Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.48 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG I 3
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CHO KHÁCH HÀNG3
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 13
CHƯƠNG II 14
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CHO KHÁCH HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN IRS 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 36
CHƯƠNG III 37
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIỂM SOÁT QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CHO
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN IRS 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 42
KẾT LUẬN 43
1
LỜI MỞ ĐẦU
Nghề môi giới chứng khoán xuất hiện vào khoảng thế kỷ 16 và cho đến
nay đã phát triển mạnh mẽ trên khắp thị trường Chứng khoán thế giới nói
chung và thị trường Chứng khoán Việt Nam nói riêng.
Hiện nay, do những điều kiện khách quan và chủ quan nên thị trường
chứng khoán Việt Nam đang gặp phải một số khó khăn nhất định, các nhà đầu
tư lần lượt rút lui ra khỏi thị trường để đầu tư vào những hoạt động khác. Điều
này đặt ra câu hỏi cho các nhà môi giới phải làm thế nào để có thể thu hút nhà
đầu tư quay trở lại, một mặt giúp cho lợi nhuận công ty, mặt khác phục hồi thị
trường Chứng khoán. Trong khi đó, thị trường Chứng khoán với nhiều đặc
thù riêng, dễ biến động và ẩn chứa nhiều rủi ro, hoạt động môi giới chứng
khoán càng phải được kiểm soát một cách chặt chẽ.
Trước bối cảnh đó, Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia
đã có những hoạt động kiểm tra, giám sát, quản trị rủi ro môi giới chứng
khoán, tuy nhiên vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Chính vì vậy, em
đã quyết định lựa chọn đề tài: “Kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi


giới chứng khoán cho khách hàng tại Công ty Cổ phần Chứng khoán
Quốc tế Hoàng Gia” để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp lần này.
Bài viết gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi giới
chứng khoán cho khách hàng
Chương II: Thực trạng về kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi
giới chứng khoán cho khách hàng
Chương III: Một số giải pháp nâng cao kiểm soát quy trình cung cấp
dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường,
trong khoa, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Tiến sĩ Mai Ngọc
Anh và cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình thực tập để thực hiện tốt chuyên đề này.
Tuy nhiên, do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm tìm hiểu
thực tế chưa có nhiều nên chuyên đề thực tập còn nhiều sai sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo và những ý kiến đóng góp
của bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH
VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CHO KHÁCH HÀNG
1.1. Một số vấn đề về quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán
1.1.1. Khái niệm về chứng khoán và môi giới chứng khoán
Theo Điều 1 và điều 20 Luật Chứng khoán 2010:
Điều 1: Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn
bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.
Điều 20: Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua,
bán chứng khoán cho khách hàng.
Dưới góc độ là một loại hình dịch vụ, có thể hiểu “môi giới chứng
khoán là hoạt động trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng để
hưởng hoa hồng, làm dịch vụ nhận các lệnh mua, lệnh bán chứng khoán cho
khách hàng, chuyển các lệnh mua bán đó vào Sở GDCK và hưởng hoa hồng
môi giới”.
1.1.2. Quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán
Mỗi một tổ chức, doanh nghiệp, mỗi một công ty chứng khoán khác
nhau sẽ có một quy trình cung cấp dịch vụ chứng khoán riêng nhưng đều
tiến hành qua 3 bước chính sau:
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Đây là bước đầu tiên và cũng là điều kiện cần để các giao dịch chứng
khoán có thể xảy ra. Sau khi nhân viên môi giới tìm được khách hàng sẽ
chuẩn bị đầy đủ các thủ tục cần thiết cho ký kết hợp đồng và mở tài khoản
chứng khoán cho khách hàng theo quy định hiện hành. Tất cả các dịch vụ môi
giới chứng khoán đều được thực hiện trên tài khoản(hợp pháp) riêng của
khách hàng.
3
Bước 2: Thực hiện lệnh và xác nhận lệnh giao dịch chứng khoán cho
khách hàng
Bước này xuất hiện khi khách hàng đã có tài khoản tại CTCK và yêu
cầu nhân viên tại công ty ghi lệnh giao dịch. Sau khi tiến hành kiểm tra các
điều kiện bắt buộc, nhân viên giao dịch sẽ chuyển lệnh cho đại diện sàn của
công ty nạp lệnh trên hệ thống máy điện tử của thị trường GDCK. Thị trường
GDCK thực hiện khớp lệnh và thông báo kết quả giao dịch về cho công ty

chứng khoán đó.
Bước 3: Thanh toán bù trừ giao dịch và nhận chứng khoán
Trong bước này của quy trình cung cấp dịch vụ MGCK liên quan đến
xác nhận của khách hàng, bao gồm việc đối chiếu và bù trừ các kết quả giao
dịch; sau bước này tất cả các giao dịch chứng khoán sẽ được hoàn tất. Theo
đó các bên tham gia giao dịch thực hiện nghĩa vụ của mình căn cứ trên kết
quả bù trừ giao dịch, tức là bên phải trả chứng khoán sẽ tiến hành giao chứng
khoán, bên phải trả tiền sẽ thực hiện chuyển tiền.
Thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, nguyên tắc thanh toán
được quy định cụ thể trong mỗi tổ chức khác nhau và tuân thủ pháp luật.
1.2. Nội dung kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng
khoán cho khách hàng
1.2.1. Khái niệm kiểm soát và kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi
giới chứng khoán
Theo Giáo trình Quản lý học, Kiểm soát là quá trình giám sát, đo
lường, đánh giá và điều chỉnh hoạt động nhằm đảm bảo sự thực hiện theo kế
hoạch
Từ đó, Kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi giới có thể hiểu là
sự tích hợp một loạt hoạt động, biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy,
chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ chức để đảm bảo hoạt động
cung cấp dịch vụ môi giới được thực hiện theo đúng quy định, hạn chế rủi ro,
phát hiện và sửa chữa các sai lệch trong hoạt động so với quy trình tổ chức đề
ra; từ đó hoàn thiện, cải tiến, đổi mới quy trình cũng như mọi yếu tố của hệ
thống.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng
khoán
4
Mục tiêu của kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng
khoán nhằm hạn chế rủi ro do không tuân thủ quy trình của công ty; ngăn
chặn, phát hiện các sai phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ môi giới

chứng khoán; đảm bảo tính minh bạch, chính xác các số liệu kế toán của
doanh nghiệp; đảm bảo tài sản và thông tin không bị lạm dụng và sử dụng sai
mục đích trong quá trình thực hiện mua bán chứng khoán.
1.2.3. Chủ thể của kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ MGCK
Chủ thể kiểm soát là người hoặc đơn vị đưa ra các tác động kiểm soát
hoặc thực hiện chức năng kiểm soát. Trên thực tế chủ thể kiểm soát gồm có
các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, các cá nhân… có thẩm quyền thực
hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra,…đối với các cơ quan khác theo quy định
của pháp luật nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả trong hoạt
động quản lý.
Do vậy cần phải làm rõ:
Chủ thể kiểm soát là cơ quan, phòng, ban, cá nhân nào?
Chủ thể kiểm soát có vị trí, vai trò như thế nào trong bộ máy quản lý?
Chủ thể kiểm soát có những nhiệm vụ, quyền hạn gì trong quy trình
kiểm soát?
Chủ thể kiểm soát đã và đang thực hiện nhiệm vụ như thế nào?
Như vậy, trong chuyên đề này chủ thể kiểm soát quy trình cung cấp
dịch vụ môi giới chứng khoán được giới hạn trong nội bộ doanh nghiệp, bao
gồm các cơ quan, phòng ban, cá nhân bên trong tổ chức có thẩm quyền thực
hiện kiểm soát liên quan đến quy trình cung cấp dịch vụ môi giới theo quy
định của pháp luật và điều lệ của tổ chức. Bao gồm:
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm soát do Đại Hội đồng cổ đông bầu ra
nhằm thực hiện chức năng kiểm soát đối với hoạt động của doanh nghiệp; có
quyền hạn và trách nhiệm đối với hoạt động kiểm soát quy trình cung dịch vụ
MGCK như sau: (i) Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, bảng tổng kết tài chính
liên quan đến hoạt động môi giới của công ty và có thể triệu tập Đại Hội đồng
cổ đông khi cần thiết, (ii) Trình Hội đồng báo cáo kết quả sau khi thẩm tra các
nội dung trên (iii) Báo cáo những sự kiện tài chính bất thường xảy ra liên
quan đến giao dịch chứng khoán trên thị trường.
Giám đốc công ty là người tổ chức và thực hiện chế độ kiểm tra, thanh

tra quá trình MGCK: ban hành các quy định về môi giới; xem xét, ký và
thông qua mỗi giai đoạn: mở tài khoản, xác nhận lệnh, xác nhận thông báo kết
quả giao dịch
5
Trưởng phòng Dịch vụ Chứng khoán, Kế toán trưởng,Trưởng phòng IT
là những trực tiếp quản lý, chỉ đạo, kiểm soát các NVMG, các kế toán viên
trong các hoạt động cung cấp dịch vụ MGCK.
Nhân viên môi giới là những người thường xuyên tiếp xúc với khách
hàng, trực tiếp tiến hành các công việc về cung cấp dịch vụ môi giới từ bước
mở tài khoản cho khách hàng, nhận và xử lý lệnh cho đến khi thực hiện các
hoạt động còn lại sau giao dịch.
Kế toán viên là những người thực hiện các công việc liên quan đến tổng
hợp kết quả lệnh vào sổ kế toán, viết chứng từ, thanh toán, bù trừ sau giao
dịch.
Nhân viên IT chịu trách nhiệm về sử dụng các phần mềm chuyên biết,
khắc phục sự cố trong giao dịch, giám sát hệ thống an ninh, máy tính.
1.2.4. Công cụ, hình thức kiểm soát
1.2.4.1. Công cụ kiểm soát
Công cụ kiểm soát là những phương tiện mà chủ thể kiểm soát sử dụng
để thực hiện hoạt động kiểm soát. Có rất nhiều công cụ khác nhau đã được
dùng trong quá trình thực hiện kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi giới
chứng khoán, ví dụ:
Công cụ kiểm soát chung: Các dữ liệu thống kê, ngân quỹ, hồ sơ tài
liệu, hợp đồng khách hàng, phiếu lệnh(mua/bán), chứng từ, hóa đơn, văn bản
pháp luật, văn bản điều lệ tổ chức,…
Công cụ kiểm soát tài chính: Báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Hệ thống
kiểm toán nội bộ
Công cụ kiểm soát kỹ thuật: hệ thống máy tính, các phần mềm, hệ
thống camera, an ninh, điện thoại, máy ghi âm,…

1.2.4.2. Hình thức kiểm soát
Theo cấp độ của hệ thống kiểm soát
- Kiểm soát chiến lược là hoạt động kiểm soát nhằm phân tích, đánh giá
khả năng phát triển tương lai của một tổ chức.
- Kiểm soát tác nghiệp là hoạt động kiểm soát chỉ tập trung vào những
chuyên đề, vụ việc, sự kiện cụ thể nào đó nhằm đưa ra những tiêu chuẩn cho
việc thực hiện kế hoạch mong muốn và nhằm để so sánh những kết quả thực
6
tế về sản phẩm, dịch vụ đối với các tiêu chuẩn này dưới dạng số lượng, chất
lượng, thời gian, chi phí.
- Kiểm soát đồng bộ là hệ thống kiểm soát toàn bộ hoạt động của tổ chức
một cách tổng thể
Theo quá trình hoạt động
- Kiểm soát trước hoạt động là hình thức kiểm soát ngăn ngừa những gì
đã có thể biết trước nhằm không cho nó xảy ra.
- Kiểm soát trong hoạt động là hình thức giám sát mà các nhà quản lý
đưa ra các hoạt động điều chỉnh ngay khi giám sát.
- Kiểm soát sau hoạt động là hình thức đo lường kết quả cuối cùng của
hoạt động, nguyên nhân của sai lệch so với các tiêu chuẩn và kế hoạch được
xác định và điều chỉnh cho những hoạt động tương tự trong tương lai.
Theo phạm vi, quy mô kiểm soát
- Kiểm soát toàn diện nhằm đánh giá việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch
của một tổ chức một cách tổng thể
- Kiểm soát bộ phận thực hiện đối với từng lĩnh vực, bộ phận, phân hệ
của tổ chức.
- Kiểm soát cá nhân thực hiện đối với những con người cụ thể trong tổ
chức
Theo tần suất quá trình hoạt động
- Kiểm soát định kỳ là hình thức kiểm soát được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt

- Kiểm soát đột xuất là hình thức kiểm soát thường gắn với những vấn đề
cấp thiết, bức xúc nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sai phạm để
nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước.
- Kiểm soát thường xuyên là hoạt động giám sát thường xuyên trong mọi
thời điểm đối với đối tượng bị kiểm soát.
Theo mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng
- Kiểm soát là hoạt động kiểm soát của lãnh đạo tổ chức và các cán bộ
chuyên nghiệp đối với đối tượng quản lý.
- Tự kiểm soát là việc phát triển những nhà quản lý và nhân viên có năng
lực và ý thức kỷ luật cao; có khả năng giám sát bản thân và áp dụng thành
thạo kiến thức, kỹ năng, để hoàn thành các mục tiêu kế hoạch hiệu quả cao.
Như vậy có thể thấy trên thực tế có rất nhiều hình thức kiểm soát khác
nhau. Tuy nhiên, do những đặc thù và đặc trưng riêng mà các CTCK sử dụng
nhiều hình thức kiểm soát, như là kiểm soát theo quá trình hoạt động kết hợp
7
kiểm soát theo phạm vi, quy mô hay kiểm soát theo tần suất quá trình hoạt
động kết hợp với kiểm soát theo mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng.
1.2.5. Quy trình kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ MGCK
Xác định mục tiêu và nội dung kiểm soát
Kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ MGCK nhằm mục tiêu hạn chế
rủi ro; ngăn ngừa, phát hiện, sửa chữa các sai phạm. Trong khi đó, cung cấp
dịch vụ môi giới là một quy trình bao gồm nhiều bước, nhiều khâu; vì vậy cần
xác định các mục tiêu cụ thể cho từng bước khác nhau một cách rõ ràng.
Mặt khác, không phải bất cứ hoạt động nào cũng có thể tiến hành kiểm
soát, công việc nào cũng bắt buộc phải kiểm soát (vì tiến hành kiểm soát đôi
khi trở nên tốn kém và gây ra lãng phí cho tổ chức); do đó đối với kiểm soát
quy trình cung cấp dịch vụ MGCK, cần phải chú trọng vào những nội dung
thiết yếu, quan trọng là kiểm soát mở tài khoản cho khách hàng, kiểm soát
thực hiện các lệnh giao dịch chứng khoán, kiểm soát tài khoản sau giao dịch.
Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát

8
Nguồn: Giáo trình Quản trị học
Xác định mục tiêu, nội dung kiểm soát
Giám sát, đo lường việc thực hiện
Điều chỉnh sai lệch
Sự thực hiện có
phù hợp với
tiêu chuẩn?
Đưa ra sáng kiến đổi mới
Không cần
điều chỉnh
Xác định các tiêu chuẩn kiểm soát
Đánh giá việc thực hiện
Không

Tiêu chuẩn kiểm soát là những chuẩn mực mà các cá nhân, tập thể và tổ
chức phải thực hiện để đảm bảo cho toàn bộ tổ chức hoạt động có hiệu quả; là
căn cứ, thước đo đối với những kết quả thực hiện thực tế hoặc mong muốn mà
ta có thể đo được.
Do tính chất đặc thù của các doanh nghiệp, tổ chức hay các bộ phận và
con người; cũng như sự đa dạng từ các sản phẩm, dịch vụ được tạo ra nên các
tiêu chuẩn kiểm soát cũng trở nên khá phong phú như: tiêu chuẩn là mục tiêu,
tiêu chuẩn vật lý, tiêu chuẩn chi phí, tiêu chuẩn vốn, tiêu chuẩn định tính,…
Đối với kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ MGCK, các tiêu chuẩn
được sử dụng gắn liền với từng khâu trong 3 bước cung cấp dịch vụ MGCK
Khi mở tài khoản khách hàng có thể xảy ra hiện tượng khách hàng mạo
danh người khác mở tài khoản để trục lợi cá nhận hoặc khách hàng có hơn 1
tài khoản giao dịch niêm yết(hoặc không niêm yết) do không kiểm tra kỹ các
thông tin dẫn đến các thông số liên quan đến khách hàng không chính xác. Vì
vậy tiêu chuẩn kiểm soát được sử dụng là tính xác thực và hợp pháp hồ sơ

chứng khoán, số tài khoản/khách hàng
Các tiêu chuẩn kiểm soát trong bước thứ 2 của quy trình cung cấp dịch
vụ MGCK là: tiêu chuẩn khớp lệnh, khả năng thanh toán của khách hàng(số
dư trong tài khoản). Nguyên nhân là trong bước này liên quan đến quá trình
nhận lệnh khách hàng, thực hiện lệnh và xác nhận lệnh nên không tránh khỏi
những sai sót như đặt nhầm, đặt sai lệnh, đặt lệnh không đúng theo quy định.
Nếu không kiểm soát không tốt sẽ tạo ra lỗ hổng không chỉ nhân viên môi
giới lợi dụng tranh đặt lệnh hay lạm dụng tài khoản khách hàng mà trong
nhiều trường hợp xảy ra hiện tượng khách hàng mua bán khống chứng khoán.
Để thực hiện kiểm soát trong bước cuối cùng về thanh toán bù trừ giao
dịch và nhận chứng khoán thì các tiêu chuẩn cần kiểm soát là chứng từ thanh
toán, phương thức thanh toán, tài khoản của khách hàng sau thanh toán.
Giám sát và đo lường việc thực hiện
Trong bước này đặt ra 2 câu hỏi quan trọng: Đo cái gì? Đo như thế
nào?
Đối với kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ MGCK, trả lời những câu
hỏi trên chính là giám sát các hoạt động gắn liền với các tiêu chuẩn kiểm soát
ở các bước mở tài khoản khách hàng, thực hiện lệnh cho khách hàng và thanh
toán sau giao dịch, đồng thời tiến hành đo lường sự thực hiện bằng việc lượng
hóa một cách tối đa các tiêu chí đánh giá ở mỗi bước của quy trình.
9
Đánh giá sự thực hiện kiểm soát trong môi giới chứng khoán
Đánh giá sự thực hiện là sự đánh giá một hoạt động can thiệp theo kế
hoạch đang được tiến hành hoặc đã hoàn thành để xác định tính phù hợp, mức
độ hiệu quả tác động và tính bền vững. Mục đích là xem xét sự phù hợp giữa
kết quả đo lường so với hệ tiêu chuẩn kiểm soát; từ đó rút ro các bài học kinh
nghiệm để có sự điều chỉnh nếu cần thiết.
Đánh giá hoạt động kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ MGCK có
thể thông qua một số câu hỏi đánh giá sau:
- Kết quả thực hiện kiểm soát về môi giới có phù hợp với mục tiêu kiểm

soát mỗi khâu của quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán ?
- Trong quá trình kiểm soát cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán, chủ
thể kiểm soát đã gặp phải những khó khăn gì, nguyên nhân từ bản thân
doanh nghiệp chứng khoán, từ các nhà đầu tư hay do quan điểm của
Nhà nước, cơ chế của UBCKNN ?
- Có rủi ro nào trong quá trình môi giới chứng khoán cho khách hàng
chưa được lường trước không?
- Có chắc chắn rằng các hoạt động kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ
MGCK hiện nay là tối ưu và có khả năng duy trì bền vững để giải quyết
các vấn đề phát sinh trong hoạt động môi giới chứng khoán và kiểm
soát môi giới chứng khoán không? Doanh nghiệp chứng khoán có cần
phải điều chỉnh hay không?
Điều chỉnh sai lệch trong môi giới chứng khoán
Điều chỉnh sai lệch là cần thiết nếu sau khi đánh giá sự thực hiện,
chúng ta phát hiện sự sai lệch và xác định cần phải tiến hành điều chỉnh.
Khi điều chỉnh kiểm soát trong môi giới chứng khoán cũng cần phải
chú ý các cơ chế, chính sách hiện hành; các quy định của Luật pháp nói chung
và Luật Chứng khoán nói riêng và điều kiện của chính công ty chứng khoán.
Bên cạnh đó quá trình điều chỉnh cần tuân thủ các nguyên tắc chung đối với
việc áp dụng trong hoạt động môi giới:
- Chỉ điều chỉnh khi thật sự cần thiết. Dựa trên kết bản đánh giá hoạt
động kiểm soát về cung cấp dịch vụ MGCK ở bước trên, các tính toán,
đo lường giữa lợi ích đạt được và chi phí phải bỏ ra của chính doanh
nghiệp chứng khoán, các nhà quản lý của công ty sẽ đưa ra quyết định
điều chỉnh.
- Điều chỉnh đúng mức độ, tránh tùy tiện, tránh gây tác động xấu đến
công ty chứng khoán, đặc biệt là các nhà đầu tư chứng khoán.
10
- Phải tính tới hậu quả sau khi điều chỉnh. Có ảnh hưởng tiêu cực đến các
hoạt động môi giới chứng khoán cũng như các hoạt động khác trong

công ty chứng khoán không? Có gây thiệt hại đến nhà đầu tư không?
- Trong quản lý, quyết định điều chỉnh cũng là một dạng quyết định quan
trọng và mang tính chất thường xuyên. Vì vậy để điều chỉnh trong
MGCK đạt hiệu quả, tùy điều kiện của công ty chứng khoán nên áp
dụng các phương pháp, kế hoạch điều chỉnh hợp lý và cần làm rõ các
yếu tố: mục tiêu điều chỉnh, nội dung điều chỉnh, chủ thể điều chỉnh,
công cụ điều chỉnh…
Đưa ra sáng kiến đổi mới
Về nguyên tắc, sau khi tiến hành điều chỉnh nhà quản lý đã xây dựng
một hệ thống kiểm soát bảo đảm hiệu quả và chất lượng; do đó đưa ra sáng
kiến đổi mới không phải là nội dung bắt buộc mà phụ thuộc vào quan điểm
của nhà quản lý, cơ chế, chính sách của chính công ty chứng khoán.
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ
môi giới chứng khoán
1.2.6.1. Các yếu tố khách quan
Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất
lớn đến mọi hành vi hoạt động trong nền kinh tế. Nếu Nhà nước ban hành đầy
đủ và đồng bộ các văn bản pháp luật, các chế tài, chính sách liên quan đến
kiểm soát trong môi giới chứng khoán sẽ tạo ra nền tảng vững chắc và là căn
cứ để chính doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn quá trình cung cấp dịch vụ
MGCK. Ngược lại, nếu hệ thống này thiếu sự toàn diện, phức tạp và chồng
chéo sẽ tác động xấu đến hoạt động kiểm soát môi giới trong công ty chứng
khoán cũng như toàn bộ thị trường chứng khoán.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện nay thường được các công ty chứng khoán
sử dụng là: sàn giao dịch, hệ thống máy tính, hệ thống mạng lưới và hệ thống
thông tin,…
Tại sao hệ thống này lại có vai trò quan trọng đối với hoạt động kiểm
soát quy trình cung cấp dịch vụ MGCK? Thứ nhất, các công ty chứng khoán

với tư cách là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng có trách
nhiệm tiếp nhận và phải thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách
nhanh chóng chính xác. Thứ hai, thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với sự
11
biến động của nền kinh tế và chứa đụng nhiều rủi ro, bắt buộc trang thiết bị,
công nghệ kiểm soát mạnh, hiện đại để đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin
cần thiết cho khách hàng. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng sẽ không tránh
khỏi những sự cố về kỹ thuật không thể lường trước, sự hao mòn tất yếu của
máy móc,…điều này ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động kiểm soát.
Quan điểm của khách hàng
Khi tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán ai cũng mong
muốn đầu tư sinh lời. Tuy nhiên trong quá trình mua bán chứng khoán không
phải khách hàng nào cũng tuân thủ và thực hiện đúng theo quy định tổ chức
chứng khoán và pháp luật nhà nước. Điều này đòi hỏi công ty chứng khoán
phải có một hệ thống kiểm soát chặt chẽ, có văn bản quy định rõ ràng xử lý
các hành vi vi phạm.
Đối với môi giới chứng khoán, hệ thống kiểm soát và nhận thức của
nhà đầu tư có mối quan hệ tương hỗ; nếu kiểm soát tốt sẽ ngăn ngừa và hạn
chế số lượng đối tượng vi phạm, đồng thời chịu tác động ngược trở lại của sự
phát triển và nâng cao đó để tự hoàn thiện mình hơn.
1.2.6.2. Các yếu tố chủ quan
Quan điểm nhà quản lý công ty chứng khoán
Nhà quản lý là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát công
việc của những người khác nhằm đạt được mục đích của hệ thống. Do đó
quan điểm của nhà quản lý sẽ tác động lớn đến hoạt động kiểm soát thông qua
ban hành các chính sách, các quy định, quyết định quản lý. Khi thực hiện
kiểm soát các nhà quản lý thường quan tâm đến 2 vấn đề: Lợi ích về tài chính,
thương hiệu, văn hóa,…của kiểm soát đem lại là gì? và Chi phí bỏ ra để kiểm
soát không được vượt quá lợi ích mà nó đem lại.
Quan điểm nhân viên môi giới chứng khoán

Nhân viên môi giới chứng khoán là người trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng, trực tiếp tiến hành các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trên
thị trường. Có thể xem những nhà môi giới là những nhà sản xuất hàng đầu và
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng nghiệp vụ môi giới nói chung
và kiểm soát dịch vụ môi giới nói riêng.
Để kiểm soát đạt hiệu quả yêu cầu nhân viên môi giới một mặt trau dồi
kiến thức kỹ năng nghiệp vụ thực hiện công việc một cách chính xác, tránh
sai sót; mặt khác nâng cao nhận thức bản thân, phẩm chất đạo đức, không lợi
dụng quyền hạn và nhiệm vụ của mình để trục lợi.
Mô hình tổ chức của công ty chứng khoán
12
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động dựa theo một cơ cấu tổ chức nhất
định. Điều này cho thấy các công ty chứng khoán có cơ cấu tổ chức khác
nhau sẽ có một hệ thống kiểm soát khác nhau và tác động không giống nhau
đến chức năng kiểm soát của mỗi phòng ban; quyền hạn, trách nhiệm kiểm
soát của các nhà lãnh đạo cũng như nhân viên trong công ty; sự phối hợp hoạt
động kiểm soát giữa các bộ phận, giữa con người với nhau. trong mọi hoạt
động kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ MGCK. Chính vì vậy, mô hình tổ
chức của công ty chứng khoán sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động kiểm soát của
công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương I, chuyên đề đã trình bày những vấn đề cơ bản nhất về
quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán và kiểm soát quy trình cung
cấp dịch vụ môi giới chứng khoán. Những vấn đề lý luận trong chương I là cơ
sở, nền tảng để xem xét, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm soát
quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán tại Công ty Cổ phần Chứng
khoán Quốc tế Hoàng Gia; từ đó thấy được những điểm mạnh cần phát huy và
những hạn chế còn tồn tại, cần khắc phục trong chương II.
13
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ KIỂM SOÁT QUY TRÌNH CUNG CẤP DỊCH
VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CHO KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN IRS
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia
- Tên tiếng Anh: Royal International Securities Corporation
- Tên viết tắt: IRS
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 58/UBCK-GPHĐKD của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 06/7/2007. Giấy phép điều
chỉnh số 80/GPĐC-UBCK ngày 19/04/2012; Giấy phép điều chỉnh số
116/GPĐC-UBCK ngày 13/12/2012 do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
cấp.
- Vốn điều lệ: 135.000.000.000 VND
- Địa chỉ: 30 Nguyễn Du, phường Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội
- Số điện thoại: 043 944 6666
- Số fax: 043 944 6969
- Website: www.irs.com.vn
- Logo công ty:
Hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Môi giới chứng khoán;
14
- Tự doanh chứng khoán;
- Lưu ký chứng khoán;
- Tư vấn đầu tư chứng khoán;
- Tư vấn tài chính doanh nghiệp.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Năm 2007-2008
Công ty Chứng khoán Quốc tế Hoàng Gia được cấp giấy phép hoạt
động ngày 6/7/2007 với vốn điều lệ 135 tỷ đồng, cung cấp các dịch vụ trong

lĩnh vực chứng khoán, bao gồm: Môi giới chứng khoán, Tư vấn đầu tư chứng
khoán, Tự doanh chứng khoán và Lưu ký chứng khoán.
Ra đời sau trong hoàn cảnh thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh
khốc liệt giữa các công ty chứng khoán, IRS đã tìm cho mình một hướng đi
riêng. Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động, IRS đã xác định tập trung
vào mảng dịch vụ khách hàng tổ chức và định chế tài chính nước ngoài trong
lĩnh vực môi giới. Tuy nhiên, khi nhận ra chiến lược này chưa phù hợp với
tình hình thực tế, IRS đã quyết định thay đổi định hướng chiến lược để tập
trung vào mảng dịch vụ khách hàng cá nhân. Khách hàng tổ chức vẫn được
IRS phát triển với dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp.
Vào giữa năm 2008, IRS là một trong những công ty chứng khoán đầu
tiên đã mạnh dạn thay đổi đội ngũ nhân sự cấp cao để phù hợp với định
hướng chiến lược mới. Với những nỗ lực không ngừng, IRS chính thức được
công nhận là thành viên thứ 55 của Thị trường Giao dịch Chứng khoán Hà
Nội; và chỉ sau một thời gian ngắn đi vào hoạt động, công ty đã chiếm thị
phần lớn về môi giới trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Công ty đã lọt
vào top các CTCK có giá trị giao dịch lớn nhất trên HOSE và HASTC với
hơn 4% thị phần. Riêng trong Quý III/2008, IRS đã đạt lợi nhuận hơn 4,3 tỷ
đồng, trong đó thu nhập từ mảng dịch vụ chiếm trên 90% tổng doanh thu.
Tháng 12/2008, IRS đã ký hợp đồng hợp tác với AASC, là một trong
hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động độc lập trong lĩnh
vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế.
Năm 2009-2011
15
Theo thông tin từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), Quý
IV/2009, IRS là CTCK đứng thứ 5 trong Top 10 CTCK có giá trị giao dịch
môi giới lớn nhất tại HNX, với thị phần 3,7%. Tính chung cả năm 2009, IRS
đứng thứ 7 với thị phần 3,3%.
Qua đánh giá kết quả trên kết hợp các đợt kiểm tra khắt khe về cơ sở
vật chất kỹ thuật và nhân sự, ngày 8/2/2010, Công ty Chứng khoán Quốc tế

Hoàng Gia (IRS) đã chính thức được HNX chấp thuận cho tham gia giao dịch
trực tuyến (Giao dịch trực tuyến cho phép hệ thống giao dịch của IRS kết nối
trực tiếp với hệ thống giao dịch của HNX, tự động hóa và rút ngắn quá trình
nhận lệnh, xử lý và xác nhận giao dịch của nhà đầu tư. Lệnh giao dịch của nhà
đầu tư được nhập trực tiếp vào hệ thống của HNX thông qua hệ thống máy
chủ của IRS, kết quả và thông tin giao dịch được trả tức thời về hệ thống của
IRS.) Được biết, IRS là một trong số 22 CTCK đầu tiên tham gia giao dịch
trực tuyến đợt 1 tại HNX trong tổng số hơn 60 CTCK đăng ký tham gia thử
nghiệm.
Trong bối cảnh khó khăn chung của thị trường trong suốt năm 2010 và
tiếp tục diễn biến xấu đến năm 2011 nhưng IRS vẫn từng bước xây dựng
thương hiệu và hình ảnh của mình, đăc biệt là mở rộng và phát triển trong lĩnh
vực tư vấn tài chính với khối khách hàng doanh nghiệp tiềm năng hiện nay.
Năm 2012 cho đến nay
Tháng 4/2012: IRS được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chính thức
chấp nhận triển khai giao dịch ký quỹ dành cho nhà đầu tư. Tháng 7/2012: Sở
Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh(HOSE) triển khai thí điểm
lệnh thị trường, theo đó IRS cũng tiến hành giao dịch theo lệnh thị trường
nhằm giúp nhà đầu tư giao dịch thuận lợi và nhanh chóng. Đặc biệt vào tháng
10, Công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Quang (một trong những nhà cung cấp
thép không gỉ hàng đầu tại Việt Nam) là đơn vị được IRS tư vấn đại chúng
hóa đã chính thức niêm yết 10 triệu cổ phiếu trên sàn Hà Nội.
Năm 2012 là một năm diễn ra nhiều sự thay đổi trong công ty. Sự kiện
thứ nhất là về việc thay đổi trụ sở vào tháng 4, thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính về Số 8 Cao Đạt, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội;
sau đó đến tháng 12, chuyển trụ sở chính về địa chỉ cũ là Tòa nhà 30 Nguyễn
Du, phường Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
16
Sự kiện quan trọng thứ hai là tháng 11/2012, IRS đã có một sự thay đổi
nhân sự lớn trong Hội đồng Quản trị khi miễn nhiệm chức danh Quyền Tổng

Giám đốc Công ty Cổ phần Chứng khoán quốc tế Hoàng Gia đối với ông
Nguyễn Trọng Tuấn và bổ nhiệm chức danh Quyền Tổng Giám đốc đối với
ông Trần Hữu Chung.
Đây cũng là năm đánh dấu sự phát triển bền vững của IRS khi nằm
trong top 10 CTCK có mức an toàn tài chính cao nhất đã công bố. Đây là một
kết quả quan trọng đáng được ghi nhận của Công ty trong một năm đầy thăng
trầm của TTCK Việt Nam.
Hiện tại, IRS đã chiếm phần lớn về thị phần môi giới trên thị trường
chứng khoán Việt Nam. Công ty đã lọt vào Top 20 CTCK có giá trị giao dịch
lớn nhất trên HOSE và Top 10 CTCK thị phần lớn nhất trên HNX. Để có
được thành công này, ngoài những nỗ lực không ngừng của IRS, chính là sự
đóng góp vô cùng to lớn của những khách hàng, đối tác đã ủng hộ và tin
tưởng IRS.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
17
Nguồn: Báo cáo của IRS
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
Kiểm Soát
Nội Bộ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM
ĐỐC
Ban Kiểm Soát
Phòng
Dịch
vụ
Chứng
khoán

Phòng
Market
-ting
Phòng
Hành
chính
Nhân

Phòng
Tài
chính-
Kế
toán
Phòng
IT
Phòng
Tư vấn
doanh
nghiệp
Phòng
Tư vấn
đầu tư
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
Ban Kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, trong việc quản
lý và điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Đại hội đồng cổ
đông về việc thực hiện các nhiệm vụ của mình; Kiểm tra tính hợp lý, hợp
pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính;
Thẩm định báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của

Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty
không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông . Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm đảm bảo hoạt động của Công ty tuân thủ các quy định pháp luật,
Điều lệ và các quy định nội bộ của Công ty, đối xử bình đẳng đối với tất cả cổ
đông và tôn trọng lợi ích của người có quyền lợi liên quan đến Công ty.
Tổng Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
18
19
TT Phòng,
ban
Chức năng
1 Marke
ting
- Tham mưu, giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc trong việc
hoạch định và quản lý chiến lược hoạt động Marketing của
công ty
- Khảo sát thị trường, phân tích nhu cầu khách hàng, nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh, quản trị sản phẩm
- Triển khai công tác xây dựng, định vị thương hiệu IRS
- Truyền thông, quảng cáo, tài trợ, tổ chức sự kiện nhằm
góp phần đảm bảo hỗ trợ cho các bộ phận chức năng của
công ty thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
2 Hành
chính
nhân
sự

-Tham mưu cho Tổng Giám đốc công ty trong việc tổ
chức, quản lý, chỉ đạo thực hiện công tác nhân sự trong
toàn Hệ thống theo quy chế của Tổng Giám đốc và quy
định của pháp luật, nâng cao hiệu quả hoạt động của IRS.
3 Kế
toán
- Tham mưu cho HĐQT và TGĐ trong lĩnh vực quản lý tài
chính và tổ chức hạch toán kế toán
- Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
đúng các chuẩn mực và Luật Kế toán hiện hành nhằm phản
ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty và tình hình tài sải của Công ty
- Thực hiện công tác xây dựng kế hoạch và công tác tổng
hợp kế hoạch, tổng hợp các báo cáo của công ty.
4 IT -Tham mưu cho Tổng Giám đốc công ty xây dựng hệ
thống công nghệ thông tin tổng thể của công ty để định
hướng hỗ trợ phát triển chiến lược kinh doanh của công ty
- Quản lý và duy trì các hệ thống phần mềm và hệ thống hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin theo mô hình đã được
xây dựng nhằm mục đích tin học hoá toàn bộ các nghiệp vụ
quản lý của công ty, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được
quy định bởi các cơ quan quản lý nhà nước về thị trường
chứng khoán.
5 Tư vấn
đầu tư
- Đề xuất, tổ chức, quản lý và triển khai việc cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán
cho khách hàng để đạt hiệu quả cao và tuân thủ các quy
định của Công ty và Pháp luật Việt Nam.
6 Tư vấn

Tài
chính
doanh
nghiệp
- Nghiên cứu, cung cấp và phát triển các sản phẩm dịch vụ
tư vấn huy động vốn, tư vấn Lưu ký, niêm yết, Tư vấn Đại
hôi cổ đông, Tư vấn các Quy trình Quy chế, tư vấn mua
bán sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn các giải pháp tổ chức,
sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp và các tư vấn quản trị
khác nhằm đem lại cho khách hàng những lựa chọn phù
hợp và tối ưu nhất.
Nguồn: Báo cáo của IRS
2.1.3. Sự phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán
Kết quả Doanh thu và tình hình Giao dịch trong hoạt động môi giới chứng
khoán
TT Chỉ tiêu 2012 Quý I/2013 Quý II/2013
1 Tổng Doanh thu
(VNĐ)
9 734 080 773 2 453 475 364 3 589 465 468
2 Doanh thu hoạt
động MGCK
(VNĐ)
2 779 125 433 1 394 200 405 1 788 835 277
3 Doanh thu trung
bình (VNĐ/tháng)
231 593 786 464 733 468 298 139 212
4 Số tài khoản GD
trung bình (Tài
khoản/tháng )
239 229 226

5 Tổng Giá trị giao
dịch (tỷ đồng)
1 324.46 695.657 1 653.127
6 Giá trị giao dịch
trung bình
(tỷ đồng/tháng)
110.372 231.886 275.521
7 GTGD toàn thị
trường (tỷ đồng)
257 992 90 007.725 177 962.945
Nguồn: Báo cáo của IRS
Nhận xét:
Doanh thu trung bình và Giá trị giao dịch trung bình năm 2013 cao hơn so
với năm 2012. Tính đến hết tháng 6/2013 Giá trị giao dịch trung bình cao
gấp 2.5 lần so với 2012
Trong khi đó, Số tài khoản giao dịch trung bình đến quý II/2013 lại có xu
hướng giảm đi so với 2012
Như vậy có thể thấy Giá trị giao dịch/Tài khoản đang có chiều hướng tăng
lên, hoạt động môi giới đang phát triển theo chiều sâu
2.2. Thực trạng quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán cho
khách hàng
Quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng
Trách nhiệm Quy trình Tham
chiếu
20
Nhân viên giao dịch
Nhân viên môi giới
Tổng giám đốc/người
được ủy quyền
Bước

1
Nhân viên giao dịch
Nhân viên môi giới
Cán bộ duyệt lệnh
Kiểm soát nội bộ
Bước
2
Nhân viên giao dịch
Nhân viên môi giới
Bước
3
Nhân viên giao dịch
Kế toán
Chuyên viên Kiểm soát
nội bộ
Bước
4
Nhân viên môi giới
Nhân viên lưu ký
Kế toán
Chuyên viên Kiểm soát
nội bộ
Bước
5
Nguồn: Công ty Chứng khoán IRS
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Để tiến hành mở tài khoản giao dịch, khách hàng cần chuẩn bị:
- Khách hàng cá nhân: bản sao CMND hoặc Hộ chiếu của khách
hàng(còn hiệu lực)
- Khách hàng doanh nghiệp: (1)bản chính CMND(Hộ chiếu) người

đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, (2)Bản sao GPKD có
công chứng, (3)Bản chính Giấy ủy quyền có xác nhận của doanh
nghiệp, (4)Bản chính CMND(Hộ chiếu) người được ủy quyền
Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào Giấy đề nghị mở tài khoản
NVMG tiếp nhận các thủ tục từ khách hàng, kiểm tra, xác nhận, cập
nhật thông tin khách hàng vào hệ thống quản lý tài khoản khách hàng và cấp
mã số tài khoản cho khách hàng
Khách hàng ký, ghi rõ họ tên (đóng dấu) trên Hợp đồng mở tài khoản,
NVMG in thành 2 bản, lưu 1 bản và giao trả khách hàng 1 bản.
Bước 2: Nhận lệnh trực tiếp và thực hiện lệnh cho khách hàng
21
Mở tài khoản cho khách hàng
Nhận và thực hiện lệnh của
khách hàng
Xác nhận kết quả
thực hiện lệnh
Thanh toán bù trừ giao dịch
Thanh toán và nhận
chứng khoán
Nhân viên giao dịch kiểm tra hệ thống giao dịch và đảm bảo hoạt động
tốt
Khách hàng nhận phiếu lệnh (mua hoặc bán) tại quầy giao dịch và điền
đầy đủ thông tin cần thiết. Sau đó, nhân viên nhập lệnh kiểm tra các thông tin
ghi trên phiếu lệnh trước khi thực hiện lệnh.
Hệ thống IRS hoạt động theo đúng giờ giao dịch của Sàn GDCK. Khi
nhập lệnh vào hệ thống của Công ty, nhân viên nhập lệnh chọn loại giao dịch
tương ứng với yêu cầu trên phiếu lệnh, nhập mã chứng khoán, nhập số lượng,
nhập giá chứng khoán. Trong quá trình nhập lệnh, nếu không đảm bảo các
quy định thì nhân viên trả lại phiếu lệnh và hủy giao dịch; nếu đạt yêu cầu thì
hệ thống sẽ tự động cấp số thứ tự lệnh và số chứng từ giao dịch.

Bước 3: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh
Nếu phiếu lệnh hợp lệ được người phê duyệt chấp nhận, NVGD sẽ gửi
lệnh cho người đại diện Sàn nạp lệnh lên Sàn GDCK.
Kết quả giao dịch tự động cập nhật vào hệ thống IRS ngay sau khi
phiên giao dịch định kỳ kết thúc và cập nhật thường xuyên trong phiên giao
dịch liên tục
Sau đó, nếu khớp lệnh hoặc kết thúc phiên giao dịch thì hệ thống sẽ gửi
tin nhắn sms(email) thông báo cho khách hàng(trong hợp đồng khách hàng
đăng ký nhận kết quả giao dịch qua SMS hoặc email)
Bước 4: Thanh toán bù trừ giao dịch
Sở GDCK tiến hành việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết quả giao
dịch. Nếu số lượng khớp lệnh< số lượng đặt lệnh thì bù giao dịch
Kết quả của hoạt động này là in ra các chứng từ thanh toán và gửi cho
IRS.
Bước 5: Thanh toán và nhận Chứng khoán
Sau khi tiến hành đối chiếu bù trừ giao dịch, các bên tham gia sẽ thực
hiện nghĩa vụ của mình: bên bán chứng khoán sẽ nhận tiền, bên mua chứng
khoán sẽ trả tiền và nhận chứng khoán về tài khoản lưu ký chứng khoán.
Trong trường hợp người mua chứng khoán chưa có khả năng trả tiền thì
có thể vay công ty theo gói Margin; hoặc người bán chứng khoán muốn nhận
tiền ngay thì có thể sử dụng dịch vụ T+
2.2.1. Chủ thể kiểm soát
Kiểm soát quy trình cung cấp dịch vụ môi giới bao gồm 5 bước từ khâu
mở tài khoản cho khách hàng cho đến khâu thanh toán và nhận chứng khoán,
22
có nhiều chủ thể kiểm soát khác nhau và xuất hiện ở nhiều phòng ban khác
nhau.
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng
Đối với bước này, nhân viên bộ phận Giao dịch thuộc phòng Giao dịch
Chứng khoán là chủ thể kiểm soát đầu tiên. Nhân viên giao dịch sẽ tiếp nhận

thông tin, kiểm tra thông tin xác thực của khách hàng trước khi mở tài khoản;
hướng dẫn khách hàng các thủ tục mở tài khoản; điều chỉnh thông tin của
khách hàng(đúng thông tin, đúng yêu cầu, đủ chữ ký).
Sau khi hoàn thành các công việc này, Trưởng bộ phận Giao dịch sẽ
trình lên lãnh đạo(Tổng Giám đốc hoặc người được ủy quyền) phê duyệt các
hợp đồng và các giấy tờ kèm theo. Hợp đồng khi đã đảm bảo tính hợp lệ sẽ
được bộ phận Giao dịch thực hiện lưu trữ, bảo quản và lưu giữ thông tin
khách hàng vào hệ thống kiểm soát tài khoản của IRS.
Trong hoạt động kiểm soát này, nhân viên môi giới có vai trò trong
việc tìm hiểu, xác minh thông tin về khách hàng và hướng dẫn khách hàng
thực hiện đầy đủ, chính xác các thủ tục cần thiết mở tài khoản.
Bước 2: Nhận và thực hiện lệnh cho khách hàng
Trong kiểm soát hoạt động nhận và thực hiện lệnh cho khách hàng, chủ
thể kiểm soát đầu tiên là nhân viên giao dịch tại quầy. Khi gửi phiếu lệnh cho
khách hàng và nhận lại phiếu sau khi khách hàng điền đúng và đủ các thông
tin cần thiết, giao dịch viên sẽ xác minh chữ ký của khách hàng lưu trong hệ
thống và chữ ký ở phiếu lệnh để tránh trường hợp mạo danh, nếu khớp sẽ
kiểm tra các thông tin về mã số tài khoản, mã chứng khoán mua hoặc bán, số
dư trong tài khoản có đảm bảo số lượng chứng khoán giao dịch, giá trị bằng
tiền các chứng khoán đó. Sau khi lệnh đạt yêu cầu, nhân viên giao dịch có
trách nhiệm kiểm soát thực hiện lệnh.
Ngoài ra, nhân viên môi giới cũng là chủ thể kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra các thông số về tài khoản của khách hàng để đưa ra các tư vấn hữu
ích, kiểm tra và hoàn thiện đầy đủ phiếu lệnh và đặt lệnh theo yêu cầu của
khách hàng nếu được ủy quyền. Nhóm chủ thể này còn có nhiệm vụ theo dõi
hồ sơ khách hàng, theo dõi dòng tiền, số dư nợ,…trong tài khoản của khách
hàng soát nhằm đảm bảo quản trị rủi ro IRS.
Để kiểm soát hoạt động này, ngoài các giao dịch viên tại quầy, cán bộ
duyệt lệnh là chủ thể kiểm soát có nhiệm vụ xem xét, thông qua và ký quyết
23

định thực hiện lệnh. Đây cũng là chủ thể kiểm soát chịu trách nhiệm pháp lý
cao nhất trong bước này.
Chủ thể kiểm soát cuối cùng là chuyên viên phòng Kiểm soát nội bộ.
Những cán bộ này thực hiện các cuộc kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ theo
quy chế, quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán của nhân viên giao
dịch trong hoạt động nhận và thực hiện lệnh.
Bước 3: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh
Đối với kiểm soát xác nhận kết quả thực hiện lệnh, chỉ có 2 chủ thể
kiểm soát trong Công ty IRS là nhân viên giao dịch và môi giới.
Nhân viên giao dịch thực hiện kiểm soát đặt lệnh vào hệ thống để gửi
lên cho người đại diện Sàn để nạp lệnh lên Sàn GDCK. Đồng thời tiến hành
kiểm tra, đối chiếu sổ lệnh, khớp lệnh trong hệ thống với dữ liệu nhận về từ
Sở.
Nhân viên giao dịch hoặc NVMG kiểm tra xác nhận gửi về có khớp với
lệnh trên phiếu lệnh và gửi thông báo đến khách hàng.
Bước 4: Thanh toán bù trừ giao dịch
Các hoạt động kiểm soát bước này không chỉ do các chủ thể kiểm soát
phòng Giao dịch Chứng khoán mà còn có sự phối hợp hoạt động với phòng
Kế toán, phòng Kiểm soát nội bộ.
Sau khi tiến hành kiểm tra, xác nhận các kết quả khớp lệnh từ Sàn
GDCK, bộ phận Giao dịch thuộc phòng Giao dịch Chứng khoán sẽ làm thanh
toán bù trừ tiền hoặc thanh toán bù trừ chứng khoán hàng ngày theo kết quả
giao dịch chứng khoán. Do kết quả của khâu thanh toán bù trừ giao dịch là in
các chứng từ thanh toán từ Sở GDCK gửi cho IRS nên bộ phận Giao dịch tiến
hành kiểm soát thông qua việc theo dõi, sắp xếp và lưu giữ các chứng từ liên
quan đến giao dịch nhằm đảm bảo tuân thủ theo đúng Quy trình của Công ty,
quy định của pháp luật.
Chủ thể kiểm soát thứ hai là cán bộ, nhân viên phòng Kế toán có
nhiệm vụ là xây dựng các quy trình, quy chế về nghiệp vụ kế toán liên quan
đến MGCK và kiểm soát MGCK. Cụ thể là trong bước này Kế toán viên căn

cứ vào các chứng từ giao dịch chứng khoán sẽ thực hiện kiểm tra hạch toán kế
toán theo đúng quy định của pháp luật và của công ty cho phòng Dịch vụ
Chứng khoán trong hệ thống IRS.
Các chuyên viên phòng Kiểm soát nội bộ chính là nhóm chủ thể kiểm
soát thứ ba tiến hành xem xét, đối chiếu các số liệu trong chứng từ giao dịch
24
chứng khoán với biên bản kiểm soát nhằm mục đích đánh giá tính tuân thủ
của Kế toán viên trong hạch toán kế toán liên quan đến mua bán chứng khoán
của khách hàng.
Bước 5: Thanh toán và nhận chứng khoán
Đối với kiểm soát thanh toán và nhận chứng khoán, đây cũng là bước
có nhiều chủ thể kiểm soát tham gia.
Chủ thể kiểm soát thứ nhất là nhân viên giao dịch sẽ hạch toán tăng
(hoặc giảm) tiền của khách hàng khi khách hàng được gửi (hoặc bị rút) tiền từ
tài khoản giao dịch chứng khoán. Đồng thời thực hiện việc sửa lỗi giao dịch
(nếu có) nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và tuân thủ đúng quy trình.
Bên cạnh đó, nhân viên lưu ký (Bộ phận Lưu ký) ở phòng Giao dịch
Chứng khoán là chủ thể kiểm soát thứ hai có trách nhiệm trong việc kiểm soát
các hoạt động liên quan đến quản lý chứng khoán như rút chứng khoán,
chuyển chứng khoán, thực hiện quyền sở hữu chứng khoán,… để hoàn tất
bước cuối cùng này.
Ngoài hai chủ thể kiểm soát nói trên, Kế toán viên là chủ thể tiếp theo
trong bước cuối cùng của quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán
cho khách hàng. Sau khi thanh toán và nhận chứng khoán, nhiệm vụ của các
Kế toán là kiểm tra mã chứng khoán, danh mục chứng khoán, số lượng và giá
trị chứng khoán, vay nợ chứng khoán để tổng hợp báo cáo, kiểm soát rủi ro
dịch vụ tài chính về môi giới chứng khoán.
Cuối cùng là sự tham gia của phòng Kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, khác
với chủ thể kiểm soát như Giao dịch viên, Lưu ký viên, Kế toán viên là kiểm
soát trực tiếp hoạt động thanh toán và nhận chứng khoán, chuyên viên Kiểm

soát nội bộ là chủ thể tiến hành kiểm soát sự thực hiện kiểm soát hoạt động
thanh toán và nhận chứng khoán của các bộ phận, đơn vị trên.
2.2.2. Hình thức kiểm soát
Quy trình cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng là
một loại kế hoạch tác nghiệp. Quy trình này bao gồm nhiều bước, mỗi bước
lại gồm nhiều hoạt động, nhóm hoạt động khác nhau. Do đó hình thức kiểm
soát của quy trình, kiểm soát mỗi bước của quy trình đều là kiểm soát tác
nghiệp.
Bên cạnh đó, hiện nay, các chủ thể kiểm soát của IRS còn sử dụng kết
hợp nhiều hình thức kiểm soát khác cho từng bước của quy trình cung cấp
dịch vụ môi giới chứng khoán cho khách hàng.
25

×