Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Khóa luận tốt nghiệp tài chính nâng cao công tác huy động vốn tại công ty cổ phần xây dựng hà nội CPM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.03 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HÀ NỘI CPM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH HÀ
MÃ SINH VIÊN

: A16129

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
HÀ NỘI CPM

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trịnh Trọng Anh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thanh Hà
Mã sinh viên

: A16129

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới thầy giáo - ThS. Trịnh
Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu và thực
hiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời biết ơn đến tồn thể các thầy cơ giáo trường Đại học Thăng
Long, đặc biệt là các thầy cô khoa kinh tế quản lý đã truyền đạt những kiến thức quý
báu là nền tảng giúp em thực hiện đề tài này.
Khóa luận hồn thành cịn nhờ sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám đốc và cán
bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế tốn của Cơng ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thanh Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các cơng trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thơng tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thanh Hà

Thang Long University Library


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................................................1
1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp ....................................................................1
1.1.1. Khái niệm vốn ......................................................................................................1
1.1.2. Phân loại vốn .......................................................................................................2
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp .................................................................6
1.2. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp .................................................7

1.2.1. Huy động từ vốn chủ sở hữu...............................................................................7
1.2.2. Huy động nợ.......................................................................................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy động vốn của doanh nghiệp ................13
1.3.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................13
1.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM ....................................................................16
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM .......................16
2.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM ........................16
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM ....16
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.........17
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM ........................19
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP Xây dựng Hà Nội
CPM trong ba năm từ 2010-2012 ...............................................................................21
2.2.1. Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận......................................................21
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn ..........................................................................25
2.2.3. Các chỉ tiêu tài chính .........................................................................................31
2.3. Thực trạng cơng tác huy động vốn tại công ty CPXD HNCPM .....................34
2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM ...................34
2.3.2. Các phương thức huy động vốn tại công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM .......38
2.4. Đánh giá công tác huy động vốn tại công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM .....42
2.4.1. Đánh giá một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại công ty
Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM .................................................................................42


2.4.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại công ty CP XD Hà Nội CPM .............43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HÀ NỘI CPM .................................................46
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM ...........46
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng

Hà Nội CPM .................................................................................................................46
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................................46
3.2.2. Bảo tồn và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có...........................................48
3.2.3. Giảm vốn bị chiếm dụng....................................................................................49
3.2.4. Tăng cường huy động nguồn vốn nội bộ .........................................................50
3.2.5. Phát hành trái phiếu ..........................................................................................50
3.3. Kiến nghị đến cơ quan chức năng .....................................................................51
KẾT LUẬN

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCSXKD

Báo cáo sản xuất kinh doanh

CP

Cổ phần


CSH

Chủ sở hữu

DH

Dài hạn

HĐXD

Hợp đồng xây dựng

LN

Lợi nhuận

NH

Ngắn hạn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH


Tài sản ngắn hạn

XD

Xây dựng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 2.1. Ngành nghề kinh doanh của công ty ............................................................. 18
Bảng 2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh ..........................................................................22
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán .....................................................................................26
Bảng 2.4. Khả năng thanh tốn của Cơng ty CP Xây dựng Hà Nội CPM ....................31
Bảng 2.5. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM ........................32
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời của Công ty CP Xây dựng Hà Nội CPM .........................33
Bảng 2.7. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty ...................................................................35
Bảng 2.8. Tỷ trọng TSCĐ và tỷ trọng nợ DH của công ty ............................................36
Bảng 2.9. Cơ cấu vốn nợ của công ty ............................................................................37
Bảng 2.10. Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty ............................................................ 38
Bảng 2.11. Thuế và các khoản nộp Nhà nước của công ty ...........................................41
Bảng 2.12. Tỷ trọng một số khoản phải trả khác trong tổng vốn ..................................42
Bảng 3.1. Vốn bị chiếm dụng của công ty ....................................................................49
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn nợ ngắn hạn và dài hạn của công ty...................................... 36
Biểu đồ 2.3. Vay nợ ngắn hạn và dài hạn của công ty ..................................................39
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng tín dụng thương mại trong cơ cấu tổng nguồn vốn ....................40
Biểu đồ 2.5. Tỷ trọng phải trả người lao động trong tổng nguồn vốn...........................41
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM ..................... 19

Thang Long University Library



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo quy định của pháp luật, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn thành lập cũng cần
có một số vốn nhất định. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tiếp tục
đứng vững và phát triển, doanh nghiệp cũng cần có vốn. Vốn càng lớn thì quy mơ và
tiềm lực của doanh nghiệp càng lớn. Có thể nói, vốn là nhân tố sản xuất quan trọng,
quyết định sự hình thành của doanh nghiệp, là điều kiện của sản xuất kinh doanh, là
yếu tố cơ bản để doanh nghiệp cạnh tranh và tồn tại. Chính vì vậy, huy động vốn trong
doanh nghiệp là vấn đề được các nhà quản lý ưu tiên hàng đầu.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt cùng với cơ chế quản lý
đổi mới, huy động vốn càng là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm hơn khi nhu
cầu vốn mà các doanh nghiệp cần cho phục vụ sản xuất kinh doanh vượt quá khả năng
đáp ứng từ nội bộ, bắt buộc phải tiến hành huy động từ các nguồn khác bên ngoài. Câu
hỏi được các nhà quản lý đặt ra là nên huy động vốn từ những nguồn nào? Kết hợp sử
dụng các nguồn với tỷ lệ như thế nào cho phù hợp và mang lại hiệu quả tối ưu?
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, công ty Cổ phần Xây
dựng Hà Nội CPM cũng đang đứng trước vấn đề làm thế nào giải quyết tốt bài toán
huy động vốn nhằm giúp công ty phát triển, nâng cao khả năng cạnh tranh, uy tín và
thương hiệu trên thị trường. Nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác huy
động vốn, dưới sự giúp đỡ của Ban giám đốc và cán bộ, nhân viên công ty cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo - ThS. Trịnh Trọng Anh, em đã quyết định lựa chọn
đề tài: “Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận “Nâng cao công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng Hà
Nội CPM” được lựa chọn nhằm giải quyết các mục đích cơ bản sau:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp;
Đánh giá thực trạng tình hình công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng
Hà Nội CPM;

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn cho doanh
nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hiệu quả cơng tác huy động vốn của công
ty Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.


4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đánh giá công tác huy động vốn của công ty trong giai đoạn ba
năm từ năm 2010 đến năm 2012.
Về khơng gian: Tình hình tài chính, hiệu quả cơng tác huy động vốn của công ty
Cổ phần Xây dựng Hà Nội CPM.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh,
kết hợp các số liệu tính tốn, phân tích và rút ra kết luận.
6. Kết cấu khóa luận
Bố cục bài khóa luận tốt nghiệp của em gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác huy động vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần Xây dựng
Hà Nội CPM
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại công ty Cổ phần
Xây dựng Hà Nội CPM

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn

Vốn là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình đầu tư và hoạt động sản xuất kinh
doanh. Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ở các hồn cảnh kinh tế khác nhau
có nhiều quan niệm về vốn:
Theo nghĩa hẹp: “Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp,
mỗi quốc gia”.
Theo nghĩa rộng: “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vơ hình, các kiến thức kinh tế, kỹ
thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác nghiệp
của các cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy
tín của doanh nghiệp”. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy
đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác định vốn theo
quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta trình độ quản lý kinh tế cịn
chưa cao và pháp luật chưa hồn chỉnh.
Dưới góc độ các yếu tố sản suất, nhà triết học Karl Marx cho rằng: “Vốn (tư bản)
là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất”. Định nghĩa của
Marx về vốn có tầm khái qt lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn.
Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
như: tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền cơng… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ
phát triển của nền kinh tế, Marx chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất
vật chất và cho rằng chỉ có q trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh
tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của Marx.
David Begg đưa ra định nghĩa trong cuốn “Kinh tế học” rằng: “Vốn hiện vật là
giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác.
Ngồi ra cịn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng hóa nhưng được tiếp tục sử
dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo”. Quan điểm này đã cho thấy nguồn gốc hình
thành và trạng thái biểu hiện của vốn.
Nhà kinh tế học theo trường phái “Tân cổ điển” Paul Samuelson cho rằng: “Vốn
là hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho sản
xuất của một doanh nghiệp”. Định nghĩa này đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp. Hạn chế của quan điểm này là mới chỉ bó hẹp vốn trong q trình sản xuất

riêng biệt, là một đầu vào của quá trình sản xuất.

1


Một số nhà kinh tế học khác đưa ra quan điểm: “Vốn có nghĩa là phần lượng sản
phẩm tạm thời phải hi sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư để đẩy mạnh sản xuất
tiêu dùng trong tương lai”. Định nghĩa này phản ánh về đầu tư nhiều hơn là nguồn vốn
và biểu hiện của nguồn vốn.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với
nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn
tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng.
Trên cơ sở phân tích các quan điểm ở trên, ta có thể khái quát: “Vốn là phần thu
nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính cá nhân, các doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích”.
Như vậy, vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới
các hình thức khác nhau. Đó là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân
lực, thơng tin, uy tín của doanh nghiệp, được sử dụng cho mục đích sinh lợ
. Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Tiền tiêu dùng trong
lưu thơng dưới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên khơng được
gọi là vốn. Các hàng hố được sử dụng cho tiêu dùng cũng khơng phải là vốn. Nói
cách khác, vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng phải là tiền vận động với mục đích
sinh lời.
1.1.2. Phân loại vốn
Phân loại vốn giúp doanh nghiệp thấy tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn để từ đó
xem xét, lựa chọn hình thức huy động, quản lý hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất, tránh rủi ro, nhằm bảo toàn và phát triển vốn. Vốn trong doanh nghiệp được phân
chia theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích, giác độ tiếp cận.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Theo cách thức này, vốn được chia làm 2 loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu:
Đây là nguồn vốn đầu tiên và cơ bản của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu là phần
vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên
doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Đây là nguồn vốn có tính an tồn do
doanh nghiệp khơng phải cam kết thanh tốn và trả lãi suất. Vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn góp ban đầu: Là nguồn vốn hình thành ban đầu do các chủ sở hữu doanh
nghiệp đóng góp, tùy thuộc vào hình thức doanh nghiệp:
Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước: Vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước;
Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp;

2

Thang Long University Library


Cơng ty TNHH, liên doanh: Vốn góp do một thành viên (công ty TNHH 1
thành viên) hoặc nhiều thành viên (công ty TNHH từ hai thành viên trở lên)
sáng lập cùng góp;
Cơng ty Cổ phần: Vốn cổ phần do các cổ đơng sáng lập đầu tư;
Cơng ty có vốn đầu tư nước ngoài: Vốn do chủ đầu tư nước ngoài bỏ ra.
Ngồi ra vốn góp ban đầu cũng có thể được kết hợp bởi nhiều chủ sở hữu khác
nhau, chẳng hạn như vừa có vốn cấp của Nhà nước vừa có vốn góp tư nhân hay vừa có
vốn của chủ đầu tư nước ngồi vừa có chủ đầu tư trong nước cùng đóng góp (cơng ty
liên doanh).
Tỷ lệ và quy mơ vốn góp của từng bên theo quy định của pháp luật. Một số
ngành nghề có quy định về mức vốn góp tối thiểu thì các doanh nghiệp thuộc ngành
nghề này muốn thành lập phải có vốn góp ban đầu của chủ sở hữu bằng hoặc lớn hơn
vốn tối thiểu đó.
Lợi nhuận để lại: Là phần lợi nhuận rịng cịn lại sau khi đã phân bổ hết cho
các khoản cần thiết. Điều kiện để có lợi nhuận để lại là doanh nghiệp phải hoạt động

có hiệu quả và có lợi nhuận.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại
với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán. Tài sản được đánh giá lại chủ
yếu là tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư dài hạn...
Các quỹ của doanh nghiệp: Là các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phịng tài chính, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Các quỹ được lập phụ thuộc
vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp do Hội đồng quản trị, giám đốc doanh
nghiệp quyết định. Nguồn hình thành các quỹ này là lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp, tỷ lệ trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của pháp luật đối với từng
doanh nghiệp.
Phát hành cổ phiếu mới: Hình thức này chỉ áp dụng tại Công ty cổ phần để
huy động khối lượng vốn lớn. Các cổ phiếu sau khi được phát hành sẽ lưu thơng trên
thị trường chứng khốn. Giá trị nguồn vốn được tính bằng thị giá một cổ phiếu được
bán ra lần đầu tiên trên thị trường nhân với số lượng cổ phiếu phát hành. Phát hành cổ
phiếu ở đây có thể chia ra thành phát hành cổ phiếu thường và phát hành cổ phiếu ưu
đãi. Tùy vào đặc điểm riêng biệt của mỗi loại cổ phiếu mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn
phát hành nguồn vốn phù hợp.
Nợ phải trả:
Nợ phải trả là phần vốn không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, được sử
dụng với các điều kiện nhất định (thời gian, lãi suất, thế chấp...). Đây là khoản nợ phát
sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm hồn trả cả gốc lẫn

3


lãi sau một thời gian nhất định. Chi phí lãi vay là chi phí hợp lý do đó khơng phải chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp. Nợ phải trả bao gồm:
Vay ngân hàng: Là nguồn vốn phổ biến nhất đối với tất cả các loại hình
doanh nghiệp. Vốn vay ngân hàng được chia theo thời gian vay: vay ngắn hạn (dưới 1
năm), vay trung hạn (1-3 năm) và vay dài hạn (3 năm trở lên). Doanh nghiệp phải trả

lãi khoản vay theo hợp đồng đã cam kết trước và chịu sự kiểm sốt của ngân hàng đối
với q trình sử dụng phần vốn vay theo đúng mục đích ban đầu.
Tín dụng thương mại: Là nguồn vốn doanh nghiệp chiếm dụng của người
bán, hay là khoản tín dụng thương mại người bán cung cấp cho doanh nghiệp, được
hình thành trong hoạt động mua trả chậm hay trả góp. Tuy nhiên giá trị khoản vay này
thường không lớn và chỉ chiếm dụng được trong thời gian ngắn.
Phát hành trái phiếu: Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của doanh
nghiệp phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu một khoản tiền cụ thể (mệnh giá
của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Khi phát
hành trái phiếu, doanh nghiệp cần chú ý đến độ hấp dẫn của trái phiếu dựa trên: uy tín
của doanh nghiệp, lãi suất trái phiếu, mệnh giá trái phiếu…
Các khoản nợ khác: Các khoản nợ như: nợ vay tổ chức tín dụng, vay cá nhân
v.v… và các khoản vốn chiếm dụng khác như: phải trả công nhân viên, phải trả phải
nộp ngân sách v.v… Khoản nợ này có thể được duy trì và bổ sung hằng năm, nhưng
giá trị thường không lớn, chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại vốn theo vai trò và tính chất ln chuyển
Theo vai trị và tính chất luân chuyển của vốn, ta chia vốn làm 2 loại là: Vốn cố
định và Vốn lưu động.
Vốn cố định:
Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hồn thành
một vịng tuần hồn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Hiểu một cách đơn giản,
vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định trong doanh nghiệp. Đây
là số vốn đầu tư ứng trước vì nếu được sử dụng hiệu quả, số vốn này sẽ không mất đi
mà được thu hồi sau khi doanh nghiệp hoàn thành tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Quy mơ của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mơ của tài sản cố
định, ảnh hưởng đến trình độ trang bị kĩ thuật công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Song ngược lại, đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình
sử dụng lại có ảnh hưởng chi phối, quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn
cố định. Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định

của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Vốn cố định được luân chuyển giá trị
4

Thang Long University Library


dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản xuất thì tài sản khơng bị thay đổi
hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính năng và cơng suất bị giảm dần, tức là nó bị hao
mịn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định
được tách làm hai phần sau:
Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản
phẩm, hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định
nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp;
Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài
sản cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương
ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động
đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hồn thành
một vịng ln chuyển.
Vốn lƣu động:
Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hay nguồn vốn mà doanh
nghiệp dùng để tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn
hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại
dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ... ), sản
phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ,
tiền mặt... trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì
tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có
thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.

Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khơng giữ ngun hình
thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá
trị sản phẩm. Khởi đầu vịng tuần hồn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vịng tuần
hồn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như
điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hồn thành
một vịng luân chuyển.
1.1.2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn doanh
nghiệp thành hai loại: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

5


Nguồn vốn thƣờng xuyên:
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản
vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng
dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu
thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời:
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm), gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. Đây là nguồn vốn
giúp đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều có một nhu cầu vơ cùng quan
trọng khơng thể thiếu chính là nhu cầu vốn. Nó là tiền đề cho q trình hình thành và
phát triển của doanh nghiệp. Bởi thế, vốn đóng một vai trị vơ cùng quan trọng đối với
mỗi doanh nghiệp.
Trước tiên, vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp. Theo quy

định, một doanh nghiệp muốn có giấy phép sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có số
vốn ban đầu không nhỏ hơn vốn pháp định – mức vốn tối thiểu pháp luật quy định
riêng cho mỗi ngành nghề. Khơng chỉ vậy, trong suốt q trình hoạt động, doanh
nghiệp phải đảm bảo lượng vốn theo điều kiện mà luật pháp quy định, nếu không
doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép hay phải giải thể, phá sản hoặc sáp nhập… Như
vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Thứ hai, vốn đóng vai trị đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành. Xét hàm sản xuất cơ bản một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có dạng:
Q= f(K,L,T)
Trong đó: Q: sản lượng đầu ra
L: lao động

K: vốn
T: công nghệ

Là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, bên cạnh yếu tố lao động
và công nghệ, vốn được coi là điều kiện đầu tiên và quyết định của quá trình sản xuất.
Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động và mua công nghệ. Đây là
tất cả những điều kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành sản xuất kinh
doanh thường xuyên, liên tục và duy trì các hoạt động cuả mình nhằm đạt được những
mục tiêu đã đặt ra.

6

Thang Long University Library


Cuối cùng, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh. Khi doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp có khả năng chủ
động trong hình thức kinh doanh, thay đổi nâng cấp máy móc, trang thiết bị hiện đại,
đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu thị trường, quảng cáo, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Điều này mang lại cho doanh nghiệp nhiều
lợi thế như: cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm, tăng
thu nhập cho người lao động… Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín
của doanh nghiệp giúp tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để thành
lập, tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp. Bởi vậy, để đứng vững và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
doanh nghiệp cần có quy mơ vốn đảm bảo khả năng tài chính vững mạnh. Trên cơ sở
tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải
làm sao phát huy được tối đa giá trị của đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
và uy tín của doanh nghiệp sẽ là tiền đề để tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc huy
động vốn.
1.2. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Để
có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động từ nhiều nguồn khác
nhau. Mặc dù trên thực tế có nhiều cách phân loại nguồn vốn khác nhau nhưng khóa
luận này tập trung vào cách phân loại vốn theo nguồn hình thành để huy động.
1.2.1. Huy động từ vốn chủ sở hữu
1.2.1.1. Huy động từ vốn góp ban đầu
Khi thành lập, mỗi doanh nghiệp đều cần có một lượng vốn góp nhất định từ các
chủ sở hữu. Vốn góp ban đầu được hình thành thế nào là tùy thuộc vào tính chất sở
hữu của loại hình doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn góp ban đầu
chính là vốn đầu tư của Nhà nước, đồng thời chủ sở hữu của doanh nghiệp Nhà nước
chính là Nhà nước. Trong cơng ty tư nhân thì vốn góp ban đầu do chính chủ công ty bỏ
ra. Đối với các công ty cổ phần là do cổ đơng đóng góp và mỗi cổ đơng là một chủ sở
hữu công ty, họ chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Vốn
góp ban đầu này được ghi trong điều lệ cơng ty do đó cịn được gọi là vốn điều lệ. Vốn

điều lệ có thể tăng thêm trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn điều lệ
khơng nhất thiết phải góp đủ khi quyết định thành lập doanh nghiệp mà có thể góp sau
một thời gian. Nếu sau thời gian quy định mà khơng góp đủ thì phải ghi giảm vốn điều
lệ hoặc thay đổi hình thức doanh nghiệp.

7


1.2.1.2. Huy động từ lợi nhuận để lại (RE)
Nguồn vốn góp từ lợi nhuận để lại chính là một phần lợi nhuận dùng để tái đầu
tư. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả thì sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Lợi nhuận không chia
đối với các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau:
Đối với doanh nghiệp tư nhân: RE = lợi nhuận sau thuế.
Đối với công ty cổ phần: RE = lợi nhuận sau thuế sau khi đã chia cổ tức.
Việc huy động vốn bằng nguồn lợi nhuận để lại có những lợi ích và hạn chế nhất
định. Đây là hình thức huy động vốn khơng tốn kém chi phí, khơng làm lỗng quyền
kiểm sốt doanh nghiệp và khơng phải hồn trả. Phương pháp này giúp doanh nghiệp
không phụ thuộc vào thị trường vốn nên tránh được chi phí huy động vốn, ví dụ như
chi phí lãi vay. Vì nguồn lợi nhuận để lại thuộc vốn chủ sở hữu nên nó cũng giúp
doanh nghiệp gia tăng mức độ tự chủ. Tuy nhiên, việc huy động từ lợi nhuận để lại chỉ
áp dụng với các doanh nghiệp lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn, khơng thể áp
dụng thường xun vì nó làm ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đơng. Hay nói cách
khác, việc doanh nghiệp có được bao nhiêu vốn bằng lợi nhuận để lại còn phụ thuộc
vào tỷ lệ chi trả cổ tức cho cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cơng thức để tính tỷ lệ
lợi nhuận để lại và tỷ lệ chi trả cổ tức được trình bày như dưới đây:
Mức thu nhập giữ lại

Tỷ lệ lợi nhuận để lại =


Thu nhập sau thuế
Tổng giá trị cổ tức

Tỷ lệ chi trả cổ tức =

Thu nhập sau thuế

Như vậy, tỷ lệ thu nhập giữ lại quá thấp sẽ làm cho mức tăng trưởng vốn doanh
nghiệp sẽ chậm, dẫn đến giảm khả năng mở rộng tài sản sinh lời, tăng rủi ro phá sản.
Ngược lại, nếu tỷ lệ thu nhập giữ lại quá lớn sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông dẫn
đến thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp bị giảm.
1.2.1.3. Huy động từ phát hành cổ phiếu mới
Hình thức huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu chỉ có ở công ty cổ phần. Cổ
phiếu là chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích sở hữu hợp pháp của
người sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành. Người nắm giữ cổ phiếu của
doanh nghiệp gọi là cổ đông, giá trị cổ phiếu người đó nắm giữ gọi là cổ phần và phần
thu nhập công ty trả cho cổ đông vào cuối mỗi năm theo cổ phần được gọi là cổ tức.
Tại Việt Nam, theo luật chứng khoán 2006 và luật sửa đổi bổ sung 2010, doanh nghiệp
muốn phát hành cổ phiếu phải có các điều kiện sau:

8

Thang Long University Library


Là cơng ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí phát hành
cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ đồng Việt Nam tính trên giá trị ghi trên sổ kế toán;
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí phải có lãi, đồng thời
khơng có lỗ lũy kế tính đến năm đăng kí chào bán;
Có phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại

hội cổ đông thơng qua.
Một cơng ty cổ phần có thể phát hành ra cơng chúng hai loại cổ phiếu, đó là: cổ
phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông):
Là loại cổ phiếu được phát hành bằng lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ sở
hữu hợp pháp khác và khơng có sự ưu tiên đặc biệt nào trong chi trả cổ tức hay thanh
lý tài sản khi doanh nghiệp phá sản. Thời hạn của cổ phiếu là vĩnh viễn, cổ tức không
ổn định theo từng năm, phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế và chính sách của cơng ty.
Cổ đơng có quyền bỏ phiếu bầu ra người điều hành, được quyền chuyển nhượng quyền
sở hữu cổ phần và là người cuối cùng nhận tài sản khi công ty phá sản.
Cổ phiếu ưu đãi:
Là loại cổ phiếu cho phép người nắm giữ hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so
với cổ đông thường. Cổ phiếu phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi,
trong khi cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông theo quyết định
của Đại hội cổ đông. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đơng ưu đãi. Cổ
phiếu ưu đãi có cổ tức xác định trước, tức là dù lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu thì cổ
đơng vẫn nhận được một khoản cổ tức không đổi. Người sở hữu cổ phiếu này có
quyền thanh tốn lãi trước các cổ đơng thường. Việc chi trả cho cổ đông thường chỉ
sau khi đã chi trả hết cho cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi, vì thế được ưu tiên chia
vốn khi công ty phá sản hoặc hết thời gian hoạt động.. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm: cổ
phiếu ưu đãi cổ tức (cổ phiếu ưu đãi tham dự và không tham dự chia phần, cổ phiếu ưu
đãi tích lũy và khơng tích lũy, cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi,…), cổ phiếu ưu đãi
hoàn lại và cổ phiếu ưu đãi biểu quyết.
Nhìn chung, giống như lợi nhuận để lại, việc doanh nghiệp huy động vốn bằng
phát hành cổ phiếu cũng giúp gia tăng mức độ tự chủ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
hình ảnh và uy tín của cơng ty được tăng lên do được quảng bá rộng rãi. Tuy nhiên, do
cổ tức chi trả cho cổ đông không nằm trong chi phí để giảm thuế nên nó khơng tạo ra
lá chắn thuế thu nhập cho doanh nghiệp. Đồng thời, khi phát hành cổ phiếu, doanh
nghiệp phải công khai thông tin và áp dụng chết độ kế toán, kiểm toán và báo cáo theo
quy định; quy mô vốn và lượng cổ đông tăng lên làm cho việc quản lý, điều hành phức


9


tạp hơn; cơ cấu quyền sở hữu không ổn định bởi nhu cầu giao dịch cổ phiếu hàng ngày
của các cổ động và có nguy cơ bị mất quyền kiểm sốt cơng ty.
1.2.2. Huy động nợ
1.2.2.1. Huy động từ vay nợ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Đây là quan hệ giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các tổ chức kinh tế, cá
nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất đối với các doanh nghiệp hiện nay. Trong quá trình hoạt động, vay ngân
hàng thường để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh (mua
sắm máy móc thiết bị, bổ sung vốn lưu động…) và đặc biệt là đảm bảo có đủ nguồn
vốn phục vụ cho các dự án của doanh nghiệp.
Đây là phương thức huy động vốn trong cả ngắn, trung và dài hạn. Vay nợ ngân
hàng giúp doanh nghiệp huy động nguồn vốn lớn nhanh chóng, mức độ rủi ro thấp hơn
(ngân hàng sẽ gia hạn nếu đến kỳ thanh toán chưa trả được nợ, sự giúp đỡ của phía
Nhà nước…). Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm nhất định. Đó là các hạn
chế về điều kiện tín dụng, quy mơ nguồn vốn vay, kiểm sốt của ngân hàng và chi phí
sử dụng vốn.
Doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng phải đảm bảo các điều kiện sau: có mục
đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn, có dự
án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả và phù hợp quy
định pháp luật. Sau khi thẩm định hồ sơ, ngân hàng mới quyết định cho vay hay
không. Các doanh nghiệp nhỏ sẽ khó có ưu thế bởi hạn chế tài sản thế chấp. Các doanh
nghiệp lớn có uy tín lại thuận lợi khi huy động nguồn vốn này.
Quy mô vốn vay phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Quy mơ này bị hạn chế
do quy định hạn mức tín dụng của ngân hàng, giá trị tài sản thế chấp, tính hiệu quả và
khả thi của dự án v.v… Đối với các doanh nghiệp lớn có thể sử dụng uy tín của mình
để vay tín chấp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi tài sản thế chấp khơng đủ

có thể nhờ bên thứ ba bảo lãnh, tham gia vào quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa
và nhỏ…
Doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng chịu sự giám sát trên hai phương diện:
doanh nghiệp có sử dụng vốn đúng với mục đích ban đầu hay khơng và doanh nghiệp
có trả lãi và gốc đúng kỳ hạn hợp đồng không.
Lãi suất vay phụ thuộc tình hình nền kinh tế (lạm phát), kì hạn khoản vay (thời
gian vay càng dài thì lãi suất càng cao), phụ thuộc doanh nghiệp có phải đối tượng ưu
đãi hay không… Đây là mức lãi suất cố định vì thế doanh nghiệp phải trả lãi định kỳ
cho ngân hàng ngay cả khi làm ăn khơng có lãi. Lãi suất vay vốn chính là chi phí huy
động vốn. Chẳng hạn doanh nghiệp vay tiền với lãi suất 10% thì chi phí vốn vay trước
10

Thang Long University Library


thuế chính là 10%. Nếu lãi suất q cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí lớn và
làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Huy động từ tín dụng thương mại
Đây là hình thức huy động nợ ngắn hạn. Tín dụng thương mại là quan hệ tín
dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả
chậm hay trả góp hàng hóa. Là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, giữa
các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, không có sự tham gia của ngân hàng hoặc
cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ không phải bằng
tiền. Khi doanh nghiệp mua hàng hóa chưa phải trả tiền ngay, mà được nhà cung cấp
cho vay. Đến thời hạn thỏa thuận, doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn và lãi cho
doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
Chi phí của tín dụng thương mại chính là chênh lệch giữa giá bán chịu và giá trả
tiền ngay. Thông thường các nhà cung cấp đưa ra điều khoản khuyến khích người mua
trả tiền sớm, ví dụ: “2/10 net 40” tức là người mua hàng sẽ được chiết khấu 2% nếu
thanh tốn trong vịng 10 ngày, nếu không sẽ phải trả đầy đủ sau 10 ngày và được trả

chậm trong vịng 40 ngày. Khi đó chi phí của tín dụng thương mại là chi phí khi người
mua khơng thanh tốn được trong thời hạn hưởng chiết khấu.
360 x i

Tỷ lệ chi phí =

(100-i) x (n-t)

Trong đó: i là tỷ lệ chiết khấu
n là số ngày mua chịu
t là số ngày hưởng chiết khấu
Tỷ lệ chi phí/ năm với điều khoản 2/10 net 40 =

360 x 2

= 24,49%

(100-2) x (40-10)
Như vậy, chi phí cho khoản tín dụng này khá cao. Đây là nguồn huy động dễ
dàng, đơn giản và tiện dụng, không phải chịu sự giám sát của ngân hàng nhưng chỉ
chiếm dụng được trong thời gian ngắn, hạn chế về quy mơ tín dụng và lãi suất ngầm
ẩn cao hơn so với lãi suất có kỳ hạn tương đương của vốn vay từ ngân hàng.

1.2.2.3. Phát hành trái phiếu
Đây là hình thức vay nợ trong trung và dài hạn. Trái phiếu là một công cụ nợ quy
định nghĩa vụ chủ thế phát hành (người vay) phải trả cho trái chủ (người cho vay) một
khoản tiền nhất định (lãi vay) trong một thời gian cụ thể và phải hoàn trả khoản vốn
ban đầu khi đáo hạn. Doanh nghiệp chỉ được phát hành một lượng trái phiếu nhất định
dưới sự cho phép của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Lãi suất trái phiếu thông thường
thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng và lợi tức cổ phiếu thường. Khác với cổ


11


phiếu, người sở hữu trái phiếu (trái chủ) khơng có quyền tham gia và biểu quyết các
vấn đề của doanh nghiệp. Hằng năm, doanh nghiệp thanh toán lãi theo phương thức trả
lãi trước hoặc trả sau theo kỳ hạn sáu tháng hoặc một năm và chỉ trả gốc vào cuối kỳ
nên nguồn vốn này rất “cuốn hút” doanh nghiệp. Chi phí nợ vay trước thuế được tính
như sau:
Tỷ lệ chi phí =

D
Po - F

Trong đó: D: Trái tức chia vào cuối năm
Po: Thị giá trái phiếu tại thời điểm phát hành
F: Chi phí phát hành
Ví dụ: Cơng ty phát hành trái phiếu với mệnh giá $100/trái phiếu. Lãi suất cố
định 10%/năm. Giá bán dự kiến trên thị trường là $110/trái phiếu. Chi phí phát hành
$1/trái phiếu.
Tỷ lệ chi phí =

100*10%
110-1

= 9,17%

Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau:
Trái phiếu có lãi suất cố định: đây là loại trái phiếu phiếu phổ biến nhất. Để cạnh
tranh với trái phiếu Chính phủ và trái phiếu của các cơng ty khác, doanh nghiệp phải

đưa ra một mức lãi suât hấp dẫn. Lãi suất cao sẽ thu hút người đầu tư nhưng chi phí trả
lãi lớn;
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: loại trái phiếu mà doanh nghiệp trả lãi suất thả nổi
theo lãi suất thị trường;
Trái phiếu có thể thu hồi: loại trái phiếu doanh nghiệp được phép thu hồi sớm
hơn thời hạn;
Trái phiếu chuyển đổi: chỉ có cơng ty cổ phần mới được phát hành. Đây là loại
trái phiếu cho phép trái chủ chuyển đổi sang cổ phiếu phổ thông ở một mức giá xác
định trong một thời gian xác định. Việc chuyển từ trái phiếu sang cổ phiếu làm giảm
vốn nợ, tăng vốn chủ sở hữu, có thể khiến doanh nghiệp khó kiểm sốt cấu trúc vốn do
quyền lựa chọn chuyển đổi thuộc về trái chủ;
Trái phiếu kèm quyền mua cổ phiếu: cho phép trái chủ được mua thêm một số
lượng cổ phiếu thường với mức giá xác định trong thời gian xác định;
Trái phiếu có tài sản đảm bảo: là trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản của doanh
nghiệp hoặc của bên thứ ba. Các tài sản đảm bảo này thường là bất động sản, nhà
xưởng, máy móc… Tổng giá trị trái phiếu phát hành không được vượt quá giá trị tài
sản đảm bảo;
12

Thang Long University Library


Trái phiếu khơng có tài sản đảm bảo: đây là loại trái phiếu doanh nghiệp phát
hành khá phổ biến, có lãi suất huy động cao. Thường chỉ các doanh nghiệp lớn, có uy
tín mới phát hành thành cơng loại trái phiếu này.
Như vậy, trái phiếu, dù không phải vô thời hạn như cổ phiếu nhưng thường có
thời gian đáo hạn dài hơn vay ngân hàng, lãi suất cũng thường được cố định trong suốt
q trình vay. Đây chính là ưu điểm quan trọng cho những doanh nghiệp cần vốn đầu
tư vào những dự án dài hạn và có dịng tiền ổn định. Ngồi ra, vì là cơng cụ nợ nên các
chi phí liên quan đến trái phiếu (lãi suất, chi phí phát hành, bảo hiểm) đều được trừ

thuế như chi phí vốn vay ngân hàng. Điều này giúp doanh nghiệp có thể giảm bớt gánh
nặng về thuế.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc huy động vốn của doanh nghiệp
Tùy thuộc vào từng thời điểm mà việc huy động vốn của doanh nghiệp có thể
được tiến hành thuận lợi hay khơng. Có rất nhiều ngun nhân ảnh hưởng tới khả năng
huy động vốn của doanh nghiệp.
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Mơi trường chính trị - pháp luật
Một mơi trường chính trị ổn định sẽ đảm bảo cho sự tăng trưởng bền vững giúp
thu hút các nguồn vốn đầu tư. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh
nghiệp được tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật
và khả năng của mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp
đã lựa chọn và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mơ. Vì vậy,
chỉ một thay đổi nhỏ trong cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng
đến hoạt động của doanh nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các
quỹ, các văn bản chính sách về thuế... Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của
nhà nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh
nghiệp. Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích
nghi thì sẽ đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh
doanh, phát huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các chính sách, bộ luật Nhà nước ban hành như luật đầu tư, luật xây dựng, luật
đất đai, luật thuế, … sẽ là công cụ giúp khuyến khích, đảm bảo thu hút vốn đầu tư vào
các dự án, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.3.1.2. Môi trường kinh tế
Hoạt động huy động và sử dụng vốn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh
tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm phát… Khi huy động
vốn, doanh nghiệp cần phân tích kỹ các chỉ tiêu đó và tính đến các rủi ro liên quan như
13



rủi ro về mệnh giá, tỷ suất, hối đoái… Khi tình hình nền kinh tế ổn định, các nhà đầu
tư sẽ mở rộng đầu tư, quan tâm đến nhiều lĩnh vực. Từ đó doanh nghiệp dễ dàng kêu
gọi đầu tư, vay vốn của các đối tác. Ngược lại nếu thị trường diễn biến theo chiều
hướng xấu, đầu tư cũng bị thu hẹp, các doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc vay vốn
bên ngoài, đồng thời thị trường tiêu thụ hẹp đi cũng làm doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm sút đồng nghĩa nguồn vốn nội bộ giảm khiến khả năng huy động
vốn bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó, sự phát triển của thị trường tài chính và các tổ chức tài chính cũng
góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế. Hiện nay, các phương thức huy động
vốn mới từ phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khốn trong và ngồi nước, phát
hành trái phiếu ra thị trường nước ngoài hay thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư nước
ngoài chưa được các doanh nghiệp xem xét sử dụng một cách phù hợp. Do đó, việc
huy động vốn dài hạn cho doanh nghiệp còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn, quy mơ
vốn chưa đáp ứng được nhu cầu mở rộng phát triển của doanh nghiệp. Ở nước ta hiện
nay thị trường tài chính chưa phát triển hồn chỉnh, các chính sách cơng cụ nợ trung và
dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá thị trường mà chủ
yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc huy
động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính sách đầu tư trong trường
hợp có vốn nhàn rỗi.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà có tỷ suất lợi nhuận cao, thị trường
lớn và ổn định sẽ thu hút được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm, từ đó dẫn đến khả năng
huy động vốn cũng sẽ cao hơn. Thêm vào đó, hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh
mới là một ưu thế cho các doanh nghiệp khi thu hút đầu tư. Khi một ngành mới xuất
hiện, doanh nghiệp sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị trường. Đến khi các công ty khác bắt đầu
quan tâm vào lĩnh vưc này thì doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường, có ưu thế
thu hút các nhà đầu tư.
1.3.2.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ảnh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, từ đó quyết định khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp. Đánh giá tình trạng tài chính doanh nghiệp tại thời điểm
cần huy động bằng việc tính tốn các chỉ căn bản như: khả năng thanh toán, chỉ số nợ,
chỉ số hoạt động, chỉ số doanh lợi. Đồng thời tính tốn lại các chỉ tiêu theo phương án
huy động khác nhau. Trên cơ sở đó lựa chọn mục tiêu, phương án huy động cụ thể.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng thu hút được nhiều nhà
14

Thang Long University Library


đầu tư quan tâm chú ý. Trái lại, khi sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả, vốn bị ứ
đọng khơng lưu thơng thì doanh nghiệp khó có khả năng huy động vốn vì khơng tạo
được niềm tin về khả năng thanh toán đối với những người cho vay.
1.3.2.3. Mối quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng và các tổ chức tài chính
Doanh nghiệp có uy tín và mối quan hệ tốt với các ngân hàng và các tổ chức tài
chính thì việc vay vốn sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn như được hưởng ưu tiên trong lãi
suất, không cần tài sản thế chấp khi vay vốn… Điều này sẽ giúp giảm thiểu các chi phí
trong việc huy động vốn để doanh nghiệp có thể sử dụng tối đa toàn nguồn lực, tăng
cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.2.4. Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một bộ máy quản lý tốt có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh
nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản
lý đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần
trách nhiệm để đảm bảo an tồn về tài chính trong q trình hoạt động kinh doanh. Từ
đó tạo uy tín trên thị trường cũng như là nền tảng cho công tác huy động vốn.

15



×