Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tóm tắt luận văn thạc sĩ kế toán hoàn thiện tổ chức kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại công ty cổ phần chứng khoán quốc tế hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.86 KB, 10 trang )

i

TĨM TẮT LUẬN VĂN
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán trên thế giới cho
thấy tiền sử của thị trường chứng khốn, các nhà mơi giới hoạt động cá nhân độc
lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức
năng và quy mô hoạt động giao dịch của các Công ty Chứng khốn là tập hợp có tổ
chức của các nhà mơi giới trẻ.
Mục đích hoạt động của Cơng ty Chứng khoán là phục vụ nhà đầu tư vốn trên
thị trường chứng khốn tìm kiếm lợi ích của mình thơng qua các loại dịch vụ mà
Cơng ty Chứng khốn cung cấp. Mặt khác, Cơng ty Chứng khốn cũng tham gia
đầu tư trực tiếp trên thị trường chứng khoán. Để đảm bảo cho thị trường hoạt động
lành mạnh cần phải có một cơng cụ hữu hiệu để kiểm sốt hoạt động của Cơng ty
Chứng khốn nhằm bảo vệ quyền lợi Nhà đầu tư và cả Cơng ty Chứng khốn. Đó là
cơng cụ kiểm sốt nội bộ, trong đó hệ thống kế toán là nhân tố quan trọng cấu thành
hệ thống kiểm sốt nội bộ.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tăng cường hiệu quả quản
lý tại Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Quốc tế Hồng Gia (Cơng ty IRS). Tơi chọn
Đề tài “Hồn thiện tổ chức kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại Cơng ty
Cổ phần Chứng khốn Quốc tế Hồng Gia”.
Ngồi Lời mở đầu và Kết luận nội dung của Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hạch toán kế toán trong mối quan hệ với
kiểm sốt nội bộ tại các Cơng ty Chứng khốn;
Chương 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán với viê ̣c tăng cường kiểm
sốt nội bộ tại Cơng ty IRS;
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán với
viê ̣c tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty IRS;
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học để hệ thống hoá
cơ sở lý luận và thực tiễn. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao tính hiệu của tổ
chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại Công ty IRS.



ii

Sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu và nhận rõ được đặc điểm chung về tổ chức
và hoạt động của các Cơng ty Chứng khốn có ảnh hưởng đến tổ chức hạch toán và
kiểm soát nội bộ; Luận văn đã trình bày một cách hệ thống, khái qt hóa nội dung
về kiểm soát nội bộ và tổ chức hạch toán kế toán với việc tăng cường kiểm soát nội
bộ tại các Cơng ty Chứng khốn. Từ đó nêu lên mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ
với tổ chức hạch tốn kế tốn tại các Cơng ty Chứng khốn.
Như vậy trong Chương 1 Luận văn đã trình bày được nội dung cơ bản của lý
luận về tổ chức hạch toán kế toán trong mối quan hệ với kiểm soát nội bộ tại các
Cơng ty Chứng khốn theo các chế độ, chính sách của Nhà nước có liên quan. Trên
cơ sở đó Luận văn vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch tốn kế
tốn tại Cơng ty IRS trong chương 2.
Công ty IRS được cấp phép thành lập và hoạt động theo Giấy phép số
58/UBCK-GP của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 06 tháng 07 năm 2007.
Cơng ty có trụ sở chính tại 30 Nguyễn Du, Hai Bà Trưng, Hà Nội với vốn điều lệ là
135 tỷ đồng. Hoạt động kinh doanh chính của Cơng ty bao gồm: Mơi giới chứng
khốn; tự doanh chứng khốn; lưu ký chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; và tư
vấn tài chính doanh nghiệp;
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cũng như các Công ty Cổ phần khác gồm
có: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và các phịng
ban chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ.
Là một Công ty Chứng khốn cịn non trẻ ở Việt Nam, Cơng ty IRS ln phải
đối mặt với những khó khăn về kinh doanh, về thị trường chứng khoán, sự cạnh
tranh của các Cơng ty Chứng khốn trong và ngồi nước, sức ép về chất lượng và
dịch vụ...Điều này đã ảnh hưởng lớn đến việc thiết kế và hoạt động của hệ thống
kiểm sốt nội bộ Cơng ty IRS theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Tuy vậy, cơng
tác kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty IRS tương đối thuận lợn vì các mặt hoạt động
nghiệp vụ đều có quy trình rõ ràng trong đó quy định rõ trình tự luân chuyển chứng

từ gắn với trách nhiệm của từng bộ phận nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Tổng Giám đốc
cũng đã ban hành quy chế, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối liên hệ giữa các
phịng ban trong Cơng ty và đã có quy chế về cơng tác kiểm tra, giám sát nội bộ tại


iii

Công ty IRS, đây là căn cứ thuận lợi để hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty IRS
hoạt động hữu hiệu.
Thứ nhất: Cơng ty có một Ban lãnh đạo có trình độ chun mơn cao, có kinh
nghiệm về quản lý, được đào tạo tại các nước tiên tiến trên thế giới như Singapo,
Pháp… do dó cơng tác quản lý, điều hành của Công ty được đánh giá là khoa học
và hiệu quả. Đây là một nhân tố quan trọng quyết định thành công của Công ty
không chỉ trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà cịn trong cơng việc thiết lập hệ
thống kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động. Đội ngũ nhân viên của Công ty được
tuyển dụng và đào tạo một cách bài bản, phù hợp với đặc thù và u cầu của từng vị
trí cơng việc trong Công ty, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng, khoa học, mang tính ổn định về đội
ngũ nhân sự và hoạt động.
Thứ hai: Trong công tác quản lý nói chung và tổ chức hạch tốn kế tốn nói
riêng đã tn thủ các ngun tắc của kiểm sốt nội bộ như: phân cơng phân nhiệm
rõ ràng, uỷ quyền phê chuẩn cho cán bộ dưới quyền, bất kiêm nhiệm tách biệt người
phê chuẩn với người thực hiện.
Thứ ba: Hệ thống kiểm sốt nội bộ của Cơng ty đã phát huy vai trò quan trọng
trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặc dù hệ thống
kiểm sốt nội bộ của Cơng ty chưa hồn chỉnh và chưa hoạt động hiệu quả nhưng
nó đã mang lại cho Công ty những thành công nhất định trong việc điều hành và
kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm sốt chi phí sản xuất, giúp Cơng ty
đạt được các mục tiêu, chiến lược đề ra.
Thứ tư: Công việc kiểm tra, giám sát các mặt hoạt động trong Công ty được

thực hiện ngay trong mỗi bộ phận chức năng do vậy Công ty đã tiết kiệm được khoản
chi phí cho một bộ phận giám sát độc lập.
Bên cạnh những thành công trong thiết kế và vận hành, hoạt động của hệ
thống kiểm sốt nội bộ cũng như cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn Cơng ty cịn
bộc lộ những hạn chế nhất định. Những hạn chế này cần được khắc phục để cơng
tác hạch tốn kế tốn nhằm tăng cường kiểm sốt nội bộ của Cơng ty được hoàn
thiện hơn.


iv

Thứ nhất: Chế độ kế tốn theo Thơng tư số 95/2008/TT-BTC ngày 24 tháng
10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nên t ổ chức hệ thống chứng từ kế toán
cần phải bổ sung thêm một số mẫu và trên một số mẫu giao dịch chứng khoán cần
phải bổ sung, hoàn thiện thêm để đảm bảo yêu cầu ngày càng cao của cơng tác quản
lý nói chung cũng như tăng cường kiểm sốt nội bộ nói riêng.
Thứ hai: Do hệ thống tài khoản chi tiết bậc II đang còn thiếu tài khoản nguồn
vốn thể hiện tiền của nhà đầu tư nên tại Công ty IRS phát sinh nghiệp vụ thể hiện
tiền nhà đầu tư, đang tạm hạch toán vào TK324- Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn là
chưa đúng vì tiền nhà đầu tư dùng để thanh tốn giao dịch chứng khoán lại được coi
như khoản đặt cọc.
Thứ ba: Còn thiếu một số mẫu sổ cũng như mẫu báo cáo và thiếu một số chỉ
tiêu trên trên sổ và báo cáo cần phải bổ sung, hoàn thiện nhằm hoàn thiện cơng tác
tổ chức hạch tốn kế tốn đáp ứng yêu cầu kiểm soát nội bộ hướng mục tiêu tăng
cường kiểm sốt nội bộ đảm bảo thực hiện tốt chính sách của Nhà nước.
Thứ tư: Còn một số hạn chế trong việc tổ chức hạch toán kế toán một số phần
hành cũng như về tổ chức bộ máy kế toán cần phải thay đổi cho phù hợp với yêu
cầu kiểm soát nội bộ cũng như đáp ứng yêu cầu về tự chủ và minh bạch trong hoạt
động tài chính của Cơng ty IRS trong thời gian tới.
Thứ năm: Chương trình phần mềm kế tốn giao dịch và chương trình chuyển

tiền điện tử, chương trình theo dõi quản lý tài sản của nhà đầu tư đang trong q
trình hồn thiện nên các báo cáo kết xuất từ chương trình cịn phải chỉnh sửa trước
khi in. Chương trình giao dịch điện tử (giao dịch trực tuyến) đang được triển khai,
tuy nhiên chưa áp dụng cơ chế hạch toán trực tiếp trên giao dịch trực tuyến nên mỗi
nghiệp vụ nhà đầu tư phát sinh (ứng trước, rút tiền, nộp tiền, chuyển khoản...) kế
toán phải mất nhiều thời gian để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
Thứ sáu: Hiện phần mềm lõi mà các Cơng ty Chứng khốn sử dụng rất đa
dạng, khơng tương thích với phần mềm của các Ngân hàng thương mại. Việc tích
hợp các phần mềm này lại với nhau hầu như không thể thực hiện. Do vậy, thực hiện
Quyết định 27 chỉ dừng lại ở việc các Ngân hàng thương mại thực hiện thu hộ - chi
hộ chứ chưa quản lý tiền của khách hàng. Trong khi đó, hiện nay giao dịch trực


v

tuyến rất phổ biến nhưng trong trường hợp đường truyền gặp sự cố sẽ mang tới
những rủi ro rất lớn cho nhà đầu tư. Cơ chế giải quyết những rủi ro mang tính bất
khả kháng sẽ như thế nào, hiện vẫn đang là một câu hỏi lớn đối với cả Công ty,
Ngân hàng thương mại và các nhà đầu tư.
Trên đây là những hạn chế mà hệ thống tổ chức hạch tốn tại Cơng ty IRS
mang lại. Để góp phần hồn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn với việc tăng cường
kiểm soát nội bộ, Tác giả xin đưa ra các giải pháp sau:
Thứ nhất: Tại Công ty IRS thực hiện chi cho cán bộ đi công tác thường xuyên
như cán bộ tư vấn, môi giới đi công tác tại hiện trường, tư vấn, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, khảo sát tìm thị trường mới, tìm nguồn vốn huy động vào chứng khốn
mới...theo hình thức khốn cơng tác phí. Để kiểm sốt chặt chẽ, hệ thống chứng từ
của Cơng ty IRS cần bổ sung thêm “Giấy báo đi công tác hoặc Giấy đi đường”. Mặt
khác, khi thiếu đồ dùng, văn phịng phẩm để phục vụ cho cơng việc, cơng ty sẽ thực
hiện cấp phát cho nhân viên theo nhu cầu thực tế. Nhưng để kiểm sốt giảm thiểu
chi phí phát sinh và kiểm soát số lượng mua thực tế phát sinh từng bộ phận cần bổ

sung thêm mẫu “Purchase Order” (mẫu 09), trong đó ghi rõ thời gian, nội dung
(danh mục hàng), bộ phận có sự phê duyệt của Trưởng phịng và Tổng Giám đốc
gửi xuống phịng Hành chính – Nhân sự theo dõi, tổng hợp mua hàng. Cuối tháng
tập hợp chứng từ làm căn cứ Phịng Kế tốn thanh tốn.
Do khối lượng cơng việc của Cơng ty IRS nhiều, ở những thời điểm nhất định
cần phải hoàn thành nhanh, cán bộ phải làm thêm ngồi giờ. Vì vậy, đề nghị bổ
sung thêm vào hệ thống chứng từ “Giấy báo làm thêm giờ” (Mẫu 10).
Việc bổ sung Giấy đi đường, “Purchase Order”, Giấy báo làm thêm giờ sẽ
giúp tăng cường cơng tác kiểm sốt chi, giảm chi phí, tăng năng suất lao động tại
Công ty IRS.
Mặt khác, do phần mềm giao dịch trực tuyến đang được áp dụng rộng rãi nên
các chứng từ khách hàng nộp/rút, mua/bán xẩy ra thường xuyên và liên tục. Kế toán
thường xuyên phải cập nhật qua hệ thống ngân hàng như: Sổ phụ/ Giấy Báo Có/
Giấy Báo Nợ và đối chiếu với khách hàng. Nên cần phải quy định, đơn giản hoá các
bước lưu chuyển chứng từ nhằm hạn chế sai sót khơng đáng có đối với Nhà đầu tư.


vi

Thứ hai: Theo Thông tư số 95/2008/TT-BTC ngày 24/10/2008 của Bộ Tài
chính thì TK 1123- Tiền ký quỹ của Nhà đầu tư, TK 118- Tiền gửi thanh toán bù trừ
giao dịch chứng khốn. Như vậy, trên báo cáo tài chính thì phần tài sản được phản
ánh đầy đủ tình hình biến động Tài sản của Nhà đầu tư. Nhưng bên nguồn vốn chưa
có Tài khoản nào để phản ánh tình hình biến động tài sản của Nhà đầu tư, kế toán
tạm đưa vào TK324- Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Như vậy, coi tiền Nhà đầu tư
là một khoản ký cược ký quỹ là khơng đúng. Do đó, đề nghị mở thêm Tài khoản
323- Thanh toán giao dịch chứng khoán của Nhà đầu tư. (giống TK 353 – Thanh
toán giao dịch của Người đầu tư theo Quyết định số 99/2000/QĐ-BTC ngày
13/6/2000 của Bộ Tài chính)
Theo Thơng tư số 95/2008/TT-BTC ngày 24/10/2008 của Bộ Tài chính thì tài

khoản cấp II nộp thuế Thu nhập cá nhân là TK 3335- Thuế thu nhập cá nhân, cần
chi tiết thêm Tài khoản cấp III:
- TK 33351- Tài khoản thuế thu nhập cá nhân Nhà đầu tư trong nước
- TK 3352- Tài khoản thuế thu nhập cá nhân Nhà đầu tư nước ngoài
để tiện theo dõi và quản lý.
Mặt khác, TK 353- Dự phòng bồi thường thiệt hại cho Nhà đầu tư Như vậy,
Bộ Tài chính cần phải quy định rõ ràng hơn về những trường hợp được trích lập
khoản dự phịng này phù hợp với cơ chế tài chính và mở tài khoản chi tiết cho
khoản này. Ví dụ:
- TK 3531- Dự phịng bồi thường thiệt hại cho Nhà đầu tư trong nước
- TK 3532- Dự phòng bồi thường thiệt hại cho Nhà đầu tư nước ngoài
Đồng thời, cần phải chi tiết mức trích dự phịng khoản này như thế nào, bao
nhiêu % và cách tính tốn cụ thể.
Khi thực hiện nghiệp vụ ứng trước chứng khoán nhà đầu tư, cần một tài khoản
trung gian để phản ánh trung gian ứng trước nhà đầu tư. Vì vậy, đề nghị mở thêm
TK 119- Trung gian ứng trước nhà đầu tư
Tuy nhiên, đây chỉ là những kiến nghị mang tính chất trước mắt. Về lâu dài hệ
thống tài khoản của các Cơng ty Chứng khốn Việt Nam cần được sửa đổi cho phù


vii

hợp có sự thống nhất nhất định với hệ thống tài khoản của các Cơng ty Chứng
khốn đang áp dụng.
Thứ ba: Hiện nay, Công ty IRS cũng như các Công ty Chứng khốn áp dụng
hình thức kế tốn “Nhật ký chung”. Với việc đưa phần mềm kế toán giao dịch vào
sử dụng tại các đơn vị trong hệ thống Công ty thì trình tự ghi sổ kế tốn đối với hình
thức này có thể bỏ đi mẫu sổ khơng cần thiết là mẫu sổ S01- Sổ Nhật ký chung.
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn máy có thể khái qt theo sơ đờ 3.1
Thứ tư: Để đáp ứng u cầu của Kiểm sốt nội bộ Cơng ty IRS đề nghị cần bổ

sung thêm mẫu sổ tổng hợp tiền gửi – giao dịch chứng khoán của Người đầu tư
(mẫu 11). Việc bổ sung này là cần thiết bởi vì, đối với các khoản tiền của Nhà đầu
tư, kế toán giao dịch phải theo dõi, đối chiếu với Nhà đầu tư, với sổ phụ của Ngân
hàng tổng số tiền gửi của Nhà đầu tư về giao dịch chứng khoán hàng ngày, hàng
tuần và hàng tháng.
Để phục vụ nhu cầu quản lý cũng như kiểm soát trong việc tổ chức hạch tốn
kế tốn của Cơng ty, đề nghị bổ sung mẫu báo cáo tình hình cho khách hàng ứng
trước tiền (mẫu 12).
Mặt khác, để theo dõi tình hình hoạt động lưu ký chứng khoán của Nhà đầu tư,
đề nghị bổ sung thêm mẫu 13: Báo cáo về hoạt động lưu ký chứng khốn.
Thứ năm: Lựa chọn mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn, bố trí đủ số lượng và có
chất lượng cán bộ kế tốn đảm bảo u cầu của kiểm sốt nội bộ
Việc phân cơng sẽ được luân chuyển 06 tháng một lần, đảm bảo khách quan
và tạo điều kiện thuận lợi cho một nhân viên kế tốn có thể thơng thạo nhiều nghiệp
vụ, đồng thời trách sai sót hệ thống do một cán bộ đảm nhiệm một công việc quá
lâu và tăng khả năng sáng tạo, cải tiến công việc sao cho khoa học và hợp lý khi
người được giao cơng việc khác sẽ có điều kiện phát huy khả năng sáng tạo của
mình vào cơng việc mới.
Thứ sáu: Công ty tiế n hành mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng bảo lañ h cho khách hàng vay
vố n kinh doanh chứng khoán , khi thu phí Công ty IRS phải lâ ̣p hóa đơn giá tri ̣gia
tăng để ha ̣ch toán vào khoản thuế thu nhâ ̣p đươ ̣c khấ u trừ theo

Thông tư số

129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của


viii

Luật Thuế Giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP

ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng; Công văn số 503/TCT/CS ngày 11/2/2010 của Tổng
cục Thuế thì các hoạt động cam kết bảo lãnh không theo quy định tại luật tín dụng
th ̣c đớ i tươ ̣ng chiụ th́ giá tri ̣gia tăng.
Hoạt động cầm cố hiện đang được thực hiện theo quy trình do Ngân hàng cho
vay cầm cố đưa ra. Theo quy trình, các chứng khốn cầm cố phải được phong toả
quy trung tâm lưu ký chứng khoán. Tuy nhiên, các phần lớn các chứng khoán cầm
cố chỉ phong toả tại công ty do trong điều kiện thị trường hiện nay khi khách hàng
có nhu cầu bán gấp và nếu phong toả tại trung tâm sẽ mất một khoảng thời gian nhất
định để giải toả. Khi đó giá chứng khốn có thể giảm sâu và ảnh hưởng tới việc trả
nợ của khách hàng. Vì vậy, cần thống nhất với Ngân hàng về cách làm vì cũng sẽ là
rủi ro khi việc giải toả tại Công ty không được phê duyệt và quản lý chặt chẽ.
Đối với các khoản đầu tư dài hạn khác: bao gồm đầu tư Bất động sản và uỷ
thác đầu tư, kế toán phải tiến hành lập dự phòng cho khoản đầu tư uỷ thác vào cuối
mỗi quý dựa trên Báo cáo Tài sản ròng do quỹ cung cấp.
Công ty IRS vẫn chưa tiến hành được kết nối giao dịch với ngân hàng để quản
lý tiền của Nhà đầu tư. Vì vậy, trong thời gian tới, Công ty IRS phải tiến hành
nghiên cứu phương án kết nối với các ngân hàng để quản lý tài sản Nhà đầu tư theo
đúng quy định.
Đối với tài sản cố định hữu hình và vơ hình: khấu hao mặc dù được thực hiện
theo Quyết định 206/2003/QĐ – BTC của Bộ Tài chính ngày 12/12/2003 nhưng
chưa thực sự tuân theo Quy chế tài chính. Quy chế tài chính quy định những tài sản
mua sau ngày 15 hàng tháng thì bắt đầu trích khấu hao vào tháng sau. Tuy nhiên,
trên thực tế các tài sản mua ngày 15 đều được trích khấu hao ngay. Vì vậy, cần bổ
sung hoặc sửa đổi Quy chế tài chính theo thực tế thực hiện. Ghi nhận TSCĐ: thời
điểm ghi nhận tài sản cần thống nhất với thời điểm trên hoá đơn.
Đối với các khoản chi phí trả trước dài hạn, bao gồm: chi phí hồn thiện văn
phịng, chi phí hệ thống mạng, chi phí trước hoạt động phân bổ, chi phí quảng cáo,
chi phí phân bổ khác...Một số khoản chi phí phân bổ 4,6 tháng (giao giữa 2 năm tài



ix

chính) được kế tốn hạch tốn vào trả trước dài hạn để tránh số dư trên tài khoản trả
trước ngắn hạn. Điều này không cần thiết, không đúng bản chất các khoản chi phí
ngắn hạn. Chi phí quảng cáo phải hạch toán chi tiết tránh để việc bị coi là chi phí
khơng hợp lệ. Theo quy định hiện hành về thuế Thu nhập Doanh nghiệp, chi phí
quảng cáo khơng được vượt quá 10% tổng chi phí phát sinh.
Như đã triǹ h bày ở trên , khi lâ ̣p các báo cáo tài chin
́ h thì trên báo cáo thuyế t
minh tài chính k ế toán phải thuyết minh chi tiết danh mục đầu tư chứng khốn tự
doanh của Cơng ty . Cụ thể, các mục đầu tư kế toán phải thuyết minh chi tiết theo
danh mu ̣c đầ u tư , phân loa ̣i theo cổ phiế u , trái phiếu và chứng chỉ quỹ . Đặc biệt các
khoản đầu tư góp vốn vào các cơng ty liên doanh liên kết cũng phải được trình bày
đến từng loại, theo giá tri ̣ghi sổ và giá tri ̣đầ u tư…
Để thực hiện thành cơng các giải pháp hồn thiện tổ chức hạch toán kế toán
với việc tăng cường kiểm soát nội bộ tại Cơng ty IRS, cần phải có các điều kiện sau:
Về phía Nhà nước: Mọi chế độ, chính sách thay đổi nên cập nhật đầy đủ, phù
hợp với các chính sách khác (Luật Chứng khốn, Thuế,…). Hướng dẫn kiểm toán
cần bổ sung nghiên cứu về tăng cường kiểm soát nội bộ về mặt lý luận và trong lĩnh
vực chứng khốn.
Về phía Hiệp hội chứng khốn: Cần thường xun tổ chức các buổi học tập các
hội nghị trao đổi kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ. Thường xuyên cập
nhật và hướng dẫn thực hiện các văn bản, chế độ, chính sách tài chính, các kiến thức
mới; tăng cường học hỏi, trau dồi kinh nghiệm với các đơn vị bạn về cơng tác kiểm
sốt và quản lý tài chính. Hàng năm, cần tổ chức tập huấn nghiệp vụ ít nhất một đến
hai lần cho các cán bộ làm công tác tài chính, kế tốn, giao dịch… theo hình thức tập
trưng hoặc thông qua các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ. Đặc biệt khi có các cơ chế
chính sách mới ban hành cần được tập huận, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể.
Về phía Cơng ty IRS: Để thực hiện các giải pháp trên Công ty cần phải: tạo

một môi trường văn hóa nhấn mạnh đến sự chính trực, giá trị đạo đức và phân công
trách nhiệm rõ ràng trong Công ty. Quy trình hoạt động và quy trình hạch tốn kế
tốn với việc tăng cường kiểm soát nội bộ được xác định rõ bằng văn bản và được
truyền đạt rộng rãi trong tồn Cơng ty. Các hoạt động và quy trình hạch toán kế


x

toán với việc tăng cường kiểm soát nội bộ cần được phân chia cụ thể giữa những
nhân viên khác nhau, trách nhiệm kiểm tra và giám sát được phân tách rõ ràng. Tất
cả các giao dịch phải thực hiện với sự ủy quyền thích hợp. Các nhân viên có liên
quan đều phải tn thủ quy trình hạch tốn kế tốn và kiểm soát nội bộ. Định kỳ
tiến hành các biện pháp kiểm tra độc lập. Mọi giao dịch quan trọng trong Công ty
phải được ghi lại dưới dạng văn bản. Nâng cao trình độ kế tốn viên
Qua q trình nghiên cứu về lý luận cũng như thực tế tại Công ty IRS Tác giả
đã trình bày trong Luận văn những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế toán
như khái niệm, ý nghĩa, nhiệm vụ và nội dung của tổ chức hạch toán kế toán, các
nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch tốn kế tốn. Từ đó nêu lên mối quan hệ mật
thiết giữa kiểm soát nội bộ và tổ chức hạch toán kế toán trong một đơn vị. Trên cơ
sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ và tổ chức hạch toán kế toán, Luận văn đã làm
rõ những vấn đề cơ bản về kiểm soát nội bộ và tổ chức hạch toán kế toán với việc
tăng cường kiểm soát nội bộ trong các đơn vị Chứng khốn.
Thứ hai: Trình bày những đặc điểm cơ bản về đặc thù quản lý cũng như tổ
chức bộ máy của Cơng ty IRS có ảnh hưởng đến việc tổ chức hạch toán kế toán và
kiểm soát nội bộ tại Công ty. Luận văn cũng đã đi sâu phân tích thực trạng tổ chức
hạch tốn kế tốn gắn với kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty IRS, đánh giá mặt mạnh
cũng như điểm còn hạn chế của hệ thống tổ chức hạch tốn kế tốn tại Cơng ty IRS.
Thứ ba: Luận văn đã đưa ra phương hướng và giải pháp để hồn thiện tổ
chức hạch tốn kế tốn với viê ̣c tăng cường kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty IRS. Đó là,

hồn thiện nội dung hạch tốn kế toán và một số phần hành kế toán với viê ̣c tăng
cường hơn nữa kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty IRS.
Với kết quả nghiên cứu của Đề tài, Tác giả hi vọng có thể góp phần hồn
thiện tổ chức hạch toán kế toán với viê ̣c tăng cường kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty
IRS. Nhưng do khả năng của bản thân có hạn và hạn chế về thời gian nên rất mong
nhận được sự quan tâm, góp ý, chỉ dẫn và giúp đỡ của các thầy cô, các bạn đồng
nghiệp để Luận văn này được hoàn thiện hơn.



×