Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng” pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.57 MB, 72 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

“Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Vĩnh Bảo- Hải Phịng”


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG8
1.1.vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ....... 8
1.1.1.Khái niệm về vốn của Ngân hàng Thương mại .......................... 8
1.1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Thương mại........................................................................................... 8
1.1.3.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại ...... 11
1.2 Khái niệm huy động vốn .................................................................. 13
1.2.1 Khái niệm ................................................................................... 13
1.2.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn ............................... 14
1.2.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động ........................ 14
1.2.2.2Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng ............ 16
1.2.2.3

Quy mơ vốn huy động / chi phí tiền lương ......................... 17

1.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn .... 19
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn ........................ 19
1.2.3.1 Chính sách lãi suất của ngân hàng ....................................... 20
1.2.3.2 Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng .............................. 20
1.2.3.3 Hoạt động marketing của ngân hàng .................................... 20
1.2.3.4 Tổ chức nhân sự.................................................................... 21
1.2.4



Nhân tố khách quan ............................................................... 22

1.2.4.1

Khách hàng ....................................................................... 22

1.2.4.2

Môi trường kinh tế ............................................................. 23

1.2.4.3

Môi trường xã hội .............................................................. 23

1.2.4.4

Môi trường pháp lý ............................................................ 24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VĨNH BẢO- HẢI PHỊNG ............................................................ 25
2.1.khái qt tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh
nhno&ptnt vĩnh bảo- hải phòng ............................................................ 25
2.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ......................... 25
2.1.2.Cơ cấu tổ chức ........................................................................... 25
2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh .............................. 26
2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNN & PTNT
Vĩnh Bảo- Hải Phịng.............................................................................. 31

2.2.1.Thực trạng về quy mơ vốn huy động ........................................ 31
2.2.2.Thực trạng về kết cấu huy động vốn......................................... 32
2.2.3.Các biện pháp được sử dụng nhằm tăng cường huy động vốn.
............................................................................................................. 39
2.2.4.Chi phí huy động vốn................................................................. 39
2.3. Đánh giá chung về công tác huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng ................................................... 41
2.3.1.Kết quả đạt được và nguyên nhân ............................................ 41
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 43
2.3.2.1.Hạn chế ................................................................................ 43
2.3.2.2.Nguyên nhân ........................................................................ 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG
THƠN VĨNH BẢO- HẢI PHỊNG ............................................................ 51
3.1. Định hướng về hoạt động huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng ................................................... 51


3.2. Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Vĩnh Bảo – Hải Phòng ................................................... 53
3.2.1. Giải pháp nhằm đa dạng hóa hình thức huy động vốn ........... 53
3.2.2.Giải pháp phát triển quan hệ với khách hàng.......................... 55
3.2.3. Giải pháp để đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng ......... 56
3.2.4. Giải pháp cho chính sách lãi suất............................................. 56
3.2.5. Giải pháp nâng cao trình độ chuyên mơn ............................... 58
3.2.6. Giải pháp hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng.......................... 59
3.2.7.Giải pháp liên quan đến Marketing .......................................... 60
3.3. Các kiến nghị ................................................................................... 65
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ......................................... 65
3.3.2.Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam .................................... 66

KẾT LUẬN ................................................................................................. 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 69


DANH MỤC BẢNG
BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG ........ 28
BẢNG 2: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH .............................................................. 30
BẢNG 3: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG ..................... 33
BẢNG 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN
..................................................................................................................... 35
BẢNG 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH
PHẦN KINH TẾ .......................................................................................... 36
BẢNG 6: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THỜI HẠN
..................................................................................................................... 37


LỜI NÓI ĐẦU
Mục tiêu mà đảng và nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vụ cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước đưa việt nam từ một
nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thục hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất
quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế
phụ thuộc vào qui mô và hiệu quả vốn đầu tư. vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát
triển và cạnh tranh các doanh nghiệp việt nam cũng đòi hỏi phải được mở
rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây truyền cơng nghệ,
nâng cao chất lượng hàng hố, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng hoá,
dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. bởi vậy nhu cầu vốn
đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất
mà người cần vốn nghĩ đến đó là các ngân hàng thương mại.
Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy

nhiên trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước
đầu hình thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ
biến và hiệu quả nhất. ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt
chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch tốn kinh tế - kinh doanh, vừa với vai
trị trung gian tài chính. với vai trị trung gian tài chính, ngân hàng thương mại
tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối
chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu khác của
các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc
tín dụng.


Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương
với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại phải được tăng cường,
mở rộng cho phù hợp. mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn
hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, hiệu
quả hơn.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng
tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. do vậy, trong thời
gian tới để phát huy hơn nữa vai trị của mình và đáp ứng cho sự phát triển
của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy
động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu
đối với các ngân hàng thương mại và ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển
nụng thụn vĩnh bảo- hải phũng cũng không là ngoại lệ. vấn đề tìm ra những
giải pháp để hồn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm
hiểu tình hình thực tế tại ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn vĩnh
bảo- hải phũng vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nơng thơn Vĩnh Bảo- Hải Phịng”.


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

1.1.1.Khái niệm về vốn của Ngân hàng Thương mại
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo
lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác.
Thực chất nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại là một bộ phận thu
nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu
dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các
mục đích khác nhau, nhưng chính những mục đích đó là một phần quan trọng
trong việc quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh
Ngân hàng. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối
với việc thực hiện các chức năng của Ngân hàng Thương mại.
1.1.2.Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Thương mại
*Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được
thì phải có vốn bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng
kinh doanh của ngân hàng. Riêng đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để Ngân
hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Vốn càng lớn
thì ngân hàng càng mạnh, điều đó chứng tỏ việc xử lý khả năng thanh khoản
của ngân hàng là lớn mạnh hay yếu kém. Nếu khách hàng rút vốn mà ngân
hàng đủ tiền trả thì ngân hàng đủ khả năng thanh khoản, nếu khách hàng rút
vốn mà ngân hàng khơng đủ vốn để trả thì ngân hàng khơng đủ khả năng

thanh khoản. Khi tổ chức kinh tế đến đòi tiền (như thuế) mà ngân hàng không


đủ khả năng trả thì ngân hàng rơi vào trạng thái rủi ro thanh khoản hay đứng
ở một góc độ khác khi ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu tiền mặt của các
hoạt động xung quanh thì được coi là rủi ro thanh khoản dù đó là bất kỳ ai,
bất kỳ tổ chức nào.
Vốn lớn quyết định ngân hàng có dự trữ sơ cấp lớn. Điều này cho thấy
là ngân hàng chống lại được việc rút tiền đột ngột của khách hàng. Dự trữ sơ
cấp của ngân hàng chủ yếu là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi các tổ chức kinh tế,
các NHTM khác. Vốn càng lớn thì khả năng đầu tư vào thứ cấp càng cao.
Vốn càng lớn thì ngân hàng càng dễ đi vay các ngân hàng khác và cho các
ngân hàng khác vay. Vốn càng lớn thì sự hỗ trợ của cơ quan quản lý vĩ mơ
càng cao và rất khó có khả năng thanh khoản. Chính vì vậy, ngân hàng có thể
hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt
động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín và nâng cao vị trí của ngân
hàng trên thị trường.
*Vốn nhiều quyết định mở rộng phát triển khả năng sinh lời cao
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh hàng hóa đặc biệt trên thị
trường tiền tệ và thị trường chứng khốn. Chúng ta có thể thấy được vai trị
quan trọng của vốn đối với hoạt động của ngân hàng, vốn của ngân hàng càng
lớn thì quyết định khả năng mở rộng và phát triển chi nhánh càng cao đồng
thời quyết định khả năng sinh lời của ngân hàng. Nếu ngân hàng có nhiều vốn
thì sẽ mở rộng cho vay và dễ tiếp cận với khách hàng lớn nhưng không được
vượt quá 15% giá trị vốn tự có của ngân hàng. Vốn lớn thì khả năng được đầu
tư của ngân hàng càng nhiều nhưng không được vượt quá 40% giá trị vốn tự
có của ngân hàng (Căn cứ Quyết định 457/2005 của NHNN Việt Nam).
Chính vì thế, có thể nói: vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng. Do đó, vốn nhiều hay ít quyết định rất lớn đến ngân hàng, địi
hỏi ngân hàng ln ln quan tâm tới việc đáp ứng đủ nguồn vốn cho hoạt



động kinh doanh, phải giữ cho nguồn vốn tăng tương đối và ổn định, vững
mạnh.
*Vốn quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mơ
hoạt động địi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều
trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả năng thanh toán của ngân
hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các
nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân
hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng
vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở
rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín,
vừa nâng cao thanh thế trên thị trường.
*Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với "nguyên liệu"
chính là tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ngân hàng là tiền đề
cho việc thu hút vốn đồng thời khả năng lớn về vốn là điều kiện thuận lợi với
ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét
cả về quy mô khối lượng tín dụng, một phần lớn là do quy mơ, trình độ
nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng. Ngân hàng phải tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi
lĩnh vực. Ngân hàng chủ động về thời gian, thời hạn cho vay thậm chí quyết
định đến mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng
thu hút được càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng càng
tăng lên nhanh chóng và ngân hàng có nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Đây
cũng là điều kiện bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng.



Vốn càng lớn thì khả năng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
càng tốt, vốn lớn thì đào tạo con người hiện đại và công nghệ hiện đại. Nếu
ngân hàng mà lớn thì dễ giữ nhân viên như: đầu vào tốt, đào tạo lại, chia
lương thưởng tốt hơn, khả năng thăng tiến cao hơn. Đồng thời phần mềm
thanh toán là rất cao vì cơng nghệ tiên tiến hơn. Điều đó chứng tỏ ngân hàng
lớn thì có lợi về cạnh tranh và tuyển dụng con người.
Tóm lại, vai trị của vốn đối với hoạt động ngân hàng là rất quan
trọng. Do vậy, trong quá trình hoạt động của mình ngân hàng luôn trú trọng
việc đảm bảo sự tăng trưởng một cách ổn định các nguồn vốn của ngân hàng
kể cả vốn huy động và vốn tự có.
1.1.3.Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
*Tạo vốn trên cơ sở mở rộng tiền gửi của khách hàng
Nguồn vốn này được huy động từ số tiền nhàn rỗi của các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Do những thành phần này họ có thu nhập cao,
muốn tiết kiệm để đầu tư cho tương lai, phòng ngừa rủi ro. Nguồn vốn này
được huy động dưới các hình thức sau:
+Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào
ngân hàng nhưng có thể rút ra bất kỳ lúc nào và ngân hàng sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Mục đích chính của khách hàng gửi khơng kỳ hạn là
đảm bảo an tồn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng
và do vậy nó thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh tốn.
+Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng có thỏa thuận trước về thời gian rút tiền và theo ngun tắc khơng
được rút trước hạn. Mục đích loại dịch vụ này là khách hàng gửi chủ yếu để
hưởng lãi và ngân hàng có thể kế hoạch việc sử dụng nguồn vốn này vì tính
có thời hạn của nguồn vốn. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi
tiền và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét đến



mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ cung- cầu về vốn tại thời
điểm đó. Tuy nhiên, để tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn và do đó
mà hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước
hạn với những khoản phạt đáng kể.
*Tạo vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Ngày nay, trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại, cạnh tranh là
một yếu tố không thể thiếu được, cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra trong tất
cả các lĩnh vực từ huy động vốn đến cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn,
các Ngân hàng Thương mại ln phải tìm mọi biện pháp để có thể tạo lập đủ
nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các Ngân hàng
Thương mại không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà
cịn đưa ra những cơng cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ
dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Đây chính là lý do cho việc ra đời của
kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng. Thực chất về mặt nguyên lý hai loại này
giống như loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng nhưng khác nhau là kỳ
phiếu phải chiết khấu lại cho ngân hàng cịn tiền gửi có quyền sở hữu bằng
tiền mặt nhưng kỳ phiếu có tính thanh khoản cao hơn. Đây là loại hình huy
động do Ngân hàng Thương mại hoàn toàn chủ động. Tuy nhiên, lãi suất của
hình thức này thường cao hơn so với các hình thức huy động truyền thống.
*Nguồn vốn huy động từ vốn vay
Vốn đi vay nhằm để giải quyết tình trạng thiếu vốn của ngân hàng.
Vốn vay bao gồm từ hai nguồn: Vay Ngân hàng Trung Ương và vay Ngân
hàng Thương mại khác.
+Vay từ NHTW
Bất kỳ Ngân hàng Thương mại nào khi được Ngân hàng Trung Ương
cho phép thành lập hoạt động đều được hưởng quyền vay tiền tại Ngân hàng
Trung Ương trong trường hợp bổ sung nhu cầu vốn khả dụng. Khi Ngân hàng


Thương mại thiếu hụt vốn trong thanh tốn thì Ngân hàng Trung Ương cho

vay để tạm thời bù đắp khoản thiếu hụt trong thanh toán và khoản vay trong
24h. Ngân hàng Trung Ương cấp tín dụng cho Ngân hàng Thương mại chủ
yếu dưới hai hình thức: tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu
các chứng từ có giá; cho vay thế chấp hay ứng trước. Với vai trò là người cho
vay cuối cùng cũng như điều hành chính sách tiền tệ Ngân hàng Trung Ương
ln cho các ngân hàng thương mại vay khi cần để điều tiết kinh tế vĩ mô,
tùy thuộc vào đặc điểm của nền kinh tế. Nhưng NHTW thường chỉ cho phép
Ngân hàng Thương mại vay khi thực sự lâm vào tình trạng khó khăn.
+Vay từ NHTM khác
Mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn
khả dụng trong thời gian ngắn. Trong thực tế, các Ngân hàng Thương mại
khơng có sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Vì vậy, khi thiếu hụt
Ngân hàng Thương mại đi vay của Ngân hàng Thương mại khác thông qua thị
trường liên ngân hàng. Chi phí của khoản vay này thường cao nhưng thời gian
vay ngắn. Vì vậy hiệu quả mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này thường
liên quan nhiều đến quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM.

1.2 Khái niệm huy động vốn
1.2.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức
tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ
biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả
trong hoạt động huy động vốn khơng chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt


động huy động vốn nói riêng mà cịn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng
định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so
sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc

kết quả/ chi phí hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các
thơng tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt khơng thể tính kết quả bằng cách lấy
kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ
tiêu kết quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả
cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy
nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất
là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao
nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời,
đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.2.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn

Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách
thức huy động vốn đem lại cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn có tính
chất khác nhau, với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy
động vốn của một ngân hàng thương mại ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể.
Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại. Sau đây là một số chỉ tiêu:
1.2.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động
Vốn của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu
và Nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của


ngân hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà
cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng thanh toán
của ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó là
nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các
khoản nợ của ngân hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động vốn.

Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí
phi trả lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu.
Ngồi ra cịn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản
lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh tốn, chi phí cho hoạt động marketing, quảng
cáo để thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí
mua máy móc thiết bị,... và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy
động vốn.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa
trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí
này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền
của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện
ích kèm theo,... Tuy nhiện, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối
với ngân hàng là cao hơn bởi vì ngồi chi phí trả lãi, ngân hàng cịn phải bỏ ra
nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy
động vốn/ tổng vốn huy động được chia nhỏ ra lam hai chỉ tiêu khác. Đó là:
- Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy để huy động được một
đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố
cho khách hàng.


- Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy
động được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo
quản,...
Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh
giá xem một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi
phí.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng
vốn phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này
và có lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng
có hiệu quả. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì

cần phải giảm lãi suất huy động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ
vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý
là rất quan trọng, lãi suất không quá cao - đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng
khơng q thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi
phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân
hàng hiệu quả hơn.
1.2.2.2Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa huy động vốn
và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của q trình hoạt động của ngân hàng. Tuy
nhên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tức là khả năng đáp
ứng kịp thời các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ dồng vốn
huy động được thì các ngân hàng cũng thường sử dụng chỉ tiêu chêch lệch thu
chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh giá mối liên hệ sinh lời của tài
sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:


Chênh lệch thu chi lãi

Thu lãi – Chi lãi
=

Chi phí trả lãi

Chi phí trả lãi

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động
vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng
cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của
mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này

cao do chênh lệch thu chi lãi trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ
tiêu chênh lệch thu, chi lãi/ chi phí trả lãi cao cũng có thể do chí phí tăng và
thu nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi
phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
1.2.2.3 Quy mơ vốn huy động / chi phí tiền lương
Trước tiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thông
qua chỉ tiêu này, cần phải đánh giá chỉ tiêu quy mô vốn huy động của 1cán
bộ huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số vốn mà ngân hàng huy động được
trong một thời kỳ từ khách hàng cá nhân chia cho tổng số lao động trong hoạt
động huy động vốn của ngân hàng trong thời kỳ đó.
Quy mơ vốn huy động

Tổng số vốn huy động
=

1 cán bộ huy động vốn

Tổng số lao động huy động vốn

Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ nhất định, một lao động của
ngân hàng huy động được bao nhiêu vốn, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho
biết năng suất huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn trong ngân
hàng.


Chỉ tiêu này tăng cho thấy năng suất huy động vốn của ngân hàng tăng
lên khi nguồn vốn huy động tăng nhanh hơn số lao động hoạt động huy động
vốn làm cho chỉ tiêu này tăng lên. Tuy nhiên cũng phải xem xét tới sự giảm
của nguồn vốn huy động và số lượng lao động hoạt động huy động vốn của

ngân hàng qua các năm. Bởi chỉ tiêu này vẫn tăng nếu sự giảm xuống của
nguồn vốn huy động được chậm hơn so với sự giảm xuống của lao động hoạt
động huy động vốn.
Chỉ tiêu nguồn vốn huy động trên một lao động hoạt động huy động
vốn tăng qua các năm cho thấy hiệu quả trong việc huy động vốn của ngân
hàng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng chỉ cho thấy một cách định lượng về khả
năng huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Chúng không nêu lên được cơ cấu nguồn vốn huy động cũng như các chi phí
phải bỏ ra để huy động vốn, sự phù hợp của nguồn vốn huy động với mục tiêu
sử dụng vốn
Đối với chỉ tiêu quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương phải trả
cho tổng cán bộ huy động vốn cho thấy một đồng chi phí phải trả cho một
cán bộ huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn huy động.
Quy mô vốn huy động

Tổng số vốn huy động
=

Chi phí tiền lương

Tổng tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn

Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện rõ hiệu quả trong huy động vốn
của ngân hàng. Bởi chỉ tiêu này cao khi chi phí thấp và quy mơ vốn huy động
cao hoặc là chi phí huy động tăng nhưng tốc độ tăng lại không nhanh bằng
quy mô vốn huy động.Tuy nhiên, cũng phải xét tới sự giảm sút của 2 yếu tố
cấu thành nên chỉ tiêu này. Bởi nếu quy mô vốn giảm nhưng vẫn nhanh hơn
tốc độ giảm của chi phí sẽ làm cho chỉ tiêu này vẫn phản ánh được hiệu quả



huy động vốn của ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu sẽ cho thấy hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng về mặt lượng một cách cụ thể.
1.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố
như đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là khơng có
sự thay đổi đột ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng.
Thơng thường các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính được trước
thời gian sử dụng như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,...
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để thoả
mãn nhu cầu tín dụng cũng như nhu cầu của các hoạt động khác. Mặt khác
vốn huy động đó cung cần phải có sự ổn định về thời gian. Chẳng hạn như
nếu ngân hàng huy động được một nguồn vốn lớn đáp ứng được u cầu tín
dụng nhưng lại khơng đánh giá được khả năng ổn định của nguồn vốn đó sẽ
làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, tạo cho ngân hàng những rủi ro
khó lường trước được. Ngược lại, nếu ngân hàng chỉ huy động được nguồn
vốn nhỏ nhưng ổn định về thời gian sẽ làm cho việc đầu tư của ngân hàng từ
nguồn vốn đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Nếu
vốn huy động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn thì
vốn đó được coi là có hiệu quả trong việc huy động.
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng được đánh giá
bằng tỷ lệ giữa kết quả và chi phí để thu được kết quả đó. Như vậy, ngay
trong chính chỉ tiêu hiệu quả trên đã chỉ ra rằng kết quả và chi phí huy động
vừa là bộ phận cấu thành vừa là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả. Như vậy các


nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và chi phí chính là các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động huy động vốn.
1.2.3.1 Chính sách lãi suất của ngân hàng

Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân
hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong việc
huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm
nguồn vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những
ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ
thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ cấu nguồn vốn.
Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền
vay để có thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu nhập
cao nhất cho ngân hàng để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và vẫn
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.3.2 Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn
càng đa dạng, phóng phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do
việc thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các
khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu
việc tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại
đến ngân hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc
tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được các
khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.
1.2.3.3 Hoạt động marketing của ngân hàng
Mục tiêu cuối cùng là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa đảm
bảo khả năng sinh lời, kảh năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh thì


marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong ngân hàng thương
mại hiện nay.
Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hố cao, phụ thuộc chặt chẽ vào
mơi trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, mơi
trường chính trị,... nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng quan
trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy

động vốn nói riêng.
Chính sách marketing có hai nhiệm vụ chính:
Nắm bắt kịp thời sự thay đổi mơi trường, thị trường cũng như nhu cầu
của khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.
Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh tranh
đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp ngân
hàng đưa ra được những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần dáp ứng được
nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn. Cũng từ việc
nghiên cứu thị trường, ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm mới.
Mặt khác chính sách khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng, đầy
đủ về ngân hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng xây dựng một
hình ảnh nhân viên ngân hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chun mơn,... sẽ
tạo lịng tin với khách hàng.
Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng
huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung
1.2.3.4 Tổ chức nhân sự
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực
lượng sản xuất chính nhưng con người vẫn ln khẳng định vị trí trung tâm


của mình, vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng như hoạt động huy động
vốn của ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong
việc tiếp xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch,... Như vậy để nâng cao hiệu
quả huy động vốn thì một yêu cầu được đặt ra là ngân hàng cần phải có một
đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có chun mơn
nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức ở nhiều lĩnh vực

khác nhau. Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán bộ tín dụng phải có
tư cách phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và tuân thủ pháp luật, các quy định
của ngân hàng.
Mặt khác, tổ chức nhân sự hợp lý tạo nên một chi phí hợp lý đối với
nguồn nhân lực như vậy, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn.
1.2.4

Nhân tố khách quan

1.2.4.1 Khách hàng
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thơng tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thương chiếm tỷ trong lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng
các ngân hàng. Chính vì vậy, khách hàng của ngân hàng cũng bao gồm nhiều
đối tượng khác nhau. Mỗi loại khách hàng lại mang những đặc điểm riêng có
của mình. Vì vậy, để đáp ứng được u cầu, nhu cầu của từng loại khách hàng
của mình, ngân hàng cần phải có các chính sách, chiến lược phát triển phù
hợp để có được hoạt động kinh doanh tốt nhất của mình


1.2.4.2 Môi trường kinh tế
Hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại bị các chỉ tiêu kinh tế
như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập quốc dân, tốc độ chu chuyển
vốn, tỷ lệ lạm phát,... tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế trong thời kỳ hưng
thịnh, có tốc độ phát triển nhanh, thu nhập quốc dân cao, các đơn vị kinh tế,
dân cư sẽ có nguồn tiền gửi dồi dào vào ngân hàng. Ngược lại, trong điều kiện
tình hình kinh tế bất ổn, nền kinh tế trì trệ, tỷ lệ thất nghiệp cao, tỷ lệ lạm phát
cao thì việc huy động vốn của ngân hàng nói chung và các hoạt động khác của
ngân hàng noi chung sẽ gặp nhiều khó khăn bởi người dân khơng tin tưởng

gửi tiền vào ngân hàng mà dùng tiền để mau các tài sản có tỉnh ổn định cao,
cịn các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, lượng tiền gửi vào ngân
hàng sẽ bị thu hẹp, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Mặt khác, trong môi trường ngày càng phát triển hiện nay, khả năng
ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt buộc để ngân
hàng tồn tại và phát triển. Nhiều sản phẩm dịch vụ đã xuất hiện liên quan đến
hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại như dịch vụ ngân hàng tại
nhà (Home banking), máy rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Money),
thư tín dụng (L/C), hệ thống thanh tốn điện tử,... đã làm cho tỷ lệ gửi tiền,
thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng và đạt tỷ lệ cao.
1.2.4.3 Môi trường xã hội
Môi trường xã hội cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động
của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng.
Phân bố dân cư, thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có
thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Vì vậy những khu vực đơng dân cư, với thu nhập cao thì sẽ dễ dàng hơn trong
việc huy động vốn đối với ngân hàng.


Mơi trường văn hố như tập qn, tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt
của dân cư ảnh hưởng nhiều đến quyết định kinh tế về tiêu dùng và tiết kiệm
của người có thu nhập, mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào các tổ chức
tín dụng hay quyết định chi tiêu số tiền nhàn rỗi của mình vào đầu tư bất động
sản, động sản, chứng khốn
1.2.4.4 Mơi trường pháp lý
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt,
hàng hoá tiền tệ nên chịu tác dụng bởi nhiều chính sách, các quy định của
Chính Phủ và của Ngân hàng Nhà nước. Sự thay đổi chính sách của nhà nước,
của Ngân hàng Nhà nước về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng
đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng của nguồn vốn của ngân hàng

thương mại. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác
động đến nguồn vốn của một ngân hàng thương mại với các quốc gia khác
trong khu vực và trên thế giới.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VĨNH BẢO- HẢI PHỊNG
2.1.khái qt tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhno&ptnt
vĩnh bảo- hải phịng

2.1.1.Sơ lược về q trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng được thành lập năm
1988 và trực thuộc Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn thành
phố Hải Phịng. Là một chi nhánh Ngân hàng Thương mại quốc doanh có tổ
chức mạng lưới rộng lớn. Với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt
trận nơng nghiệp, nơng thôn và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã và đang giữ vững vai trị
chủ đạo của mình trên thị trường.
Từ một chi nhánh ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: thiếu
vốn, chi phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, trình độ
nghiệp vụ cịn non kém... Nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi
mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự
quan tâm của Ngân hàng cấp trên, NHNo&PTNT Vĩnh Bảo khơng ngừng
vươn lên. Nhờ có hoạt động ngày càng hiệu quả, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo đã trở thành người bạn đồng hành không thể
thiếu của người nơng dân.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức
Trong q trình hoạt động của mình, bên cạnh việc thực hiện có hiệu

quả các chiến lược kinh doanh, ngân hàng hết sức quan tâm đến công tác tổ


×