Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.71 KB, 14 trang )

1

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỌC CHO HỌC
SINH LỚP 1
A. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN
I. Sự cần thiết của giải pháp
Thế kỉ XXI với khát vọng của mình Việt Nam đang hoạch định một nền
giáo dục dân tộc, khoa học và hiện đại đủ sức tạo ra mặt bằng dân trí cao, chú
trọng phát triển, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Với mục tiêu đổi mới của giáo
dục tiểu học là phải góp phần đào tạo những người lao động linh hoạt, năng
động, sáng tạo. Thích ứng với u cầu này địi hỏi phải đổi mới toàn diện và
đồng bộ giáo dục tiểu học, trong đó cần ưu tiên đổi mới phương pháp dạy học
nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực độc lập của học sinh
với vai trị tổ chức, hướng dẫn và tính chủ động của giáo viên.
Như Bác Hồ kinh yêu của chúng ta đã dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây.
vì lợi ích trăm năm trồng người". Trồng người là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân, Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho tương lai. Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai, chúng ta những người làm
công tác giáo dục phải đào tạo được những lớp người kế tục xã hội có đức có tài.
Giáo dục tiểu học đang thực hiện động bộ việc đổi mới tồn diện. Vì vậy, giáo
dục phải gánh vác một trách nhiệm to lớn là đào tạo cho đất nước một đội ngũ
nhân lực hùng hậu để đáp ứng nhu câu phát triển và hội nhập.... Đó là điều mà
tất cả những người làm cơng tác trong ngành Giáo dục rất trăn trở và suy nghĩ
làm thế nào để năng cao chất lượng giáo dục học sinh, giúp các em nắm được
kiến thức cơ bản ngay từ lớp học đầu tiên. Từ đó giúp các em phát triển một
cách toàn điện.
Ở lớp Một các em bắt đầu làm quen với: Nghe, nói, đọc, viết. Trong đó kỹ
năng đọc rất quan trọng, có đọc được thì mới viết được, đọc tốt mới hiểu được
nội dung văn bản. Nếu kỹ năng đọc tốt, sẽ giúp các em học tốt các môn học,
giúp các em phát triển tư duy, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong mỗi bài học, hiểu
được nghĩa của tiếng, từ mình vừa đọc, hiểu được câu lệnh, các yêu cầu trong


các môn học khác. Nếu ở lớp Một các em đọc chưa đúng, đọc còn chậm thì lên
các lớp trên sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản trong học môn Tập
đọc, học các môn học khác. Mặt khác, khi đọc đã yếu các em rất ngại đọc đù chỉ
một câu ghi nhớ, một bài tốn giải, từ đó các em càng lười học thêm. Vậy kĩ
năng đọc đối với lớp Một hết sức quan trọng. Hơn thể nữa, thông qua học đọc đề
các em học tất cả các môn học. Rèn cho các em lòng say mê, nhận thầy cái
“hay”, cái “ đẹp” của Tiếng Việt, u thích ngơn ngữ tiếng mẹ đẻ.
Là một giáo viên dạy lớp 1, qua quá trình giảng dạy và tiếp cận với học
sinh tơi thấy các em đọc được song chưa tròn vành rõ tiếng. đọc chưa đúng tốc
độ theo chuẩn kiến thức, học sinh đọc còn ê a, đọc theo lỗi đọc vẹt, đã làm cho


2

tôi luôn trăn trở làm sao giúp cho học sinh lớp 1 đọc tốt. Vì vậy, tơi mạnh dạn
đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1, giúp
các em không những đọc đúng tiếng, từ mà còn đúng tốc độ, biết cách đọc hay.
II. Mục đích của giải pháp
Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1
nhằm:
- Ghi lại những biện pháp mình đã làm để suy ngẫm, để chọn lọc và đúc
rút kinh nghiệm của bản thân.
- Chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong việc
nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1.
- Trên cơ sở khảo sát thực trạng của lớp, đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng đọc cho học sinh lớp 1, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho học
sinh.
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 1 trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải.

2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu việc nâng cao chất lượng đọc cho học sinh qua các tiết dạy
Tiếng việt.
C. NỘI DUNG
I. Tình trạng giải pháp đã biết
Học sinh Tiểu học ở độ tuổi 6 -12 tuổi là giai đoạn phát triển mới của tư
duy. Ở lứa tuổi này trẻ em có những đặc điểm riêng, đó lạ tri giác của các em
cịn mang tính trực quan cụ thể vì kinh nghiệm sống của các em còn hạn chế.
Trẻ em nặng tính hồn nhiên, ngây thơ. Đi học lớp 1 là một bước ngoặt quan
trọng trong đời sống của trẻ. Từ đây hoạt động chủ đạo của trẻ, hoạt động vui
chơi, ở giai đoạn mầu giáo chuyển sang một loại hoạt động mới đó là hoạt
động học tập. Sự chuyển đổi hoạt động chủ đạo này có tác động lớn đến tâm lý
của trẻ. Những hiểu biết về về tâm sinh lý của trẻ lớp 1 đã hình thành khả năng
tư duy bằng tín hiệu, là những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở độ tuổi khả năng phân
tích, tơng hợp ở trẻ khá hồn chỉnh, từ đấy các em có khả năng tập tách từ thành
tiếng, thành âm và chữ.
* Ưu điểm
- Xuất phát từ quan điểm là dạy Tập đọc kết hợp với dạy ngữ và rèn đọc
cho các em học tiếng mẹ đẻ. Hiện này được ngành Giáo dục nói chung và bậc
tiểu học nói riêng đã và đang tiến hành các phương pháp dạy Tập đọc đối với tất
cả các môn.
- Học sinh đã nhận được mặt chữ, biết ghép vần, ghép tiếng, ghép từ, đọc
câu. Một số em đã đọc đúng, đọc chuẩn và tương đối chính xác.


3

- Bước đầu vào lớp 1, học sinh ham học, có hứng thú học tập, đặc biệt là
đọc.
* Hạn chế

- Học sinh phát âm còn chưa tròn vành rõ tiếng, sai s/x, dấu hỏi, dấu ngã.
- Đọc trơn từ không được, phải đánh vần, đánh tiếng này rồi lại quên tiếng
kia.
- Đọc nghe trôi chảy nhưng không nhớ một số mặt chữ " đọc theo lối đọc
vẹt".
- Đọc rời rạc từng tiếng, càng về cuối câu càng đuối dần, ngắt nghỉ không
đúng chỗ.
* Về đồ dùng dạy học :
Để nâng cao chất lượng đọc cho học sinh thì trong quá trình giảng dạy rất
cần đồ dùng thiết bị dạy học để minh hoạ.
Trong những năm qua, các trường tiểu học đã được cung cấp khá nhiều
trang thiết bị và đồ dùng dạy học đồng bộ để dạy cho cả cấp học và những bộ
bảng cài lớp 1 để dạy theo lớp đã đủ số lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng được đầy
đủ yêu cầu dạy đọc.
* Về giáo viên
Là năm học đầu tiền dạy theo sách giáo khoa mới, nên vẫn còn một số
giáo viên chuyển đổi phương pháp giảng dạy cịn lúng túng, chưa phát huy được
tích cực chủ động của học sinh. Một số giáo viên chưa nắm được các bước dạy
đọc, dẫn đến học sinh khó hiểu và khó tiếp thu hơn. Một số giáo viên cơng nghệ
thơng tin cịn hạn chế dẫn đến việc khai thác hình ảnh minh hoa, các giáo án
điện tử trong hành trang số cịn lúng túng dẫn đến gặp nhiều khó khăn trình
chiếu máy tính.
* Những sai lầm và khó khăn thường gặp của giáo viên và học sinh khi
dạy đọc cho học sinh lớp 1.
Về mặt nhận thức giáo viên còn coi việc dạy cho học sinh phương pháp
dạy đọc cho học sinh lớp 1 là đơn giản, dễ dàng nên chưa tìm tịi nghiên cứu để
có phương pháp giảng dạy có hiệu quả.
Vốn từ, vốn kiến thức, kinh nghiệm thực tế của học sinh lớp 1 còn rất hạn
chế nên khi giảng dạy cho học sinh lớp 1 giáo viên đã diễn đạt như với các lớp
trên làm học sinh lớp Một khó hiểu và khơng thể tiếp thu được kiến thức, khơng

đạt kết quả tốt trong q trình dạy đọc.
Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy đọc cho học
sinh lớp 1 còn thiếu linh hoạt.
Giáo viên cịn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề.
Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm cũng
như các đối tượng học sinh trong quá trình học.


4

Khả năng kiên trì của học sinh lớp 1 trong q trình học cịn chưa cao.
II. Nội dung của giải pháp
1. Mục đích cụ thể
* Bối cảnh, động lực ra đời giải pháp
- Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn .
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên cứu,
học hỏi giảng dạy trong môn học.
- Được sự giúp đỡ của BGH trường; tổ chức thao giảng, dự giờ hàng
tháng, tổ chức những tiết hội giảng đề thảo luận về chuyên môn để rút ra những
ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy môn
Tiếng Việt.
- Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững lâu năm trong cơng tác, có
nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng
giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn, cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó
khăn hay xử lí các tình huống học sinh chưa giải toán được.
- Nhà trường được học 2 buổi trên ngày nên có nhiều thời gian để rèn cho
học sinh học tập đạt kết quả hơn.
- Ở độ 6 tuổi của học sinh lớp 1. Các em đa số còn rất ngoan , dễ vâng lời
nghe lời cơ giáo, thích học tập và thi đua với các bạn, dễ khích lệ động viên
khen thưởng ….

Căn cứ vào mục tiêu môn học và tình hình thực tế trong nhiều năm giảng
dạy tại trường.
- Về Phụ huynh học sinh
Đặc biệt là những năm gần đây. Tôi đã trực tiếp giảng dạy lớp 1, tôi thấy
học sinh trường tôi hầu như là các em có bố mẹ làm nghề nơng nghiệp. Trong đó
có một số em có hồn cảnh khó khăn, sự quan tâm của cha mẹ chưa đầy đủ, thời
gian học ở nhà cịn hạn chế, vốn ngơn ngữ nghèo nàn.
- Về phía giáo viên
+ Vẫn cịn một số giáo viên chuyển đổi phương pháp giảng dạy còn lúng
túng, chưa phát huy được tích cực chủ động cung như gây hứng thú cho học
sinh.
+Giáo viên cịn lúng túng khi tạo các tình huống sư phạm để nêu vấn đề.
+ Chưa khuyến khích động viên và giúp đỡ một cách hợp lý các nhóm
cũng như các đối tượng học sinh trong q trình học.
+ Khả năng kiên trì của học sinh lớp Một trong q trình học cịn chưa
cao.
+ Ở phần dạy âm giáo viên chủ quan học sinh đã nắm được 29 chữ cái ở
chương trình mẫu giáo lớn, do quá trình học hè học sinh đã biết được một số âm
nên việc dạy âm chưa kĩ đặc biệt là mấy âm ghép 2 con chữ ( tr, kh, ngh, nh,....)


5

+ Tranh ảnh minh họa có sẵn cho mơn Tiếng Việt cịn hạn chế, giáo viên
tìm từ mới ngồi sách cịn ít.
- Về phía học sinh
+ Khả năng giao tiếp cịn hạn chế dẫn đến việc hình thành kỹ năng đọc
cịn yếu.
+ Trình độ học sinh trong lớp khơng đồng đều.
+ Bên cạnh những em phát triển đọc tốt, tiếp thu bài nhanh vẫn còn một

số em còn chậm phát triển về trí nhớ, học trước quên sau, chậm tiến do thể chất
yếu hay ốm đau.
+ Các em còn nhỏ nên khả năng tập trung nghe giảng chưa cao.
+ Một số học sinh còn hay quên sách vở, đồ dùng học tập.
+ Tư duy của HS cịn mang tính trực quan là chủ yếu.
Từ cơ sở và thực tiễn trong q trình dạy đọc cho học sinh lớp 1. Tơi đã tìm
ra " một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1" giúp giáo
viên rèn đọc cho học sinh tiểu học có hiệu quả và tính khả thi nhất.
* Mục tiêu, giá trị của giải pháp mang lại:
Nghiên cứu một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp 1
nhằm giúp các em nắm vững âm, chữ và đọc được tiếng, từ một cách chắc chắn
cung như đọc được các đoạn văn hay, bài văn dài.
2. Bản chất, nội dung của giải pháp
* Giải pháp 1: Biện pháp tác động giáo dục
- Vào đầu năm học, tôi tiến hành họp phụ huynh học sinh và đề nghị, yêu
cầu phụ huynh mua sắm đầy đủ sách, vở, dụng cụ học tập cần thiết để phục vụ
cho các môn học. Thông qua buổi họp tôi hướng dẫn cách kèm con học ở nhà,
về cách đọc, cách viết để có sự thống nhất về cách dạy giữa thầy và phụ huynh
giúp học sinh nắm bắt tốt hơn.
- Yêu cầu, đề nghị phụ huynh nhắc nhở, uốn nắn kịp thời việc học, làm
bài ở nhà và rèn luyện cho các em sự tự giác học tập của người học sinh
- Tham mưu với nhà trường kịp thời để giáo viên có đủ đồ dùng dạy học
như tranh ảnh, tài liệu tham khảo cần thiết để phục vụ cho việc giảng dạy được
tốt và có chất lượng cao. Đồng thời đề nghị nhà trường cho học sinh nghèo
mượn sách, vở, đồ dùng học tập để tiếp tục học tập.
- Xây dựng “Đôi bạn cùng tiến”để cùng tiến bộ. Đồng thời sắp xếp chỗ
ngồi hợp lý để các học sinh giỏi thực hiện giúp đỡ các học sinh yếu, kém. Giáo
viên có thể cho học sinh học yếu, đọc yếu ngồi gần với một học sinh đọc giỏi.
Bạn giỏi sẽ giúp bạn yếu khi chỉ chữ đọc bài, giúp bạn đánh vần, đọc tiếng và
giúp bạn trong thao tác cài chữ để ghép vần, ghép tiếng.

- Xây dựng các tiêu chuẩn thi đua cho từng nhóm. Thực hiện “Truy bài
đầu giờ” giữa các học sinh trong tổ với nhau. Vào giờ sinh hoạt lớp cuối tuần,


6

các tổ sẽ báo cáo việc thực hiện thi đua của tổ mình. Qua đó, giáo viên sẽ tổng
kết khen thưởng như phấn, bảng, bút chì, gơm tẩy, vở, chì màu, … cho các tổ,
cá nhân thực hiện tốt các tiêu chuẩn thi đua nhằm khuyến khích tinh thần học
tập của các em.
Ngay từ đầu năm học, giáo viên phân loại đối tượng học sinh trong lớp
mình theo các mức giỏi, khá, trung bình, yếu. Để có kế hoạch bồi dưỡng, luyện
tập kịp thời cho học sinh. Đối với các học sinh trung bình yếu giáo viên nên
dành nhiều thời gian để bồi dưỡng cho đối tượng này tùy theo lỗi mắc phải.
* Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh đọc các nét cơ bản.
Sau vài buổi ổn định nề nếp tôi tiến hành dạy các nét, tôi dạy thật kỹ, thật
tỷ mỉ tên gọi và cách viết các nét cơ bản. Để cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ những
nét chữ này tôi phân theo cấu tạo các nét có tên gọi và cấu tạo gần giống nhau
thành từng nhóm để học sinh dễ nhận biết và so sánh. Dựa vào các nét cơ bản
này mà học sinh phân biệt được chữ cái, kể cả những chữ cái có hình dáng cấu
tạo giống nhau.
Ví dụ: Các nét chữ cơ bản và tên gọi:
Nhóm
Tên gọi
Nét
Nét xiên phải
Nét xiên
Nét xiên trái
Nét móc trên
Nét móc dưới

Nét móc
Nét móc hai đầu
Nét cong hở phải
Nét cong
Nét cong hở trái
Nét cong kín
Nét khuyết

Nét khuyết trên
Nét khuyết dưới

Nét thắt trên
Nét thắt giữa
* Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh đọc âm
Sau khi cho học sinh học thật thuộc tên gọi và cấu tạo các nét chữ cơ bản
một cách vững vàng thì tiếp theo là phần học chữ cái.
Giai đoạn này vô cùng quan trọng. Trẻ có nắm chắc từng chữ cái thì mới có
thể ghép các được các chữ cái với nhau để tạo thành vần, thành tiếng, ghép các
tiếng đơn lại với nhau tạo thành từ, thành câu.
Lúc này tôi dạy cho các em nhận diện, phân tích từng nét trong từng con
chữ cái và nếu chữ cái đó có cùng tên mà lại có nhiều kiểu viết - kiểu in khác
nhau hay gặp trong sách báo như chữ a, chữ g thì tơi phân tích cho học sinh hiểu
Nét thắt


7

và nhận biết đó cũng là chữ a hay chữ g để khi gặp kiểu chữ đó được in trong
sách báo trẻ dễ hiểu, dễ đọc khơng bị lúng túng.
Ví dụ:

Âm a, g cịn có kiểu chữ khác a, g.
+ Âm “a” gồm 2 nét: Nét cong kín nằm bên trái và nét sổ thẳng nằm bên
phải.
“a” cũng có 2 nét: Nét cong kín bên trái và nét móc ngược bên phải.
+ Âm “g” gồm 2 nét : Nét cong kín và nét cong phải.
“g” gồm 2 nét : Nét cong kín và nét khuyết dưới.
Từ việc học kỹ cấu tạo âm bởi những nét chữ cơ bản thật kỹ và tỉ mỉ như
trên sẽ giúp trẻ phân biệt được sự khác nhau cả về cấu tạo và tên gọi của 4 âm
sau:
Ví dụ:
+ Âm d : gồm 2 nét: Nét cong kín nằm ở bên trái và nét sổ thẳng ở bên
phải.
Đọc là : “ dờ”
+ Âm b: gồm 2 nét: Nét cong kín nằm ở bên phải, nét sổ thẳng nằm ở bên
trái.
Đọc là : “bờ”.
Sang phần âm ghép ( chữ có hai âm ghép lại với nhau). Tơi cho học sinh
sắp xếp các âm có âm h đứng sau thành một nhóm để thấy được sự giống nhau
và khác nhau của các âm đó.
Ví dụ:
- Các âm ghép:
ch - c
nh - n
th - t
kh - k
gh - g
ph - p
ngh - ng
Còn lại các âm :gi, tr, qu, ng tôi cho học kỹ về cấu tạo
Phân từng cặp: x - s ; ch - tr ; ng - ngh ; c - k ; g - gh để học sinh phát âm

chính xác và viết chính tả.
- Sang phần âm ghép ( chữ có hai âm ghép lại với nhau) đa số học sinh
chậm trong lớp rất nhanh quên cách đọc của những âm này nên trong các bài ôn
tập tôi luôn cho học sinh đọc, ghép, viết nhiều giúp các em ghi nhớ tên âm.


8

- Trong từng tiết học, từng bài ôn tôi luôn tìm đủ cách để kiểm tra phát hiện
sự tiến bộ của trẻ thông qua các bài đọc, các giờ chơi, giờ nghỉ... Từ đó củng cố
thêm kiến thức cho học sinh.
- Khai thác tốt dữ liệu trong hành trang số để hộ trợ giáo viên trong quá
trình dạy học.

Giáo viên sử dụng giáo án điện tử trong hành trang số trong bài dậy âm

* Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh đọc vần.
Sang giai đoạn học vần học sinh đã nắm vững các âm, các em còn được làm
quen với các kiểu chữ hoa: chữ viết hoa, chữ in hoa nên tôi tập cho học sinh
nhận biết các kiểu chữ hoa một cách chính xác để các em đọc đúng.
Để giúp trẻ học tốt phần vần, tôi tập cho học sinh thói quen: nhận diện,
phân tích cấu tạo của vần, nhận biết vị trí các âm trong vần để các em học vững.
Ví dụ: Học vần ưu :
1/ Cho học sinh nhận diện về cấu tạo vần an: vần an gồm 2 âm: âm a và âm
n.
Vị trí âm trong vần: âm a đứng trước, âm n đứng sau.
2/ Đánh vần an :
- Hướng dẫn học sinh: âm a đứng trước , ta đọc a trước, âm n đứng sau ta
đọc n sau : a - n - an.
- Đọc trơn vần: an.

Kết hợp dùng bộ chữ học vần tiếng vần dành cho học sinh sử dụng bộ thực
hành ghép chữ dành cho lớp Một để học sinh thi tìm và ghép âm, thanh, tiếng
mới trong mỗi bài Học vần.
Nếu các em đã ghép đúng giáo viên hướng dẫn cách đánh vần và đọc trơn
vần như trên các em sẽ nhận biết và đọc được vần ưu.
Với cách dạy phân tích, nhận diện và ghép vần vào bảng cài học sinh tôi
luôn áp dụng thường xuyên cho mỗi tiết học vần. Từ đó tạo cho các em có kỹ
năng phân tích, nhận diện và ghép vần dẫn đến đánh vần, đọc trơn vần một cách
dễ dàng và thành thạo giúp các em học phần vần đạt hiệu quả tốt. Trong các bài
dạy vần, sách giáo khoa Tiếng Việt 1 có kèm theo các từ khóa, từ ứng dụng và
các câu thơ, câu văn ngắn để học sinh luyện đọc. Muốn cho học sinh đọc được


9

các từ và câu ứng dụng chứa các vần đã học một cách thành thạo tơi ln ln
tìm từ mới, đánh máy dán vào góc học tập của lớp, phát cho từng học sinh đọc ở
nhà. Ở trên bảng lớp giáo viên bao giờ cũng có một góc viết cho học sinh đọc
vào đầu buổi ra chơi, cho em giỏi kèm em yếu, đọc lúc rãnh rỗi, khi các môn
học khác xong mà còn thời gian là các em đọc bài.
Luôn tạo sự thi đua đọc giữa học sinh với học sinh theo từng đối tượng,
giữa giáo viên và học sinh và bao giờ tơi cũng cố tình đọc chậm thua các em để
các em được phần thắng hơn cô. Các em vui mừng phấn khởi lắm.
Giáo viên luôn sử dụng cơng nghệ thơng tin vào việc dạy học, có tranh
minh họa để cho học sinh hứng thú được nhìn vào tranh ảnh sinh động hoặc mẫu
vật thật để gợi trí tị mị, ham học hỏi của học sinh giúp các em chủ động trong
giờ học.
Vì thường xuyên phân loại chất lượng học tập của học sinh nên tôi chia
chất lượng học tập của lớp ra bốn trình độ: Giỏi, khá, trung bình, yếu.
Mỗi ngày tơi giao phiếu bài cho học sinh giỏi. Những ngày đầu, tôi trực

tiếp kiểm tra học sinh giỏi và biết được các em đã đọc lưu lốt nên khi nhận
được phiếu bài thì các em kiểm tra bài bạn một cách dễ dàng và chính xác.
Những điều học sinh giỏi tiếp thu được các em in sâu trong trí óc rồi các em
truyện thụ lại cho bạn. Tuy cịn nhỏ nhưng các em cũng có ý thức cố gắng khi
thấy bạn hơn mình giúp đỡ các em rất cố gắng để vươn lên học giỏi. Từ đó, chất
lượng học sinh trong lớp tương đối đồng đều. Song tơi khơng ỷ lại đã có học
sinh giỏi mà tôi vẫn thường xuyên kiểm tra, kèm cặp các em học trung bình và
yếu để các em có kiến thức một cách vững vàng hơn.
- Sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học, đặc biệt là bộ đồ dùng lớp 1.

Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bộ đồ dùng lớp 1 để ghép vần.


10

* Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh đọc câu, đọc đoạn.
Đây là giai đoạn khó khăn đối với học sinh. Nhất là đối tượng học sinh
trung bình, yếu. Học sinh khá - giỏi đã vững phần âm, nắm vững phần vần chỉ
nhìn vào bài là các em đọc được ngay tiếng, từ hoặc câu khá nhanh vì khả năng
nhận biết tốt. Cịn học sinh trung bình, yếu các em nhận biết cịn chậm, chưa
nhìn chính xác vần nên ghép tiếng rất chậm, ghép tiếng chậm dẫn đến đọc từ
chậm và đọc câu rất khó khăn.
Vì thế đối với các học sinh này, sang phần tập đọc giáo viên cần hết sức
kiên nhẫn, giành nhiều cơ hội tập đọc cho các em giúp các em đọc bài từ dễ đến
khó, từ ít đến nhiều.
- Nếu học sinh khơng đọc được giáo viên nên cho học sinh nhẩm đánh vần
lại từng tiếng trong câu, đánh vần xong đọc trơn lại tiếng đó nhiều lần để nhớ
sau đó nhẩm đánh vần tiếng kế tiếp lại đọc trơn tiếng vừa đánh vần rồi đọc lại
từng cụm từ.
- Nếu học sinh đọc làu làu bất thường so với các ngày hôm trước, giáo viên

kiểm tra xem các em đã đọc chắc hay chưa ta có thể đảo trật tự từ trong câu để
học sinh đọc thành câu mới, hoặc bớt từ, thêm từ. Từ đó ln rèn cho học sinh
tâm thế đọc đúng và cẩn thận.
Ví dụ: Với hai câu: “Buổi trưa, Cừu chạy theo mẹ ra bờ suối. Nó thấy bầy
hươu nai đã ở đấy rồi. ” Tôi cho các em đọc thành :
+ Buổi trưa, Cừu chạy ra bờ suối với mẹ.
Cừu đã thấy bầy hươu nai ở đấy rồi.
+ Buổi trưa, Hươu chạy theo mẹ ra bờ suối.
Nó thấy Cừu nai ở đấy rồi.
- Khi học sinh có xu hướng đọc rời rạc thành từng tiếng, càng về cuối câu
càng đuối dần, tôi thường cho các em đọc thành cụm từ và đọc từ cuối câu đọc
lên sẽ khắc phục tình trạng này.
Ví dụ : Để đọc tốt câu: “Trên giàn thiên lí, lũ chuồn chuồn ngẩn ngơ bay
lượn”.
Tơi cho học sinh lần lượt đọc :
Bay lượn – Ngẩn ngơ bay lượn – Lũ chuồn chuồn ngẩn ngơ bay lượn.
Trên giàn thiên lí, lũ chuồn chuồn ngẩn ngơ bay lượn.
Như vậy đơn vị đọc sẽ là câu mới được suôn sẻ, khác với đọc tiếng đọc từ.
Từ đó xây dựng cho học sinh thói quen phân tích câu để hiểu nghĩa câu và tổng
hợp từ, cụm từ dể đặt câu, nói câu chứa từ, vần đã học.


11

Giáo viên hướng dẫn ngắt nghỉ câu, đọc bài tập đọc.

* Giải pháp 6: Hướng dẫn học sinh tìm các câu, đoạn văn bổ trợ.
Đối với các bài ôn tập nên tôi đã nghĩ ra được một số bài để kiểm tra sự
nhận thức của các em thông qua các giờ chơi, giờ nghỉ, giờ ôn tập để các em
không nhàm chán. Nhờ thơng qua đó, các em được củng cố lại kiến thức về từ

ngữ (điền âm, vần thích hợp, …), câu văn (có các âm, vần đã học) và để các em
tránh được sự đơn điệu trong các bài ơn tập trong sách. Vì những bài ơn tập
trong sách được lặp đi lặp lại cách ôn, bài nào cũng giống bài nấy, cách trình bày
cũng như cách ơn làm cho học sinh cảm thấy nhàm chán nên tôi đã thay vào tiết
hai của bài ôn tập là phần chơi “Đố vui học tập” do tôi tự nghĩ ra những cách
chơi mới lạ và hứng thú, vừa giúp các em tránh được sự nhàm chám trong các
bài ôn tập mà còn giúp các em nhớ lại bài cũ đã học. Song tơi đã tìm những câu
đố cũng như những phần trị chơi mang tính giáo dục cao và có ý nghĩa.
Ví dụ
“Ở sau nhà bà nội, có cây đào đang đâm chồi nảy lộc, xanh non mơn mởn.
Cứ mỗi chiều, Tủn lại ra vun gốc, chăm sóc để cây đào mau ra quả. Nội thấy
vậy, khen Tủn chăm chỉ.”
Khi kiểm tra bài bằng hình thức “Thi đọc tiếp sức”, giáo viên bấm đồng hồ
theo dõi tốc độ đọc của các đội. Vì vậy Học sinh ln có ý thức đọc đúng từ và
đúng tốc độ. Khi học môn Học Vần thơng qua phần xây dựng, tìm từ mới các
em sẽ biết thêm nhiều từ và hiểu được ý nghĩa của những từ đó. Do đó, khi đến
phần xây dựng, tìm từ mới các em rất thích thú, hào hứng và tham gia sơi nổi
nhiệt tình.
3. Những điểm mới của giải pháp
- Giáo viên dễ áp dụng vào các phần đọc âm, vần, tiếng, cũng như câu,
đoạn ở lớp 1.
- Giải quyết hợp lí mọi tình huống mà các em vướng mắc khi các em đọc.


12

- Phát hiện ra nguyên nhân khiến học sinh đạt được cũng như chưa đạt
được, từ đó phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu ở học sinh.
- Đưa ra được các phương pháp dạy học phù hợp với học sinh.
- Các em học sinh tự tin, mạnh dạn hơn khi đọc bài.

III. Khả năng áp dụng của giải pháp
* Trước thực trạng học sinh lớp 1 trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải trong
q trình đọc cịn hạn chế, tỉ lệ sinh hồn thành cịn thấp. Để giải quyết vấn đề
đó, tơi đã mạnh dạn áp dụng giải pháp của mình vào dạy học thực tế ở lớp 1A3
trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải.
* Khảo sát giữa học kì II, kết quả đạt được như sau:
Vào đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát trong lớp 1A3 với nội dung như
sau: Tìm hiểu số học sinh chưa đọc hết bảng chữ cái, đọc còn sai, lẫn lộn, và số
học sinh đọc đúng.
Kết quả thu được như sau:
Lớp 1A3/sĩ
HS chưa đọc hết bảng Học sinh đọc còn
Học sinh đọc
số
chữ cái
lẫn lộn
đúng
29 học sinh
12 học sinh
8 học sinh
9 học sinh
Trong suốt thời gian qua với tinh thần vì các em học sinh thân u, tơi đã
kiên trì thực hiện các biện pháp trên. Qua kiểm tra nhiều lần, kết quả khảo sát
giữa học kì II đạt như sau:
Lớp 1A3/
Học sinh đọc chưa
Học sinh đọc được Học sinh đọc được
sĩ số
đúng tiếng
nhưng chưa đúng

và đúng tốc độ
tốc độ
29 học sinh
5 học sinh
10 học sinh
14 học sinh
Với kết quả đó, tất nhiên vẫn cịn một em đọc chưa đạt u cầu vì ngun
nhân quá yếu, mất căn bản, thiếu động cơ học tập, lại ở trong một gia đình khó
khăn, đơng con, phụ huynh ít quan tâm phó mặc cho nhà trường.
IV. Hiệu quả, lợi ích thu được
Qua những năm thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đọc cho học
sinh lớp 1, tơi thấy đã có những chuyển biến rõ rệt. Đó là chất lượng đọc đạt kết
quả cao, học sinh khơng những đọc thơng thạo mà cịn viết đúng, viết đẹp, đem
lại niềm vui cho thầy cô giáo, cho học sinh, cho cả phụ huynh.
Các em đọc không tốt, đọc yếu dần dần tiến bộ và số lượng khá giỏi tăng rõ
rệt, các em đọc tốt hơn, mạch lạc hơn trước và có thể đảm bảo được chất lượng
đọc khi lên các lớp tiếp theo. Từ đó, bản thân tơi cũng rút ra được một bài học
kinh nghiệm cho bản thân cũng như để các thầy cô đồng nghiệp tham khảo.
* Về phía giáo viên
+ Giáo viên gần gũi chuyện trị với học sinh hơn, giải quyết hợp lí mọi tình
huống mà các em vướng mắc khi đọc bài.


13

+ Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, đặc biệt quan tâm nhiều đến
học sinh đọc còn yếu.
+ Kết hợp chặt chẽ quá trình hoạt động giữa lên lớp và ngồi giờ, ln tạo
khơng khí học tập vui vẻ, thoải mái.
+ Trong giảng dạy đã chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm nhiều

hơn.
+ Đã tìm hiểu được học sinh để phát hiện ra nguyên nhân khiến học sinh
đạt được cũng như chưa đạt được kết quả trong học tập. Từ đó phát huy điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu ở học sinh.
+ Luôn khảo sát, phân loại học sinh để có phương pháp giảng dạy phù hợp.
Cần phải gần gũi động viên học sinh, khích lệ các em hứng thú trong học tập.
+ Luôn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
* Về phía học sinh
+ Các em ngoan hơn, tự giác hơn, chủ động mạnh dạn, tự tin hơn trong khi
đọc bài, nắm vững âm, chữ và đọc được tiếng, từ một cách chắc chắn.
V. Phạm vi ảnh hưởng, tầm hiệu quả của giải pháp
Trên đây là giải pháp nghiên cứu mà bản thân đã áp dụng vào trong quá
trình dạy học và đạt được những kết quả khả quan. Tôi hy vọng và mong muốn
giải pháp nghiên cứu của bản thân, sẽ được áp dụng rộng dãi trong khối lớp 1
trường PTDTBT Tiểu học Sín Chải nói riêng và cho khơi lớp 1 ở một số trường
tiểu học trên địa bàn huyện Tủa Chùa nói chung. Để giúp học sinh lớp 1 tự tin,
mạnh dạn, nắm vững được âm, vần, tiếng, từ và khi đọc đạt được kết quả cao.
VI. Kiến nghị, đề xuất
a) Đối với giáo viên:
- Tìm hiểu nguyên nhân mà học sinh trở nên đọc yếu, phải biết được các em
bị hỏng kiến thức nào.
- Thực hiện chuyên đề về phân môn Học vần trong tổ chuyên môn, trao đổi
cùng đồng nghiệp trong tổ các phương pháp thực hiện để cùng nhau tiến bộ.
- Trong từng tiết dạy giáo viên phải xác định khối lượng kiến thức cần
truyền thụ cho học sinh theo từng đối tượng thơng qua mục đích, yêu cầu của
bài dạy. Khi giảng dạy cần lựa chọn nhiều phương pháp phù hợp, vận dụng việc
đổi mới phương pháp trong giảng dạy đó là lấy học sinh làm trung tâm, phải
khơi gợi cho học sinh tính chủ động, ham thích học, đọc bài.
- Tổ chức thực hành, luyện tập thường xuyên dưới nhiều hình thức. Phân
chia đối tượng học sinh, có kế hoạch bồi dưỡng học sinh trung bình, học sinh

yếu, kịp thời.
- Cần chuẩn bị đồ dùng dạy học chu đáo tránh dạy chay và thường xuyên
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học, giới thiệu tranh ảnh, trò chơi
để học sinh hào hứng học tập.


14

b) Phụ huynh:
+Thường xuyên nhắc nhở con em học bài ở nhà.
+Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập cho con em.
+Mỗi học sinh phải có góc học tập.
c) Nhà trường:
+Thường xuyên khen thưởng, tuyên dương những học sinh yếu có tiến bộ
trong các tiết chào cờ hằng tuần.
d)Với các cấp quản lý:
- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và lý luận về đổi
mới phương pháp dạy học cho giáo viên Tiểu học. Tạo điều kiện cho giáo viên
học tập và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả.
Trên đây là " một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc cho học sinh lớp
1" nhằm nâng cao chất lượng trong giờ dạy môn Tiếng Việt của tôi đã được đúc
rút qua nghiên cứu và thực tế giảng dạy. Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý kiến của đồng
nghiệp để sáng kiến tôi ngày càng đạt hiệu quả cao.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Sín Chải, ngày 10 tháng 4 năm 2021
NGƯỜI VIẾT

Lò Văn Tiêm




×