên ở các trƣờng mầm non ngồi tình u nghề, u trẻ, tinh
thần trách nhiệm, kiên trì cịn cần phải có sự hiểu biết nhất định về đặc điểm
tâm lí của trẻ.
17
- Sự phát triển tƣ duy của trẻ: Trẻ mẫu giáo nhỡ tƣ duy chủ yếu là tƣ duy
trực quan hành động, tuy nhiên ở lứa tuổi này tƣ duy trực quan hình tƣợng
đã có sự phát triển mạnh và trẻ đã có khả năng suy luận. Cùng với sự hoàn
thiện hoạt động vui chơi và sự phát triển các hoạt động khác ( vẽ, nặn, kể
chuyện…) vốn biểu tƣợng của trẻ mẫu giáo nhỡ đƣợc giàu lên thêm nhiều,
chức năng kí hiệu phát triển mạnh, lịng ham hiểu biết và hứng thú nhận
thức tăng lên rõ rệt. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tƣ duy trực
quan hình tƣợng. Trẻ mẫu giáo nhỡ tƣ duy trực quan sơ đồ phát triển mạnh
đã giúp trẻ giải quyết đƣợc một số bài toán thực tiễn.
- Sự phát triển đời sống tình cảm:
Trong lứa tuổi mẫu giáo thì tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt
động tâm lí của trẻ, nhƣng đặc biệt ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ thì đời sống tình
cảm của trẻ có một bƣớc chuyển biến mạnh mẽ , vừa phong phú, vừa sâu
sắc hơn so với lứa tuổi trƣớc đó.
Ở lứa tuổi mẫu giáo, nhất là mẫu giáo nhỡ, tình cảm của trẻ phát triển
mãnh liệt, đặc biệt là tính đồng cảm và tính dễ xúc cảm đối với con ngƣời và
cảnh vật xung quanh. Đây cũng là thời điểm rất thuận lợi để giáo dục lòng
nhân ái cho trẻ: Khi đƣợc mọi ngƣời yêu thƣơng trẻ rất phấn khởi và ngƣợc
lại trẻ rất buồn khi ngƣời khác thờ ơ, lạnh nhạt. Trẻ biết đồng cảm, dễ xúc
cảm với bạn bè xung quanh và những ngƣời thân trong gia đình…thể hiện
bằng sự quan tâm thơng cảm với họ.
Ví dụ: Khi ngƣời thân đau ốm, trẻ không chỉ buồn mà mong muốn làm
công việc gì đó để giúp đỡ ngƣời thâm trong gia đình nhƣ lấy nƣớc, lấy
khăn mặt.
Ở trẻ mẫu giáo nhỡ các loại tình cảm cấp cao đƣợc hình thành, tình cảm
đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mĩ và bắt đầu phát triển mạnh.
* Hoạt động vui chơi và sự hình thành xã hội trẻ em
18
Ở lứa tuổi mẫu giáo bé, hoạt động vui chơi của trẻ đã phát triển mạnh.
Nhƣng chỉ ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ, hoạt động vui chơi mới mang đầy đủ ý
nghĩa của nó nhất. Có thể nói rằng hoạt động vui chơi ở lứa tuổi mẫu giáo
nhỡ và mẫu giáo lớn phát triển tớ mức hoàn thiện, đƣợc thể hiện ở những
đặc điểm sau:
Trong hoạt động vui chơi trẻ thể hiện rõ rệt tính tự lực, tự do và chủ
động. Tính tự lực, tự do của trẻ biểu hiện ở các đặc điểm sau:
+ Trong việc lựa chọn chủ đề và nội dung chơi: Do có ít nhiều vốn sống
nhờ tiếp xúc hàng ngày với thế giới đồ vật, giao tiếp rộng rãi với những
ngƣời xung quanh tạo điều kiện cho trẻ tự do lựa chọn chủ đề chơi và phản
ánh vào vai chơi những mảng hiện thực mà mình quan tâm.
+ Trong việc lựa chọn ban cùng chơi: Vào cuối tuổi mẫu giáo nhỡ cá tính
của trẻ đã bắt đầu bộc lộ rõ rệt, mỗi em có mỗi tính, mỗi nết. Do đó trẻ cần
phải lựa chọn bạn “tâm đầu ý hợp” với mình.
+ Trong việc tự do tham gia vào trị chơi nào mà mình thích và tự do rút ra
khỏi những trị chơi mà mình đã chán: Khi tự nguyện tham gia vào các cuộc
chơi thì trẻ chơi một cách say sƣa, chơi hết mình, nhƣng khi đã chán thì
cũng sẽ bỏ cuộc một cách nhẹ nhàng.
Trong hoạt động vui chơi, trẻ đã biết thiết lập những quan hệ rộng rãi và
phong phú với các bạn cùng chơi: Một xã hột trẻ em đƣợc hình thành.
Hoạt động vui chơi, mà đặc biệt là trị chơi đóng vai theo chủ đề là loại
hoạt động cùng nhau đầu tiên của trẻ. Khơng có sự phối hợp với nhau giữa
các thành viên thì khơng thành trị chơi. Ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ, việc chơi
của các em tƣơng đối thành thạo và chơi với nhau trong nhóm bạn đã trở
thành một nhu cầu cấp bách. Đã chơi thì phải có vai nọ vai kia mới thú vị.
Một trị chơi của trẻ mẫu giáo nhỡ thƣờng có nhiều vai hơn trẻ mẫu giáo bé
19