Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.5 KB, 14 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TRƯỜNG THPT HỒ THỊ BI </b> <b>ĐỀ THI HK1 </b>
<b>MÔN: NGỮ VĂN 10 </b>
<b>NĂM HỌC: 2020 – 2021 </b>
<b>(Thời gian làm bài: 90 phút) </b>
<b>ĐỀ SỐ 1 </b>
<b>I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) </b>
<b>Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4: </b>
<i> "Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy </i>
<i>cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi </i>
<i>pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách </i>
<i>bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ </i>
<i>thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. </i>
<i>Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự </i>
<i>tồn tại. </i>
<i> Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tơi có thể đọc sách </i>
<i>khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ </i>
<i>xe bus... Hay hình ảnh những cơng dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi </i>
<i>chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh </i>
<i>ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn </i>
<i>cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...” </i>
(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, thứ hai ngày
13.4.2015)
<b>Câu 1. Đoạn trích trên được trình bày theo phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm) </b>
<b>Câu 2. Nội dung của đoạn trích là gì? Ghi lại câu văn nêu khái qt chủ đề đoạn trích. (1.0 điểm) </b>
<b>Câu 4. </b>Theo anh/chị, đọc sách có những tác dụng như thế nào trong cuộc sống con người? (Nêu
ít nhất hai tác dụng của việc đọc sách). (1,0 điểm)
<b>II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) </b>
<b>Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 100 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về ý </b>
kiến: Một cuốn sách tốt là một người bạn hiền.
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 </b>
<b>I. Đọc – hiểu </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết </b>
minh, nghị luận, hành chính – công vụ.
<b>Cách giải: </b>
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: Đọc, phân tích, tổng hợp </b>
<b>Cách giải: </b>
- Nội dung đoạn trích: Thực trạng văn hóa đọc sách trong thời đại bùng nổ cơng nghệ thơng tin
hiện nay và sự khẳng định vai trị không thể thiếu của việc đọc sách trong cuộc sống.
- Câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích: “Song sách vẫn ln cần thiết, khơng thể thiếu
trong cuộc sống phẳng hiện nay.”
<b>Câu 3: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp </b>
<b>Cách giải: </b>
Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phơi pha” vì: Ở
thời đại cơng nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có
thể tiếp cận thông tin ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian
nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha.
<b>Câu 4: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp </b>
<b>Cách giải: </b>
Học sinh nêu được ít nhất hai tác dụng của việc đọc sách. Sau đây là gợi ý:
- Bồi dưỡng kiến thức
- Bồi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.
<b>II. Làm văn </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so </b>
sánh, tổng hợp,…)
<b>Cách giải: </b>
Yêu cầu về hình thức:
Đảm bảo đúng hình thức một đoạn văn nghị luận (khơng đúng hình thức đoạn văn trừ 0,5đ);
Trình bày hệ thống ý trong đoạn văn rõ ràng, mạch lạc, hợp lý; lập luận chặt chẽ, có sức thuyết
phục; khơng sai chính tả, cách dùng từ, viết câu.
Học sinh có thể cấu trúc đoạn theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung
sau:
Giải thích:
+ Sách tốt: Là sách có nội dung tích cực, có tác dụng cung cấp cho ta những tri thức về mọi lĩnh
vực của cuộc sống, giúp ta bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách…
+ Bạn hiền: là người bạn có thể giúp ta chia sẻ những buồn vui, giúp ta vượt qua những thử
thách, khó khăn để vươn lên trong học tập, cuộc sống.
Bàn luận:
+ Sách tốt là người bạn đồng hành với ta trên con đường học tập, trau dồi tri thức để làm chủ
cuộc sống của mình. “Sách mở ra trước mắt ta những chân trời mới”.
+ Sách tốt là người bạn giúp ta biết phân biệt xấu – tốt, đúng – sai; dạy ta biết yêu thương, trân
trọng những điều tốt đẹp, biết căm giận, lên án cái xấu, cái ác, biết sẻ chia, cảm thông, biết trọng
nghĩa tình
+ Sách tốt là người bạn nâng đỡ tâm hồn ta những lúc ta buồn.
+ Sách tốt khơi gợi cho ta những ước mơ, những hoài bão đẹp.
Bài học nhận thức và hành động:
+ Biết trân trọng sách tốt và việc đọc sách.
+ Phê phán những quan điểm lệch lạc về việc đọc sách và chọn sách ở một bộ phận giới trẻ hiện
nay.
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: </b>
- Phân tích (phân tích yêu cầu của đề…)
- Sử dụng kĩ năng xây dựng một văn bản tự sự.
<b>Cách giải: </b>
<b>Yêu cầu về kỹ năng: </b>
+ Biết cách làm bài văn tự sự, có sử dụng kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm, kết cấu chặt
chẽ, diễn đạt rõ ràng.
+ Bài văn có đủ ba phần: Mở bài (phần mở đầu) – thân bài (Phần nội dung) – kết luận (Kết thúc
truyện)
+ Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
<b>Yêu cầu về nội dung: </b>
Riêng phần phần kết thúc câu chuyện, yêu cầu học sinh sáng tạo, nhưng nội dung sáng tạo phải
đảm bảo hợp lý, có sức thuyết phục.
Có thể có nhiều cách kể khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
An Dương Vương kế tục sự nghiệp dựng nước của 18 đời Hùng Vương; đổi tên nước Văn
Lang thành Âu Lạc, dời đô từ Phong Châu xuống Phong Khê (Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội ngày
nay)
<b>Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện. </b>
+ An Dương Vương bắt tay vào việc xây thành, gặp rất nhiều khó khăn.
+ Nhờ sứ Thanh Giang (Rùa vàng) giúp đỡ, sau nửa tháng thì thành được xây xong.
+ Rùa vàng cho An Dương vương một chiếc vuốt để làm lẫy nỏ.
+ Triệu Đà mang quân sang xâm lược, An Dương Vương nhờ có nỏ thần bắn một phát chết
hàng vạn giặc nên Triệu Đà thua to, rút quân về nước.
+ Triệu Đà giả vờ cầu hòa, rồi cầu hôn cho con trai là Trọng Thủy. An Dương Vương chủ quan,
mất cảnh giác nên đã mắc mưu.
+ Trọng Thủy lấy cắp lẫy thần (Tráo đổi lẫy nỏ làm từ móng thần Kim Quy thành lẫy giả).
+ Triệu Đà tấn công Loa Thành, An Dương Vương mang Mị Châu lên ngựa bỏ chạy về phương
Nam
<b>Kết bài: Kết thúc câu chuyện. </b>
<b>ĐỀ SỐ 2 </b>
<b>I. Đọc hiểu (3,0 điểm) </b>
<b>Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: </b>
<i>“Công danh đã được hợp về nhàn, </i>
<i>Lành dữ âu chi thế nghị khen. </i>
<i>Ao cạn vớt bèo cấy muống, </i>
<i>Đìa thanh phát cỏ ương sen. </i>
<i>Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, </i>
<i>Thuyền chở n hà nặng vạy then. </i>
<i>Bui* có một lịng trung lẫn hiếu, </i>
<i>Mài chăng**khuyết, nhuộm chăng đen.” </i>
*Bui: duy, chỉ có; **chăng: chẳng, khơng
<b>Câu 1. Nêu tên thể thơ của văn bản trên. (0,5 điểm) </b>
<b>Câu 2. Nêu tên một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu luận. (0,5 điểm) </b>
<b>Câu 3. Hai câu kết cho thấy vẻ đẹp gì của Nguyễn Trãi? (1.0 điểm) </b>
<b>Câu 4. Hai câu đề của bài thơ trên gợi cho em nghĩ đến bài thơ nào trong chương trình Ngữ Văn </b>
10? Chỉ ra một điểm giống nhau giữa hai bài thơ? (1.0 điểm)
<b>II. Làm văn: (7.0 điểm) </b>
<b>Câu 1: (2.0 điểm) </b>
<i>Bài thơ Thuật hứng 24 của Nguyễn Trãi gợi anh/chị nghĩ đến phẩm chất quan trọng nào của con </i>
người? Hãy viết đoạn văn ngắn (100 chữ) bàn về ý nghĩa của phẩm chất đó.
<b>Câu 2: (5.0 điểm) </b>
<i>Cảm nhận hào khí Đơng A được thể hiện trong bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão. </i>
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 </b>
<b>I. Đọc hiểu (3.0 điểm) </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Căn cứ vào các thể thơ đã được học. </b>
<b>Cách giải: </b>
- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn
Lưu ý: Nếu HS chỉ nhận ra được thể thất ngơn bát cú thì đạt 0.25 điểm
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp nghệ thuật đã được học. </b>
<b>Cách giải: </b>
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong cặp câu luận: đối, phóng đại…
<b>Câu 3: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp. </b>
<b>Cách giải: </b>
- Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi thể hiện qua cặp câu kết: tấm lịng trung hiếu/ lịng u
nước, thương dân/ kiên trì với lí tưởng yêu nước thương dân…
<b>Câu 4: </b>
<b>Phương pháp: Tái hiện kiến thức đã học, phân tích, tổng hợp. </b>
<b>Cách giải: </b>
- Điểm giống nhau giữa 2 bài thơ: đều thể hiện tâm hồn thanh cao, lối sống thanh nhàn, hòa
hợp với thiên nhiên,…
Lưu ý: HS có thể phát hiện nét giống nhau trên phương diện nghệ thuật, chỉ cần hợp lí có thể
đạt 0.5 điểm
<b>II. Làm văn (7.0 điểm) </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so </b>
sánh, tổng hợp,…)
<b>Cách giải: </b>
Yêu cầu về kĩ năng: biết cách viết đoạn văn; đoạn văn hoàn chỉnh, chặt chẽ; khơng mắc lỗi
diễn đạt, lỗi chính tả; đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.
Yêu cầu về kiến thức:
- Trình bày đúng vấn đề: bàn về một phẩm chất quan trọng của con người được gợi ra từ bài
<i>thơ Thuật hứng số 24: lòng u nước, nhân cách thanh cao, kiên trì với lí tưởng… </i>
- Lí giải ngắn gọn vì sao đó là một phẩm chất quan trọng không thể thiếu của con người.
- Rút ra bài học, ý thức trách nhiệm của bản thân.
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo lựa chọn của bản thân, cần có nội dung hợp lí, thuyết
phục.
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: </b>
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
<b>Cách giải: </b>
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được
vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng
tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
- Giới thiệu tác giả Phạm Ngũ Lão và tác phẩm Tỏ lịng.
- Hồn cảnh sáng tác: Tương truyền bài thơ được sáng tác trước cuộc kháng chiến chông
qn Mơng Ngun lần 2, lúc đó Phạm Ngũ Lão cùng một số tướng lĩnh được cử đi trấn giữ
biên cương.
- Giải thích hào khí Đơng A: Theo chữ Hán thì chữ Đơng và chữ A ghép là chữ Trần; hào khí
Đơng A là hào khí thời Trần – khí thế mạnh mẽ, hùng dũng trong cơng cuộc chống giặc bảo vệ
đất nước.
- Cảm nhận hào khí Đơng A thể hiện trong bài thơ Tỏ lịng:
+ Hình ảnh chiến sĩ nhà Trần hiên ngang, uy vũ.
+ Niềm tự hào trước sức mạnh và khí thế hào hùng của quân đội nhà Trần.
+ Khát vọng lập nhiều chiến công, cống hiến nhiều hơn cho đất nước.
+ Nghệ thuật: Giọng thơ hào hùng, mang cảm hứng tự hào, ngợi ca; bút pháp phóng đại; điển
tích; đặt con người trong tương quan với vũ trụ…
- Đánh giá: Hào khí Đơng A làm nên chất anh hùng ca cho bài thơ Tỏ lòng. Phạm Ngũ Lão thể
hiện rõ tấm lòng yêu nước và khát vọng chống giặc cứu nước.
d. Sáng tạo
- Ý mới mẻ, sâu sắc, biết liên hệ, so sánh
e. Diễn đạt
- Chính tả, dùng từ, đặt câu
<b>ĐỀ SỐ 3 </b>
<b>I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) </b>
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
<b>Giá trị của thời gian </b>
<i>Một kĩ sư đã tính được rằng với một thanh sắt nặng 5kg, chúng ta có thể làm được những việc </i>
<i>sau đây: </i>
<i>Còn nếu làm thành những cái lò xo đồng hồ sẽ đem lại 25,000USD. </i>
<i>Mỗi ngày đều cho chúng ta 24 giờ bằng nhau, còn sử dụng những nguyên liệu đó như thế nào, </i>
<i>dùng chúng để làm gì là tùy thuộc chúng ta. Thời gian là một trong những thứ hiếm hoi duy nhất </i>
<i>mà khi mấy đi rồi chúng ra khơng thể nào tìm lại được. Tiền bạc mất đi có thể tìm lại được. Ngay </i>
<i>cả sức khỏe nếu mất đi cũng có khả năng phục hồi được. Nhưng thời gian sẽ không bao giờ quay </i>
<i>bước trở lại. </i>
<i>Khơng có cụm từ nào tai hại cho bằng ba chữ “Giết – Thời – Gian”. Nhiều người tìm những thú </i>
<i>vui, tìm những việc làm chỉ để mong giết thời gian. Thật ra, chúng ta được ban cho thời gian để </i>
<i>sử dụng chứ không phải để giết chúng. </i>
(Hạt giống tâm hồn – NXB thành phố Hồ Chí Minh)
<b>Câu 1. Văn bản bàn về vấn đề gì? Tìm 02 thành ngữ hoặc câu nói cùng nội dung (1,0đ) </b>
<b>Câu 2. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản (0,5đ) </b>
<b>Câu 3. Người viết dùng hình ảnh thanh sắt 5kg, có thể làm đinh, làm kim và làm lị xo đồng hồ để </b>
nói điều gì? Hiệu quả của cách nói này? (1,0đ)
<b>Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về cụm từ “Giết thời gian”? Anh/chị có đang “giết thời gian” của </b>
bản thân không? (0,5đ)
<b>II. LÀM VĂN (7,0 điểm) </b>
<b>Câu 1 (2,0 điểm) </b>
Văn bản ở phần đọc hiểu gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về giá trị của thời gian và cách sử dụng
chúng? (Viết khoảng 200 chữ)
<b>Câu 2 (5,0 điểm) </b>
<i><b>Bàn về “Cảnh ngày hè” (Bảo kính cảnh giới số 43) của Nguyễn Trãi, có ý kiến cho rằng: “Bài </b></i>
<i><b>thơ “Cảnh ngày hè” là một bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên và đời sống”. </b></i>
<i><b>Ý kiến khác lại khẳng định “ “Cảnh ngày hè” chất chứa một tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp </b></i>
<i>sáng tác của Nguyễn Trãi: tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước thương dân”. </i>
Bằng những hiểu biết về bài thơ, hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về các ý kiến trên.
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 </b>
<b>I. ĐỌC HIỂU </b>
<b>Câu 1: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp </b>
<b>Cách giải: </b>
- Thời gian là vàng là bạc (thành ngữ)
- Đời người có một gang tay/Ai hay ngủ ngày còn một nửa gang (tục ngữ)
- Thời gian là vàng bạc, để thời gian đi tức là hủy hoại mình”
(Domosthenes)
- Trong mọi sự lãng phí, đáng trách nhất là lãng phí thời gian (Vauvenagues)
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết </b>
minh, nghị luận, hành chính – cơng vụ.
<b>Cách giải: </b>
- Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận
<b>Câu 3: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp </b>
<b>Cách giải: </b>
- Hình ảnh thanh sắt 5kg có thể làm đinh, làm kim và làm lò xo đồng hồ được dùng để nói: Cách
sử dụng nguyên liệu như thế nào sẽ tạo nên giá trị tương ứng như thế.
- Cách nói này là hình ảnh so sánh cụ thể, trực tiếp nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách
sử dụng quỹ thời gian của mình sao cho có giá trị nhất.
<b>Câu 4: </b>
<b>Phương pháp: Phân tích, tổng hợp </b>
<b>Cách giải: </b>
Học sinh nêu cách hiểu về cụm từ “Giết thời gian”:
- Lãng phí thời gian.
- Sử dụng thời gian vô bổ, không đem lại lợi ích cho cơng việc, sức khỏe, học tập…
- Dùng thời gian khơng hợp lí, giờ nọ việc kia…
Anh/chị có đang “giết thời gian” của bản thân khơng? Học sinh có thể trả lời: Có/Khơng. Song
phải có kiến giải cụ thể thì mới cho điểm.
<b>II. LÀM VĂN </b>
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận xã hội.
<b>Cách giải: </b>
- Viết đúng hình thức đoạn văn, khơng sai lỗi diễn đạt, từ ngữ, ngữ pháp.
- Phải có dẫn chứng cho lập luận.
- Đoạn văn có thể có các ý sau
+ Thời gian là sự vận động, phát triển liên tục, không ngừng trong tự nhiên.
+ Giá trị của thời gian chính là việc con người tạo ra những tài sản quý báu về vật chất và tinh
thần trong một khoảng nhất định.
+ Cách sử dụng thời gian hiệu quả là trong khoảng thời gian ngắn nhất làm ra được giá trị vật
chất hoặc tinh thần có ý nghĩa nhất.
+ Có nhiều cách sử dụng thời gian:
++ Tích cực: Làm việc có mục đích, ln phấn đấu nâng cao chất lượng, hiệu quả, chủ động sắp
xếp thời gian hợp lí giữa lao động và nghỉ ngơi, vật chất và tinh thần.
++ Tiêu cực: sống khơng có mục đích, ý lại, đam mê thú vui vô bổ…
+Bài học: Phải ý thức được giá trị và cách sử dụng thời gian, có tinh thần tự giác, chủ động phấn
<b>Câu 2: </b>
<b>Phương pháp: </b>
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị
luận văn học.
<b>Cách giải: </b>
<i><b>1. Nêu được vấn đề cần nghị luận: Bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi là bài thơ giàu sức </b></i>
gợi hình, biểu cảm, vừa là một bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên và đời sống” vừa thể hiện vẻ
đẹp tâm hồn nhà thơ yêu nước thương dân”
- Nhà thơ ở ẩn nhưng vẫn nặng tình đời.
- Bài thơ nằm trong mục “Bảo kính cảnh giới” – Gương báu răn mình, thể hiện đức độ và tâm
huyết của một con người hết lịng vì dân vì nước.
b. Phân tích – chứng minh:
“Bài thơ “Cảnh ngày hè” là một bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên và đời sống”
- Bức tranh thiên nhiên sống động của mùa hè nơi thôn dã bằng nhiều giác quan:
+ Thị giác: cảm nhận sắc màu rực rỡ của mùa hè với lá cây hòe xanh thẫm, hoa lựu đỏ như lửa,
hoa sen hồng trong đầm.
+ Khứu giác: Mùi hương nồng nàn của hoa sen ngát trong ao.
+ Thính giác: Âm thanh tiếng ve ngân như tiếng đàn: du dương, dìu dặt.
+ Cảm giác: Cảm nhận sức sống căng tràn, thôi thúc từ bên trong của thiên nhiên mùa hè “đùn
đùn”, “phun”, “tiễn”…
Cuộc sống bình yên, no ấm của nhân dân: âm thanh chợ cá lao xao từ xa vọng lại.
⟹ Ngôn ngữ thơ giàu sức gợi hình, gợi liên tưởng về bức tranh thiên nhiên, cuộc sống mùa hè
hài hòa giữa đường nét, màu sắc, âm thanh, căng tràn sức sống.
“Cảnh ngày hè” chất chứa một tư tưởng lớn xuyên suốt sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Trãi: tư
tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân”
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân tinh tế, nhạy cảm, giao cảm với thiên nhiên, cuộc sống, nắm bắt được
thần thái của thiên nhiên tạo vật, vui say với cuộc sống bình yên của nhân dân.
- Niềm khao khát mong ước “Dân giàu đủ khắp địi phương”.: Mượn điển tích xưa để bày tỏ tấm
lịng u dân, vì dân của bậc đại thi hào.
c. Đánh giá về vấn đề cần nghị luận:
- Hai ý kiến đều góp phần làm rõ vẻ đẹp bài thơ “Cảnh ngày hè”:
+ Ý kiến thứ nhất khẳng định vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống ngày hè, hé mở tình yêu
thiên nhiên và tâm hồn thi nhân.
- Hai ý kiến bổ sung cho nhau làm rõ giá trị bài thơ, giúp người đọc hiểu thêm về người anh hùng
dân tộc Nguyễn Trãi.
d. Khái quát chung:
Website HOC247 cung cấp một mơi trường học trực tuyến sinh động, nhiều tiện ích thông minh,
nội dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những giáo viên nhiều năm kinh
nghiệm, giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm đến từ các trường Đại học và các
trường chuyên danh tiếng.
Luyện Thi Online
Luyên thi ĐH, THPT QG: Đội ngũ GV Giỏi, Kinh nghiệm từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng
xây dựng các khóa luyện thi THPTQG các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và
Sinh Học.
Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: Ơn thi HSG lớp 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán các
trường PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An và các
trường Chuyên khác cùng TS.Tràn Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thày
Nguyễn Đức Tấn.
Khoá Học Nâng Cao và HSG
Tốn Nâng Cao THCS: Cung cấp chương trình Tốn Nâng Cao, Toán Chuyên dành cho các em
HS THCS lớp 6, 7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở
trường và đạt điểm tốt ở các kỳ thi HSG.
Bồi dưỡng HSG Tốn: Bồi dưỡng 5 phân mơn Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học và Tổ Hợp
dành cho học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: TS. Lê Bá
Khánh Trình, TS. Tràn Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thày Lê Phúc Lữ,
<i> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </i>
Kênh học tập miễn phí
HOC247 NET: Website hoc miễn phí các bài học theo chương trình SGK từ lớp 1 đến lớp 12 tất
cả các môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí,
kho tư liệu tham khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.
HOC247 TV: Kênh Youtube cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa
đề thi miễn phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các mơn Tốn- Lý - Hoá, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin
Học và Tiếng Anh.