TRƯỜNG ĐẠI HỌC su' PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DUC TIỂU HOCÀNG THỊ
HIỆU
THỤ C TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG
GIAO TIÉP CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA TRÒ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐÊ TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẰM NON KHU
vực
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TÓT
NGHIỆP ĐẠI HỌC
•
•
• •
Chuyên ngành: Giáo dục học
Người hưóng dẫn khoa học:
Th.s. TRÀN THANH TÙNG
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường ĐHSP Hà Nội 2, được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo em đã tiếp nhận được nhiều tri thức khoa học, kinh nghiệm và phương pháp học tập
mới.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Tâm Lý Giáo Dục
đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Thanh Tùng, người đã trục tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo cùng các cháu
nhỏ tại trường mầm non Hoa Sen, trường mầm non Ngô Quyền và trường mầm non Đồng Tâm đã
tạo điều kiện cho em điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm khoa học.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thị Hiệu
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cún của riêng em. Những số liệu và kết quả nghiên
cứu trong khóa luận “ Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề tại một số trường mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc” là
hoàn toàn trung thực, không có sự trùng lặp với bất kì một đề tài nào khác. Neu sai, em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
MỤC LỤC
Hoàng Thị Hiệu
1.5.1.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NẢNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MÃU GIÁO
NHỠ THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON KHƯ vực THÀNH PHỐ VĨNH YÊN -VĨNH PHÚC...................24
2.1.
2.2................................................................................................................................
2.3. PHỤ LỤC
2.4.
PHÀN 1: MỞ ĐÀU
1. Lí do chọn đề tài
2.5.
Trong cuộc sống con người có rất nhiều nhu cầu cần được thỏa mãn và
nhu cầu đầu tiên chính là nhu cầu giao tiếp. Giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng
trong đời sống của mỗi con người. Qua hoạt động giao tiếp con người có thể lĩnh hội
được nền văn hóa xã hội, nắm bắt được một số đặc điếm tâm lí- nhân cách của người
khác, chia sẻ hiểu biết và bộc lộ thái độ của bản thân. Qua đó giao tiếp giúp con người
hòa nhập vào các quan hệ xã hội và hình thành nhân cách của bản thân.
2.6.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tùng nói: “ Trẻ em như búp trên cành, biết ăn
biết ngủ biết học hành là ngoan”. Lứa tuổi mẫu giáo là một quãng đời có tầm quan
trọng đặc biệt trong quá trình phát triển chung của trẻ em. Đe đảm bảo cho sự phát
triển toàn diện của trẻ sau này cần trang bị đầy đủ cho trẻ các kĩ năng cần thiết, trong
đó sự chuẩn bị về những kĩ năng giao tiếp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đế giúp trẻ
hòa nhập vào các mối quan hệ mới. Những trẻ được chuẩn bị chu đáo về kĩ năng giao
tiếp thường có tâm lí tự tin, mạnh dạn, táo bạo, giao tiếp với cô giáo, các bạn và
những người xung quanh một cách tự nhiên, thoải mái tạo điều kiện cho sự phát triển
toàn diện của trẻ.
2.7.
Như vậy việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo sẽ giúp trẻ
thích ứng được các mối quan hệ giữa con người với con người trong môi trường sống
đồng thời tạo điều kiện cho việc giáo dục các kĩ năng khác cho trẻ như trí tuệ, ngôn
ngữ giúp trẻ học tập tốt hơn.
2.8.
Đối với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng khi các
dạng hoạt động của trẻ còn hạn chế về số lượng thì kĩ năng giao tiếp được xem là
năng lực cần thiết giúp trẻ trải nghiệm các dạng hoạt động khác của xã hội qua hoạt
động vui chơi, trong đó trò chơi đóng vai theo chủ đề là trung tâm.
2.9.
Trò chơi đóng vai theo chủ đề có thể phản ánh cuộc sống xung quanh
khá đa dạng với các mảng hiện thực khá phong phú và có rất nhiều iru thế trong việc
giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ, các chủ đề chơi thường rất gần gũi
và phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí của trẻ. Thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
các quan hệ xã hội được bộc lộ rõ rệt đòi hỏi trẻ phải học cách giao tiếp, ứng xử cho
phù hợp với vai mình đóng do đó kĩ năng giao tiếp của trẻ ngày càng được hoàn
thiện.
2.10.
Tuy nhiên việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ thông qua trò chơi
đóng vai theo chủ đề ở nhiều cơ sở giáo dục mầm non chưa thực sự được chú ý và
chưa nhận thức được ưu thế của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối việc giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ.
2.11.
Từ nhũng lí do trên tôi đã chọn đề tài
44
Thực trạng giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề tại
một số trường mầm non khu yực thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc” để nghiên
cún.
2. Mục đích nghiên cún
2.12.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, chúng tôi đề xuất
một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo
nhỡ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề tại một số trường mầm non khu vực
thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
2.13.
Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề.
3.2.
Khách thể nghiên cứu
2.14.
Quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ.
4. Mức độ và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Mức độ nghiên cứu
2.15.
Đe tài chủ yếu tập trung nghiên cứu về thực trạng giáo dục kĩ năng
giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
2.16.
Đe tài được nghiên cún tại các lớp mẫu giáo nhỡ trường mầm non Hoa
Sen, trường mầm non Ngô Quyền và trường mầm non Đồng Tâm thành phố Vĩnh
Yên - Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
2.17.
Kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ ở một số trường mầm non khu
vực thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc còn chưa tốt do giáo viên chưa nắm hết được
vai trò của việc sử dụng trò chơi đóng vai theo chủ đề để giáo dục kĩ năng giao tiếp
cho trẻ. Neu có những biện pháp tác động phù hợp và phương pháp giảng dạy hiệu
quả thì thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề, kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo
nhỡ sẽ hình thành và phát triển tốt hơn.
6. Nhiệm yụ nghiên cứu
-
Nghiên cún cơ sở lí luận của đề tài.
-
Nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề.
-
Đe xuất các biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo nhỡ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.
7. Phưcmg pháp nghiên cứu
7.1.
Phưoiig pháp nghiên cứu lí luận
2.18.
Tìm kiếm, đọc, thu thập, phân tích và xử lí thông tin phục vụ cho đề tài
nghiên cún.
7.2.
Phương pháp quan sát
2.19.
Quan sát tiết giáo viên tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề cho trẻ để
theo dõi các cuộc giao tiếp của trẻ với cô và các trẻ với nhau. Từ đó có thể nắm được
vốn từ ngữ, khả năng diễn đạt trong giao tiếp của trẻ.
7.3.
Phưong pháp trò chuyện
2.20.
Trao đổi với giáo viên về vấn đề nghiên cứu, tham gia trò chuyện với
trẻ đặt ra cho trẻ một số câu hỏi đơn giản đế nắm rõ khả năng giao tiếp của trẻ.
7.4.
Phưong pháp điều tra
2.21.
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra để tìm hiểu khả năng tổ
chức các hoạt động của giáo viên để phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ tại 3 trường
mầm non: trường mầm non Hoa Sen, trường mầm non Ngô Quyền và trường mầm
non Đồng Tâm thành phố Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc.
7.5.
Phương pháp xử ỉí số liệu
2.22.
Tổng họp số liệu thành bảng trên số trẻ quan sát.
8. Nội dung chính của đề tài
2.23.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của đề tài
gồm 3 chưong:
2.24. Chương 1: Cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo
nhỡ thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
2.25. Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông
qua trò chơi đóng vai theo chủ đề tại một số trường mầm non khu vực thành phố
Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
2.26. Chương 3: Đe xuất biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề
9.
Kế hoạch nghiên cứu
- Tháng 11/ 2014- 12/2015: nhận đề tài và hoàn thành đề cương.
- 12/2014- 2/2015: tìm hiểu cơ sở lí luận của đề tài.
- 2/2015- 4/2015: tìm hiểu thực trạng của đề tài nghiên cứu.
2.27.
4/2015- 5/2015: hoàn thành đề tài nghiên cún.
2.28. PHÀN 2: NỘI DUNG
2.29. •
2.30.
CHƯƠNG 1: Cơ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG
GIAO TIÉP CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỠ THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG
VAI THEO CHỦ ĐÊ
1.1.
Lịch sử nghiên cứu của đề tài
1.1.1.
Ngoài nước
2.31.
Ngay từ thời cổ đại Arixtôt (384 - 322 TCN ) trong cuốn “ Bàn về tâm
hồn” cuốn sách đầu tiên của loài người bàn về tâm lí học đã quan tâm đến kĩ năng
nói chung. Theo ông, nội dung của phẩm hạnh là “ biết định hướng, biết làm việc,
biết tìm tòi”, điều đó có nghĩa là: Con người có phẩm hạnh là con người có kĩ năng
làm việc”.
2.32.
Đen những năm đầu thế kỉ XX, tâm lí học hành vi ra đời với đại diện là
J. Watson, B.F. Skinner, E.L. Thordai cũng đã bàn tới vấn đề rèn luyện kĩ năng trong
việc hình thành hành vi.
2.33.
T.StecSen (Pháp) đặc biệt chú ý đến sự thay đổi ý nghĩa, tình cảm và
xúc cảm giữa con người với con người và khi đó ông coi sự trao đổi này là quá trình
hai mặt của sự thông báo thiết lập, sự tiếp xúc và trao đổi thông tin.
2.34.
L.x Vưgôtxki ( nhà tâm lí học Liên Xô) cho 1'ằng: Giao tiếp xem như
là sự thông báo hoặc quan hệ qua lại thuần túy giữa con người, như là sự trao đổi
quan điểm và xúc cảm ( L.x Vưgôtxki).
1.1.2.
Trong nước
2.35.
Các công trình nghiên cún của các tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Nguyễn
Thạc, Nguyễn Công Hoan, Lê Xuân Hồng, Nguyễn Xuân Thức...đã chỉ ra những đặc
điếm giao tiếp của trẻ và đưa ra những phương hướng hình thành tính tích cực giao
tiếp của trẻ 4- 5 tuổi.
2.36.
PGS. TS Nguyễn Ánh Tuyết với cuốn sách “ Giáo dục mầm non những
vấn đề lí luận và thực tiễn” hay “ Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non”.Trong những
cuốn sách này tác giả đã đề cập đến vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề với sự
phát triển khả năng giao tiếp của trẻ một cách khái quát chứ chưa đi sâu nghiên cứu
kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo một cách cụ thể.
2.37.
Tác giả Nguyễn Minh Anh [8, Tr 20] đã có bài viết nói “ vấn đề trau
dồi kĩ năng giao tiếp cho trẻ quan trọng hon cả. Trẻ cần được trợ giúp để phát hiện
và phát triển kĩ năng giao tiếp này bởi chúng còn đang ở trong giai đoạn hình thành,
phát triển nhân cách và trí tuệ.
2.38.
Các tác giả Nguyễn Văn Lê, Trần Trọng Thủy, Trần Ngọc Thêm, Bằng
Giang lại nghiên cún sâu hơn về những đặc trung văn hóa giao tiếp của con người
Việt Nam và những vấn đề phương tiện giao tiếp. Trong các công trình nghiên cứu
của những tác giả này còn đề cập đến những kĩ năng giao tiếp đặc trưng, các nét tính
cách biểu lộ qua giao tiếp, v.v...
2.39.
Tác giả Nguyễn Quang uẩn trong “ Tâm lí học đại cương” 1995, đã
quan niệm Tri thức- Kĩ năng- Kĩ xảo là điều kiện cần thiết để hình thành năng lực
trong một lĩnh vực nào đó.
2.40.
Tác giả Trần Trọng Thủy trong giáo trình “ Tâm lí học lao động” đã
làm rõ khái niệm kĩ năng và điều kiện để hình thành kĩ năng hoạt động lao động.
1.2.
Kĩ năng và kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhõ’
1.2.1.
Khái niệm kĩ năng
2.41.
Theo từ điển tâm lí học, kĩ năng là năng lực vận dụng có kết quả những
tri thức về phương thức hành động đã được chủ thế lĩnh hội đế thực hiện nhiệm vụ
tương ứng. [12, Tr 131].
2.42.
2.43.
Khái niệm này cho thấy
Kĩ năng là năng lực vận dụng những tri thức về phương thức hành
động, tức kĩ năng luôn gắn liền với hành động và hoạt động cụ thể. Qua việc cá
nhân thực hiện các hành động khi làm một công việc, ta có thể đánh giá được
mức độ thông hiểu công việc cũng như khả năng vận dụng tri thức của chủ thể.
2.44.
ý2.45.
2.46.
Ớ mức độ kĩ năng, thao tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú
Kĩ năng được hình thành qua luyện tập.
Theo từ điển Tiếng Việt [1] : Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu được vào thực tế. Trong tâm lí học : kĩ năng là phạm trù cơ bản, hiện nay các
nhà nghiên cún thống nhất có hai quan niệm khác nhau về kĩ năng:
2.47.
Quan niệm thứ nhất: Coi kĩ năng là mặt kĩ thuật của thao tác, hành
động hay hoạt động. Đại diện cho quan điểm này là Ph.N.Gônôbôlin;
V.A.Krutretxki... Theo V.A.Krutretxki thì: “ kĩ năng là phương thức thực hiện hoạt
động cái mà con người lĩnh hội được”.
2.48.
Quan niệm thứ hai: Coi kĩ năng không đơn thuần là mặt kĩ thuật của
hành động mà nó còn là một biểu hiện về năng lực của con người. Đại diện cho quan
điểm này là N.Đ.Lêvitov, K.K.Platonow... N.Đ.Lêvitov cho rằng: “ kĩ năng là sự thể
hiện có kết quả của một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách
lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn. Người có kĩ năng hoạt động trước hết
phải có tri thức hoạt động. Sau đó vận dụng đúng đắn và có kết quả trong thực tiễn.
Sau đó, kĩ năng phải
2.49. tính đến sự ổn định, bền vững, linh hoạt, sáng tạo trong bất kì điều kiện và
hoàn cảnh nào.
2.50.
Như vậy, khi xem kĩ năng với tư cách là năng lực hành động của cá
nhân chúng ta không chỉ phân tích ở mặt kĩ thuật của hành động mà còn phải nghiên
cứu nhân tố quan trọng khác là kết quả của hành động trong những điều kiện khác
nhau, về thực chất hai quan niệm trên không phủ định lẫn nhau . Tuy nhiên quan
niệm thứ hai được các nhà nghiên cứu sử dụng nhiều hơn cả.
1.2.2. Khái niệm kĩ năng giao tiếp
2.51.
Trong khoa học, thường có nhiều quan điểm khác nhau về một thuật
ngữ. Thuật ngữ “ kĩ năng” cũng được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, có tác giả
tiếp cận những thuật ngữ này thuần túy từ góc độ kĩ thuật - nhìn nhận kĩ năng là sự
“thành thạo các khuôn mẫu hành vi nhất định”; có tác giả thì nhìn nhận kĩ năng như
là “ phương thức hoạt động những gì con người đã nắm vững”, một số tác giả khác
lại chú ý nhiều hơn tới hiệu quả của hoạt động. Mỗi góc nhìn đều có những giá trị và
nhũng hạn chế nhất định. Ke thừa và tiếp cận phức họp nhiều góc độ có thể định
nghĩa kĩ năng giao tiếp như sau: “ Kĩ năng giao tiếp là sự nhận biết mau lẹ những
dấu hiệu bên ngoài và đoán biết những diễn biến tâm lí bên trong của đối tượng giao
tiếp đồng thời biết sử dụng có hiệu quả các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
nhằm đạt được mục đích giao tiếp”. Thuật ngữ “kĩ năng giao tiếp” còn được hiểu
như là khả năng (năng lực) thực hiện có hiệu quả một lĩnh vực hoạt động - hoạt
động giao tiếp. Do đó, kĩ năng giao tiếp còn được nhìn nhận như là một nhóm kĩ
năng trong giao tiếp bao gồm:
2.52.
+ Kĩ năng nhận thức và phán đoán về đối tượng giao tiếp. Chủ thế giao tiếp
nhanh chóng phán đoán được đặc điểm tâm lí của đối thượng giao tiếp dựa
2.53. trên vốn hiểu biết về tâm lí con người và những biểu hiện hành vi của nó như
thông qua lời nói, qua hành vi, cử chỉ, diện mạo ( ăn mặc, đầu tóc...) của đối tượng
giao tiếp. Ớ mức độ cao hơn chủ thể giao tiếp còn có thể phán đoán được những
hành vi hoặc diễn biến tâm lí tiếp theo của đối tượng giao tiếp sau một tác động nào
đó.
2.54. + Kĩ năng thu nhận, khai thác thông tin từ đối tượng giao tiếp. Nhóm kĩ năng
này bao gồm: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi,...
2.55. + Kĩ năng sử dụng ngôn từ. Nhóm kĩ năng này bao gồm: kĩ năng chọn lựa và
sử dụng từ ( dùng từ có nghĩa, đúng nội dung giao tiếp, phù họp với đối tượng và
hoàn cảnh giao tiếp); Kĩ năng nói- diễn đạt.
2.56. + Kĩ năng sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ. Nhóm kĩ năng này bao
gồm: kĩ năng sử dụng đúng giọng điệu, ngữ điệu, cường độ, trường độ phù hợp với
đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp và đặc biệt là để diễn đạt đúng suy nghĩ, cảm xúc,
thái độ và thông điệp muốn truyền tải tới đối tượng giao tiếp; kĩ năng sử dụng, điều
khiển mắt, mặt. tay, cừ chỉ hành vi.
2.57.
Như vậy kĩ năng giao tiếp là những thao tác, cử chỉ, điệu bộ, hành vi,
ngôn ngữ được chủ thể giao tiếp phối họp hài hòa và hợp lí nhằm đảm bảo kết quả
cao trong giao tiếp của con người.
1.2.3.
Đặc điếm của kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ
2.58.
Phương tiện giao tiếp ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp đặc trưng cho
con người. Nội dung của lời nói tác động mạnh vào ý thức của con người, ngữ điệu
của lời nói tác động mạnh đến tình cảm của con người. Nhờ có ngôn ngữ mà con
người thiết lập được sự giao tiếp với nhau. Trong giao tiếp, con người sử dụng các
phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ, trong đó phương tiện ngôn ngữ
là chủ yếu. Giao tiếp phi ngôn ngữ là
2.59. giao tiếp không dùng ngôn ngữ, loại giao tiếp này còn được gọi là giao tiếp
bằng ngôn ngữ cơ thể, hoặc ngôn ngữ tứ chi như: cử chỉ, điệu bộ, hành vi, ánh mắt,
nụ cười...Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ luôn được sử dụng thường xuyên
trong giao tiếp hàng ngày. Các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
được trẻ mẫu giáo nhỡ phối hợp khéo léo trong quá trình giao tiếp tạo nên kĩ năng
giao tiếp của trẻ.
2.60.
Đặc điểm kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ chính là chức năng
nội dung và chức năng hình thức của quá trình giao tiếp. Sự phối họp giữa phương
tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ của trẻ phải đảm bảo các chức năng của giao
tiếp. Giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ thực hiện các chức năng sau:
-
Chức năng thông tin: Qua giao tiếp trẻ trao đổi, truyền đạt cho nhau những tri thức và
kinh nghiệm.
-
Chức năng cảm xúc: Giao tiếp không chỉ bộc lộ cảm xúc mà còn tạo ra những ấn
tượng, những cảm xúc mới giữa chủ thể này với chủ thể khác.
-
Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau: Trong giao tiếp mỗi trẻ lại tự bộc lộ ý
nghĩ, thái độ, thói quen của mình; do đó các chủ thể có thể nhận thề nhận thức được
về nhau và làm cơ sở để đánh giá lẫn nhau. Điều quan trọng hơn là trẻ mẫu giáo nhỡ
đã có thể đánh giá được mình.
2.61. -Chức năng điểu chỉnh hành vi: Trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo nhỡ
nói riêng bước đầu đã có thể điều chỉnh được hành vi của mình thông qua lời nhận xét
của người lớn và bạn bè xung quanh.
-
Chức năng phối hợp hoạt động: Nhờ có quá trình giao tiếp mà trẻ mẫu giáo nhỡ có thể
phối họp hoạt động để cùng nhau giải quyết được nhiệm vụ chung. Điều này làm xuất
hiện loại giao tiếp mới ở trẻ đó là giao tiếp “ công việc tình huống” vói bạn bè cùng
trang lứa.
1.3.
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ
1.3.1.
Khái niệm giáo dục kĩ năng giao tiếp
2.62.
Giáo dục được hiểu là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới ảnh
hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngoài, được thực hiện một cách có ý thức của con
người trong nhà trường, gia đình và ngoài xã hội.
2.63.
Như vậy giáo dục kĩ năng giao tiếp là quá trình hình thành, phát triển những
kĩ năng giao tiếp.
1.3.2.
Phưong pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ
* Phương pháp giáo dục bằng trò chơi
2.64.
Một phần quan trọng trong qua trình học kĩ năng giao tiếp là sự tương tác
giữa kiến thức mới hay kinh nghiệm mới với thông tin hay kinh nghiệm đã có sẵn. Vận
dụng các quá trình suy nghĩ và thực hành là trung tâm của các hoạt động kĩ năng giao tiếp.
Các kĩ năng giao tiếp được học tốt nhất thông qua các hoạt động tích cực của trẻ. Việc hình
thành kĩ năng giao tiếp phụ thuộc vào quá trình học tập, tương tác với người khác thông
qua các hoạt động nhóm như đóng vai theo chủ đề, luyện tập hoạt động cặp, quan sát.
2.65.
Đối với trẻ mầm non, trẻ học các hành vi, các kĩ năng giao tiếp thông qua
việc bắt chước, qua luyện tập hàng ngày và lâu dần sẽ trở thành kĩ năng của trẻ.
2.66.
Để giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ một cách có hiệu quả giáo viên có thể
sử dụng các biện pháp sau đây:
- Làm gương, làm mẫu cho trẻ
- Trải nghiệm: Tạo cơ hội để trẻ được trải nghiệm, được cuốn hút vào các hoạt động đa dạng
khác nhau cùng với các bạn trong lóp như ( chơi đóng vai, chơi ngoài trời, cùng vẽ, cùng
nhảy múa...). Tạo điều kiện để trẻ tương
2.67. 12
2.68.
tác, giao tiếp với nhau trong lóp như thảo luận, trao đổi ý tưởng, giải quyết xung đột,
chia sẻ kinh nghiệm, cùng nhau trải nghiệm những vai trò khác nhau.
- Trò chơi: Đóng vai, xây dựng, đóng kịch. Trong khi chơi xã hội trẻ em được hình thành
một cách thú vị: có thủ lĩnh, có nhóm, có sự họp tác giúp đỡ nhau, giải quyết xung đột...
2.69.
Đối vói trẻ mầm non trò chơi là hoạt động chủ đạo. Trẻ chơi mà học và học
mà chơi. Phương pháp trò chơi là tổ chức cho trẻ chơi trò chơi để qua đó tìm hiểu một vấn
đề, biểu hiện thái độ hay hành động việc làm. Qua trò chơi, trẻ có cơ hội trải nghiệm những
thái độ, hành vi. Nhò' sự trải nghiệm này, sẽ hình thành ở trẻ niềm tin vào những thái độ,
hành vi, ứng xử tích cực tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử giao tiếp trong
cuộc sống. Ọua trò chơi, trẻ sẽ được rèn luyện cách ứng xử đúng đắn, phù họp với tình
huống chơi. Qua trò chơi trẻ được lôi cuốn vào những tình huống trong qua trình học tập
một cách tự nhiên, hứng thú. Và đặc biệt trò chơi giúp làm tăng khả năng giao tiếp giữa trẻ
với trẻ, giữa trẻ với giáo viên.
- Tập luyện thường xuyên: để hình thành và có được các kĩ năng giao tiếp một cách bền
vững trẻ cần được tập luyện thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày.
- Giải quyết tình huống: Dựa vào các tình huống thực xảy ra đế dạy trẻ biết giải quyết tình
huống.
2.70.
Có thể tận dụng các tình huống thực trong cuộc sống hàng ngày để dạy trẻ .
Ví dụ: Hai trẻ nói chuyện với nhau: tớ không thích chơi với bạn, tớ “ ê xì “ bạn. Cô có thể
nói với trẻ “ con không được ê xì bạn như vậy là không tốt, chúng mình phải chơi đoàn kết
với nhau”. Dần dần tạo cho trẻ biết hòa đồng và chơi đoàn kết với nhau.
- Thông qua các hoạt động nghệ thuật như vẽ, nặn, xé dán, ca hát, nhảy múa trẻ sẽ được trao
đổi ý kiến, nói lên suy nghĩ, ý tưởng của mình với các bạn.
- Khen ngợi động viên trẻ: Đây là hình thức giáo dục hiện đại và hiệu quả giúp trẻ tự tin,
mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
2.71.
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ được tiến hành trong tất cả các hoạt động
giáo dục hàng ngày như: vui chơi, học tập, chăm sóc dinh dưỡng.. .Mỗi hoạt động lại có
ưu thế riêng trong việc giáo dục cho trẻ những kĩ năng giao tiếp. Đe đứa trẻ có được kĩ
năng giao tiếp tốt cần phải có thời gian, luyện tập thường xuyên, đặc biệt phải có sự hỗ trợ
của người lớn và bạn bè.
1.4. Trò choi đóng vai theo chủ đề và vấn đề giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu
giáo nhỡ
1.4.1.
2.72.
Kháỉ niệm trò choi
Không loại trù' hoàn toàn một số yếu tố sinh học của trò chơi, trong nhiều
công trình nghiên cún của đông đảo các nhà tâm lí học ở nhiều nước trên thế giới đặc biệt
là các nhà tâm lí học Mác xít đã khẳng định bản chất xã hội của trò chơi là: Trò chơi được
xem là một hoạt động xã hội. Nó mang tính xã hội cả về nguồn gốc ra đời, về khuynh
hướng, về nội dung và hình thức biểu hiện.
2.73.
Năm 1925 trong khi tìm hiếu nguồn gốc nghệ thuật, Plêkhanôp đã chú ý đến
trò chơi trẻ em, phân tích trò chơi ở nhiều dân tộc khác nhau ( chủ yếu của thời đại nguyên
thủy) đã cho nhận xét rằng, trong lịch sử loài người, trò chơi là một nghệ thuật xuất hiện
sau lao động và trên cơ sở của lao động. Trò chơi phản ánh hoạt động lao động của người
lớn. Các cháu trai thì bắt chước người cha còn các cháu gái thì bắt chước người mẹ. Các
cháu lĩnh hội một cách thực tế những kĩ năng lao động đơn giản của cha mẹ và lĩnh hội cả
những thói quen của người lớn trong xã hội. Từ nhận xét đó G.v Plêkhanôp đã xem trò
chơi là sợi dây nối liền các thế hệ với nhau và truyền đạt những kinh nghiệm, những thành
quả văn hóa từ thế hệ này đến thế hệ khác. Như vậy trò chơi là một hiện tượng mang tính
chất xã hội theo giáo trình.
2.74.
Chơi là một hoạt động chủ đạo của trẻ trong suốt tuổi mẫu giáo, một hoạt
động đặc biệt phản ánh toàn bộ cuộc sống tâm lí của trẻ, phản ánh hiện thực xung quanh
trẻ, phản ánh những hiểu biết của mình và đặt mối quan hệ với các bạn.
2.75. Ngay từ lứa tuổi mẫu giáo bé, trong hoạt động phối hợp với người lớn, trẻ đã lĩnh
hội đươc một số hành động với các đồ chơi rồi về sau tự trẻ tái tạo lại những hành động
đó. Người ta thường gọi những hành động đó là trò chơi. Trò chơi của trẻ là một hoạt động
phản ánh sáng tạo độc đáo thực hiện tác động qua lại giữa trẻ với môi trường xung quanh.
Qua đó làm thỏa mãn nhu cầu vui chơi của trẻ. Trò chơi với tư cách là một hình thức hoạt
động đặc biệt của trẻ em, có lịch sử phát triển riêng gắn liền với sự biến đổi địa vị của đứa
trẻ trong xã hội. Không thể gắn liền trò chơi của đứa trẻ với cái gọi là trò chơi của các
“động vật non”. Cái gọi là trò chơi của các “động vật non” là sự luyện tập các hình thức
hành vi bản năng được truyền lại bằng con đường di truyền. Hành vi của con người không
có bản chất bản năng, trẻ em lấy nội dung của các trò chơi của mình từ cuộc sống xung
quanh người lớn.
1.4.2. Khái niệm trò choi đóng vai theo chú đề
2.76.
Trò chơi đóng vai theo chủ đề hay còn gọi là trò
chơi giả bộ, có tính tượng trưng độc đáo, 111Ô tả lại
những sự việc diễn ra trong cuộc sống sinh hoạt của trẻ.
Đây là một hoạt động chủ đạo vui chơi của trẻ em lứa
tuổi mẫu giáo,
2.77.
giúp trẻ hình thành kĩ năng và phát triên nhân cách. Khi trẻ lên ba tuôi trẻ bắt
đầu có ý thức về bản thân mình, biết phân biệt mình với người khác trong cộng đồng
nhỏ.Mối quan hệ giữa trẻ em với người lớn mang tính chất mới( hoạt động cùng nhau
được thay thế bằng việc thực hiện những nhiệm vụ độc lập theo lời chỉ dẫn của người lớn).
Quan hệ giữa trẻ và bạn bè cùng tuổi được hình thành. Trẻ bắt đầu để ý và bắt chước người
lớn về mọi mặt. Trẻ muốn tự khẳng định mình bằng cách tập làm người lớn. Nhưng trên
thực tế, trẻ chưa có đủ năng lực, kĩ năng kĩ xảo cần thiết với những công việc của người
lớn. Trò chơi đóng vai theo chủ đề ra đời thay thế cho hoạt động với đồ vật ở lứa tuổi nhà
trẻ. Trò chơi giúp trẻ tái tạo lại đời sống lao động của người lớn cùng với những mối quan
hệ xã hội, làm trẻ thỏa mãn khát vọng được sống như người lớn. Trong trò chơi trẻ được
phân nhũng vai khác nhau như vai bác sĩ- bệnh nhân, vai cô giáo- học sinh, vai mẹ con,
vai người bán hàng- người mua hàng...
1.4.3.
Vai trò của trò choi đóng vai theo chủ đề trong việc giáo dục kĩ năng giao tiếp
cho trẽ mẫu giáo nhỡ
2.78.
Đối với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng, trẻ tiếp thu
kiến thức và phát triển trí tuệ thông qua trò chơi. Qua việc chơi các trò chơi đặc biệt là trò
chơi đóng vai theo chủ đề dạy cho bé nhận biết, cung cấp từ, tập phát âm, tập nói. Ọua
chơi giúp tăng khả năng quan sát, giúp bé tư duy và liên kết sự phát triển vận động tinh và
vận động thô, tăng khả năng tương tác đặc biệt thông qua chơi trẻ sẽ thiết lập được mối
quan hệ với người xung quanh, giúp bé phát triển được kĩ năng giao tiếp.
2.79. Khi tham gia chơi tình huống trò chơi đòi hỏi mỗi đứa trẻ tham gia vào trò
2.80. chơi phải có một trình độ giao tiếp bằng ngôn ngữ nhất định. Neu đứa trẻ
2.81. không diễn đạt được mạch lạc nguyện vọng và ý kiến của mình đối với trò
2.82. chơi, nếu nó không hiểu được những lời chỉ dẫn hay bàn bạc của các bạn
2.83. 16
2.84. cùng chơi thì nó không thể nào tham gia trò chơi được. Đe đáp ứng được những yêu
cầu của việc cùng chơi, trẻ phải phát triển ngôn ngữ, lời nói một cách rõ ràng mạch lạc.
2.85.
Trẻ chơi cùng các bạn trong nhóm, để đảm nhận tốt vai chơi và để các bạn
hiểu được mục đích vai chơi, trẻ phải nắm vững ý nghĩa của từ vựng thông dụng, phát âm
gần đúng cách phát âm của người lớn. Đặc biệt trẻ phải biết cách dùng ngữ điệu phù họp
với hoàn cảnh giao tiếp và nắm được hệ thống ngữ pháp phức tạp. Như vậy chơi chính là
điều kiện kích thích trẻ phát triển ngôn ngữ một cách nhanh chóng là tiền đề quan trọng
giúp trẻ phát triển các kĩ năng giao tiếp.
2.86.
Hoạt động vui chơi, mà trung tâm là trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trẻ mẫu
giáo nói chung và trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng thực sự đóng vai trò chủ đạo. Ý nghĩa chủ
đạo thể hiện trước hết là ở chỗ nó giúp trẻ giải quyết mâu thuẫn trong bước phát triển từ
tuổi ấu nhi lên tuổi mẫu giáo. Trò chơi là phương tiện góp phần phát triển toàn diện nhân
cách trẻ. Do đó tổ chức trò chơi chính là tổ chức cuộc sống của trẻ. Trò chơi là phương
tiện để trẻ học làm người.
1.5. Đặc điểm của trẻ mẫu giáo nhỡ
1.5.1.
2.87.
Đặc điếm tâm lí của trẻ mẫu giáo nhỡ
Đối với các bậc phụ huynh nói chung và các cô giáo mầm non nói riêng để
xử lí các tình huống xảy ra trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ là cả một nghệ thuật
nhất là khi trẻ ở độ tuổi còn thơ dại. Chính vì vậy để vận dụng khả năng sư phạm của mình
trong việc giải quyết tốt các tình huống xảy ra giáo viên ở các trường mầm non ngoài tình
yêu nghề, yêu trẻ, tinh thần trách nhiệm, kiên trì còn cần phải có sự hiểu biết nhất định về
đặc điểm tâm lí của trẻ.
-
Sự phát triển tư duy của trẻ: Trẻ mẫu giáo nhỡ tư duy chủ yếu là tư duy trục quan hành
động, tuy nhiên ở lứa tuổi này tư duy trực quan hình tượng đã có sự phát triển mạnh và trẻ
đã có khả năng suy luận. Cùng với sự hoàn thiện hoạt động vui chơi và sự phát triển các
hoạt động khác ( vẽ, nặn, kể chuyện...) vốn biểu tượng của trẻ mẫu giáo nhỡ được giàu lên
thêm nhiều, chức năng kí hiệu phát triến mạnh, lòng ham hiếu biết và hứng thú nhận thức
tăng lên rõ rệt. Đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tư duy trực quan hình tượng. Trẻ
mẫu giáo nhỡ tư duy trực quan sơ đồ phát triển mạnh đã giúp trẻ giải quyết được một số bài
toán thực tiễn.
-
Sự phát triển đời sống tình cảm:
2.88.
Trong lứa tuổi mẫu giáo thì tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt động
tâm lí của trẻ, nhưng đặc biệt ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ thì đời sống tình cảm của trẻ có một
bước chuyển biến mạnh mẽ , vừa phong phú, vừa sâu sắc hơn so với lứa tuổi trước đó.
2.89.
Ớ lứa tuổi mẫu giáo, nhất là mẫu giáo nhỡ, tình cảm của trẻ phát triển mãnh
liệt, đặc biệt là tính đồng cảm và tính dễ xúc cảm đối với con người và cảnh vật xung
quanh. Đây cũng là thời điểm rất thuận lợi để giáo dục lòng nhân ái cho trẻ: Khi được mọi
người yêu thương trẻ rất phấn khởi và ngược lại trẻ 1'ất buồn khi người khác thờ ơ, lạnh
nhạt. Trẻ biết đồng cảm, dễ xúc cảm với bạn bè xung quanh và những người thân trong gia
đình...thể hiện bằng sự quan tâm thông cảm với họ.
2.90.
Ví dụ: Khi người thân đau ốm, trẻ không chỉ buồn mà mong muốn làm công
việc gì đó để giúp đỡ người thâm trong gia đình như lấy nước, lấy khăn mặt.
2.91.
Ớ trẻ mẫu giáo nhỡ các loại tình cảm cấp cao được hình thành, tình cảm đạo
đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mĩ và bắt đầu phát triển mạnh.
* Hoạt động vui chơi và sự hình thành xã hội trẻ em
2.92.
Ở lứa tuổi mẫu giáo bé, hoạt động vui chơi của trẻ đã phát triển mạnh. Nhưng
chỉ ở độ tuổi mẫu giáo nhỡ, hoạt động vui chơi mới mang đầy đủ ý nghĩa của nó nhất. Có
thế nói rằng hoạt động vui chơi ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn phát triển tớ mức
hoàn thiện, được thể hiện ở những đặc điểm sau:
2.93.
Trong hoạt động vui chơi trẻ thế hiện rõ rệt tính tự lực, tự do và chủ động.
Tính tự lực, tự do của trẻ biểu hiện ở các đặc điểm sau:
2.94. + Trong việc lựa chọn chủ đề và nội dung chơi: Do có ít nhiều vốn sống nhờ tiếp xúc
hàng ngày với thế giới đồ vật, giao tiếp rộng rãi với những người xung quanh tạo điều kiện
cho trẻ tự do lựa chọn chủ đề chơi và phản ánh vào vai chơi những mảng hiện thực mà mình
quan tâm.
2.95. + Trong việc lựa chọn ban cùng chơi: Vào cuối tuổi mẫu giáo nhỡ cá tính của trẻ đã
bắt đầu bộc lộ rõ rệt, mỗi em có mỗi tính, mỗi nết. Do đó trẻ cần phải lựa chọn bạn “tâm
đầu ý họp” với mình.
2.96. + Trong việc tự do tham gia vào trò chơi nào mà mình thích và tự do rút ra khỏi
nhũng trò chơi mà mình đã chán: Khi tự nguyện tham gia vào các cuộc chơi thì trẻ chơi một
cách say sưa, chơi hết mình, nhưng khi đã chán thì cũng sẽ bỏ cuộc một cách nhẹ nhàng.
2.97.
Trong hoạt động vui chơi, trẻ đã biết thiết lập những quan hệ rộng 1'ãi và
phong phũ với các bạn cùng chơi: Một xã hột trẻ em được hình thành.
2.98.
Hoạt động vui chơi, mà đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề là loại hoạt
động cùng nhau đầu tiên của trẻ. Không có sự phối họp với nhau giữa các thành viên thì
không thành trò chơi. Ớ lứa tuổi mẫu giáo nhỡ, việc chơi của các em tương đối thành thạo
và chơi vói nhau trong nhóm bạn đã trở thành một nhu cầu cấp bách. Đã chơi thì phải có vai
nọ vai kia mới thú vị. Một trò chơi của trẻ mẫu giáo nhỡ thường có nhiều vai hơn trẻ mẫu
giáo bé
2.99. mặc dù cùng một chủ đề. Như vậy các quan hệ trong trò chơi của trẻ đã được mở
rộng hơn nhiều so với trẻ mẫu giáo bé.
2.100.
Ở tuổi mẫu giáo nhỡ việc chơi trong nhóm bạn bè là một nhu cầu bức bách.
Đặc biệt là nhu cầu giao tiếp với bạn bè đang phát triển rất mạnh. Từ đó những “xã hội trẻ
em” thực sự được hình thành. “Xã hội trẻ em” này còn khác xa so với xã hội người lớn.
Hợp rồi tan, tan rồi hợp, thực và chơi, chơi và thực đó chính là nét độc đáo của cái xã hội
ấy. Nhưng chính những mối quan hệ xã hội đầu tiên trong nhóm bạn bè này lại có một ý
ngĩa lớn lao cho sự phát triển sau này của trẻ. cấu trúc của cái “ xã hội trẻ em” cũng rất
phức tạp. Trong cái xã hội ấy mỗi đứa trẻ có một vị trí nhất định. VỊ trí đó thê hiện ở chỗ
bạn bè trong nhóm đối xử với các em như thế nào. Vị trí trong nhóm bạn cùng tuổi ảnh
hưởng một cách sâu sắc đến sự phát triển nhân cách của trẻ. Nhóm trẻ cùng chơi là một
trong nhũng cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ, do đó người lớn cần tổ chức tốt hoạt động của
nhóm trẻ ở lớp mẫu giáo cũng như ở gia đình...để tạo môi trường lành mạnh có tác dụng
giáo dục tích cực đối với trẻ.
2.101.
Đặc điểm tâm lí của trẻ mẫu giáo nhỡ đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ
cả về tư duy lẫn tình cảm. Chính vì vậy, giáo viên cần cung cấp kiến thức, mở rộng những
hiểu biết về thế giới xung quanh để trẻ khắc sâu những biểu tượng, phát huy những động
cơ tích cực và khơi dậy tình cảm mạnh mẽ của trẻ làm trẻ thêm yêu cuộc sống.
1.5.2.
Đặc điếm sình lí của trẻ mẫu giáo nhõ
2.102. Hệ thần kinh: Từ lúc trẻ mới sinh ra hệ thần kinh của trẻ chưa chuẩn bị đầy đủ để
thực hiện một chức năng của mình.
2.103.
Trẻ mẫu giáo
nhỡ quá trình ức
chế dần phát triển, trẻ có khả năng phân tích,
giá, hình thành
năng,
2.104.
2.105.
kĩ xảo vận động và phân biệt được các hiện tượng xung quanh.
Hệ vận động: Bao gồm hệ xương, hệ cơ và khóp.
- Hệ xương: Trẻ chưa hình thành cốt hóa, thành phần hóa học xương của trẻ có chứa nhiều
nước và chất hũu cơ hơn chất vô cơ so với người lớn, nên có nhiều sụn xương, xương
mềm, dễ cong gãy.
- Hệ cơ: Cơ của trẻ phát triển yếu, tổ chức cơ bắp còn ít, các sợi cơ nhỏ mảnh, thành phần
nước tương đối nhiều nên sức mạnh của cơ bắp còn yếu, cơ nhanh mệt mỏi. Do vậy lứa
tuối này trẻ không thích nghi với sự căng thắng lâu của cơ bắp, cần xen kẽ giữa vận động
và nghỉ ngơi thích họp trong thời gian luyện tập.
- Khớp của trẻ có đặc điểm là ở khớp còn nông, cơ bắp xung quanh khớp còn mềm yếu, dây
chằng còn lỏng lẻo, tính vững chắc của khóp tương đối yếu. Hoạt động vận động phù hợp
với lứa tuổi của trẻ sẽ giúp khớp được 1'èn luyện, từ đó phát triển dần tính vững chắc của
khớp.
2.106.
Hệ tuần hoàn: Là một hệ thống đường ống khép kín do tim và mạch cấu tạo
thành. Trẻ mẫu giáo nhỡ do phát triển lồng ngực, tim ở tư thế thẳng giống như người lớn.
Các mạch máu của trẻ rộng hơn với người lớn. Đe tăng cường công năng của tim, khi cho
trẻ luyện tập nên đa dạng hóa các loại bài tập, nâng dần vận động cũng như cường độ vận
động phối họp động và tĩnh một cách nhịp nhàng.
2.107.
Hệ hô hấp: Phổi của trẻ em lớn dần theo tuổi, nhịp thở của trẻ 4 tuổi là 25-30
lần/ phút. Số nhịp thở của trẻ giảm dần theo lứa tuổi.
2.108.
Bộ máy hô hấp của trẻ còn nhỏ không chịu đựng được những vận động quá
sức kéo dài liên tục. Những vận động đó làm cho các cơ đang vận động bị thiếu ôxi. Việc
tăng dần vận động trong quá trình luyện tập sẽ tạo điều kiện cho cơ thể trẻ thích ứng với
tăng lượng ôxi cần thiết và ngăn ngừa được lượng ôxi quá lớn trong cơ thể.
2.109.
Hệ trao đổ chất: Cơ thể trẻ đang phát triển đòi hỏi phải bổ sung liên tục năng
lượng tiêu hao và cung cấp các chất tạo hình để kiến tạo các cơ quan và mô. Quá trình hấp
thu các chất ở trẻ vượt cao hơn quá trình phân hủy và đốt cháy. Tuổi càng nhỏ quá trình
lớn lên và sự hình thành các tế bào và mô của trẻ diễn ra càng mạnh.
2.110.
Dựa vào đặc điểm sinh lí của trẻ mẫu giáo nhỡ mà người lớn cần có nội dung
và phương pháp chăm sóc cho trẻ ăn, học và vui chơi hợp lí, khoa học giúp cho cơ thể trẻ
được phát triển khỏe mạnh. Đây chính là điều kiện tốt nhất để giúp trẻ có năng lực tham
gia vào quá trình học tập, khám phá môi trường xung quanh.
1.5.3.
Đặc điếm ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ
2.111.
Ngôn ngữ của trẻ mang tính chất hoàn cảnh, tình huống nghĩa là ngôn ngữ
của trẻ gắn liền với sự vật, hoàn cảnh, con người, hiện tượng đang xảy ra trước mắt trẻ.
2.112.
Cuối 4 tuổi, ngôn ngữ của trẻ đã bắt đầu biết nối kết giữa tình huống hiện tại
với quá khứ thành một văn cảnh, vốn từ của trẻ tăng lên không chỉ số lượng từ mà điều
quan trọng là lĩnh hội được các cấu trúc ngữ pháp đơn giản. Đã hình thành những cảm xúc
ngôn ngữ qua giọng nói, ngữ điệu âm tiết...Tuy nhiên dưới tác động cuả cảm xúc trẻ có thể
nghe nhầm, phát âm nhầm.
2.113.
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ: Từ 4- 5 tuổi là thời điểm quan trọng để dạy
trẻ nói, vì vậy ở trường mầm non các cô giáo cần tranh thủ lúc này đế dạy trẻ nói. Không
chỉ dạy trẻ nói rõ ràng, nói đúng câu mà các cô cần dạy
2.114. cho trẻ cả những lời nói đẹp, những cách ứng xử đẹp với mọi người xung quanh.
2.115.
Trong khi tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi cũng như trong giao tiếp hàng
ngày cô nên thường xuyên nói chuyện với trẻ, đặt câu hỏi để gợi ý trẻ kể về các sự kiện diễn
ra trong ngày, hay tổ chức các trò chơi đóng vai theo chủ đề mà trẻ đang được học.
2.116.
Vốn từ của trẻ mẫu giáo nhỡ tăng nhanh, trẻ hiểu được nghĩa và dùng từ đã
chính sác hơn so với độ toi mẫu giáo bé, trẻ đã sử dụng được nhiều mẫu câu đơn giản, đúng
ngữ pháp; có thể kể một số truyện ngắn một cách tuần tự, kể chuyện theo tranh và đặc biệt
trẻ có thể đóng vai mô phỏng các công việc của người lớn như: bán hàng, nấu ăn, bác sĩ...
2.117.
Mặt âm thanh của lời nói cũng phát triển nhanh chóng. Trẻ lĩnh hội được và
phát âm đúng được nhiều âm vị, phát âm từ, câu rõ nét hơn, trẻ mẫu giáo nhỡ đã bắt đầu biết
điều chỉnh tốc độ, cường độ giọng nói.
2.118.
Ở lứa tuổi trước, sử dụng rộng rãi biện pháp bắt chước thì ở lứa tuổi này giáo
viên sử dụng các biện pháp để tạo điều kiện cho trẻ tập phát âm như thông qua các trò chơi
đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề. Tuần tự cho trẻ tập phát âm tất cả các âm vị trong
Tiếng Việt. Các âm vị khó như: s, tr, r, X, ch, 1,.. .nên chú ý cho trẻ nhiều hơn.
2.119.
Ở lứa tuổi mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo nhỡ nói riêng trẻ phải nắm
được các vốn từ cần thiết đủ để trẻ có thể giao tiếp với bạn bè và nhũng người lớn xung
quanh. Từ đó giúp trẻ tiếp thu được các tri thức trong trường mầm non , khi xem các chương
trình truyền hình.
2.120. CHƯƠNG
•
2: THựC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO
• •
2.121.
TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO NHỞ THÔNG QUA TRÒ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON KHU
vực THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
2.1.
- VĨNH PHÚC
Vài nét về phạm vi nghiên cứu
2.122.
Đe tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non tại một số
trường mầm non khu vực thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc, tôi đã sử dụng phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi, có kết hợp phương pháp trò chuyện, phương pháp quan sát về việc
tổ chức giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo nhỡ thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề của giáo viên phụ trách lóp và quan sát những biểu hiện về kĩ năng giao tiếp của trẻ
mẫu giáo nhỡ tại các trường: Trường mầm non Hoa Sen, Trường mầm non Ngô Quyền và
Trường mầm non Đồng Tâm.
- Đối tượng điều tra: Giáo viên các lóp mẫu giáo nhỡ trường mầm non Hoa Sen, trường mầm
non Ngô Quyền và trường mầm non Đồng Tâm thành phố Vĩnh Yên
- Thời gian tiến hành điều tra: Từ ngày 02/03/2015 - 10/04/2015
- Tổng số phiếu điều tra phát ra: là 22 phiếu trong đó trường mầm non Hoa Sen có 8 giáo
viên, trường mầm non Ngô Quyền có 8 giáo viên và trường mầm non Đồng Tâm là 6 giáo
viên.
- Tổng số phiếu thu lại là: 22 phiếu
2.2.
2.2.1.
Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp của trẻ mẫu giáo nhỡ
Thực trạng nhận thức của giáo viên về kĩ năng diễn đạt của trẻ mẫu giáo nhỡ
2.123. Đe tìm hiểu về vấn đề này, chúng tôi sử dụng câu
hỏi sau đây:
2.124.
Câu hỏi 1: Theo thầy (cô) kĩ năng diễn đạt của trẻ mẫu giáo nhỡ đã đạt đến
mức độ nào?
2.125. Đáp án:
a.Rất tốt
b. Tốt
c.Bình thường
d. Không
tốt
2.126.
Kết quả thu được:
2.127. Bảng 2.1. Thực trạng kỹ năng diễn đạt của trẻ mẫu giáo nhỡ
2.1.
\
Trường
2.3. Mầm non Ngô
Mâm Quyền
non Hoa Sen
2.5.
Kết quả 2.6.
Sô 2.8. % 2.9.
Số 2.10. %
\
phiếu
2.7.
phiếu
2.13. a
2.14. 5 2.15. 6 2.16. 3 2.17. 37,5
2,5%
%
2.20. b
2.21. 2 2.22. 2 2.23. 2 2.24. 25%
5%
2.27. c
2.28. 1 2.29. 1 2.30. 3 2.31. 37,5
2,5%
%
2.34. d
2.35. 0 2.36. 0 2.37. 0
2.38. 0
2.2.
2.4.
Mâm
non Đồng Tâm
2.11. Số 2.12. %
phiếu
2.18.
2.25.
2.32.
2.39.
2 2.19.
%
3 2.26.
%
1 2.33.
%
0 2.40.
33
50
17
0
2.128.
2.129. Từ kết quả trên cho thấy, ở trường mầm non Hoa Sen kĩ năng diễn đạt của
2.130. trẻ mẫu giáo nhỡ 1'ất tốt và tốt hơn nhiều so với trường mầm non Ngô Quyền
2.131. và trường mầm non Đồng Tâm ( trường mầm non Hoa Sen 62,5%, trường
2.132. mầm non Ngô Quyền 37,5% và trường mầm non Đồng Tâm 33% ). Trẻ mẫu
2.133. giáo nhỡ ở trường mầm non Đồng Tâm kĩ năng diễn đạt ở mức độ bình
2.134. thường chiếm nhiều hơn trẻ mẫu giáo nhỡ ở trường mầm non Hoa Sen và