TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
----
BÁO CÁO CHUN MƠN
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHĨM THEO HƯỚNG
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI LỚP 2 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠI YÊN
Họ và tên sinh viên: Đặng Thị Kim Anh
Lớp: GDTH D2018A
Khoa: Sư Phạm
Thực tập tại trường: Tiểu học Đại Yên
Quận: Ba Đình
Thời gian: Từ 08/03/2021 – 11/04/2021
MỤC LỤC
I.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
II.
PHẦN MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng, khách thể nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là nhân tố quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, là động lực thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong giao đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Vì vậy, đầu tư cho giáo dục nhằm bồi dưỡng và phát triển con người là sự
đầu tư hiệu quả nhất cho sự hưng thịnh của mỗi quốc gia.
Giáo dục Tiểu học có vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển những cơ
sở nền tảng nhân cách con người. Trường Tiểu học là nơi trẻ em biết yêu gia đình, quê
hương, đất nước và con người; biết đọc; biết viết, biết làm tính; biết tìm hiểu tự nhiên,
xã hội và con người. Ngồi ra cịn giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất và các kĩ năng
cần thiết. Sản phẩm của Giáo dục Tiểu học có giá trị cơ bản, lâu dài, có tính quyết định
đối với cuộc đời mỗi con người. Chất lượng Giáo dục Tiểu học góp phần quan trọng
đảm bảo chất lượng giáo dục nói chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng hiện đang là
mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội và mỗi người dân. Nhân tố quan trọng hàng đầu
để nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học là đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học. Sự cần thiết đổi mới trong giáo dục đã được ghi trong Nghị quyết
40/2000/QH10 về đổi mới Chương trình Giáo dục Phổ thông và thể hiện trong Chỉ thị
14/2001/CT- TT ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số
40/2000/QH10 của Quốc hội. Việc đổi mới phương pháp dạy học chủ yếu là để tạo cơ
hội và điều kiện học tập cho mọi học sinh, phát triển năng lực của từng đối tượng học
sinh, góp phần phát hiện và bồi dươngx những học sinh có năng lực đặc biệt và phát
huy tính tích cực, chủ động của người học.
Tự nhiên và Xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản
ban đầu về các sự vật, sự kiện tương tự trong tự nhiên, xã hội với mối quan hệ trong
đời sống thực tế của con người. Trong chương trình Tiểu học, cùng với Tốn, Tiếng
Việt, mơn Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh những kiến thức cơ bản
của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách toàn diện của con người.
Để đáp ứng mục tiêu của hệ thống giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói
riêng, chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội đã đề ra mục tiêu môn học phải khơi
dậy tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh. Trên cơ sở những mục tiêu
này đòi hỏi hoạt động tổ chức, hướng dẫn của giáo viên phải hướng tới hoạt động
tự chiếm lĩnh kiến thức và hình thành rèn luyện kỹ năng học tập của học sinh. Học
sinh phải được hoạt động, được bộc lộ mình và được phát triển một cách tối đa
thông qua hoạt động học tập. Mục tiêu này đòi hỏi giáo viên khi tổ chức các hoạt
động học tập cho học sinh cần phải sử dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp
dạy học có tác dụng phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức của học sinh
như: phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy
học nêu vấn đề,…
Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học tích cực được sử dụng
thường xun trong q trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Để khắc phục
lối truyền thụ tri thức một chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử dụng phối
hợp nhiều phương pháp giữa các phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp
dạy học hiện đại, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp này giúp
người học tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức. Với cách dạy học này, học
sinh có nhiều điều kiện bộc lộ những suy nghĩ của mình, tạo khơng khí học tập sơi
nổi, kích thích tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập; đồng thời đáp ứng mục
tiêu giáo dục đề ra: “lấy học sinh làm trung tâm”. Vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm vào dạy hcoj cũng là tìm đến một phương pháp dạy học mới để giờ học mơn
Tự nhiên và Xã hội phát huy tính chủ động của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy – học.
Hơn nữa, thực tế cho thấy, một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến môn Tự nhiên
và Xã hội. Vẫn cịn nhiều giáo viên cho rằng mơn Tự nhiên và Xã hội không phải là
môn học quan trọng nên chỉ tập trung vào các mơn Tốn, Tiếng Việt. Vì vậy, mơn Tự
nhiên và Xã hội chưa được giáo viên nghiên cứu sâu và tìm ra các phương pháp dạy
học tích cực nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Chính vì những lí do trên đề tài: “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm theo
hướng tích cực trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ở trường Tiểu học
Đại Yên ” được đề xuất và nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm giúp giáo viên có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
hiệu quả trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Đồng thời đề xuất một số biện
pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực hoạt động nhận thức
của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Tự
nhiên và Xã hội lớp 2.
-
Khách thể nghiên cứu:
+ Môn học Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
+ 44 học sinh lớp 2A1 trường Tiểu học Đại Yên
4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian năm tuần thực tập có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại
ở việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
lớp 2 ở trường Tiểu học Đại Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
bằng phương pháp thảo luận nhóm
Vận dụng hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Tự nhiên
và Xã hội lớp 2
6. Các phương pháp nghiên cứu
Về việc nghiên cứu đề tài đã sử dụng một số phương pháo sau:
-
Phương pháp quan sát
-
Phương pháp điều tra
-
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-
Phương pháp phân tích, tổng hợp
-
Phương pháp thực nghiệm
7. Giả thuyết khoa học
Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã
hội ở Tiểu học vẫn chưa đạt kết quả cao. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
trên nhưng quan trọng nhất là khả năng vận dụng và tổ chức của giáo viên. Nếu
phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức và vận dụng tốt sẽ phát huy tối đa các ưu
điểm và hạn chế được phần nào các nhược điểm của phương pháp này đồng thời nâng
cao kết quả dạy học.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học mơn tự nhiên và xã hội lớp 2 ở trường Tiểu học Đại Yên
Chương 2: Vận dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong mơn tự nhiên và
xã hội lớp 2 ở trường tiểu học Đại Yên
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO PHƯƠNG
PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
LỚP 2 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠI YÊN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là phương pháp được xây dựng và vận dụng vào một quá trình
cụ thể: quá trình dạy học. Đây là q trình đặc trưng có tính chất hai mặt, nghĩa là bao
gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt động
này tồn tại và được tiến hành ừong mối quan hệ biện chứng. Trong đó, hoạt động dạy
đóng vai trị chủ đạo. Hoạt động học đóng vai trị tích cực, chủ động.
Như vậy, có thể hiểu phương pháp dạy học là tổ họp những cách thức hoạt động của
cả thầy và trị trong q trình dạy học, mà thầy và trị sử dụng để đạt được mục đích
dạy học. Trong q trình đó, thầy giữ vai trị tổ chức, điều khiển. Học sinh giữ vai trị
tích cực, chủ động hoạt động nhằm đảm bảo cho các em nắm được tri thức và phương
thức hoạt động tư duy thực tiễn.
1.1.2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học tiểu học
Phương pháp dạy học tiểu học phụ thuộc nhiều vào nội dung dạy học hay nói cách
khác nội dung dạy học quy định phương pháp dạy học. Nội dung dạy học phản ánh cái
khách quan, phương pháp dạy học là cái chủ quan, cách thức, con đường nhằm chuyển
tải nội dung dạy học.
Phương pháp dạy học tiểu học phụ thuộc vào các đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Ở
học sinh tiểu học, tư duy cụ thể phát triển hơn vì vậy phương pháp dạy học trực quan
rất phù họp với các em. Con đường nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng là chủ yếu với học sinh tiểu học.
Phương pháp dạy học tiểu học cũng phụ thuộc vào phương tiện dạy học của giáo viên
và điều kiện cơ sở vật chất của trường học.
Ngồi ra, phương pháp dạy học tiểu học cịn phụ thuộc vào trình độ, khả năng, năng
lực của giáo viên tiểu học. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, gợi mở giúp trẻ lĩnh
hội tri thức. Giờ học thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng sư phạm
của giáo viên.
1.1.3. Phân loại phương pháp dạy học ở tiểu học
Trong sự phát triển chung, với lý luận dạy học, các phương pháp dạy học được phân
loại dựa trên nhiều quan điểm khác nhau. Căn cứ vào nguồn phát sinh tri thức, phương
pháp dạy học ở tiểu học được chia thành các nhóm phương pháp sau đây:
* Nhóm các phương pháp dạy học bằng lời
- Phương pháp kể chuyện: đây là phương pháp dạy học mà giáo viên dừng lời để kể
lại cho học sinh nghe nội dung tài liệu học tập. Học sinh nghe hiểu và ghi nhớ. Kể
chuyện được sử dụng rộng rãi trong các môn học ở tiểu học như Tiếng Việt, Đạo đức,
Tự nhiên và Xã hội,... Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần nắm vững tài liệu
học tập, sử dụng đồ dùng dạy học trực quan và đặc biệt là giáo viên cần có kỹ năng kể
chuyện.
- Phương pháp vấn đáp: là phương pháp mà giáo viên đối thoại trực tiếp với học sinh,
giáo viên đưa ra cho học sinh hệ thống những câu hỏi đã được chuẩn bị, thông qua
việc ừả lời hệ thống các câu hỏi đó mà học sinh nắm vững được tài liệu học tập. Tùy
vào mục đích, nội dung bài học mà giáo viên sử dụng hình thức vấn đáp như: gợi mở,
củng cố, tổng kết hoặc đánh giá.
Yếu tố quan trọng nhất của phương pháp này là hệ thống câu hỏi. Hệ thống câu hỏi
phải căn cứ vào mục đích, nội dung dạy học, câu hỏi phải ngắn gọn, dễ hiểu, vừa sức
với học sinh. Không nên sử dụng câu hỏi chỉ trả lời có hoặc khơng, khơng sử dụng câu
hỏi có tính chất đánh lừa học sinh.
Phương pháp vấn đáp nếu được vân dụng khéo léo sẽ có tác dụng kích thích tư duy
độc lập sáng tạo, hứng thú học tập của học sinh, có khả năng cá biệt hóa cao độ học
sinh, tạo khơng khí sôi nổi ừong giờ học.
- Phương pháp giảng giải: giảng giải là phương pháp giáo viên dùng các luận cứ, số
liệu để chứng minh các nguyên tắc, quy định, nguyên tắc... trong toán học, từ ngữ ngữ
pháp... Phương pháp này chứa đựng các yếu tố suy luận và phán đoán, có nhiều khả
năng phát huy trí thơng minh, sáng tạo của học sinh.
- Phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu khác: là phương pháp giáo viên tổ
chức cho học sinh đọc sách thơng qua đó học sinh nắm vững được tài liệu học tập.
Phương pháp này được sử dụng khi nội dung tài liệu học tập đơn giản, dễ hiểu hoặc
nội dung liên quan nhiều đến kiến thức cũ. Khi lên lớp giáo viên càn nghiên cứu sách
giáo khoa để tìm hiểu những phần học sinh có thể đọc và tự hiểu, phàn phải giải
thích... Phương pháp dùng sách giáo khoa và các tài liệu khác góp phần đắc lực cho
việc tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh. Bên cạnh đó nếu giáo
viên giảng dạy phụ thuộc quá nhiều vào sách giáo khoa sẽ cản trở tính tích cực tư duy
cũng như hứng thú học tập của học sinh.
* Nhóm các phương pháp dạy học trực quan
- Phương pháp quan sát: là quá trình tri giác các sự vật hiện tượng của thế giới xung
quanh một cách có mục đích, có kế hoạch và tương đối lâu dài. Quan sát không chỉ
giúp học sinh nhận biết các thuộc tính bên ngồi của các sự vật hiện tượng mà còn
giúp ừẻ nhận xét sự biến đổi của hoàn cảnh xung quanh trong một quá trình.
Quan sát được học sinh tiến hành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên là chủ
yếu hoặc tiến hành một cách độc lập.
- Phương pháp trình bày trực quan: là phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan
ừong q trình dạy học, có thể được sử dụng trước, trong và sau khi nắm kiến thức
mới. Nó được biểu hiện ở các phương pháp trình bày đồ vật, trình bày tranh ảnh, trình
bày vật mẫu, sử dụng phim ảnh và các phương tiện kỹ thuật...
* Nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn
- Phương pháp luyện tập: luyện tập là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất
định nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. Luyện tập phải
nhằm mục đích, yêu cầu nhất định, nắm lý thuyết rồi mới luyện tập và luyện tập dưới
nhiều dạng khác nhau. Điều quan trọng trong quá trình luyện tập là phải vạch ra hệ
thống các nhiệm vụ dần phức tạp lên, có ý nghĩa bồi dưỡng cho học sinh năng lực độc
lập, hình thành kỹ năng, kỹ xảo.
- Phương pháp ơn tập: đây là phương pháp mà giáo viên tổ chức cho học sinh nắm lại
những tri thức đã học một cách có hệ thống. Phương pháp này giúp học sinh nắm vững
tri thức, mở rộng đào sâu tri thức.
- Phương pháp làm thí nghiệm: là phương pháp dạy học mà thầy và trò cùng chủ động
tái tạo lại hiện tượng cần nghiên cứu ừong những điều kiện nhất định. Qua thí nghiệm,
học sinh phát hiện ra các thuộc tính của sự vật hiện tượng, đó là các thuộc tính bên
ừong khơng thể nhận thức bằng cảm giác được, giúp học sinh nhận thức một cách sâu
sắc, độc lập và còn rèn luyện được hệ thống kỹ năng, kỹ xảo.
Ở tiểu học, phương pháp này được sử dụng nhiều trong mơn Tự nhiên và Xã hội,
phương pháp này kích thích hứng thú học tập, hình thành niềm tin khoa học. Hạn chế
của phương pháp này là cồng kềnh, tốn kém dễ xảy ra tai nạn. Để phương pháp làm thí
nghiệm đạt kết quả cao thì dụng cụ thí nghiệm phải đầy đủ, đảm bảo độ an toàn.
- Phương pháp trò chơi: đây là phương pháp giáo viên tổ chức các hoạt động học tập
dưới dạng ừò chơi. Tùy vào nội dung bài học mà giáo viên có thể áp dụng trò chơi vào
bất cứ thời điểm nào của tiết học.
Qua trò chơi, học sinh sẽ được phát triển các mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và tăng
cường khả năng chú ý của học sinh; lôi cuốn học sinh vào học tập tích cực, vừa học
vừa chơi có kết quả. Nếu không sử dụng khéo léo học sinh sẽ chỉ chú ý đến trị chơi
mà khơng chú ý đến nội dung bài học.
Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với điều kiện thời gian, không gian, cơ
sở vật chất của nhà trường, lớp học. Sau khi chơi, giáo viên cần tổng kết lại cho học
sinh đã nắm được những gì qua trị chơi.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: là phương pháp mà giáo viên tổ chức cho học sinh
hoàn thành nhiệm vụ học tập trong khoảng thời gian nhất định.
Kiểm tra là phương tiện để đánh giá kết quả học tập và củng cố, phát triển trí tuệ, hình
thành nhu cầu và thói quen tự kiểm tra, tự đánh giá, củng cố được tính kiên định, lòng
tự tin, nâng cao ý thức tập thể...
Các dạng kiểm tra cơ bản: kiểm tra hàng ngày, kiểm tra định kỳ, kiểm tra tổng kết.
Các phương pháp kiểm tra: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, kiểm tra thực hành.
- Phương pháp thảo luận nhóm (phương pháp dạy học theo nhóm): là phương pháp
giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh theo từng nhóm.
1.1.4. Phương pháp thảo luận nhóm ở tiểu học
1.1.4.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm
Theo Trần Kiều, Phạm Gia Đức: “Phương pháp dạy học thảo luận nhóm là một
phương pháp dạy học trong đó lớp học được phân chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6
người. Tùy vào mục đích sư phạm hay yêu cầu của các vấn đề học tập mà nhóm được
chia một cách ngẫu nhiên hoặc có chủ định; được duy trì ổn định trong cả tiết hay
được thay đổi trong từng hoạt động; từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm
vụ hay nhiều nhiệm vụ khác nhau, thực hiện trong một thời gian nhất định để đạt được
hiệu quả nhất định. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập
chung của cả lớp”.
Theo Phan Trọng Ngọ: “Thảo luận theo nhóm nhỏ là phương pháp trong đó nhóm lớn
(lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều
được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm
mình về vấn đề đó”.
Như vậy, phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học mà giáo viên chia lớp
thành nhiều nhóm, tổ chức cho từng nhóm thảo luận với nhau, giải quyết từng nhiệm
vụ nhận thức hoặc cùng hoàn thành nhiệm vụ học tập do giáo viên đưa ra.
Đây là một trong những phương pháp dạy học tích cực nhằm hình thành ở học sinh
khả năng giao tiếp, đặc biệt là giao tiếp bằng miệng, khả năng họp tác, khả năng thích
ứng và khả năng độc lập suy nghĩ.
1.1.4.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm
Ưu điểm: Thảo luận nhóm là phương pháp rất sinh động, phát huy cao độ tính tự giác,
tích cực, chủ động của học sinh trong học tập.
+ Tổ chức thảo luận nhóm tạo điều kiện cho giáo viên có thể nắm được đặc điểm của
từng học sinh về năng lực học tập, năng khiếu và mối quan hệ của từng học sinh trong
tập thể lớp. Từ đó, giáo viên sử dụng tính tập thể ừong lớp học, tạo được khơng khí
học tập, có tổ chức, có ừách nhiệm giữa các thảnh viên trong một nhóm học sinh.
+ Tăng cường tính tích cực trong học tập, phát triển sự sáng tạo của học sinh. Tạo cơ
hội cho học sinh có được khả năng phát biểu, phân tích, phê phán, trình bày...
+ Tăng cơ hội thảo luận, trao đổi, hợp tác để từ đó hiểu sâu sắc kiến thức hơn, nâng
cao chất lượng học tập của từng học sinh.
+ Tăng cường sự đoàn kết trong cơng việc chung, đem lại bầu khơng khí sơi nổi,
hứng thú học tập.
+ Tin tưởng và có ý thức tương trợ bạn, học sinh có điều kiện học hỏi lẫn nhau.
+ Tạo môi trường để học sinh giúp đỡ nhau trong học tập. Học sinh chưa đạt yêu cầu
có điều kiện học hỏi các bạn trong nhóm, có điều kiện tiến bộ trong q trình liên tục
hồn thành các nhiệm vụ được giao.
+ Thảo luận nhóm giúp các em nhút nhát, rụt rè, khả năng diễn đạt kém có điều kiện
để tập dượt, luyện tập. Ngoài ra hoạt động này còn giúp cho học sinh tự khẳng định
bản thân, tự tin vào khả năng của mình trước các bạn.
Nhược điểm: Ngoài những ưu điểm như ừên, phương pháp thảo luận nhóm cịn tồn tại
một số hạn chế.
+ Nếu sử dụng phương pháp thảo luận nhóm một cách tùy tiện khơng có lựa chọn và
tổ chức thích hợp sẽ khơng đạt được mục tiêu đề ra.
+ Trong hoạt động hợp tác theo nhóm chỉ có một số em tham gia, một số em khác
khơng tham gia hoặc tham gia khơng tích cực.
+ Nếu giáo viên tổ chức khơng tốt có thể gây mất thời gian dẫn đến không đảm bảo
nội dung bài học.
+ Nhóm có thể lạc hướng hoặc có thể bị một cá nhân làm rối loạn.
+ Các thành viên trong nhóm có thể khơng lắng nghe ý kiến của nhau, có hiện tượng
lấn áp hoặc chấp nhận ý kiến của nhau một cách miễn cưỡng.
+ Vai trò của các thảnh viên trong nhóm khơng thay đổi (chỉ một hoặc hai người
thường xuyên làm nhóm trưởng, thư ký...).
Thảo luận nhóm là hình thức dạy học mới. Đó là một ừong những phương pháp dạy
học có khả năng phát huy tốt vai trị tích cực, tự lực của học sinh. Thu hút học sinh
vào các hoạt động học, thu lượm, lĩnh hội kiến thức bằng chính khả năng của mình
dưới sự tổ chức tốt của giáo viên.
1.1.4.3. Quy trình tiến hành thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm cho phép học sinh chia sẻ những suy nghĩ, băn khoăn,
kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới.
Bằng cách nói ra những điều mình đang nghĩ, mỗi người có thể nhận thức rõ trình độ
hiểu biết của mình về vấn đề học tập được nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những
gì. Bài học trưởng thành sự học hỏi lẫn nhau chứ không phải sự tiếp nhận thụ động từ
giáo viên. Thành công của lớp học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên. Có thể nói phương pháp này huy động mọi người cùng tham gia vào cơng việc
chung. Chúng ta có thể tiến hành cho học sinh thảo luận nhóm theo quy trình các bước
như sau:
- Bước 1: Giáo viên chia nhóm, phân cơng vị trí
Tùy thuộc vào nội dung bài học và thời lượng của tiết học mà giáo viên có thể sử dụng
các loại nhóm sau:
Nhóm cặp đơi (2 học sinh): giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 2 học
sinh, học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do giáo viên đưa
ra. Vị trí, vai trị của 2 người trong nhóm là ngang bằng nhau.
Nhóm nhiều người (từ 4 đến 8 học sinh): giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi
nhóm từ 4 đến 8 học sinh, học sinh thảo luận các vấn đề giáo viên đưa ra.
Hình thức thành lập nhóm:
+ Gọi số: học sinh đếm lần lượt từ 1 đến 5 thành lập một nhóm hoặc cho học sinh đếm
lần lượt 1, 2, 3, 4, 5. Sau đó giáo viên gọi tất cả học sinh số 1 vào thành một nhóm, số
2 vào một nhóm, số 3, 4, 5 tương tự. Ngồi ra, giáo viên có thể chia theo tổ hoặc các
em ngồi gần nhau thành một nhóm.
+ Màu sắc: giáo viên chia nhóm bằng cách chia cho học sinh những mảnh giấy nhỏ,
học sinh nào có cùng màu sẽ vào một nhóm. Tùy theo số lượng học sinh trong lớp và
mục đích chia nhóm để chuẩn bị số lượng giấy màu.
+ Biểu tượng: giáo viên có thể dừng các biểu tượng hình học, các loại hoa, con vật.
Những học sinh có cùng biểu tượng sẽ thảnh một nhóm. Với cách chia nhóm này, các
nhóm thường chênh lệch, giáo viên khơng đốn được sự lựa chọn của học sinh. Vì
vậy, thực tế giáo viên thường sử dụng chia nhóm rồi đặt tên nhóm có thể là các biểu
tượng trên.
Việc chia nhóm có thể cố định hoặc không cố định tùy theo yêu cầu của bài học và khả
năng tổ chức của giáo viên, trình độ của học sinh.
- Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm
+ Có 2 cách giao nhiệm vụ: giáo viên giao cho tất cả các nhóm thảo luận một nhiệm
vụ chung, hoặc chia nhiệm vụ chung thành nhiệm vụ riêng rồi giao cho từng nhóm.
+ Hình thức giao nhiệm vụ: giáo viên có thể dùng lời nói trực tiếp hoặc dừng phiếu
giao việc. Để học sinh thảo luận tốt, nhiệm vụ giáo viên đưa ra khơng được q dễ
hoặc q khó, phải đảm bảo tính vừa sức, rõ ràng.
- Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm thảo luận hồn thành nhiệm vụ
u cầu giáo viên phải kiểm tra các nhóm đã nắm được nhiệm vụ thảo luận của nhóm
mình chưa. Sau đó, giáo viên giám sát, theo dõi các nhóm làm việc để có thể giúp đỡ
các nhóm hồn thành nhiệm vụ.
Hình thức tổ chức cho các nhóm thảo luận:
+ Hình thức trà trộn: đối với hình thức này, tất cả học sinh trong lớp phải đứng dậy và
di chuyển khỏi chỗ ngồi cố định, làm cho học sinh cảm thấy thích thú, năng động hơn.
Bằng cách học này, học sinh sẽ thấy có thể có nhiều câu ừả lời đúng, nhiều ý kiến,
nhiều quan điểm khác nhau trong cùng một vấn đề. Hoạt động này thường được dùng
trong phần mở đầu của tiết học, nhằm khởi động hoặc kích thích nhận thức của học
sinh trước khi học bài mới.
+ Hình thức kim tự tháp: đây là cách tổng họp ý kiến của tập thể lớp học về một vấn
đề của bài học. Sau đó, ghép 2 học sinh thành một cặp để học sinh huy động những
kinh nghiệm, ý kiến của mình. Tiếp đến, các cặp sẽ hợp lại thành nhóm 4 người tiếp
tục hao đổi ý kiến. Các nhóm 4 sẽ họp lại thảnh nhóm 8, nhóm 16 người. Cuối cùng,
cả lớp sẽ có một bản tổng thể các ý kiến hoặc giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề.
Như vậy, bất kì một ý kiến cá nhân nào cũng phải dựa trên ý kiến của số đơng. Với
hình thức tổ chức này sẽ thể hiện được tính dân chủ và dựa trên nguyên tắc tương hỗ.
Nó giúp học sinh nhận ra rằng: ý kiến tập thể tốt hơn ý kiến cá nhân. Việc tổ chức cho
học sinh thảo luận theo kim tự tháp rất phù hợp cho các giờ ơn tập.
Với những nhóm đơng người khi tổ chức thảo luận, giáo viên hướng dẫn cho các em
bầu nhóm trưởng, thư ký của nhóm và các thành viên đóng vai trị tích cực trong
nhóm. Khi hoạt động nhóm, phải tuân thủ quy định của nhóm trưởng, tập trung thảo
luận, giải quyết nhiệm vụ của nhóm mình. Người báo cáo kết quả làm việc của nhóm
có thể là nhóm trưởng hoặc bất cứ thành viên nào trong nhóm.
Tùy thuộc vào nội dung bài học, có thể thành lập nhóm xuất phát hoặc nhóm chuyên
sâu:
+ Nhóm xuất phát: là nhóm gồm những học sinh có trách nhiệm cùng nhau thu thập
một phần thơng tin.
+ Nhóm chun sâu: gồm những học sinh có nhiệm vụ nắm vững thơng tin được phân
cơng từ nhóm xuất phát. Một nhóm xuất phát phân ra được nhiều nhóm chuyên sâu.
- Bước 4: Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, giáo viên nhận xét, đánh
giá, đưa ra kết luận. Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm mình.
Người báo cáo có thể là nhóm trưởng hoặc bất kỳ một thành viên nào trong nhóm.
Hình thức báo cáo kết quả:
+ Hình thức dừng lời: học sinh trực tiếp báo cáo kết quả bằng lời nói. Yêu càu các
nhóm khác chú ý lắng nghe, bổ sung, chất vấn để hoàn thành nhiệm vụ.
+ Hình thức dùng bảng biểu: Học sinh được làm việc vào giấy khổ to để ghi kết quả
thảo luận, kết quả đó được gắn lên bảng. Các nhóm cùng nhận xét, đánh giá để đưa ra
kết luận đúng. Qua q trình đó, học sinh được hình thành khả năng đánh giá, nhận
xét.
Trong quá trình tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, giáo viên phải linh
hoạt tổ chức các nhóm trao đổi, chất vấn để tổng kết, đánh giá các kết quả, giúp học
sinh nhận biết ý kiến đúng sai. Sau đó, giáo viên khẳng định giải pháp tối ưu để giải
quyết vấn đề của bài học.
1.1.4.4. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm hướng trung tâm vào học sinh nhưng khơng có nghĩa là
khi đó vai trị của người thày giảm sút mà trái lại cao hơn nhiều. Giáo viên cần có
trình độ chun mơn sâu rộng, trình độ sư phạm vững vàng để tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động theo nhóm của học sinh để giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức bài học. Mặt
khác, giáo viên cần có sự chuẩn bị bài soạn tốt, đầu tư cơng sức và thời gian, có thể sử
dụng phiếu học tập đã được chuẩn bị trước. Học sinh cũng cần có đủ đồ dùng học tập,
tài liệu, dụng cụ cần thiết để thực hiện hoạt động nhóm.
Học sinh tự tin, mạnh dạn, quen với việc học tập theo nhóm sẽ là điều kiện thuận lợi
để dạy học theo nhóm thành cơng.
Nhóm học sinh cũng cần đồng đều về trình độ, nhiệm vụ đặt ra phải vừa sức và phù
hợp với nội dung bài học. Có thể mỗi nhóm thảo luận một vấn đề hoặc tất cả các nhóm
cùng thảo luận một vấn đề.
Tùy thuộc vào nội dung bài học và vấn đề cần thảo luận, giáo viên lựa chọn cách chia
nhóm cho họp lý nhất nhằm phát huy tính tích cực cho học sinh
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo giáo viên theo dõi được hoạt động của các nhóm, có
sự giúp đỡ kịp thời với những nhóm gặp nhiều khó khăn. Giáo viên càn thu thập
những thơng tin phản hồi từ phía học sinh để có sự đánh giá chính xác. Xen kẽ giữa
q trình thảo luận nhóm, giáo viên phải tạo được khơng khí vui vẻ, cởi mở, phải biết
khen, chê, động viên kịp thời tới các nhóm, tạo khơng khí học tập sơi nổi cho cả lớp.
Yêu cầu về cơ sở vật chất: bàn ghế học sinh càn được thiết kế phù hợp với hoạt động
nhóm, dễ di chuyển. Ngồi ra, cần phải có đầy đủ phiếu học tập, ừanh ảnh, vật thật,...
phù hợp với yêu cầu thảo luận. Đảm bảo được những điều đó sẽ giúp cho việc thảo
luận được thành cơng hơn.
1.1.2. Mơn TN và XH ở tiểu học
1.2.1. Chương trình môn TN và XH ở tiểu học
* Mục tiêu môn TN và XH ở tiểu học
- Về kiến thức: học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu, thiết thực về:
+ Con người và sức khỏe (cơ thể người cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh bệnh
tật, tai nạn).
+ Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội xung quanh.
- Về kĩ năng: Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng:
+ Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, ứng xử và đưa ra quyết định hợp lí trong đời
sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn.
+ Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của mình
(bằng lời nói hoặc hình vẽ) về các sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
- Về thái độ: Hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ và thói quen:
+ Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng
đồng.
+ Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, q hương.
* Nội dung chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội
Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội gồm 3 chủ đề lớn là: (1) Con người và sức
khỏe, (2) Tự nhiên và (3) Xã hội - được cấu trúc đông tâm và mở rộng dần theo
nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trìu tượng. Nội dung ba chủ đề là
sự tích họp nhiều kiến thức giúp học sinh có cách nhìn tồn diện về con người, thiên
nhiên, và cuộc sống xung quanh. Cụ thể:
- Con người và sức khỏe: Các cơ quan trong cơ thể, cách giữ vệ sinh thân thể, cách
ăn, ở, nghỉ ngơi vui chơi điều độ và an tồn, phịng tránh bệnh tật. Thực hiện chăm sóc
răng miệng, đầu tóc, rửa tay, chân...
- Xã hội: Các thành viên và mối quan hệ của các thành viên trong đógia đình, lớp học
và nhà trường; cảnh quan tự nhiên và hoạt động của con người ở địa phương nơi học
sinh sống. Cách giữ vệ sinh nhà ở, lóp học, trường học, nơi cơng cộng; cách giữ an
tồn cho bản thân ...
- Tự nhiên: Đặc điểm cấu tạo và môi trường sống của một số thực vật, động vật phổ
biến; lợi ích hoặc tác hại của chúng đối với con người. Một số hiện tượng tự nhiên
(thời tiết, ngày, đêm, các mùa ...); sơ lược về Mặt Trời, Mặt Trăng, sao và Trái Đất.
Cấu trúc nội dung môn Tự nhiên và Xã hội gồm các chủ đề với số lượng các bài học
được phân phối trong bảng sau:
Chủ đề
Con người
Sức khỏe
Tự nhiên
Tổng số
Lớp 1
11
11
14
35 tiết
Lớp 2
10
13
12
35 tiết
Lớp 3
18
19
31
35 tiết
1.2.2. Một số vấn đề về môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
1.2.2.1.
Mục tiêu
Sau khi học xong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, học sinh sẽ có kiến thức cơ bản, ban
đầu và thiết thực về:
- Hoạt động của cơ quan vận động và cơ quan tiêu hóa ở cơ thể người; phòng chống
cong vẹo cột sống; giữ vệ sinh ăn uống, phịng nhiễm giun.
- Cơng việc của các thành viên trong gia đình, nhà trường và một số nghề nghiệp trong
xã hội, ở địa phương; giữ sạch nhà ở, trường học, giữ an toàn khi ở nhà, ở trường và
khi đi đường.
- Cây cối và các con vật có thể sống được ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước, trên không;
biết quan sát bầu trời ban ngày, ban đêm; có hiểu biết sơ lược về hình dạng và đặc
điểm của Mặt Trời, Mặt Trăng và các vì sao.
b, Bước đầu hình thành và phát triển những kĩ năng:
Tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân, ứng xử hợp lí trong đời sống để phòng chống một
số bệnh tật và tai nạn.
Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những hiểu biết của
mình về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
c, Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi:
Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an tồn cho bản thân, gia đình và cộng
đồng.
Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương.
1.2.2.2.
Nội dung chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 gồm 35 bài tương ứng với 35 tiết, trong
đó có 31 bài học mới và 4 tiết ôn tập, được phân phối theo 3 chủ đề: Con người và sức
khoẻ; Tự nhiên; Xã hội. Cụ thể như sau:
* Chủ đề: Con người và sức khoẻ (10 bài)
+ Cơ quan vận động (cơ xương và khớp xương; một số cử động vận động; phòng
chống cong vẹo cột sống; tập thể dục và vận động thường xuyên để cơ và xương phát
triển)
+ Cơ quan tiêu hố (nhận biết trên sơ đồ, vai trị của từng cơ quan trong hệ tiêu hoá;
ăn uống đầy đủ, ăn sạch, uống sạch, phòng nhiễm giun).
* Chủ đề xã hội (13 bài)
+ Gia đình: Cơng việc của các thành viên trong gia đình; cách bảo quản và sử dụng
một số đồ dùng trong nhà; giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở và khu vệ sinh,
chuồng gia súc, an tồn khi ở nhà, phịng tránh ngộ độc.
+ Trường học: Các thành viên trong nhà trường và công việc của họ; cơ sở vật chất
của nhà trường; giữ vệ sinh trường học, an toàn khi ở trường.
+ Huyện hoặc quận nơi đang sống: cảnh quan tự nhiên, nghề chính của nhân dân, các
đường giao thông, các phương tiện giao thơng; một số biển báo giao thơng; an tồn
giao thơng (quy tắc đi những phương tiện giao thông công cộng).
* Chủ đề tự nhiên (12 bài)
+ Thực vật và động vật: Một số cây cối và một số con vật sống trên mặt đất, dưới
nước, trên không.
+ Bầu trời ban ngày và ban đêm: Mặt trời, cách tìm phương hướng bằng Mặt trời; Mặt
trăng và các vì sao.
Như vậy có thể thấy nội dung kiến thức trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 được
phát triển theo nguyên tắc từ gần đến xa, dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản
thân đến gia đình, trường học, từ cuộc sống xã hội xung quanh đến thiên nhiên rộng
lớn, từ những cây cối, con vật thường gặp đến Mặt trời, Mặt trăng và các vì sao.
1.2.2.3.
Đặc điểm của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Các kiến thức trong chương trình mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 phong phú, đa dạng và
có tính chất phân tầng. Sự phong phú và đa dạng thể hiện ở chỗ các kiến thức trong
chương trình là kết hợp kiến thức của nhiều ngành mà ở mỗi lĩnh vực, học sinh sẽ có
những thế mạnh và hạn chế khác nhau. Tính chất phân tầng được thể hiện ở chỗ
các kiến thức trong chương trình được trình bày đi từ gần đến xa, từ dễ đến khó,
tăng dần mức độ phức tạp và khái quát, bên cạnh những kiến thức cơ bản cịn có
những kiến thức mở rộng và nâng cao. Đây chính là điều kiện để giáo viên vận dụng
phương pháp đàm thoại vào dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 có những bài học liên quan đến cuộc sống xung
quanh các em hay những hiểu biết cơ bản về cơ thể con người, những kiến thức về
mối quan hệ trong gia đình, xã hội, nhà trường và không thể thiếu là thế giới tự
nhiên phong phú và đa dạng như các loài cây, con vật, mặt trăng, mặt trời,… Những
nội dung này vốn dĩ ở mỗi học sinh đã có những hiểu biết nhất định nhưng cịn chưa
cụ thể, rõ ràng nên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 đã giải thích phần nào cho các em
và củng cố thêm cho các em kiến thức, kỹ năng và thái độ với tự nhiên và cuộc sống
xung quanh.
1.1.3. Vấn đề sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội lớp 2
1.1.3.1. Phương pháp dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Nội dung môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 rất đa dạng với nhiều chủ đề, để truyền thụ
đầy đủ và chính xác các nội dung về Tự nhiên, Xã hội đến với học sinh đòi hỏi giáo
viên phải biết vận dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau vì mỗi một
phương pháp đều có ưu điểm và hạn chế riêng. Trong quá trình dạy học khơng nên q
lạm dụng hay phủ định hồn tồn bất kỳ một phương pháp nào. Điều quan trọng trong
quá trình sử dụng phương pháp dạy học là phải biết căn cứ vào nội dung, tính chất của
từng bài, căn cứ vào trình độ và năng lực của giáo viên, điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trường, lớp mà có sự lựa chọn, sử dụng hợp lý.
Để giảng dạy nội dung môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, chúng ta thường sử dụng một
số phương pháp dạy học sau:
Phương pháp trực quan
Phương pháp trò chơi học tập
Phương pháp vấn đáp
Phương pháp quan sát
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp giảng giải
1.1.3.2.
Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp được sử dụng rộng rãi ở tiểu học nói
chung và trong mơn Tự nhiên và Xã hội nói riêng. Với mục đích giúp học sinh tham
gia một cách chủ động, tích cực vào q trình học tập. Tạo điều kiện để học sinh trao
đổi, chia sẻ những hiểu biết cho nhau khi giải quyết một vấn đề nào đó. Chúng ta có
thể tiến hành cho học sinh thảo luận nhóm theo quy trình các bước đã nêu ở trên như
sau:
Bước 1: Giáo viên chia nhóm, phân cơng vị trí
Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm
Bước 3: Giáo viên tổ chức cho các nhóm thảo luận hoàn thành nhiệm vụ.
Bước 4: Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, giáo viên nhận xét, đánh giá,
đưa ra kết luận.
Môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 là môn học với nội dung kiến thức khá phong phú, đa
dạng và bao quát, nhiệm vụ của người giáo viên là phải hình thành được ở học sinh tri
thức mơn học đồng thời cịn phải hình thành ở học sinh ý thức trách nhiệm cá nhân với
mơi trường xung quanh. Có rất nhiều kiến thức địi hỏi học sinh phải suy nghĩ, huy
động sự tham gia của tập thể học sinh thì mới có thể giải quyết được, chính vì vậy tổ
chức cho học sinh thảo luận nhóm về nội dung vấn đề đó được xem như là cách làm
không thể thiếu.
Tuy nhiên, để tổ chức cho học sinh thảo luận đạt kết quả thì cũng cần phải đảm bảo
một số yêu cầu sau:
+ Cách chia nhóm phải hết sức linh hoạt, tùy thuộc vào nội dung, u cầu của bài mà
chia nhóm theo cặp đơi học sinh hay nhiều học sinh.
+ Chủ đề đưa ra thảo luận cần phải đảm bảo vừa sức đối với học sinh tức là không quá
dễ hoặc quá phức tạp.
+ Giao nhiệm vụ thảo luận cho các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau. Câu hỏi
thảo luận có thể ra trực tiếp bằng lời hoặc có thể dùng phiếu giao việc.
+ Trong khi thảo luận, giáo viên phải đến từng nhóm quan sát, lắng nghe, phát hiện
những khó khăn, lúng túng của học sinh để có sự hỗ trợ kịp thời.
+ Khi tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, giáo viên cần chú ý tổ chức đại
diện từng nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác trao đổi, đưa ra ý kiến bổ sung để
hoàn thành nhiệm vụ chung.
+ Giáo viên phải nhận xét, đánh giá tổng hợp các ý kiến để đưa ra kết luận khoa học.
Chúng ta đều biết, đặc điểm nội dung môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 gắn liền với đặc
điểm đời sống thực tế của học sinh. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sẽ giúp cho
các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân,
cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Mỗi một bài học mới sẽ trở thành quá trình học
hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ phía giáo viên. Thành cơng
của tiết học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên trưởng nhóm
dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên.
1.2.
Cơ sở thực tiễn
Để tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Tự
nhiên và Xã hội lớp 2 ở trường Tiểu học Đại Yên, tôi đã sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp như: phương pháp đọc sách, phương pháp điều tra, phương pháp thống kê toán
học và một số phương pháp trong các hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Đại Yên
trong năm tuần thực tập do trường Đại học Thủ Đô Hà Nội tổ chức.
1.2.1. Nhận thức của giáo viên về tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
100% giáo viên ở trường Tiểu học Đại Yên đều cho rằng phương pháp thảo luận nhóm
áp dụng trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 đã làm cho quá trình dạy học hiệu
quả hơn, học sinh có điều kiện tiếp thu bài tốt hơn.
Như vậy, nhận thức của giáo viên về tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm trong
quá trình dạy học ở tiểu học nói chung và mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 nói riêng là
hết sức đúng đắn.
1.2.2. Mức độ và hiệu quả của việc sử dụng của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Thực trạng hiện nay phương pháp dạy học được giáo viên ưu chuộng vẫn là phương
pháp dạy học truyền thống, thể hiện là chiếm 83% với phương pháp thuyết trình và
72% với phương pháp trực quan. Khi được hỏi, các giáo viên cho rằng đây là
các phương pháp dễ truyền đạt và học sinh hiểu hơn nên thường xuyên sử dụng
phương pháp này trong môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học.
Bên cạnh đó thì tỷ lệ % của các phương pháp dạy học mới chưa được sử dụng
nhiều như phương pháp dạy học kiến tạo với 5% sử dụng thường xuyên và 65%
chưa bao giờ sử dụng, phương pháp dạy học nêu vấn đề với 21% sử dụng
thường xuyên và 49% hiếm khi sử dụng,…
Có 90% giáo viên thường xuyên sử dụng phưomg pháp thảo luận nhóm trong dạy học
mơn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, chỉ có 10% khơng thường xuyên sử dụng phương pháp
này. Như vậy, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học mơn Tự nhiên
và Xã hội lớp 2 là phù hợp và đây cũng là phương pháp rất hay được giáo viên sử
dụng.
Phương pháp thảo luận nhóm được chiếm ưu thế sử dụng, tuy với tỷ lệ chưa cao vì
hầu hết các giáo viên đều cho rằng sử dụng phương pháp này đem lại hiệu quả song
dễ làm mất trật tự, gây ồn ào trong lớp học và kèm theo là tốn nhiều thời gian của
tiết học. Phương pháp thảo luận nhóm có mật độ sử dụng rộng rãi trong các nội
dung chương trình.
Phương pháp nào cũng có ưu, nhược điểm nhất định song do sự sắp xếp, phân bố
của giáo viên và khả năng học tập của học sinh. Song phương pháp thảo luận nhóm
vẫn là phương pháp dạy học hiệu quả và có nhiều tác dụng. Việc sử dụng phương
pháp này vào dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 là cần thiết và hợp lý, đem lại hiệu
quả cao.
1.2.3.
Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ở trường Tiểu học Đại Yên.
1.2.3.1.
Thuận lợi
Được sự quan tâm của lãnh đạo ngành Giáo dục và Đào tạo, đầu tư và cung cấp trang
thiết bị, đồ dùng dạy học tối thiểu cho cán bộ giáo viên khá đầy đủ.
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, các ban nghành đoàn thể, hội cha mẹ
học sinh, hội khuyến học, hội cựu giáo chức, góp phần vào xã hội hóa giáo dục tốt ở
địa phương
Sự nhiệt tình năng nổ trong cơng tác giảng dạy của các bộ giáo viên, đội ngũ cán bộ trẻ,
khỏe, chuẩn về kiến thức kĩ năng sư phạm... Giáo viên có kinh nghiệm về hình thức tổ
chức dạy – học thảo luận nhóm và phương pháp dạy học mới hiện nay.
Chất lượng giáo dục đại trà toàn trường được duy trì và phát triển.
1.2.3.2.
Khó khăn
Như đã khẳng định ở trên đổi mới phương pháp dạy học có vai trò rất quan trọng trong
nâng cao chất lượng giáo dục đặc biệt là phương pháp thảo luận nhóm ở Tiểu học. Tuy
nhiên việc sử dụng phương pháp thảo luận ở Tiểu học cịn gặp khơng ít những hạn chế,
khó khăn.
Đối với học sinh chưa quen hình thức hoạt động theo nhóm, hay đùa giỡn khi giáo viên
giao việc nhóm.
Một bộ phận giáo viên chưa quen với hình thức chia nhóm sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm cịn lúng túng, chưa đúng quy trình.
Phân nhóm khơng đúng quy định cứ lấy theo dãy bàn tổ I (nhóm 1), tổ II (nhóm 2), tổ
III (nhóm 3).
Sắp xếp học sinh ngồi theo nhóm chưa xen kẽ các trình độ học sinh: giỏi, khá, trung
bình, yếu với nhau để các em giúp đỡ lẫn nhau và đặc điểm tâm sinh lí của từng đối
tượng.
Việc đặt tên nhóm chưa gây hứng thú học sinh học tập phát huy tính tích cực học sinh.
Thực tế cho thấy, ở một số lớp đổi mới phương pháp dạy học, tỷ lệ sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm cịn hạn chế, thường dạy theo phương pháp truyền thống.
CHƯƠNG 2:VẬN DỤNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHĨM TRONG MƠN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐẠI YÊN
2.1. Nguyên nhân của thực trạng
Khi được hỏi về những khó khăn ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm ừong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, tôi được các thầy cô cho biết
quy mô trường lớp là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng của
phương pháp này, bên cạnh đó kỹ năng hợp tác theo nhóm của học sinh cũng là một
trong những khó khăn được nói tới.
Từ những số liệu nghiên cứu trên tôi thấy: nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 tại
trường Tiểu học Đại Yên được tìm hiểu là do kỹ năng hợp tác theo nhóm của học sinh
cịn yếu và cơ sở vật chất trường, lớp chưa đầy đủ với việc sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm.
Dạy học theo nhóm là dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tức là trong q trình này
vai trị của người học là rất quan trọng - vai trị trung tâm. Học sinh tích cực tìm tịi,
hào hứng trao đổi, tranh luận sơi nổi thì sẽ góp phần quan trọng vào thành cơng của q
trình dạy học theo nhóm. Nếu học sinh thường xun được tổ chức học tập nhóm sẽ
hình thành một thói quen tốt giúp cho việc tạo nhóm được thuận lợi và diễn ra nhanh
gọn hơn. Ngược lại, nếu học sinh khơng quen với việc học tập theo nhóm, học sinh sẽ
nhút nhát, lớp học lộn xộn, sẽ có những em tích cực nhưng cũng có những em khơng
tích cực, kết quả học tập sẽ khơng cao. Vì vậy, có thể nói kỹ năng hợp tác nhóm của
học sinh là một trong những nguyên nhân quan ừọng ảnh hưởng đến việc sử dụng
phưcmg pháp thảo luận nhóm.
Một nguyên nhân quan trọng cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng phưomg pháp thảo
luận nhóm đó là cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị dạy học. Khi tổ chức cho học
sinh thảo luận nhóm do khơng đủ phương tiện, đồ dừng dạy học cần thiết, điều kiện
phòng học chật hẹp đã làm cho q trình thảo luận nhóm giảm đi sự hấp dẫn và khó
khăn với học sinh khi thảo luận.
Ngồi ra qua quan sát, tôi nhận thấy ừong các giờ học trên lớp, một số giáo viên
thường chỉ sử dụng phương pháp này một cách hình thức và thường khơng theo đúng
quy trình vì vậy hiệu quả đem lại khơng cao. Một số giáo viên còn chưa chú ý đến việc
luân phiên thay đổi vai trò của các thành viên trong nhóm như nhóm trưởng, thư ký
thường là các học sinh khá giỏi, những học sinh này thường hăng hái xây dựng bài,
đóng góp ý kiến dẫn đến tình trạng làm thay cho những học sinh cịn lại ừong nhóm. Vì
vậy, giáo viên nên chỉ định học sinh phát biểu để tất cả học sinh trong lớp đều hoạt
động tích cực như nhau.
2.2.vĐề xuất biện pháp vận dụng hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận trong
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2.
Căn cứ vào nguyên nhân của thực trạng và thực tế quan sát được ở trường Tiểu học Đại
yên, tôi đề xuất môt số giải pháp khắc phục thực trạng tên.
II.2.1.
Nâng cao chất lượng, trình độ chun mơn và năng lực giảng dạy của giáo viên
Trong quá trình giảng dạy, vị trí và vai trị của người thầy ln được khẳng định bởi
trong mối quan hệ giữa thầy và trò thì: trị học tốt phải có thầy dạy tốt. Chính vì vậy,
muốn nâng cao chất lượng dạy học thì cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Muốn vậy, trước hết chúng ta cần nâng cao được nhận thức của giáo viên. Mỗi giáo
viên trong nhà trường cần nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy
học trong nhà trường tiểu học, tiếp thu và vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy
học mới, kết hợp với các phương pháp dạy học truyền thống để nâng cao hiệu quả
giảng dạy. Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp nằm trong nhóm các
phương pháp dạy học theo hướng đổi mới - lấy người học làm trung tâm nhằm phát
huy được tính tích cực, tự lực của người học. càn thay đổi nhận thức của giáo viên khi
cho rằng vận dụng phương pháp này thì vai trò của người thầy sẽ bị xem nhẹ. Trái lại,
khi sử dụng phương pháp này lại đòi hỏi giáo viên cần có trình độ chun mơn cao, có
óc sáng tạo độc lập, nghĩa là người giáo viên có đủ năng lực đóng vai trị là người khởi
xướng, tổ chức, hướng dẫn, trọng tài, cố vấn. Khi đã nhận thức được vai trò quan trọng
của việc đổi mới phương pháp dạy học thì giáo viên có nhu càu tự học hỏi, nghiên cứu,
trau dồi kinh nghiệm để nâng cao trình độ năng lực của bản thân, đáp ứng được nhu
cầu đổi mới hiện nay.
Đa số các giáo viên đã hiểu biết về phương pháp thảo luận nhóm, tuy nhiên trong khi
sử dụng phương pháp có những lúc giáo viên khơng chú ý đến quy trình thực hiện,
cách chia nhóm sao cho đúng và phù họp với yêu càu bài học, đặc điểm học sinh, một
bộ phận giáo viên sử dụng phương pháp một cách máy móc, hình thức do đó khơng đạt
được mục tiêu dạy học. Vì vậy, bản thân mỗi giáo viên nên nâng cao ý thức, trách
nhiệm quan tâm nhiều hơn và dành thời gian để nghiên cứu các phương pháp, nắm rõ
cách sử dụng, học hỏi từ đồng nghiệp để nâng cao trình độ. Như vậy, việc bồi dưỡng
giáo viên cần được quan tâm, chú trọng đồng thời cần tạo mọi điều kiện về vật chất và
tinh thần để giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng, tập huấn về phương pháp dạy học.
Nhà trường cũng cần tạo điều kiện để mỗi giáo viên được tự học, tự bồi dưỡng. Cung
cấp đầy đủ sách báo, tài liệu để giáo viên tham khảo, tổ chức cho giáo viên sinh hoạt tổ
chuyên môn, đăng ký chuyên đề để giáo viên có điều kiện trao đổi, học hỏi kiến thức từ
đồng nghiệp. Ban giám hiệu cùng các tổ trưởng tổ chuyên môn cần thường xuyên dự
giờ, kiểm tra đột xuất để đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm cho giáo viên. Ngoài ra, nhà
trường thường xuyên tổ chức cho giáo viên đăng ký giờ dạy tốt, tổ chức hội giảng,
khen thưởng kịp thời những giáo viên có giờ dạy chất lượng cũng là cách làm đem lại
hiệu quả. Khi nhà trường thực hiện được những điều này thường xuyên sẽ tác động trực
tiếp đến giáo viên đứng lớp tạo ra những chuyển biến tích cực.
Một phần nguyên nhân của thực trạng nằm ở học sinh, chính vì vậy người giáo viên
cũng cần phải có những biện pháp để giúp học sinh bỏ được thói quen thụ động, lười
suy nghĩ, thói quen học thuộc, học vẹt, kém năng lực tự học sáng tạo. Hơn nữa, học
sinh tiểu học lĩnh hội tri thức khoa học chủ yếu thông qua hoạt động học tập ở trên lớp.
Do vậy, muốn có được kết quả học tập tốt cho học sinh thì hoạt động học của các em
phải được tổ chức tốt, nói cách khác là giáo viên phải tổ chức giờ dạy của mình sao cho
có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của phương pháp thảo luận nhóm thì trình độ, kỹ
năng họp tác nhóm của học sinh cũng cần được nâng cao. Ngay từ đầu năm học, giáo
viên cần phải tổ chức cho học sinh làm quen với phương pháp học tập này để học sinh
có được những phản xạ khi giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc nhỏm. Các cách
chia nhóm phải phù họp với nhận thức của các em, phù họp với nội dung dạy học.
Trong quá trình dạy học, giáo viên phải thường xuyên quan sát, nhắc nhở học sinh, tạo
hứng thú cho các em,... để tạo hiệu quả cao nhất, phát huy được tính tích cực, tự giác,
tinh thần tập thể, tránh trường họp học sinh khơng tham gia thảo luận nhóm để giải
quyết nhiệm vụ. Phương pháp thảo luận nhóm có được áp dụng tốt hay không cũng phụ
thuộc vào mỗi cá nhân học sinh, dù cách chia nhóm có hay đến đâu, nội dung thảo luận
có được giải quyết nhanh gọn hay khơng, có hiệu quả hay khơng đều phụ thuộc vào sự
nỗ lực của cá nhân học sinh trong mỗi nhóm. Vì vậy, việc nâng cao trình độ, kỹ năng
họp tác theo nhóm của học sinh là càn thiết.
II.2.2.
Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là một thành tố quan trọng góp phần nâng cao
chất lượng của quá trình dạy học. Cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ, phù họp sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy học.
Muốn thực hiện tốt phương pháp thảo luận nhóm ừong dạy học nói chung và dạy học
môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 nói riêng cần phải có quy mơ lớp học hợp lý. Sự hợp lý
của lớp học đó là số lượng học sinh trong một lớp không được quá đông , bàn ghế của
học sinh phải vừa đủ và phù họp với thảo luận nhóm như đảm bảo về các tiêu chuẩn,
kích thước, thẩm mỹ, dễ di chuyển giúp học sinh thay đổi trạng thái ngồi nhanh chóng
theo yêu cầu thảo luận. Trong điều kiện bàn ghế của học sinh phải thực hiện nhiều chức
năng như hiện nay thì việc yêu càu về bàn ghế phù hợp, dễ di chuyển là rất khó.
Trong khi thảo luận nhóm, yêu cầu về phương tiện, đồ dùng dạy học cần thiết để trang
bị cho giáo viên, học sinh là một trong những điều kiện để dạy học theo nhóm thành
cơng. Hiện nay, cùng với khó khăn về cơ sở vật chất nhà trường thì thiếu thiết bị dạy
học cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Trong điều kiện của
đất nước ta thì việc khắc phục những khỏ khăn cịn rất khiêm tốn và chủ yếu kêu gọi sự
nỗ lực trước tiên là từ cha mẹ học sinh, giáo viên và nhà trường để từng bước giảm bớt
những khó khăn, càn khuyến khích giáo viên sáng tạo, tự làm đồ dùng phục vụ cho
việc dạy học. Trong quá trình hoạt động của mình, nhà trường cũng cần xây dựng các
mối quan hệ, chủ động phối họp với các lực lượng giáo dục để huy động sự đầu tư cho
nhà trường về cơ sở vật chất, tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động dạy học có hiệu quả.
2.2.3. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 2
- GV cần chuẩn bị chu đáo kế hoạch dạy học, xác định được vấ đề, thời điểm cần tổ
chức cho HS thảo luận nhóm.
- GV cần chuẩn bị đầy đủ phiếu giao việc, đồ dùng dạy hcoj như tranh ảnh, bản đồ,
lược đồ, mẫu vật... Phiếu học tập phải đa dạng về hình thức, số lượng câu hỏi không
nên quá nhiều, câu hỏi phải bao quát được những vấn đề trọng tâm của bài học và phải
phù hợp với trình độ nhận thức của HS lớp 2.
- Trong quá trình HS thảo luận, GV phải theo dõi hoạt động của từng nhóm để có
nhận xét, điều chỉnh kịp thời.
- Khơng nên chia nhóm q đơng HS: Mỗi nhóm có thể từ 2, 4 hoặc tối đa là 6 HS.
+ Cần tạo cơ hội và thời gian cho HS được phát biểu những suy nghĩ của mình, nhất là
khi có những suy nghĩ trái ngược nhau, chứ khơng nên vội vã đi đến kết luận.
+ Cần tôn trọng và bình tĩnh thảo luận với ý kiến của người khác và ý kiến khác.
2.2.4.Một số bài trong chủ đề Tự nhiên môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 dạy học bằng
phương pháp thảo luận nhóm
Bài 25: Một số lồi cây sống trên cạn
Bài 26: Một số loài cây sống dưới nước
Bài 28: Mơt số lồi vật sống trên cạn
Bài 29: Một số loài vât sống dưới nước
Bài 31: Mặt trời
Bài 33: Mặt trăng và các vì sao
2.2.6. Thiết kế một số bài trong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
MƠN: TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
BÀI 27: LỒI VẬT SỐNG Ở ĐÂU?
TUẦN 27 – LỚP 2
Ngày dạy:
/ 03/ 2021
I/ Mục tiêu: HS biết:
-
Loài vật sống ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước, trên khơng.
Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét và mô tả.
-
Thích sưu tầm và bảo vệ các lồi vật.
II/ Đồ dùng:
1.
-
Giáo viên
Giáo án điện tử
Video các con vật
Ảnh các con vật
Thẻ chữ: Sống trên cạn, Sống dưới nước, Bay lượn trên không.
III/ Hoạt động dạy – học
Thời
Nội dung
gian
Hoạt động dạy
Hoạt động học
4’ – 5’ 1. Khởi động
- GV mời HS cùng nhau hát 1
- HS hát
bài “Vì sao chim hay hót”
- GV hỏi: Bài hát vừa rồi có
những con vật nào?
- 1 HS trả lời
2. Bài mới
a) Giới thiệu bài
20’ – 25’
Lợn, chim, vịt nói riêng và
HS lắng nghe
lồi vật nói chung, chúng sống
ở đâu? Để trả lời được câu hỏi
này, cơ trị mình cùng tìm hiểu
qua bài học ngày hơm nay.
- GV ghi tên bài lên bảng: Lồi
vật sống ở đâu?
b) Dạy bài mới
HĐ 1: Thảo luận nhóm
GV yêu cầu HS thảo luận
nhóm 6 cho biết:
- HS thảo luận nhóm
+ Có những con vật nào?
+ Các con vật sống ở đâu?
- Đại diện nhóm nói tên các con
vật và gắn ảnh động vật vào
nơi sống tương ứng
- Đại diện 1 nhóm ghép
ảnh, trình bày (voi, hổ,
H: Nhóm nào có cách gắn
dê, đại bang, bồ câu,
khác nhóm bạn?
sứa, cá ngựa, rắn, vịt,
H: Các con vật này sống ở
rùa)
đâu?
- Gắn 3 thẻ từ
- Cho học sinh xem băng hình
- 2- 3 HS nêu
về các con vật và nơi sống của
chúng.
Phương tiện
Video bài hát
Slide 1
Tranh ảnh con
vật, thẻ từ
Video con vật